Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã chi lăng – huyện chi lăng – tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.54 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NÔNG VĂN NHẤT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CHI LĂNG HUYỆN CHI LĂNG – TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành : Địa chính Môi trường
Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2011 – 2015

Thái Nguyên, năm 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------



NÔNG VĂN NHẤT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CHI LĂNG HUYỆN CHI LĂNG – TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: 43A - ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học
: 2011 - 2015
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Mai Anh

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------

NÔNG VĂN NHẤT
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ CHI LĂNG HUYỆN CHI LĂNG – TỈNH LẠNG SƠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính Môi trường

Lớp

: 43A - ĐCMT

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học
: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Trần Thị Mai Anh

Thái Nguyên, năm 2015


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình dân số xã Chi Lăng ..................................................................31
Bảng 4.2. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất đai ...........................................................36
Bảng 4.3. Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp 2013 .................................37
Bảng 4.4. Diện tích và cơ cấu đất lâm nghiệp 2013 .................................................38
Bảng 4.5. Diện tích và cơ cấu đất nuôi trồng thủy sản 2013 ....................................38
Bảng 4.6.Các loại hình, kiểu sử dụng đất .................................................................41
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của từng loại cây trồng chính của xã Chi Lăng ...............46
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế cơ cấu các kiểu sử dụng đất ..........................................47
Bảng 4.9. Bảng phân cấp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ........................49
Bảng 4.10. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất của xã Chi Lăng ...............50
Bảng 4.11. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ................54


iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Só sánh bình quân năng suất một số cây trồng chính của xã Chi Lăng
với bình quân năng suất của huyện Chi Lăng .....................................26
Biểu đồ 4.2. Tình hình chăn nuôi của xã Chi Lăng qua các năm .............................27
Biểu đồ 4.3. Cơ cấu sử dụng đất xã Chi Lăng năm 2013 .........................................36
Biểu đồ 4.4 . Tỉ trọng diện tích đất của xã Chi Lăng đất nông nghiệp năm 2013 ................39

Biểu đồ 4.5. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp xã Chi Lăng năm 2013 ....................39


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

CPTG, IC

Chi phí trung gian

FAO

Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc

GTGT, VA

Giá trị gia tăng

GTSX, GO

Giá trị sản xuất

LUT

Loại hình sử dụng đất

LMUs


Bản đồ đơn vị đất đai

RRA

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

TNT

Thu nhập thuần

TNHH/CPTG

Hiệu quả sử dụng đồng vốn

UBND

Uỷ ban nhân dân


v
MỤC LỤC
Trang
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề ....................................................2

1.3. Yêu cầu của đề tài ................................................................................................2
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu chuyên đề ......................................................................2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Cơ sở lý luận đánh giá đất ....................................................................................3
2.1.1. Khái niện về đất đai, đất nông nghiệp ...............................................................3
2.2. Một số luận điểm cơ bản về đánh giá đất.............................................................7
2.2.1. Khái niệm về đánh giá đất .................................................................................7
2.2.2. Các luận điểm đánh giá đất trên thế giới...........................................................8
2.2.3. Ở Việt Nam .....................................................................................................10
2.3. Quy trình đánh giá đất ........................................................................................12
2.3.1. Các nguyên tắc đánh giá đất............................................................................12
2.3.2. Nội dung đánh giá đất .....................................................................................12
2.3.3. Các công đoạn của việc đánh giá đất ..............................................................12
2.4. Nội dung đánh giá thực trạng sử dụng đất .........................................................14
2.4.1. Đánh giá loại hình sử dụng đất .......................................................................14
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai ..................................................................15
2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .......................15
2.4.4. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất đai ................................................16
2.4.5. Đánh giá mức độ thích hợp sử dụng đất .........................................................17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..18
3.1. Đôi tượng nghiên cứu.........................................................................................18
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................18
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................18


vi
3.3.1. Điều tra đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội có ảnh hưởng tới sử
dụng đất nông nghiệp của xã Chi Lăng.....................................................................18
3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Chi Lăng .........................................................18
3.3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai ..................................................................18

3.3.4. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp của xã Chi Lăng – huyện Chi Lăng –
tỉnh Lạng Sơn. ...........................................................................................................19
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................19
3.4.1. Phương pháp thu thập, số liệu, tài liệu ............................................................19
3.4.2. Phương pháp điều tra ......................................................................................19
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................19
3.4.4. Phương pháp tính hiệu quả sử dụng đất ..........................................................19
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Chi Lăng - huyện Chi Lăng – tỉnh
Lạng Sơn ...................................................................................................................21
4.1.1 Điều kiện tự nhiên ............................................................................................21
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................29
4.1.2.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp .......................................................................29
4.1.2.2. Khu vực kinh tế tiểu thủ công nghiệp – xây dựng .......................................30
4.1.2.3. Khu vực kinh tế thương mại – dịch vụ.........................................................30
4.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã chi lăng ........................................36
4.2.1. Thực trạng sử dụng đất của Xã .......................................................................36
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của xã Chi Lăng – huyện Chi Lăng
– tỉnh Lạng Sơn .........................................................................................................39
4.3.1. Tỷ trọng diện tích đất nông nghiệp .................................................................39
4.3.2. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp .....................................................................39
4.3.3. Hệ số sử dụng đất ............................................................................................40
4.3.4. Đánh giá các loại hình sử dụng đất .................................................................40
4.3.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Chi Lăng...............44
4.4. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa
bàn Xã Chi Lăng .......................................................................................................57


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của

mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và
vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường. Được sự nhất
trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiêm khoa Quản lý tài nguyên, Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất
Nông nghiệp trên địa bàn Xã Chi Lăng – Huyện Chi Lăng – Tỉnh Lạng Sơn”
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt nghiệp
của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Th.S. Trần Thị Mai Anh
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Phồng Tài nguyên và Môi trường huyện Chi Lăng
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chi Lăng, ngày 05 tháng 01 năm 2015
Sinh viên thực hiện

Nông Văn Nhất


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không chỉ là
tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng để định cư và tổ chức hoạt động kinh tế,
xã hội, không chỉ là đối tượng của lao động mà còn là tư liệu sản xuất đặc biệt
không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì vậy, sử dụng đất

nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững và cân
bằng sinh thái.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng
về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thảo mãn những nhu cầu ngày
càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có hạn về diện tích
nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức
của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa kể đến sự suy giảm về diện
tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả
năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng
hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang
tính chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một
nước có nền kinh tế nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Xã Chi Lăng là một xã miền núi của Huyện Chi Lăng, với tổng diện tích tự
nhiên là 2438,8 ha, với hơn 5 nghìn dân, gồm 14 đơn vị hành chính thôn. Kinh tế
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp tại địa
phương do một số lý do tồn tại mà không được chú trọng năng xuất cây trồng cũng
giảm xuống. Đứng trước thực trạng trên, nghiên cứu tiềm năng đất đai, tìm hiểu một
số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, đánh giá mức độ thích hợp của các loại hình
sử dụng đất.


2
Để đánh giá đúng đắn và đầy đủ tình hình sử dụng đất đai, từ đó có cách nhìn
tổng quát về hiệu quả kinh tế đạt được đồng thời phát hiện ra những hạn chế trong
việc sử dụng đất nông nghiệp. Xuất phát từ tự tiến, dưới sự hướng dấn của Giảng
viên Th.S Trần Thị Mai Anh, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất Nông nghiệp trên địa
bàn Xã Chi Lăng – Huyện Chi Lăng – Tỉnh Lạng Sơn”.

1.2. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu của chuyên đề
− Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất.
− Phát hiện được những thuận lợi và khó khăn trong sử dụng đất.
− Đề xuất được các giải pháp sử dụng đất nông nghiệp hợp lý để nâng cao
hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn Xã Chi Lăng – Huyện Chi Lăng – Tỉnh Lạng Sơn.
1.3. Yêu cầu của đề tài
− Điều tra, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của trên địa bàn Xã.
− Điều tra, xác định các loại hình sử dụng đất.
− Đánh giá tiềm năng của các loại hình sử dụng đất.
− Phát hiện các yếu tố hạn chế của các loại hình sử dụng đất.
1.4. Ý nghĩa của nghiên cứu chuyên đề
− Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và thúc đẩy sự
phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
− Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong khi học và những kiến thức
thực tế trong quá trình thực tập.
− Trên cơ sở những đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để từ đó
đề xuất những giải pháp sử dụng đất hiệu quả cao.


3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận đánh giá đất
2.1.1. Khái niện về đất đai, đất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khoáng sinh ra nó, bên trên là lớp thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của
trái đất có khả năng sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất là một vật thể tự nhiên, mà
nguồn gốc của thể tự nhiên đó là sự hợp thành của bốn thể tự nhiên khác của hành
tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động của bốn

quyển trên và thổ quyển diến ra thường xuyên liên tục, sự tác động ấy mang tính cơ
bản nhưng cũng là mối quan hệ qua lại sâu sắc. [2]
Theo C.Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người khác nhau”.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận như một
nhân tố sinh thái (FAO, 1967). Trên quan điểm nhìn nhận của FAO thì đất đai bao
gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên cảu bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất
định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Như vậy đất được hiểu như một tổng
thể của nhiều yếu tố như: Khí hậu, địa hình, diện mạo, thủy văn, thảm thực vật tự
nhiên, động vật tự nhiên, những biến đổi của đất do hoạt động của đất do hoạt động
của con người. [1]
Đất đai là một vạt đất xác định về mặt đại lý, là một phần diện tích bề mặt
của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi có tính chất chu
kỳ có thể dự đoán được của môi trường bên trong và bên dưới nó như: Không khí,
loại đất, điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những tác động từ trước và
hiện tại của con người, ở chừng mực mà những thuộc tính này có ảnh hưởng đáng
kể đến việc sử dụng vạt đất đó của con người trong hiện tại và tương lai. [3]


4
Từ các định nghĩa trên đất đai được hiểu là: Đất đai là một vùng đất có vị trí
cụ thể, có ranh giới cụ thể và có những thuộc tính tổng hợp của các yếu tố tự nhiên,
kinh tế - xã hội như: khí hậu, thổ nhưỡng, địa hình, địa mạo, thủy văn, động thực
vật và các hoạt động sản xuất của con người.
2.1.1.2. Khái niệm về đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những
vùng đất khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng
trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp. [14]
Việc phân loại tiêu chuẩn theo FAO - Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp

Liên Hiệp Quốc thì phân chia đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây:
• Đất canh tác như đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn như ngũ cốc, bông,
khoai tây, rau, dưa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng được trong nông
nghiệp nhưng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa).
• Vườn cây ăn trái và những vườn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở
châu Âu)
• Đất trồng cây lâu năm (ví dụ như trồng cây ăn quả).
• Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc.
Tại Việt Nam, theo luật đất đai năm 2013 và thông tư 28/2004/ TT –
BTNMT: Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác. [5]
2.1.1.3. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp


Cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn xã hội.
Thực phẩm là không thể thay thế bằng bất kỳ một loại hàng hóa nào khác,

những hàng hóa này dù cho trình độ khoa học - công nghệ phát triển như hiện nay,
vẫn chưa có ngành nào có thể thay thế được. Lương thực, thực phẩm là yếu tố đầu
tiên có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế -


5
xã hội của đất nước. Quyết định an ninh lương thực quốc gia, góp phần thúc đẩy sản
xuất công nghiệp, các ngành kinh tế khác và phát triển đô thị. [2]
− Nguồn thu ngân sách quan trọng của nhà nước.
Nông nghiệp là ngành kinh tế sản xuất có quy mô lớn nhất nước ta. Tỷ trọng

giá trị tổng sản lượng và thu nhập quốc dân trong khoảng 25% tổng thu ngân sách
trong nước. Việc huy động một phần thu nhập từ nông nghiệp được thực hiện dưới
nhiều hình thức: Thuế nông nghiệp, các loại thuế kinh doanh khác...Bên cạnh nguồn
thu ngân sách cho nhà nước việc xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp làm tăng nguồn
thu ngoại tệ góp phần thiết lập cán cân thương mại đồng thời cung cấp vốn ban đầu
cho sự phát triển của công nghiệp. [2]
− Hoạt động sinh kế chủ yếu của đại bộ phận dân nghèo nông thôn.
Nước ta với hơn 70% dân cư tập trung ở nông thôn họ sống chủ yếu dựa vào
sản xuất nông nghiệp, với hình thức sản xuất tự cấp tự túc đáp ứng nhu cầu cấp thiết
hàng ngày.
− Tái tạo tự nhiên.
Nông nghiệp còn có tác dụng bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Trong các ngành sản xuất chỉ có nông nghiệp mới có khả năng tái tạo tự nhiên cao
nhất mà các ngành khác không có được. [2]
2.1.1.4. Khái niệm về loại hình sử đất (LUT: Land Use Type)
LUT là loại hình đặc biệt của sử dụng đất được mô tả theo các thuộc tính
nhất định. LUT là bức tranh mô tả thực trạng sử dụng đất của một vùng đất với
những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật
được xác định. Trong sản xuất nông nghiệp, loại hình sử dụng đất được hiểu khái
quát là hình thức sử dụng đất đai để sản xuất hoặc phát triển một nhóm cây trồng,
vật nuôi trong một chu kỳ nhiều năm. Ngoài ra, LUT còn có nghĩa là kiểu sử dụng
đất. [3]
2.1.1.5. Đặc điểm sử dụng đất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt đới
− Khí hậu


6
Vùng nhiệt đới ẩm bao gồm các vùng khí hậu mà nhiệt độ trung bình hàng
tháng thường cao và quanh năm trên 18°C, lượng mưa vượt quá bốc hơi thủy xuất
trong ít nhất 270 ngày trong một năm. Lượng mưa hằng năm thay đổi từ 1500 đến

2500mm, với một số vùng nhận một lượng mưa vượt quá 6000mm mỗi năm. Lượng
mưa trung bình trong vùng nhiệt đới ẩm cao hơn mức trung bình thế giới khoảng ba
lần. Trên cơ sở chế độ nhiệt ẩm, vùng nhiệt đới ẩm cũng được gọi là “Vùng nhiệt
đới nóng ẩm”. Chính số lượng và sự phân phối của mưa thay vì sự biến thiên nhiệt
độ là yếu tố xác định các mùa. [15]
− Thảm thực vật
Một phạm vi rộng các kiểu thảm thực vật sống trong vùng sinh khí hậu nhiệt
đới ẩm, với nhiều loài cây gỗ có chiều cao, cấu trúc tán và sinh khối khác nhau.
Thảm thực vật chiếm ưu thế của vùng nhiệt đới ẩm gồm trong các vùng đất thấp,
rừng ẩm thay lá trong các vùng với mùa khô rõ rệt hơn, và rừng niền núi trong các
vùng cao, thảm thực vật cao đỉnh của vùng nhiệt đới ẩm, là kiểu đa dạng và phức
tạp nhất và chiếm khoảng 10% của diện tích đất nổi của toàn thế giới.[5]
− Đất đai
Tổng diện tích đất trên thế giới 14.700 triệu ha, trừ diện tích đóng băng vĩnh
cửu là 1.360 triệu ha thì diện tích đất còn lại chỉ có 13.340 triệu ha. Trong đó phần
lớn có nhiều hạn chế cho sản xuất đó là khô, quá lạnh, dốc, nghèo dinh dưỡng, quá
mặn, quá phèn, hay bị ô nhiễm, bị phá hoại do các hoạt động sử dụng đất không hợp
lý của con người. Theo tính toán của tổ chức lương thực thế giới (FAO) với trình độ
sản xuất trung bình như hiện nay trên thế giới để có đủ lương thực, thực phẩm thì
mỗi người cần có 0,4 ha đất canh tác.[1]
2.1.1.6. Vấn đề suy thoái đất nông nghiệp ở nước ta
* Do tự nhiên:
+ Vận động địa chất của trái đất: Động đất, sóng thần, sông suối thay đổi
dòng chảy, núi lở, nước biển xâm nhập…
+ Do thay đổi khí hậu, thời tiết: Mưa, nắng, nhiệt độ, gió, bão…
* Do con người gây nên:


7
+ Chặt đốt rừng làm nương rẫy.

+ Canh tác trên đất dốc lạc hậu: Cạo sạch đồi, chọc lỗ bỏ hạt, không chống
xói mòn, không luân canh…
+ Chế độ canh tác độc canh, bỏ hoang hóa, không bón phân, hoặc bón phân
không hợp lý, không phun thuốc trừ sâu, trừ cỏ…
+ Suy thoái do ô nhiễm đất từ nước thải, chất thải rắn, ô nhiễm dầu, hóa
chất độc hại, thuốc trừ sâu...
Từ các nguyên nhân trên đã dẫn đến các kiểu thoái hóa đất.
+ Phèn hóa, nghèo kiệt dinh dưỡng trong đất.
+ Nhiễm mặn.
+ Laterit hóa.
+ Ô nhiễm đất.
+ Xói mòn, xói lở.
+ Sa mạc hóa.
2.2. Một số luận điểm cơ bản về đánh giá đất
2.2.1. Khái niệm về đánh giá đất
− Đánh giá đất là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất
vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất của đất.
− Đánh giá đất là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu quả của đất
do những dấu hiệu khác quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, động vật
tự nhiên…) và thuộc tính chính của đất đai tạo nên.
− Đánh giá đất đai chỉ có ý nghĩa trong lĩnh vực một vùng có điều kiện tự
nhiên (trừ yếu tố đất), kinh tế xã hội như nhau.
− Theo FAO (1970) đánh giá đất đai là quá trình so sánh đối chiếu những
tính chất vốn có của vạt khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại
hình sử dụng đất yêu cầu.
− Trong sản xuất nông nghiệp, việc đánh giá đất nông nghiệp với những
mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của những yếu tố đánh giá đất được tính toán
trên cở sở khách quan, phản ánh các thuộc tính của đất và mối tương quan giữa



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Tình hình dân số xã Chi Lăng ..................................................................31
Bảng 4.2. Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất đai ...........................................................36
Bảng 4.3. Diện tích và cơ cấu đất sản xuất nông nghiệp 2013 .................................37
Bảng 4.4. Diện tích và cơ cấu đất lâm nghiệp 2013 .................................................38
Bảng 4.5. Diện tích và cơ cấu đất nuôi trồng thủy sản 2013 ....................................38
Bảng 4.6.Các loại hình, kiểu sử dụng đất .................................................................41
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của từng loại cây trồng chính của xã Chi Lăng ...............46
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế cơ cấu các kiểu sử dụng đất ..........................................47
Bảng 4.9. Bảng phân cấp hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất ........................49
Bảng 4.10. Đánh giá hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất của xã Chi Lăng ...............50
Bảng 4.11. Lượng thuốc bảo vệ thực vật thực tế sử dụng và khuyến cáo ................54


9
− Đánh giá đất phải dựa vào đặc điểm của cây trồng.
− Cùng một số loại cây trồng, cùng một loài đất nhưng không thể áp dụng
hoàn toàn những chỉ tiêu chuẩn đánh giá đất của vùng này cho vùng khác.
− Đánh giá đất phải dựa vào trình độ thâm canh.
− Có nột mối tương quan chặt chẽ giữa chất lượng đất và năng suất cây
trồng.
− Trường hợp không có sự tương quan giữa chất lượng đất và năng suất cây
trồng là do:
+ Trình độ thâm canh khác nhau.
+ Trong quá trình sản xuất, tiềm năng của đất chưa có điều kiện thuận lợi
để biểu thị bằng năng suất. [3]
2.2.2.3. Luận điểm đánh giá đất của Anh
Tại Anh đang ứng dụng hai phương pháp đánh giá phân hạng đất đai là dựa

vào thống kê sức sản xuất tiềm năng của đất và căn cứ vào thống kê sức sản xuất
thực tế của đất.
Theo phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây công nghiệp của
đất phụ thuộc vào nhóm nguyên nhân chính.
Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng
suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều năm
trên đất tốt hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, phương pháp này còn gặp nhiều khó khăn vì sản lượng, năng suất
còn phụ thuộc vào cây trồng được chọn vào phụ thuộc vào khả năng của người sử
dụng đất.[3]
2.2.2.4. Luận điểm đánh giá đất của Pháp
Theo ông Dolomong “Khả năng của đất ảnh hưởng rất lớn đến dinh dưỡng
của cây trồng và ở mức độ nhất định, sinh trưởng phát triển và khả năng cho năng
suất cây trồng đã thực hiện được tính chất đất. Có thể lập được một tháng năng
suất biểu thị tương quan sơ bộ giữa đặc tính của đất đai đó là thống kê năng suất
nhiều năm”. Tuy nhiên đánh giá đất theo độ phì nhiêu của đất có những bất cập sau:


10
− Không thể chỉ dựa vào một loại cây trồng để làm tiêu cuẩn đánh giá đất có giá
trị mà cần phải thống kê năng suất của các loại cây trồng trong hệ thống luân canh.
− Đánh giá đất theo năng suất cây trồng ở mức độ nhất định cũng thể hiện
trình độ của người sử dụng, bởi vì kết hợp của tất cả các biện pháp kỹ thuật tác
động là tiền đề để tăng độ màu mỡ của đất.


Độ phì nhiêu của đất phụ thuộc nhiều vào hình thía phấu diện đất, nhưng

độ phì nhiêu đất chỉ đạt mức độ tối đa khi lượng dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng
đạt mức độ tối ưu. [3]

2.2.2.5. Luận điểm đánh giá đất của FAO (FAO: Food and Agriculture
Organization of the United Nations)
Theo FAO, việc đánh giá đất cho các vùng sinh thái hoặc các vùng lánh thổ
khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, bền vững, ổn định và hợp lý. Vì
vậy khi đánh đất được nhìn nhận như là “Một vạt đất xác định về mặt địa lý, là một
diện tích bề mặt của trái đất với những thuộc tính tương đối ổn định hoặc thay đổi
tính chất chu kỳ có thể dự đoán được môi trường xung quanh nó như không khí, loại
đất điều kiện địa chất, thủy văn, động thực vật, những tác động trước đây và hiện
nay của co người, ở chừng mực mà những thuộc ính này có ảnh hưởng đáng kể đến
việc sử dụng vạt đất đó trong hiện tại và tương lai”.
Như vậy, theo luận điểm này đánh giá đất phải trên phạm vi rất rộng bao
gồm cả không gian và thời gian, cần xem xét cả diều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
Cũng theo luận điểm này thì những tính chất đất có thể đo lường hoặc ước lượng,
định lượng được. Vấn đề quan trọng là cần lựa chọn chỉ tiêu đánh giá đất thích hợp,
có vai trò tác động trực tiếp và có ý nghĩa với vùng nghiên cứu. [3]
2.2.3. Ở Việt Nam
− Từ nghàn xưa, ông cha ta đã có cách phân hạng ruộng thành ruộng tốt,
ruộng xấu. Đánh giá phân hạng ruộng là một đòi hỏi của thực tiễn sản xuất nông
nghiệp. Từ thời phong kiến, các triều đai phong kiến nước ta đã thực hiện đo đạc,
phân hạng theo kinh nghiệm nhằm quản lý đất đai cả số lượng lấn chất lượng.


11
− Nhà Nguyễn đã chỉ đạo xây dụng địa bàn thống nhất cho các xã, thôn.
Ruộng đất lúc này đã phân thành sáu hạng (lục hạng thổ) đối với đất ruộng trồng
màu và bốn hạng (tứ đẳng điền) đối với đất ruộng trồng lúa làm cơ sở cho việc mua
bán cũng như chính sách khác ban hành ruộng đất.
− Thời kỳ Pháp thuộc, cách phân hạng được thực hiện đối với một số đồn
điền nhằm đánh thuế. Vào năm 1886, Pavie và cộng sự đã tiến hành khảo sát vùng
đất Trung Lào, Trung bộ và Đông Nam Bộ của Việt Nam. Cuối cùng, vào năm 1890

kết quả này được xem là tài liệu nghiên cứu về đất đầu tiên của Việt Nam và cả
Đông Dương.
− Năm 1954, đất nước ta chia làm hai miền: Ở miền Bắc cùng với công
cuộc xây dụng chủ nghĩa xã hội, việc đánh giá đất đai bắt đầu được nghiên cứu, chủ
yếu là nghiên cứu ứng dụng phương pháp đánh giá đất của Liên Xô cũ theo trường
phái Docutriep.
− Ở thập kỷ 70 Nguyễn Văn Thân (Viện thổ nhưỡng nông hóa) đã tiến hành
nghiên cứu phân hạng đất với một số cây trồng trên một số loại đất. Sau đó những
tiêu chuẩn xếp hạng ruộng đất được xây dựng và thực hiện ở Thái Bình năm 1980 1982.
− Vào đầu những năm 1990, nước ta tiến hành nghiên cứu ứng dụng phương
pháp đánh giá đất đai của FAO trong dự án quy hoạch tổng thể Đồng Bằng Sông Cửu
Long năm 1990 của Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp.
− Từ năm 1992 đến nay, phương pháp đánh giá đất của FAO bắt đầu được
thực hiện nhiều ở nước ta. Đánh giá đất đai theo FAO được triển khai rộng khắp ở
nhiều mức độ chi tiết và tỉ lệ bản đồ khác nhau.
− Đến nay, nước ta đã phân chia toàn bộ đất đai thành 6 hạng từ hạng I đến
hạng VI, với 3 cấp độ thích nghi. Rất thích hợp (S1), thích hợp (S2) và ít thích hợp
(S3), không thích hợp (N). Trong đó chia ra đất không thích hợp hiện tại (N1), đất
không thích hợp vinh viễn (N2). [3]


12
2.3. Quy trình đánh giá đất
2.3.1. Các nguyên tắc đánh giá đất
− Đánh giá đất tập trung cho một số cây trồng chính: Lúa và các loại cây
lương thực khác, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây ăn quả…
− Đánh giá đất dựa vào điều kiện tự nhiên của đất và không đề cập đến đặc
điểm kinh tế - xã hôi.
− Đánh giá đất trên một số loại đất chính. Ở mỗi loại đất chính trên mối loại
cây trồng tiến hành xây dựng 3 khung đánh giá đất cho 3 trình độ thâm canh (cao,

trung bình và thấp).
− Dựa vào kinh nghiệm sản xuất của nông dân. [3]
2.3.2. Nội dung đánh giá đất
2.3.2.1. Các yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
− Điều kiện tự nhiên: Bao gồm vị trí địa lý, địa hình diện mạo, điều kiện khí
hậu, thời tiết, các nguồn tài nguyên và môi trường. Chúng có ảnh hưởng một cách rõ
rệt, thậm chí quyết định đến kết quả và hiệu quả sử dụng đất.
− Điều kiện kinh tế - xã hội: Bao gồm các nhân tố như dân số, lao động, mức
sống của người dân, cơ sở hạ tầng. Đây là các yếu tố quyết định đối với hiệu quả sử
dụng đất.
− Yếu tố tổ chức, kỹ thuật: Đây là yếu tố hết sức quan trọng trong việc quy
hoạch sử dụng đất, chính là cơ sở cho việc phát triển hệ thống cây trồng, chăn nuôi. [3]
2.3.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá
− Đánh giá loại hình sử dụng đất.
− Đánh giá hiệu quả sử dụng đất.
− Đánh giá hiệu quả sản xuất đất đai.
− Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất đai. [3]
2.3.3. Các công đoạn của việc đánh giá đất
2.3.3.1. Bước chuẩn bị
− Xác định mục tiêu, địa bàn, ranh giới, mức độ cần thiết điều tra, tỷ lệ bản
đồ và xây dựng đề cương chi tiết.


iii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1. Só sánh bình quân năng suất một số cây trồng chính của xã Chi Lăng
với bình quân năng suất của huyện Chi Lăng .....................................26
Biểu đồ 4.2. Tình hình chăn nuôi của xã Chi Lăng qua các năm .............................27

Biểu đồ 4.3. Cơ cấu sử dụng đất xã Chi Lăng năm 2013 .........................................36
Biểu đồ 4.4 . Tỉ trọng diện tích đất của xã Chi Lăng đất nông nghiệp năm 2013 ................39
Biểu đồ 4.5. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp xã Chi Lăng năm 2013 ....................39


14
+ Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá định lượng.
− Phân tích tác động môi trường.
− Phân tích mức độ thích hợp đất đai.
+ Tổng hợp kết quả phân hạng đất.
+ Tổng hợp các kiểu thích nghi đất đai.
+ Xây dựng bản đồ phân hạng theo kiểu thích hợp đất đai.
− Đề xuất sử dụng đất đai. [3]
2.3.3.4. Ý nghĩa của công đoạn đánh giá hiện trạng sử dụng đất
− Công đoạn đánh giá đất đai giúp chúng ta biết được một cách tổng quát
toàn bộ tính chất của một loại hình nào đó về sử dụng tốt cho cây trồng và các
ngành kinh tế quốc dân nói chung.
− Công đoạn đánh giá đất đai gắn liền với quy hoạch sử dụng đất đai, coi
trọng đánh giá đất đai là một phần của quá trình quy hoạch sử dụng đất đai.
− Công đoạn đánh giá đất đai có ý nghĩa khoa học là kết quả nghiên cứu
góp phần về cơ sở lý luận cho phương pháp đánh giá đất đai theo FAO ứng dụng
vào điều kiện cấp xã nước ta nhằm phục vụ cho quy hoạch sử dụng hợp lý.
− Công đoạn đánh giá đất đai có ý nghĩa thực tiến là kết quả nghiên cứu góp
phần của đề tài phản ánh mức độ thích hợp của đơn vị đất đai đối vói mối loại hình sử
dụng đất hiện tại, từ đó có ảnh hưởng khai thác sử dụng hợp lý trong tương lai.
2.4. Nội dung đánh giá thực trạng sử dụng đất
2.4.1. Đánh giá loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất đai được xác định thống nhất trong cả nước. Sau khi
điều tra phân loại thực trạng sử dụng đất đai, tuy thuộc vào các loại hình sử dụng
đất sẽ đánh giá các chỉ tiêu:

− Tỷ lệ (%) diện tích so với toàn bộ quỹ đất, tổng diện tích đất đang sử
dụng và diện tích của các loại hình đất chính.
− Đặc điểm phân bố các loại đất trên địa bàn lánh thổ.
− Bình quân diện tích các loại đất trên đầu người.


15
2.4.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất đai
Hiệu quả sử dụng đất đai biểu thị mức độ khai thác sử dụng đất đai và
thường được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau: [3]
Tổng diện tích đất đai
Tỷ lệ SDĐ (%)

Hệ số SDĐ (lần)

=

Tổng diện tích đất đai -Tổng diện tích đất tự nhiên
Tổng diện tích đất đai

=

Tổng diện tích đất gieo trồng hang năm
Diện tích cây hàng năm (đất canh tác)

2.4.3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các LUT là để tính toán, so sánh và phân loại
mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi trường với các loại hình sử
dụng đất nông nghiệp ở địa phương.
Các chỉ tiêu cần tính toán để đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

thường thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
2.4.3.1. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
− Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất: Giá trị sản xuất: GTSX (GO - Gross Output) là toàn bộ
giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một kỳ nhất định (thường là
một năm).
+ Chi phí trung gian: CPTG (IC-Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản
chi phí vật chất thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố
đầu vào và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng: GTGT (VA- ValueAdded) là hiệu số giữa giá trị sản xuất
và chi phí trung gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất
đó. (VA= GO - IC)


16
+ Thu nhập hỗn hợp: TNHH được tính theo công thức (GTSX – CPTG)
đây là Là phần trả cho người lao động (cả lao động chân tay và lao động quản lý)
cùng tiền lãi thu được trên từng loại hình sử dụng đất.
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (TNHH/số công
lao động). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng đất
và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
+ Hiệu quả sử dụng đồng vốn: (TNHH/CPTG) đây là đánh giá được hiệu
quả sử dụng đồng vốn đạt được lợi nhuận cao nhất. [3]
2.4.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
− Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của nông dân.
− Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng.
− Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân.
− Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
2.4.3.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải 1999) chỉ tiêu đánh giá chất lượng

môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được là:
− Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn.
− Đánh giá các tài nguyên nước bền vững.
− Đánh giá quản lý đất đai.
− Đánh giá hệ thống cây trồng.
− Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và
bảo vệ cây trồng.
− Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên.
− Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất. [4]
2.4.4. Đánh giá tính bền vững trong sử dụng đất đai
− Bền vững về kinh tế: Là chỉ tiêu mô tả mối quan hệ giữa lợi ích mà người
sử dụng đất nhận được và chi phí bỏ ra để nhận được lợi nhuận đó. Đối với những
hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả kinh tế là một nhân tố để thúc đây sản xuất phát
triển. Bền vững về kinh tế được đánh giá thông qua cá chỉ tiêu sau.


×