Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Ke toan nghiep vu huy dong tien gui tai nhno 63244

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.44 KB, 70 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Chng 1
TNG QUAN V NGHIP V TIN GỬI
VÀ KẾ TOÁN TIỀN GỬI TẠI NHTM

1.1.NHTM và hoạt động huy động vốn tiền gửi.
1.1.1.Tổng quan về NHTM.
1.1.1.1.Khái niệm.
Lịch sử NHTM ra đời gắn liền lịch sử phát triển của xã hội loài người,do
nhu cầu về vốn và sự luân chuyển vốn cho quá trình sản xuất đã hình thành nên
một ngành công nghiệp trung gian giúp luân chuyển vốn mà thời kì đầu tồn tại
dưới dạng vàng và tiền mặt giữa mọi thành phần kinh tế trong xã hội.Và hệ
thống ngân hàng dần trở thành”hệ tuần hoàn”trong nền kinh tế,thúc đẩy sức
phát triển của xã hội.Qua thời gian, sự phát triển đã khiến các ngân hàng thay
đổi rất nhiều những hoạt động truyền thống để thích ứng tốt hơn trong nền kinh
tế thị trường.Nhưng tựu chung lại, hoạt động ngân hàng hay cách hiểu về loại
hình kinh doanh này có thể tóm tắt theo những quan điểm sau:
Và theo quan điểm của nhà kinh tế học Peter S.Rose,ngân hàng được hiểu là
thuật ngữ chỉ các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất,đặc biệt là tín dụng tiết kiệm và dịch vụ thanh tốn,thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền
kinh tế.
Ở Việt Nam,theo Nghị định 49/2000: NHTM là một tổ chức tín dụng thực
hiện tồn bộ các nghiệp vụ ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan vỡ
mc tiờu li nhun.

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1


Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
Theo lut cỏc TCTD (sa i nm 2004): TCTD là doanh nghiệp được
thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động kinh doanh tiền tệ,làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử
dụng tiền để cấp tín dụng,cung ứng các dịch vụ thanh tốn.
Như vậy, NHTM dù được định nghĩa theo quan điểm nào thì cũng được
hiểu là tổ chức tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi,sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán.

1.1.1.2.Chức năng của NHTM.
a,Là thủ quỹ cho xã hội.
Thực hiện chức năng này NHTM nhận tiền gửi của công chúng,các doanh
nghiệp và các tổ chức,giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút
tiền và chi tiền của họ.Chức năng này có ngay từ thời kì sơ khai của ngân
hàng.Ngày nay, khi nền kinh tế phát triển, thu nhập và tích lũy cá nhân lớn cộng
thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và đầu tư từ khoản tiền có được của các chủ thể
kinh tế làm cho chức năng này càng được thể hiện rõ nét.

b,Trung gian thanh toán:
NHTM thực hiện chức năng này trên cơ sở thực hiện chức năng thủ quỹ cho
xã hội.Đây cũng là điểm phân biệt giữa ngân hàng và các trung gian tài chính
khác như quỹ tín dụng,cơng ty bảo hiểm....Trong xã hội hiện đại thì chức năng
này đóng vai trị quan trọng trong việc luân chuyển vốn giữa mọi đối tượng
trong nền kinh tế,không chỉ làm giảm lưu thông bằng tiền mặt mà còn làm cho
luồng vốn luân chuyển liên tục, hiệu quả.

c,Trung gian tín dụng

NHTM làm trung gian tín dụng vì nó là cầu nối giữa người có tiền nhàn rỗi
hoặc chưa có kế hoạch đầu tư hợp lý với người đang có nhu cầu sử dụng
vốn.Thơng qua chức năng này,ngân hàng đã góp phần tạo ra lợi ích cho tất cả
các bên trong quan hệ là người gửi, ngân hàng v ngi i vay v m bo li

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

2

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
ớch cho nn kinh t l tn dụng triệt để mọi nguồn vốn thông qua đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn.

d,Tạo tiền
Hệ thống NHTM cùng với sự tham gia của NHNN có khả năng tạo ra một
lượng tiền gửi thanh toán gấp nhiều lần so với lượng tiền gửi ban đầu hoặc so
với lượng tiền mà NHNN mới tăng thêm(tiền cơ sở).Cơ sở của chức năng này
xuất phát từ chức năng trung gian thanh toán và trung gian tín dụng của NHTM.

1.1.1.3.Khái niệm và vai trị của huy động vốn tiền gửi tại NHTM
Nguồn vốn huy động qua các công cụ nợ là những nguồn vốn mà tổ chức
tài chính có được thơng qua thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội hoặc đi
vay ngoài nguồn vốn chủ sở hữu.Trong đó nguồn huy động truyền thống nhất
và chiếm tỷ trọng lớn nhất là nguồn huy động từ tiền gửi.
Nhìn chung,vốn huy động qua các cơng cụ nợ bao gồm:
─ Tiền gửi khơng kì hạn và tiết kiệm của cá nhân, TCKT và tổ
chức xã hội khác.tiền gửi của kho bạc Nhà nước, của các TCTD khác trong và

ngồi nước để phục vụ mục đích thanh tốn hoặc đầu tư.
─ Tiền vay trong đó có vay của tổ chức tài chính nhà nước và vay
của các TCTD khác.
─ Phát hành chứng chỉ tiền gửi,trái phiếu và các giấy tờ có giá
Vốn huy động thơng qua các cơng cụ nợ mà chủ yếu là tiền gửi của khách
hàng có vai trị lớn trong hoạt động ngân hàng. Đây là nguồn chính trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng,cơ sở để ngân hàng thực hiện các hoạt động
đầu tư, cho vay và các hoạt động kinh doanh khác. Đồng thời vốn huy động
cũng là nguồn tạo ra khoản chi phí chính trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.

1.3.Kế tốn nghiệp vụ tiền gửi tại NHTM
1.3.1.Những vấn đề chung về k toỏn tin gi ti NHTM

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

3

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
K toỏn l ngụn ng ca kinh doanh theo cách nói của GS,TS Robert
Athony-nhà nghiên cứu kinh tế thuộc đại học Havard. Ngơn ngữ chính là cách
diễn đạt thơng tin,chính vì thế khơng một lĩnh vực kinh doanh nào lại có thể
hoạt động hiệu quả nếu thiếu đi cơng tác hạch tốn kế tốn.
Cụ thể, trong loại hình kinh doanh đặc thù (đối tượng kinh doanh là tiền tệ)
như ngân hàng thì cơng việc xử lý thơng tin phục vụ các yêu cầu quản lý càng
phải được thực hiện một cách khoa học hơn, cũng theo cách hiểu chung về kế
tốn trong doanh nghiệp thì kế tốn ngân hàng có thể hiểu là:việc thu thập,xử

lý,phân tích các nghiệp vụ kinh tế,tài chính về hoạt động tiền tệ,tín dụng và dịch
vụ ngân hàng dưới hình thức chủ yếu là giá trị để phản ánh,kiểm tra toàn bộ
hoạt động kinh doanh của ngân hàng,đồng thời cung cấp thông tin cần thiết
phục cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô
và vi mô,cung cấp thông tin cho các tổ chức,cá nhân theo quy định của pháp
luật.
Theo đó,kế tốn nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi của các TCTD là việc
thu thập, xử lý, phân tích các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi của khách hàng
tại ngân hàng.
Với vai trò của nguồn vốn huy động thì kế tốn tiền gửi tại ngân hàng có 2
nhiệm vụ cơ bản là:
─ Phải phản ánh chính xác chi phí cho hoạt động huy động vốn
─ Theo dõi và phản ánh kịp thời thời sự biến động của các nguồn
vốn huy động để phục vụ công tác quản trị ngân hàng.

1.3.2.Nội dung kế toán nghiệp vụ tiền gửi
1.3.2.1.Trình tự mở tài khoản tiền gửi
Để thực hiện gửi tiền vào tài khoản tại ngân hàng và sử dụng các dịch vụ
liên quan nhất thiết khách hàng phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng,trình
tự thủ tục m c thc hin nh sau:

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

4

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
i vi khỏch hng l t chức kinh tế:phải có đầy đủ chứng từ

chứng minh tư cách pháp nhân như địa chỉ thường trú,giấy phép thành lập,giấy
phép kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp và một số giấy tờ khác theo
từng sản phẩm tiền gửi cụ thể.Khi mở tài khoản, khách hàng phải điền đầy đủ
vào giấy xin mở tài khoản và do ngân hàng cấp bao gồm tên đơn vị,tên giao
dịch,số đăng kí kinh doanh, nội dung tính chất ngành nghề,cam kết sử dụng tài
khoản,bản đăng kí mẫu chữ ký và mẫu dấu của chủ tài khoản của người được
ủy quyền,kèm theo các quyết định bổ nhiêm,ủy quyền.
 Đối với khách hàng cá nhân:khách hàng phải được công nhận
quyền công dân hoặc được bảo hộ, khi làm thủ tục đăng kí cần mang theo
chứng minh thư hoặc bản sao. Khách hàng cũng được hướng dẫn điền thông tin
cá nhân vào giấy xin mở tài khoản với cùng với chữ kí mẫu. Ngồi ra, những
khách hàng sử dụng một số dịch vụ đặc biệt như sử dụng thẻ tín dụng phải có
thêm thơng tin về thu nhập và nơi công tác.

1.3.2.2.Nội dung sử dụng tài khoản tiền gửi.
a,Đối với chủ tài khoản:
 Có tồn quyền sử dụng(thanh toán bằng chuyển khoản hoặc lĩnh tiền
mặt)số dư trên tài khoản tiền gửi của mình
 Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số du trên tài khoản tiền gửi
và chịu phạt theo quy định của thể lệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt.Chịu trách
nhiệm về những sai sót,lợi dụng trên giấy tờ thanh tốn qua ngân hàng của
những người được chủ tài khoản ủy quyền kí thay.
 Khi thực hiện thanh tốn qua ngân hàng,chủ tài khoản phải tuân thủ
những quy định và hướng dẫn của ngân hàng về việc lập các giấy tờ thanh toán,
phương thức nộp,lĩnh tiền mặt ở ngân hàng. Trên các chứng từ thanh tốn,các
chữ kí,dấu phải đúng mẫu đăng kí.
 Tổ chức hạch toán,theo dõi số dư tiền gửi ở ngân hàng.Trong phạm vi
số ngày theo quy định của từng ngân hàng kể từ ngày nhận được các giấy báo

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào


5

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
N, Cú v cỏc khon giao dch trên tài khoản tiền gửi,bản sao sổ tài khoản tiền
gửi hoặc giấy báo số dư tài khoản tiền gửi cuối tháng do ngân hàng gửi đến,chủ
tài khoản phải đối chiếu với sổ sách của mình,nếu có chênh lệch thì phải báo
ngay cho ngân hàng để cùng nhau đối chiếu,điều chỉnh lại cho đúng.
b,Đối với ngân hàng.
 Được trích tài khoản tiền gửi của khách hàng để thực hiện các khoản
thanh tốn khi có u cầu của chủ tài khoản,trừ các trường hợp sau:
 Chủ tài khoản vi phạm kỉ luật chi trả
 Theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền được pháp luật quy
định buộc chủ tài khoản phải thanh tốn,ngân hàng được quyền trích tài khoản
tiền gửi của khách hàng để thực hiện yêu cầu đó
 Có trách nhiệm kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng,bảo
đảm lập đúng thủ tục quy định:dấu,các chữ kí đúng mẫu đã đăng kí, số dư tài
khoản tiền gửi của khách hàng cịn đủ để thanh tốn. Ngân hàng cịn được
quyền từ chối các giấy tờ thanh tốn khơng có đầy đủ các yêu cầu trên.
 Khi phát sinh các nghiệp vụ giao dịch trên tài khoản tiền gửi,ngân hàng
phải gửi đầy đủ, kịp thời giấy báo nợ,giấy báo có và cuối tháng gửi bản sao sổ
tài khoản tiền gửi hoặc giấy báo số dư tài khoản tiền gửi cho chủ tài khoản.
 Giữ bí mật số liệu ở tài khoản của khách hàng theo quy định của thống
đốc NHNN.

1.3.2.3,Tất toán tài khoản tiền gửi
Ngân hàng tất toán tài khoản tiền gửi của khách hàng trong các trường hợp

sau:
 Theo yêu cầu của chủ tài khoản
 Khi chủ tài khoản là cá nhân chết,mất tích hoặc mất năng lực hành vi
dân sự;tổ chức chấm dứt hoạt động theo quy định của pháp luật.
 Khi chủ tài khoản vi phạm pháp luật trong thanh toán hoặc các trường
hợp khác do NHNN quy nh

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

6

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
Theo quyt nh ca tũa ỏn
Tài khoản đã hết số dư và ngừng giao dịch trong thời gian theo quy
định của từng ngân hàng.
Sau khi tài khoản tất tốn,số tiền cịn lại trên tài khoản được thanh toán theo
yêu cầu của chủ tài khoản hoặc người được thừa kế, đại diện thừa kế trong
trường hợp chủ tài khoản là cá nhân chết,mất tích hoặc người giám hộ trong
trường hợp chủ tài khoản là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự hoặc theo
quyết định của tòa án.
Chủ tài khoản phải nộp lại cho ngân hàng các tờ séc trắng chưa sử
dụng.Khách hàng muốn giao dịch tiếp thì phải lập các thủ tục để mở tài khoản
khác.

1.3.2.4.Tài khoản sử dụng trong hạch toán nghiệp vụ tiền gửi
Tài khoản sử dụng để hạch toán trong NHTM được lấy theo mẫu thống nhất
do NHNN ban hành và từng ngân hàng cụ thể lại chi tiết theo đặc điểm kinh

doanh của từng ngân hàng.
Theo đó,nghiệp vụ tiền gửi sử dụng các tài khoản cơ bản sau:
 TK 42:Tiền gửi của khách hàng
 TK 49:Lãi phải trả(Tiền lãi cộng dồn dự trả)
 TK 80:Chi phí hoạt động huy động vốn

a,Chi tiết tài khoản tiền gửi khách hàng
Số hiệu tài khoản
Cấp 1

Cấp 2

Tên
Cấp 3

42

Tiền gửi của khách hàng
421

Tiền gửi của khách hàng trong nước
bằng VND
4211

Tiền gửi khơng kì hạn

4212

Tiền gửi cú kỡ hn


4214

Tin gi vn chuyờn dựng

Sinh viên:Phạm Thị Anh §µo

7

Líp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
422

Tin gi ca khỏch hng trong nc
bng ngoại tệ
4221

Tiền gửi khơng kì hạn

4222

Tiền gửi có kì hạn

4224

Tiền gửi vốn chuyên dùng

423


Tiền gửi tiết kiệm bằng VND
4231

Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn

4232

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn

4238

Tiền gửi tiết kiệm khác

424

Tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng
4241

Tiền gửi tiết kiệm khơng kì hạn

4242

Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn

425

Tiền gửi của khách hàng nước ngồi
bằng VND
4251


Tiền gửi khơng kì hạn

4252

Tiền gửi có kì hạn

4254

Tiền gửi vốn chuyên dùng

426

Tiền gửi của khách hàng nước ngoài
bằng ngoại tệ
4261

Tiền gửi khơng kì hạn

4262

Tiền gửi có kì hạn

4264

Tiền gửi vốn chuyên dùng

Nội dung và kết cấu:
Tài khoản tiền gửi của khách hàng(chi tiết theo từng khách hàng)
Nợ




Số tiền khách hàng rút ra

Số tiền khách hàng gửi vào
Phản ánh s tin khỏch hng ang

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

8

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
gi ti ngõn hng

b,Chi tit ti khon lãi phải trả(lãi cộng dồn dự trả)
TK 49
491-Lãi phải trả cho tiền gửi
4911-Lãi phải trả cho tiền gửi bằng VND
4912-Lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ
4913-Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng VND
4914-Lãi phải trả cho tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ và vàng
 Nội dung và kết cấu
Lãi phải trả dùng để phản ánh số lãi cộng dồn dự trả tính trên khoản tiền gửi
của khách hàng mà TCTD sẽ phải trả khi đến hạn hoặc khi khách hàng đến lĩnh
lãi.
Tài khoản lãi phải trả(lãi cộng dồn dự trả)
Nợ




Phản ánh số lãi TCTD đã trả cho Phản ánh số lãi cộng dồn TCTD phải
khách hàng

trả khách hàng
Phản ánh số lãi cộng dồn TCTD
chưa trả khách hàng

d,Nội dung và kết cấu tài khoản chi phí hoạt động huy động vốn
Nhóm tài khoản này phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong hoạt
động huy động vốn,về hoạt động tiền gửi sử dụng tài khoản 801
Tài khoản 801
Nợ



Các khoản chi về hoạt động huy
động vốn tiền gửi

 Các khoản giảm chi về hoạt
động huy động vốn tiền gửi
 Cuối năm kết chuyển chi phí
huy động vốn sang ti khon li

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

9


Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
nhun nm nay

1.3.2.5.Cỏc chng t s dng
Chng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế
tài chính đã phát sinh và thực sự hồn thành.
Chứng từ kế tốn áp dụng trong hệ thống ngân hàng khá phong phú, đặc
biệt là chứng từ dùng cho TK TGTT.Ngồi chứng từ giấy cịn sử dụng chứng từ
điện tử.
Một số loại chứng từ sử dụng phổ biến là:
 Nhóm chứng từ tiền mặt: giấy nộp tiền,giấy lĩnh tiền,séc...
 Nhóm chứng từ thanh tốn khơng dùng tiền mặt:séc chuyển
khoản ,séc bảo chi,ủy nhiệm thu-chi...
 Nhóm chứng từ điện tử: ủy nhiệm thu chi điện tử,thẻ thanh tốn...
 Các loại kì phiếu,trái phiếu,chứng chỉ tiền gửi,sổ tiết kiệm
 Bảng kê các loại gồm: bảng kê nộp sec, bảng kê số dư tính lãi,bảng
kê quyết tốn lãi cho vay,bảng kê thanh toán các loại...
 Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng: phiếu xuất
tài sản, phiếu nhập tài sản...)
Nguyên tắc lập chứng từ:chứng từ có liên quan đến nghĩa vụ pháp lý về tài
sản của các bên liên quan nên trên đó phải có đầy đủ chữ ký của khách hàng và
ngân hàng theo chế độ chứng từ của ngân hàng.
Nguyên tắc luân chuyển chứng từ:
 Luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng đảm bảo nhanh
chóng,giảm bớt thủ tục chứng từ khơng cần thiết, không được trùng lặp, không
để thất lạc, mất mát chứng từ đồng thời đảm bảo yêu cầu kiểm soát đối với
chứng từ kế tốn.

 Phải tơn trọng quy trình không được thay đổi
 Ngân hàng phải thông báo thời gian giao dịch cho khách hàng.Tất
cả những chứng từ nhận được trước và trong giờ giao dịch của ngân hàng x lý
Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1
0

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
v hch toỏn ngay trong ngy.Vi nhng chứng từ nhận được sau giờ giao dịch
phải xử lý vào ngày hôm sau.
 Đối với những chứng từ liên quan đến tiền mặt phải thu trước và
hạch toán sau(thu tiền mặt) và phải hạch toán trước chi sau với giao dịch chi
tiền mặt.
 Đối với những chứng từ chuyển khoản ln tn thủ ngun tắc ghi
nợ trước có sau hoặc trong một số trường hợp đặc biệt có thể được ghi có vào
tài khoản của người thụ hưởng trước khi biết chắc tài khoản người chi trả có đủ
khả năng thanh toán
 Việc luân chuyển chứng từ phải do nội bộ ngân hàng tự thực
hiện,tuyệt đối không được nhờ khách hàng.Các chứng từ ln chuyển ra ngồi
ngân hàng thì phải luân chuyển qua đường bưu điện, qua mạng hoặc qua giao
dịch trực tiếp giữa ngân hàng.

1.3.2.6.Hạch toán nghiệp vụ tiền gửi.
a, Hạch toán tiền gửi thanh toán
 Khi nhận tiền gửi
Căn cứ chứng từ tiền mặt,chứng từ thanh toán,kế tốn ghi:

│Nợ TK thích hợp(1011, 1113, TTBT, chuyển tiền đến...): số tiền gửi
│Có TK 4211
 Chi trả tiền gửi
Căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, kế toán tiến hành xác nhận tính đúng
đắn của chứng từ và hạch tốn
│Nợ TK 4211: Số tiền chi trả
│Có TK thích hợp(1011, TK người thụ hưởng...)
Sau đó kế tốn lập 2 liên chứng từ,một giao cho khách hàng để làm căn cứ
đối chiếu với số liệu ngân hàng, liên còn lại được lưu vào nhật kí chứng từ.
 Hạch tốn lãi TGTT
TGTT được tính lãi theo phương pháp tích số, cơng thức tính nh sau:

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1
1

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp

S lói phi tr trong thỏng
Trong ú:
Tng tích số dư

tài khoản trong tháng
Trong tháng ấn định một ngày để lập bảng kê tính tình hình và trả lãi,kế toán
hạch toán
│Nợ TK Chi trả lãi tiền gửi(TK 801): số lãi thực trả

│Có TK 4211
 Kế tốn tất tốn,khóa sổ tài khoản TGTT
Sau 6 tháng khơng có nghiệp vụ nào phát sinh trên tài khoản,ngân hàng sẽ
tiến hành khóa sổ tài khoản TGTT. Khi đóng tài khoản,nếu cịn số dư,theo yêu
cầu của người gửi, kế toán sẽ tất toán số dư còn lại để chuyển trả người gửi,ghi:
│Nợ TK 4211: số cịn lại trên tài khoản
│Có TK thích hợp(tiền mt...)
b,K toỏn tin gi cú kỡ hn.

Sinh viên:Phạm Thị Anh §µo

1
2

Líp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp

S hch toỏn tin gi tit kiệm có kì hạn.

Trường hợp rút đúng hạn
 Loại trả lãi trước
TGTK khách hàng

Chi phí chờ phân bổ

Số tiền gốc

Chi phí trả lãi


HT lãi

khi gửi

hàng tháng
1011

 Loại trả lãi sau

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1
3

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
TGTK

Lói phi tr CP tr lói

kỡ hn mới

TGTK

1011

khách hàng

Lãi

Lãi hàng

số tiền gửi

tháng
Gốc

Gốc
Lãi

Các trường hợp đặc biệt
Khách hàng xin rút trước hạn
 Loại trả lãi trước
CP chờ
TGTK

CP trả lãi

phân bổ
Lãi trả
tiền gửi

phân bổ lãi hàng

trước

tháng


gốc
1011

thoái chi lãi

rút tiền gi

Loi tr lói sau

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1
4

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
Tr lói

Lói phi tr

CP tr lói

Lói hng

TGTK

1011


khỏch hàng

tháng
số tiền gốc
khi gửi

thoái chi số lãi dự trả

trả gốc

Khách hàng rút tiền quá hạn
 Nếu thời gian quá hạn dưới 1 tháng: tính lãi bổ sung theo lãi suất
khơng kì hạn
 Nếu số ngày nhiều hơn 1 tháng:
─ Thanh toán lãi bổ sung cho số ngày quá hạn theo lãi suất khơng kì
hạn.
─ Thối chi số lãi của kì hạn mới đã hạch toán cộng dồn trên tài
khoản lãi phải trả.

1.4.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kế toán tiền gửi.
1.4.1.Kết quả huy động vốn
Kết quả huy động vốn từ tiền gửi là một chỉ tiêu về mặt lượng phản ánh
chất lượng cơng tác kế tốn tiền gửi tại ngân hàng. Vì một số lý do cơ bản sau:
 Cơng tác kế tốn có làm tốt thì nhà quản trị ngân hàng mới có
được nhận định đúng đắn và đưa ra các quyết sách phù hợp để huy ng vn

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1
5


Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
T chc giao dch v hch tốn đúng đắn sẽ tạo điều kiện thực hiện
thành cơng những chính sách mới.

1.4.2.Quy trình giao dịch
Chính là việc tổ chức để hoàn tất các giao dịch với khách hàng đảm bảo
tuân thủ các quy định về kế toán và tạo sự thuận tiện cho khách hàng.
Hiện các NHTM đã tổ chức kế tốn theo mơ hình giao dịch một cửa nên
tính khoa học của quy trình kế tốn là yếu tố quan trọng đánh giá chất lượng
công tác kế tốn,đặc biệt là bộ phận kế tốn giao dịch.

1.4.3.Trình độ công nghệ
Các NHTM hiện nay đều ứng dụng công nghệ hiện đại vào thực hiện mọi
nghiệp vụ kinh doanh đặc biệt là trong cơng tác kế tốn. Nên có thể coi công
nghệ là một cơ sở để đánh giá về hệ thống kế tốn của một ngân hàng.

1.4.4.Trình độ giao dịch viên
Tổ chức kế tốn theo mơ hình giao dịch một cửa,các giao dịch viên sẽ kiêm
nhiệm phần việc của kế tốn, do đó để đánh giá về mặt con người của một bộ
máy kế toán cần dựa trên những tiêu chí như:
─ Khả năng đảm đương phần việc của kế toán viên
─ Các kỹ năng giao tiếp tương ứng với vai trò là giao dịch viên.

1.5.Nhân tố tác động tới cơng tác kế tốn huy động vốn tiền gửi
của NHTM
1.5.1.Nhân tố khách quan.

 Môi trường kinh tế xã hội
Đây là nhân tố tác động tới mọi hoạt động kinh doanh của các chủ thể khác
nhau trong xã hội.
Đối với ngân hàng,sự phát triển của nền kinh tế chính là điều kiện để hoạt
động ngân hàng mở rộng cũng như phát triển thêm nhiều dịch vụ hiện đại. Theo
đó, các hoạt động đầu tư của dân cư vào ngân hàng cũng phong phú hơn,trong
đó có hoạt động gửi tiền. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái, mọi hoạt động
Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1
6

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
u t ngng tr lm gim sỳt quy mô,số lượng tiền gửi vào ngân hàng. Cùng
với sự biến đổi về quy mô,số lượng và yêu cầu ngày càng đa dạng của khách
hàng làm cho công tác kế tốn cũng có những thay đổi để đáp ứng nhu cầu đó.
Chẳng hạn,trong mấy năm gần đây thị trường trong nước trở nên hết sức sôi
động cùng với việc Việt Nam gia nhập WTO đã khiến hoạt động kinh doanh có
nhiều điểm khởi sắc,cùng với đó,hoạt động kế tốn khách hàng trong đó có hoạt
động tiền gừi được cải thiện rất nhiều về phương thức giao dịch theo hướng
hiện đại hóa và tiến tới đáp ứng được thơng lệ quốc tế về phương thức hạch
toán kế toán trong ngân hàng.
Qua đó để thấy,sự phát triển kinh tế đã tạo động lực cải cách cho hoạt động
ngân hàng cũng như phương thức cung cấp dịch vụ ngân hàng.
 Pháp luật,chính sách
Pháp luật điều chỉnh mọi ngành nghề và mọi đối tượng kinh doanh trong
nền kinh tế nên không ngoại trừ hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thêm vào

đó,hoạt động kinh doanh tiền gửi của ngân hàng lại gắn chặt với nghĩa vụ và
quyền lợi pháp lý về tài sản nên hoạt động này càng phải giám sát chặt chẽ.
Cụ thể, trong q trình lập và ln chuyển chứng từ kế tốn trong khâu giao
dịch với khách hàng,từng cá nhân tham gia vào công việc này đều phải tuân thủ
ngặt nghèo các quy định của pháp luật để đảm bảo quyền lợi chính đáng cho
các bên tham gia,đơng thời,các quy định này được các bộ ban ngành điều hành
trực tiếp hoạt động ngân hàng như bộ tài chính, NHNN cụ thê hóa thành văn
bản chính sách hướng dẫn.
Hiện nay,các ngân hàng đều có chính sách kế tốn riêng nhằm đảm bảo sự
phù hợp với đặc trưng kinh doanh của mình.Đó chính là cơ sở cho hoạt động kế
toán đảm bảo hiệu quả trong q trình xử lý thơng tin.
 Trình độ cơng nghệ
Công nghệ ở đây được hiểu là sự phát triển khoa học kỹ thuật trong và
ngoài nước ứng dụng cho hoạt động ngân hàng. Ai cũng hiểu rằng hoạt động

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1
7

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
ngõn hng hin nay hon ton da trên nền tảng tin học và hệ thống quản lý
trong từng ngân hàng vừa làm nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ vừa xử lý
nhanh chóng các thơng tin liên quan. Nói cách khác,cơng tác kế tốn ngân hàng
dựa trên nền tảng cơng nghệ và hồn tồn phụ thuộc vào trình độ cơng nghệ
cũng như khả năng ứng dụng cơng nghệ của từng ngân hàng.


1.5.2.Nhân tố chủ quan.
 Chính sách ngân hàng
Đó là tổng hợp những chính sách,chế độ liên quan đến kế hoạch kinh doanh
và việc tổ chức thực hiện điều đó.
Nói riêng trong nghiệp vụ tiền gửi,chính sách của ngân hàng quyết định đến
sự đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi và phương thức tính tốn cho phù hợp với
những sản phẩm đó.
 Trình độ ứng dụng công nghệ tin học
Ngày nay,tin học đã nâng cao hiệu quả cơng tác kế tốn trong NHTM, cơng
việc của kế tốn hồn tồn thực hiện trên hệ thống phần mềm quản lý của từng
ngân hàng, đó khơng chỉ là phương tiện trong cơng tác kế tốn mà cịn là yếu tố
mang tính cạnh tranh giữa các ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
 Nhân lực.
Ở bất kì hoạt động kinh tế xã hội nào thì con người ln nắm vai trị nịng
cốt.Liệu cơng nghệ hiện đại và mơi trường kinh doanh thuận lợi có làm nên
thành cơng của ngân hàng trong khi thiếu đi con người vận hành bộ máy lại
khơng đảm bảo về trình độ. Cụ thể trong nghiệp vụ kế toán tiền gửi,với cơ chế
giao dịch một cửa hiện nay giao dịch viên cũng là kế tốn,địi hỏi ở bộ phận này
yêu cầu về một nhân viên giao dịch có khả năng giao tiếp tốt với khách hàng,
một nhân viên kế toán am hiểu nghiệp vụ và có trình độ về tin học để tác nghiệp
trong điều kiện tin học hóa.
Trên đây là những nhân tố cơ bản nhất có ảnh hưởng trực tiếp đến kế tốn
nghiệp vụ huy động vốn bằng tiền gửi. Và đó cũng l c s i sõu nghiờn

Sinh viên:Phạm Thị Anh §µo

1
8

Líp KTA - K8



Chuyên đề tốt nghiệp
cu nghip v tin gi cựng vi các giải pháp đề xuất nhằm chất lượng hóa
cơng tác kế toán nghiệp vụ tiền gửi trong ngân hàng.

Kết luận chương 1
Chương 1 đã khái quát những lý luận cơ bản nhất nghiệp vụ tiền gửi và
cơng tác kế tốn nghiệp vụ tiền gửi trong NHTM. Cùng với những nhân tố tác
động tới cơng tác kế tốn sẽ là cơ sở để nghiên cứu thực tiễn tại NHNo&PTNT
Thăng Long trong chng 2 sau õy.

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

1
9

Lớp KTA - K8


Chuyên đề tốt nghiệp
Chng 2
THC TRNG K TON NGHIP V TIỀN GỬI
TẠI NHNo & PTNT THĂNG LONG
2.1.Khái quát

hoạt động kinh doanh và tổ chức kế toán

NHNo&PTNT Thăng Long.
2.1.1.Khái quát tổ chức NHNo&PTNT Thăng Long.

2.1.1.1.Lịch sử hình thành.
 NHNo Thăng Long tiền thân là sở giao dịch 1 NHNo Việt Nam có
trụ sở chính tại số 4 Phạm Ngọc Thạch-Trung Tự-Đống Đa –Hà Nội.
Sở giao dịch 1 NHNo&PTNT được thành lập theo QĐ 15/TCCB ngày
16/3/1991 của TGĐ Agribank với chức năng là đầu mối để quản lý các ngành
nông,lâm,ngư nghiệp và thực hiện thí điểm văn bản,chủ trương của ngành trước
khi áp dụng cho tồn hệ thống. Cùng với q trình phát triển,nhiệm vụ và chức
năng của sở giao dịch 1 cũng được thay đổi theo.
Từ 14/4/2003 sở giao dịch 1 đổi tên thành NHNo&PTNT Thăng Long theo
quyết định 17/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 12/3/2003.

2.1.1.2.Chức năng,nhiệm vụ
Được sự ủy quyền của HĐQT Agribank,NHNo Thăng Long thực hiện chức
năng,nhiệm vụ sau:
 Chức năng:
 Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của NHNo
 Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ
theo ủy quyền của TGĐ
 Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của TGĐ
 Nhiệm v:

Sinh viên:Phạm Thị Anh Đào

2
0

Lớp KTA - K8




×