Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.31 KB, 64 trang )

Đề án kinh tế chính trị

mục lục
lời nói đầu..................................................................................................2

Phần I: Cơ sở lý luận về kinh tế t nhân....................4
1. Bản chất của kinh tế t nhân và các bộ phận của kinh tế t
nhân

4

2. Vai trò của KTTN................................................................5
Phần II: Thực trạng phát triển và thực trạng cơ chế
chính sách
đối với KTTN...........................................................8
I. Thực trạng phát triển KTTN trong thời gian qua..................8
1. Tổng quát..........................................................................8
2. Cụ

thể

10
II.

Thực

trạng



chế



chính

sách

đối

với

KTTN

17
1. Thực trạng những điều kiện khởi sự của doang nghiệp
17
2. Môi

trờng

sản

xuất

kinh

doanh

25
Phần III:Định hớng đổi mới và những giải pháp có tính
khuyến nghị
về đổi mới các chính sách KTTN.............................29

I.

Định

hớng

...................................................................................................
29

1


Đề án kinh tế chính trị
II. Các giải pháp có tính khuyến nghị về đổi mới chính
sách
phát

triển

kinh

tế

t

nhân

31
1. Về


pháp

luật

31
2. Về

tín

dụng

33
3. Chính

sách

thuế

34
4. Chính

sách

đất

đai.

sách

thơng


mại.

35
5. Chính
35
Kết

luận

....................................................................................................................
38
Tài

liệu

tham

khảo

....................................................................................................................
39

Lời nói đầu

2


Đề án kinh tế chính trị


1.Tính cấp thiết cuả đề tài
Qua hơn mời năm đổi mới đất nớc ta đà đạt đợc rất
nhiều thành tựu to lớn về kinh tế , chính trị, xà hội, khoa học kỹ
thuật ..Đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế, nớc ta đà thoát khỏi
khủng hoảng , trong nhiều năm liên tiếp đà đạt đợc tốc độ tăng
trởng tơng đối cao và ổn định, một nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN có sự quản lý của nhà nớc đà thay thế về cơ
bản nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung. Đó là kết quả của việc
đổi mới cơ chế kinh tế, hoàn thiện quan hệ sản xuất để phù
hợp với sự phát triển của lực
lợng sản xuất, phát huy sức mạnh của các thành phần kinh tế
trong cả nớc.
Việc thừa nhận sự đa dạng các thành phần kinh tế đà khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh phát triển.
Thực tế trong những năm qua, kinh tế nhân đà thể hiện
đợc vai trò của mình trong nền kinh tế, là nơi huy động và
phát huy các nguồn lực của nhân dân, tham gia vào công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.Song trong xu thế hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới đất nớc Việt Nam nói
chung và thành phần kinh tế nhân nói riêng sẽ phải đối đầu với
những thách thức to lớn, đó là việc hoà nhập vào hệ thống
pháp luật chung cđa khu vùc vµ thÕ giíi. ThÕ nhng hiƯn nay
hoạt động của thành phần kinh tế nhân còn nhiều hạn chế ,
trong đó có cả sự cản trở từ phía Nhà nớc tới hoạt động sản

3


Đề án kinh tế chính trị

xuất kinh doanh trong huy động vốn, thuê đất, xin giấy phép
xây dựng, các vấn đề thuế, khó tiếp cận với thông tin thị trờng trong nớc và quốc tế.
Do vậy các cơ quảnlý Nhà nớc phải làm thế nào để thành
phần kinh tế t nhân phát huy đợc vai trò của mình để đa
nền kinh tÕ níc ta sang mét trang sư míi vỊ đổi mới và phát
triển . Đó là lý do ra đời của đề tài :"Đổi mới cơ chế, chính
sách nhằm khuyến khích phát triển kinh tế t nhân ở
Việt Nam hiện nay".
2. Mục đích và ý nghĩa của đề tài
Đề tài đề cập đến một vấn đề có ý nghĩa to lín vỊ lý
ln cịng nh vỊ thùc tiƠn trong quá trình nền kinh tế nớc ta
chuyển sang giai đoạn cơ chế thị trờng và mở cửa để hội
nhập với khu vực và thế giới hiện nay. Nội dung nghiên cứu của
đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề sau:
- Đặc điểm, bản chất và vị trí của thành phần kinh tế t
nhân trong nền kinh tế nớc ta.
- Thực trạng phát triển và thực trạng cơ chế chính sách
đối với kinh tế t nhân.
- Vai trò của nhà nớc trong việc phát triển nâng cao năng
lực cạnh tranh của thành phần kinh tế t nhân.
Việc lý giải những vấn đề trên tạo điều kiện tìm ra
những giải pháp nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh của thành
phần kinh tế t nhân (KTTN) nói riêng và nền kinh tế c¶ níc ta
nãi chung.

4


Đề án kinh tế chính trị
Với nội dung trên ngoài phần lời nói đầu và kết luận, kết

cấu của đề tài gồm 3 phần:
Phần I:

Cơ sở lý luận về kinh tế t nhân

Phần II:

Thực trạng phát triển và thực trạng cơ chế

chính sách
đối với KTTN
Phần III: Định hớng đổi mới và những giải pháp có tính
khuyến nghị về đổi mới c¸c chÝnh s¸ch KTTN.

5


Đề án kinh tế chính trị

Phần I:
Cơ sở lý luận về kinh tế t nhân

1. Bản chất của kinh tế t nhân và các bộ phận của
kinh tế t nhân
a. Bản chất của KTTN .
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, tiềm lực và khả năng của
các thành phần kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể cha đủ mạnh
để có thể đảm đơng đợc việc đáp ứng nhu cầu của xà hội,
trong khi đó các thành phần kinh tế: TBTN, cá thể tiểu
chủ ..vẫn có vai trò, khả năng phát triển. Sự có mặt của chúng

là cần thiết, là một trong những giải pháp về công ăn việc làm,
huy động, khai thác các tiềm lực dồi dào về vốn, kinh nghiệm
quản lý, nghành nghề truyền thống ..thúc đảy tăng trởng kinh
tế phát triển đất nớc .Qua cơ sở tỏng kết kinh nghiệm mời lăm
năm KTTN từ chỗ bị coi là chỉ tồn tại tạm thời và chỉ giới hạn
trong một số lĩnh vực ngành nghề. Đến nay Đảng và Nhà nớc
tiếp tục khẳng định sự tồn tại lâu dài trong suốt thời kỳ quá
độ lên CNXH của khu vực kinh tế này, không giới hạn về qui mô,
địa bàn và trong các ngành nghề có lợi cho quốc kế dân sinh.
KTTN là khái niệm chỉ khu vực KTTN, bao gồm các hình
thức tổ chức sản xuất kinh doanh thuộc nhóm các thành phần
kinh tế t nhân (TPKT).
Tiêu thức cơ bản để xác định một TPKT, một hình thức
tổ chức sản xuất kinh doanh nào đó có thuộc KTTN hay kh«ng
6


Đề án kinh tế chính trị
là quan hệ sản xuất, trớc hết là quan hệ sở hữu. KTTN là một
khu vực kinh tế dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất
hoặc vốn với các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh nh
doanh nghiệp, công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp
doanh, các cơ sở kinh tế cá thể, tổ chức và các bộ phận các
doanh nghiệp nớc ngoài đầu t vào Việt Nam.
Có thể xem xét KTTN trên các quan hệ kinh tế cơ bản
sau đây :
Xét về quan hệ sở hữu: KTTN thể hiện quan hệ sở hữu t
nhân về t liệu sản suất ( hoặc vốn ) cũng nh của cải vật chất
đợc tạo ra từ t liệu sản xuất
( hay vốn ) đó. Nó bao gồm sở hữu t nhân nhỏ, là sở hữu của

những ngời lao động tự do, sản xuất ra sản phẩm nhờ lao
động của chính mình và các thành viên trong gia đình và sở
hữu t nhân lớn của các nhà sản xuất kinh doanh trong nớc và nớc
ngoài đầu t ở Việt Nam.
Xét về quan hệ quản lý: Xuất phát từ quan hệ sở hữu của
KTTN, quan hệ quản ký của khu vực kinh tế này bao gồm các
quan hệ quản lý dựa trên sở hữu t nhân nhỏ và lớn. Quan hệ
quản lý dựa trên sở hữu t nhân nhỏ là quan hệ dựa trên sự tự
tổ chức, điều hành hay tổ chức, phân công việc trong nội bộ
gia đình, giữa các thành vien gia đình với nhau. Quan hệ
quản lý dựa trên sở hữu t nhân lớn là quan hệ quản lý giữa chủ
thể quản lý với đối tợng quản lý và khách thể quản lý, giữa ngời
quản lý và ngời bị quản lý.

7


Đề án kinh tế chính trị
Xét về quan hhệ phân phối: Trong KTTN, quan hệ phân
phối dựa trên cơ sở các lọai hình sở hữu t nhân khác nhau. Đói
với các cơ sở sản xuất kinh doanh mà ngời sở hữu đồng thời là
ngời trực tiếp lao động, không thuê mớn nhân công thì kết
quả phân phối sẽ là tự phân phối trong nội bộ chủ thể kinh tế
đó. Còn đối với các cơ sở sản xuất kinh doang lớn, chủ sở hữu t
liệu sản xuất (hay vốn) sử dụng lao động của lao động làm
thuê và sở hữu t bản. Tất nhiên, trong các chế độ chính trị - xÃ
hội khác nhau thì quan hệ phân phối của KTTN cũng có sự
khác biệt nhất định .
b. Các bộ phận của KTTN
Ban đầu số lợng cá thể, tổ chức tham gia vào khu vực

KTTN còn ít, sự phân biệt các bộ phận không rõ ràng, nhng
qua các kỳ đại hội gần đây đà có sự phân định rõ ràng:
Đại hội VII: KTTN bao gåm kinh tÕ c¸ thĨ, tiĨu chđ; kinh tế t
bản t nhân phát triển theo con đờng t bản Nhà nớc dới nhiều
hình thức .
Đại hội VIII: KTTN bao gåm kinh tÕ c¸ thĨ, tiĨu chđ; kinh tế t
bản t nhân; kinh tế do sự đầu t trực tiếp của nớc ngoài.
Đại hội IX: KTTN bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ; kinh tế t
bản t nhân; kịnh tế có vốn đầu t nớc ngoài .
2. Vai trò của KTTN
Những đóng góp của khu vực KTTN ®èi víi nỊn kinh tÕ
nãi chung :
Ph¸t triĨn khu vùc KTTNtrong đờng lối phát triển nền kinh
tế nhiều thành phần ®· gióp cho chóng ta cã thĨ khai th¸c tèi

8


Đề án kinh tế chính trị
đa những nguồn lực đang có của đất nớc cho sự phát triển
kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân. Về tiền vốn:
năm 1996, các DNTN đà huy động đợc lợng vốn là 20.665 tỷ
đồng, bình quân từ năm 1991-1996 mỗi năm tăng thêm 3940
tỷ đồng, chiếm khoảng 5% tổng vốn đầu t của toàn xà hội và
6,9%vốn kinh doanh của các ngành. Nếu tính cho cả khu vực
KTTN thì tổng lợng vốn lên đến47.165 tỷ đồng, chiếm
15%tổng vốn đầu t của toàn xà hội và thu hút thêm nguồn vốn
FDI ngày một nhiều, đến năm 1998 đà đóng góp trên 21%, tức
trên 1/5 tổng số vốn đầu t của toàn xà hội. Về lao động: khu
vực KTTN đà giải quyết việc làm cho 4.700.742 lao động,

chiếm 70% lực lợng lao động xà hội trong khu vực sản xuất
ngoài nông nghiệp. Nếu tính theo tỷ lệ thu hút lao độnh trên
vốn đầu t thì kinh tế cá thể thu hút 165 lao động/tỷ ®ång
vèn, doang nghiƯp t nh©n thu hót 20 lao ®éng /tỷ đồng
vốn,doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài thu hút 1,7 lao động/
tỷ đồng vốn. Giai đoạn 1991-1996, bình quân mỗi năm KTTN
giải quyết thêm khoảng 72.020 việc làm. Năm 1996 có khoảng
336.146 ngời trực tiếp làm việc trong các doanh nghiệp t
nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn ( CTTNHH ) và công ty
cổng phần ( CTCP ). Tơng tự, năm 1997 là 428.009 ngời, năm
1998 là 497.480 ngòi (tăng 12.6% so với năm 1997), chiếm
1.3%lực lợng lao động xà hội. Riêng khu vực hộ gia đình nông
dân, năm 1995 đà thu hút 30.820.224 lao động, chiém 89.1%
lao động toàn xà hội, đến năm 1998 đà tăng lên gần 34 triệu
lao động. Trong tơng lai, với đờng lối chính sách đổi mới tiếp

9


Đề án kinh tế chính trị
tục đợc hoàn chỉnh, khu vực KTTN sẽ còn đóng vai trò quan
trọng hơn nữa trong việc qiải quyết việc làm.
Phát triển khu vực KTTN theo cơ chế thị trờng có sự quản
lý của Nhà nớc sẽ thúc đẩy mọi thành viên trong xà hội nỗ lực bỏ
sức, bỏ vốn , nhạy bén, năng động trong việc khai thác mọi
nguồn lực làm ra của cải, đáp ứng nhu cầu của mình và đóng
góp cho xà hội. Tác động tích cực này không chỉ với những ngời lao động trong khu vực KTTN mà còn tác ®éng tÝch tíi bé
phËn lao ®éng trong khu vùc kinh tÕ Nhµ níc, lµm cho bé phËn
kinh tÕ nµy vèn trì trệ, bảo thủ nay năng động hẳn lên. Tính
ỷ lại trông chờ vào Nhà nớc - một căn bệnh của cơ chế bao cấp giảm hẳn.

Phát triển khu vực KTTN sẽ tạo ra một đội ngũ những nhà
doanh nghệp theo đúng nghĩa của từ này : năng động, sáng
tạo,nhạy bén, giám nghĩ, giám làm, sẵn sàng chụi mọi thử
thách của thị trờng,tự chụi trách nhiệm. Những cơ sở kinh
doanh của khu vực kinh tế t nhân không những là cơ sở thu
hút lao động, giải quyết việc làm mà còn là những lò luyện
cán bộ sau khi tốt nghiệp các trờng. Hiện nay trên đất nớc ta
xuất hiện rất nhiều gơng mặt các nhà doanh nghiệp trẻ nhạy
bén và năng động. Đây là nguồn cung cấp đội ngũ cán bộ cho
mọi ngành, mọi cấp.
Phát triển khu vực KTTN theo cơ chế thị trờng, nhiều qui
định theo tính pháp luật bộc lộ sự không hoàn chỉnh, thiếu
đồng bộ - một ®Ỉc ®iĨm cđa nỊn kinh tÕ chun ®ỉi. Do
®ã, sù có mặt của khu vực kTTN tạo ra đòi hỏi cấp bách phải

1
0


Đề án kinh tế chính trị
có sự thay đổi pháp luật, đặc biệt là luật pháp về kinh tế,
cho phù hợp. Một hệ thống mới đòi hỏi vừa phù hợp với cơ chế thị
trờng vừa đảm bảo tính định hớng XHCN, lại phải phù hợp thông
lệ quốc tế. Vì vậy việc xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh, đồng bộ thật sự là một thử thách đối với cơ quan quản
lý vĩ mô của nhà nớc ta.
Phát triển khu vực KTTN đặt bộ máy quản lý nhà nớc của
nớc ta vào tình thế buộc phải chuyển đổi và thích nghi, đòi
hỏi bộ máy quản lý Nhà nớc phải đổi mới toàn diện, đủ sức đáp
ứng yều cầu quản lý nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ

chế thị trờng ®Þnh híng XHCN.

1
1


Đề án kinh tế chính trị

Phần II:
Thực trạng phát triển và thực trạng cơ chế chính sách
đối với KTTN

I. Thực trạng phát triển KTTN trong thời gian qua
1.Tổng quát
Trong những năm qua KTTN tăng nhanh về số lợng, vốn
kinh doanh, thu hút lao động, nhất là loại hình doanh nghiệp,
công ty. KTTN phát triển rộng khắp trong các ngành nghề mà
phát luật không cấm. Số cơ sở nhiều nhất là trong lĩnh vực thơng mại, dịch vụ, xây dựng, tiếp đến là công nghiệp,

thủ

công nghiệp.
Kinh tế t nhân phát triển rộng khắp trong cả nớc nhng tập
trung cao ở các đô thị, những địa phơng có nhiều điều kiện
thuận lợi, đợc các chính quyền quan tâm khuyến khích, hỗ trợ.
1
2


Đề án kinh tế chính trị

a. Tình hình tăng trởng doanh nghiệp
Trong giai đoạn 1996-2000, số lợng đơn vị sản xuất kinh
doanh hoạt động trong khu vực KTTN tăng lên đáng kể, số hộ
kinh doanh cá thể tăng 6,02%, số doanh nghiệp tăng nhanh
45.61%, nhng không đều qua các năm
(số hộ kinh doang cá thể năm 1997 giảm, số doang nghiệp năm
1998 giảm và tăng mạnh từ năm 2000 khi có Luật Doanh
nghiệp).
Trong cơ cấu các hình thức tổ chức kinh doanh cđa khu
vùc KTTN, c¸c hé c¸ thĨ chiÕm số lợng rất lớn, đến cuối năm
2000 có 2.137.731 hộ và 29.548 doanh nghiệp .
Trong các loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp t nhân
chiếm số lợng lớn nhất, tiếp đến là công ty TNHH, sau đó là
công ty cổ phần, công ty hợp doanh chiếm số lợng không đáng
kể.
b. Vốn đầu t của kinh tế t nhân
Vốn của hộ kinh doanh cá thể
Tổng vốn đầu t phát triển của các hộ kinh doanh cá thể
năm 2000 là
29.267 tỷ đồng tăng 12,93% so với năm 1999. Vốn đầu t của hộ
cá thể năm 2000 chiếm 81.54% tronh tổng số vốn đầu t của
khu vực kinh tế t nhânvà chiếm 19.28% vốn đầu t toàn xÃ
hội .Tổng vốn dùng vào sản xuất kinh doanh của hộ kinh doanh
cá thể là 63.668 tỷ đồng, chiếm 36.61% tronh tổng số vốn
dùng vào sản xuÊt kinh doanh cña khu vùc KTTN.
 Vèn cña doanh nghiƯp t nh©n.

1
3



Đề án kinh tế chính trị
Vốn của doanh nghiệp tăng nhanh cả về vốn đăng ký kinh
doanh, tổng vốn thực tế sử dụng và vốn đầu t phát
triển .Tổng vốn đăng ký của các loại hình doanh nghiệp t
nhân, công ty TNHH, CTCP từ năm 1991 đến hết tháng 9-2001
đạt 50.795,142 tỷ đồng năm 2000 tăng 87.5 lần với năm 1991.
Trong doanh nghiệp t nhân đăng ký 11.470,175 tỷ đồng
chiếm 22.58%; công ty TNHH đăng ký 29.064,160 tỷ đồng
chiếm 57.22%; CTCP đăng ký chiếm 10.260,770 chiếm
20.20%. Tổng vốn đăng ký kinh doanh liên tục tăng cùng với số
doanh nghiệp đăng ký tăng, 4 tháng đầu năm 2002 vốn đăng
ký tăng thêm 8.767 tỷ đồng.Tính từ khi có Luật Doanh nghiệp
đến hết tháng 4-2002 cả nớc có trên 41.000 doanh nghiệp mới
thành lập với tổng số vốn đăng ký tơng đơng 3.6 tû USD.
Tỉng sè vèn thùc tÕ sư dơng cđa doanh nghiệp cũng tăng
nhanh. Năm 2000 là 110.071 tỷ đồng, tăng 38.46% so với
năm1999; trong đó của công ty TNHH tăng 40%, doanh nghiẹp
t nhân tăng 37.64%, công ty cổ phần tăng 36.7%.
Tổng vốn đàu t phát triển của doang nghiệp t nhân tăng
cả về số lợng và tỷ trọng trong tổng vốn đầu t phát triển của
khu vực KTTN và của toàn xà hội . Tổng vốn đầu t phát triển
của doanh nghiệp tăng từ 5.628 tỷ đồng năm 1999 lên 6.627 tỷ
dồng năm 2000; tăng 17,7%; tỷ trọng khu vực KTTN tăng từ
17.84%năm 1999 lên 18.46% năm 2000; tỷ trọng trong tổng
vốn đầu t toàn xà hội từ năm 4.29% năm 1999 lên 4.49% năm
2000.
c. Về lao động cña khu vùc KTTN

1

4


Đề án kinh tế chính trị
Tính từ năm 1996 đến nay số lợng lao động làm việc
trong khu vực KTTN phi nông nghiệp trong các năm đều tăng
trừ 1997. So với tổng số lao động toàn xà hội thì khu vực này
chiếm tỷ lệ khoảng 11% qua các năm, riêng năm 2000 là 12%.
Năm 2000, lao động trong khu vực KTTN, kể cả khu vực kinh tế
nông nghiệp là 21.017.326 ngời, chiếm 56.3% lao dộng có việc
làm thờng xuyên trong cả nớc. Lao động trong công nghiệp tăng
nhiều hơn so với ngành thơng mại, dịch vụ. Năm 2000 so với
năm 1996 lao động trong công nghiệp thêm đợc 271.476 ngời.
Lao động công nghiệp ở doanh nghiệp t nhân tăng nhanh hơn
ở hộ kinh doanh cá thể; năm 2000 so với năm 1996, lao động
công nghiệp ở doanh nghiệp tăng 114,02%; lao động công
nghiệp ở hộ kinh doanh cá thể tăng 6,4%.
d. Tăng trởng sản xuẩt kinh doanh (GDP) khu vực KTTN.
Tổng sản phẩm trong nớc của khu vực KTTN tăng trỏng liên
tục trong những năm gần đây. Năm 1996 GDP khu vực KTTN
đạt 68.518 tỷ đồng, đến năm 2000 lên 86.929 tỷ đồng, tăng
bình quân 7%/năm. Tơng ứng GDP của hộ kinh doanh cá thể
từ 52.169 tỷ đồng năm 1996 lên 66.142 tỷ đồng năm 2000,
tăng bình quân 7%/năm; của doanh nghiệp tăng từ 14.780 tỷ
đồng lên 20.787 tỷ đồng, tăng bình quân 7.1%/năm. Tốc độ
tăng trởng GDP của khu vực KTTN xấp xỉ tốc độ tăng trởng
GDP toàn bộ nền kinh tế.
Năm 2000 khu vực KTTN chiếm 42,3% GDP cả nớc. Trong
đó GDP khu vực KTTN phi nông nghiệp b»ng 63,6% GDP cđa
khu vùc KTTN vµ b»ng 26,87% GDP c¶ níc.


1
5


Đề án kinh tế chính trị
Trong ngành nông nghiệp, năm 2000 GDP cđa khu vùc
KTTN chiÕm 15,4% GDP toµn qc và chiếm 63,2% GDP nông
nghiệp nói chung. Trong đó hộ kinh tế gia đình chiếm 98%
GDP kinh té t nhân trong nông nghiệp.
e. Xuất xứ lao động KTTN.
Qua thực tế khảo sát ở các địa phơng cho thấy :
-

Đối với hộ doanh nghiệp cá thể, lao động ở khu vực này
là các xà viên hợp tác xà trớc đây, các hộ cá thể hoạt động
từ lâu theo kiểu truyền nghề từ đời trớc,các hộ sản xuất
nông nghiệp chuyển sang sản xuất tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ, lực lợng lao động trẻ đợc bổ xung hàng năm,
cán bộ, công nhân từ các cơ quan, doanh nghiệp nhà nớc
chuyển sang, bộ đội hoàn thành nghĩa vụ ..

- Đối với doanh nghiệp : Một phần lớn phát triển từ kinh tế
hộ đi lên, một số đợc chuyển từ hình thức hợp tác xÃ, một
số khác đợc thành lập mới (khá đông là cán bộ, viên chức
nhà nớc trớc đây, trong số đó cã c¸n bé nghØ hu kh¸ lín).
- Trong sè chđ doanh nghiệp : chủ doanh nghiệp t nhân
hầu hết trởng thành trong chế độ mới, Theo báo cáo của
các địa phơng, nhiều ngời trong số họ là cán bộ, đảng
viên đà từng tham gia công tác trong các cơ quan, doanh

nghiệp nhà nớc và lực lơng vũ trang, trong đó có cả
thanh niên, phụ nữ, có một số doanh nghiệp do ngời dân
tộc thiểu số làm chủ.
2. Cụ thể

1
6


Đề án kinh tế chính trị
Sự phát triển đa dạng của khu vực kinh tế t nhân đợc thể
hiện cụ thể, chi tiết qua các ngành:
a. Nông nghiệp
Cùng với sự dổi mới trong kinh tế hợp tác, các Luật Đầu t nớc
ngoài, Luật Đầu t trong nớc, Luật Thơng mại thông qua vào đầu
những năm 90 đà tác động rất mạnh vào khu vực kinh tế nông
nghiệp, tới hàng triệu nông dân Việt Nam. Kinh tế hộ gia đình
nông dân, kinh tế trang trại, các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt
động có tính chất công nghiệp ở nông thôn (ngành nghề
truyền thống, các doanh nghiệp xây dựng, dịch vụ..) phát triển
rất mạnh tạo nên sự thay đổi to lớn bộ mặt của nhiều vùng nông
thôn. Nếu nh năm 1990 số lợng các hộ cá thể có khoảng trên 9,4
triệu hộ thì đến năm 1995 đà lên tới 11.974.595 hộ hoạt động
trên gần 9.000 xà trong khắp 7 vùng sinh thái. Trong đó số hộ
nông nghiệp là 9.528.896 hộ chiếm (79.58%); hộ lâm nghiệp
18.156 hộ (0,15%); hộ thuỷ sản 229.909 (1,92%); hộ công
nghiệp 160.370 hộ (1,34%); hộ xây dựng 31.914 hộ (0,27%);
hộ thơng nghiệp 384.272 hộ (3.21%); hộ dịch vụ 14.165
hộ(1,18%); hộ khác 1.479.341 hộ (12.35%). Trong số các hộ đó,
nhóm hé n«ng nghiƯp chiÕm tû träng lín nhÊt (79,58%), nÕu

hiĨu nông nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cả nông lâm ng
nghiệp thì hộ nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn hơn nữa :
81,65%. Nếu xét cơ cấu thành phần thì số họ xà viên là
7.078.179 hộ (59,11%); hộ cá thể là 3.333.788 hộ (27,84%); hộ
nông dân chuyên làm thuê là 672.31 hộ (5.61%). Cần lu ý là số
hộ xà viên nói ở đây đà là hộ kinh tế tự chđ, hä cã qun sư

1
7


Đề án kinh tế chính trị
dụng ruộng đất mà nhà nớc giao cho họ lâu dài, họ tự chịu
trách nhiệm về hiệu quả kinh tế trong trồng ttrọt và chăn nuôi
do họ tổ chức, HTX chỉ hỗ trợ một số khâu dịch vụ, do đó,
trên thực tế là hộ cá thĨ.
Nh vËy, trong lÜnh vùc n«ng nghiƯp sè hé t nhân, cá thể
chiếm tỷ trọng lớn : 81,65%. Đây thực sự là lực lợng kinh tế
mạnh thẻ hiện trên các mặt sau đây:
- Chỉ trong một thời gian ngắn, các hộ nông dân đà mua
sẳmất nhiều trang thiết bị hiện đại, tăng cờng cơ sở
vật chất kỹ thuật nông nghiệp lên một bớc: các hộ nông
dân mua sắm thêm đợc109.483 máy phát điện, 9.088
động cơ điện, 36.011 động cơ chạy xăng , 97.808 máy
tuốt lúa, 28.643 máy kéo lớn, 75.286 máy kéo nhỏ,
537.809 máy bơm, 106.305 máy xay,.. ngoài ra còn có sự
đóng góp của nông dân vào xây dựng đờng xá cầu
cống, đờng điện ..
- Cũng chỉ trong thời gian không lâu, theo báo cáo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì nông dân nớc

ta đà bỏ vốn lập trên 110.000 trang trại trong đó riêng các
tỉnh phía Bắc đă hơn 67.000 trang trại. Trang trại là
những tæ chøc kinh tÕ n»m trong khu vùc KTTN nh»m đa sản xuất nông nghiệp lên

trình độ sản xuất hàng

hoá : hcđ trang tr¹i bá vèn ra kinh doanh (sè vốn này khá
lớn theo điều tra của trờng Đại học Kinh tế quốc dân) ở
thời điểm tháng 4-1999 thì vốn bình quân của một
trang trại là 291.43 triệu đồng, trong đó Đắc lắc cao

1
8


Đề án kinh tế chính trị
nhất 619.5 triệu đồng, Yên Bái thấp nhất 95.9 triệu
đồng, chủ yếu là vốn tự có của chủ trang trại: 91,03%)
Các trang trại đà tạo ra một khối lọng hàng hoá lớn: trung
bình một trang trại cung cấp một lợng giá trị hàng hoá là
91.449 triệu đồng, trong đó tỷ trọng hàng hoá là
86,74%. Số hàng hoá này chủ yếu là nông sản, hải sản,
một số nhỏ là sản phẩm chăn nuôi. Kinh tế trang trại đÃ
góp phần thúc đẩy nền kinh tế nông nghiệp Việt Nam
lên kinh tế hàng hoá, giải quyết nhiều công ăn, việc làm
và tăng thu nhập cho ngời lao động (kinh tế nông nghiệp
tạo ra việc làm cho 60 vạn lao động, mức tiền công hàng
tháng là 434,29 ngàn đồng , cao nhất là trang trại Đắc
Lắc với 521-527 ngàn đồng, thấp nhất trang trại phía
Bắc cũng đạt 272-296 ngàn đồng ), khai thác có hiệu

quả các tiềm năng trong nông nghiệp mà với cơ chế cũ
cha đợc khai thác ( lao ®éng ®Êt ®ai, vèn , kinh nghiƯm
cđa ngêi nông dân..), nhng quan trọng hơn cả kinh tế
trạng trại đà đa vào lối làm ăn mới trong nông nghiệp mà
cơ chế cũ của thời bao cấp đà dẹp bỏ.
Có thĨ nãi, khu vùc KTTN trong n«ng nghiƯp thêi gian qua
đà góp phần xứng đáng vào thành tích của ngành nông
nghiệp nói chung : tạo ra gần 1/4 sản lợng của Việt Nam, và
30% kim ngạch hàng xuất khẩu (bao gồm cả thuỷ sản) . theo
tổng cục thống kê, năm 1990 nông nghiệp chiếm 32% GDP
thì đến năm 1999 nông nghiÖp chiÕm tû träng 24% GDP .
b. Trong lÜnh vùc c«ng nghiƯp

1
9


Đề án kinh tế chính trị
Với cơ chế mới, khu vực KTTN cũng thâm nhập vào mạnh
mẽ vào lĩnh vực công nghiệp. Toàn bộ khu vực KTTN trong công
nghiệp bao gồm các doanh nghiệp hộ gia đình, các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nớc, các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đà đa phần đóng góp vào sản lợng công nghiệp cả nớc
từ 37% năm 1990 lên 58% năm 2000, trong đó đóng góp quan
trọng nhất là các doanh nghiệp có vốn đàu t nớc ngoài trong
lĩnh vực dầ khí và lĩnh vực công nghiệp chế tạo (khu vực kinh
tế t nhân trong nớc năm2000 chiếm 22,7%, khu vực có vốn
đầu t nớc ngoài chiếm 35,2%). Khu vực kinh tế t nhân trong nớc mà đặc biệt là các doanh nghiệp hộ gia đình có vai trò rất
quan trọng trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo.

Năm 1999 có


600.000 doang nghiệp hộ gia đình nhỏ hoạt động trong lĩnh
vực công nghiệp chế tạo, chiếm 1/4 số doang nghiệp rất nhỏ,
đóng góp 285 gía trị gia tăng công nghiệp chế tạo. Ngoài ra
còn 5600 doang nghiệp vừa và nhỏ cũng hoạt động trong
ngành công nghiệp chế tạo và tạo ra 10% GDP của ngành công
nghiệp này. Vai trò của khu vực kinh tế t nhân trong công
nghiệp sẽ còn tăng thêm nữa vì những đổi mới trong thể chế
rất mạnh với những bộ luật mới ra đời từ năm 1998 đến nay,
nhất là Luật Doanh nghiệp mới đợc phê chuẩn năm 1999 và có
hiệu lực thực hiện từ năm 2000, kèm theo việc bÃi bỏ hơn 100
loại giấy phép kinh doanh gây phiền hà, cản trở; Luật đầu t nớc
cũng đợc sửa đổi với những thuận lợi mới cho các nhà đầu t ...
Riêng trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, sự phát
triển của khu vực kinh tế t nhân trog hoạt động công nghiệp

2
0



×