Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Thực thi chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện quảng hòa, tỉnh cao bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN TRỌNG THÂN

THỰC THI CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN NGHÈO ĐA CHIỀU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học
thuật. Tôi xin cam đoan rằng, nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật./.
Hà Nội, ngày

tháng 7 năm 2022
Người cam đoan


Nguyễn Trọng Thân


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tơi đã nhận được sự giúp
đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà trường cũng như các cán bộ, công
chức của Uỷ ban nhân dân huyện Quảng Hồ, tỉnh Cao Bằng.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần Thị Thu Hà, giảng viên
trường Đại học Lâm nghiệp, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi nghiên cứu và
hồn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, phòng Đào tạo,
Ban Chủ nhiệm khoa Sau đại học của trường Đại học Lâm nghiệp đã tạo điều
kiện giúp đỡ tơi trong suốt q trình nghiên cứu, viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình và những ý kiến đóng
góp q báu của các thầy cô giáo, các cán bộ Nhà trường tạo điều kiện giúp
đỡ tôi, tôi xin chân thành cám ơn tất cả bạn bè, người thân giúp đỡ tôi thực
hiện nhiệm vụ này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 7 năm 2022
Tác giả

Nguyễn Trọng Thân


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH

AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN

NGHÈO ĐA CHIỀU ....................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội ............................... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản ....................................................................... 5
1.1.2. Sự cần thiết của chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo ... 10
1.1.3. Các chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo ...................... 13
1.1.4. Nội dung thực thi chính sách an sinh xã hội .................................. 17
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách an sinh xã hội đối
với hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều ................................................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về cơng tác tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội. 28
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương .............................................. 28
1.2.2. Bài học rút ra cho huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao Bằng ................... 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng ..................... 33
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 33
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 37
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện
Quảng Hòa tới cơng tác tổ chức thực hiện các chính sách giảm nghèo .. 42


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 43

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu .............................................. 43
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 43
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 45
2.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 45
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 47
3.1. Thực trạng nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao Bằng .47
3.2. Thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng ...................... 48
3.2.1. Phổ biến và tuyên truyền chính sách .............................................. 48
3.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách....................... 50
3.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách .................................... 61
3.2.4. Kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách ........................................ 72
3.2.5. Tổng kết, đánh giá thực hiện chính sách ........................................ 74
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng thực thi chính sách an sinh xã hội nghèo theo
chuẩn đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao Bằng .................. 76
3.3.1. Cơ chế, chính sách .......................................................................... 76
3.3.2. Sự phối hợp của các ban ngành, đồn thể, chính trị xã hội........... 78
3.3.3. Năng lực của đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách an sinh xã hội 80
3.3.4. Nhận thức và khả năng của người dân........................................... 82
3.3.5. Nguồn kinh phí tổ chức thực thi chính sách ................................... 84
3.4. Đánh giá chung về thực thi chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng .............. 85
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 85
3.4.2. Hạn chế ........................................................................................... 87
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế............................................................... 88
3.5. Giải pháp hồn thiện thực thi chính sách ASXH đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng ...................... 90


v

3.5.1. Nâng cao năng lực cán bộ tổ chức thực hiện chính sách ASXH cấp xã .90
3.5.2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, ngành trong việc xác định
đối tượng hưởng an sinh xã hội ................................................................ 91
3.5.3. Tăng cường hoạt động truyền nhằm nâng cao nhận thức cho
người nghèo .................................................................................... 92
3.5.4. Tăng cường huy động ng̀n kinh phí trợ giúp xã hội trên địa bàn . 93
3.5.5. Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm cho lao động nghèo .... 93
3.5.6. Tăng cường khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cho hộ nghèo .. 95
KẾT LUẬN .................................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế


CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSXH

Chăm sóc xã hội

DTTS

Dân tộc thiểu số

HĐND

Hội đồng nhân dân

KTXH

Kinh tế xã hội

LĐ-TB&XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

MTQG

Mục tiêu quốc gia

PTNT


Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBMTTQ

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc

UBND

Ủy ban Nhân dân

VSMT

Vệ sinh môi trường


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất của huyện Quảng Hòa giai đoạn 2019 - 2021 35
Bảng 2.2. Tỷ trọng các ngành kinh tế của huyện Quảng Hòa ........................ 38
Bảng 2.3. Dân số huyện Quảng Hòa giai đoạn 2019-2021............................. 39
Bảng 2.4. Nguồn và thông tin thu thập số liệu thứ cấp ................................... 43
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện giảm nghèo giai đoạn 2019 - 2021.................... 47
Bảng 3.2. Kết quả hoạt động thông tin tuyên truyền ...................................... 49
Bảng 3.3. Tình hình nắm bắt thơng tin chính sách an sinh xã hội của đối
tượng thụ hưởng chính sách ............................................................................ 49

Bảng 3.4. Đánh giá của các đối tượng nhận an sinh xã hội về thời gian và hồ
sơ thực hiện chính sách trên địa bàn ............................................................... 51
Bảng 3.5. Đánh giá của các đối tượng an sinh xã hội về công tác chi trả trợ
cấp hàng tháng cho các đối tượng ................................................................... 55
Bảng 3.6. Số lượng đối tượng hưởng an sinh xã hội qua các năm ở cấp xã ... 57
Bảng 3.7. Đánh giá của cán bộ về công tác xác định đối tượng hưởng ASXH .. 58
Bảng 3.8. Cập nhập số lượng đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội
trên địa bàn huyện Quảng Hòa ........................................................................ 59
Bảng 3.9. Ý kiến đánh giá về công tác cập nhập đối tượng hưởng an sinh xã hội..60
Bảng 3.10. Tổng hợp tình hình kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực thi chính
sách an sinh xã hội giai đoạn 2019 - 2021 ...................................................... 73
Bảng 3.11. Tỷ lệ hộ nghèo của huyện Quảng Hòa giai đoạn 2019 - 2021 ..... 75
Bảng 3.12. Kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều của huyện 76
Bảng 3.13. Ý kiến đánh giá của các cán bộ được điều tra về việc huy động
thực hiện các Chương trình giảm nghèo tại huyện Quảng Hịa ...................... 78
Bảng 3.14. Đánh giá của cán bộ về sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan
trong cơng tác thực hiện chính sách an sinh xã hội ........................................ 80


viii
Bảng 3.15. Trình độ của đội ngũ cán bộ lao động thương binh và xã hội cấp
xã trên địa bàn huyện Quảng Hòa ................................................................... 80
Bảng 3.16. Đánh giá của đối tượng bảo hiểm xã hội về năng lực cán bộ thực
thi chính sách trợ giúp xã hội .......................................................................... 81
Bảng 3.17. Một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến nghèo ở 3 xã năm 2021 ..... 83
Bảng 3.18. Kinh phí đảm bảo thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng
hưởng chính sách an sinh xã hội trên địa bàn huyện ...................................... 84


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 3.1. Quy trình thực hiện chính sách ASXH .......................................... 50
Hình 3.2. Sơ đồ phân cấp trong xây dựng và thực thi chính sách an sinh xã hội ....69
Hình 3.3. Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức thực thi chính sách an sinh xã hội ... 70
Hộp 4.1. Khó khăn trong việc thay đổi tâm lý và quan điểm của người nghèo . 83


1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quyền được hưởng an sinh xã hội (ASXH) là một trong những quyền
cơ bản của con người. Tuyên ngôn Nhân quyền của Liên Hợp Quốc đã ghi
nhận: Tất cả con người với tư cách là thành viên của xã hội có quyền hưởng
ASXH. Đảm bảo ASXH ln là địi hỏi tất yếu, khách quan để nhà nước thực
hiện cả chức năng giai cấp và chức năng xã hội của mình.
Hệ thống ASXH là một bộ phận trong mơ hình phát triển xã hội để thực
hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Hoạt động
của hệ thống ASXH là nơi thể hiện rõ nhất tính “định hướng xã hội chủ
nghĩa” của nền kinh tế thị trường, trong đó, con người ln có được, bao
gồm cả cảm nhận được một cuộc sống n ổn và an tồn, có khả năng
phịng ngừa những cú sốc và có những “chiếc phao cứu sinh” khi gặp phải
những biến cố rủi ro bất thường.
Từ nhiều năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và tổ
chức thực hiện các chính sách ASXH, coi đây vừa là mục tiêu, vừa là động
lực để phát triển bền vững, ổn định chính trị xã hội. Diện thụ hưởng chính
sách ngày càng mở rộng, mức hỗ trợ được nâng lên. Nguồn lực đầu tư phát
triển các lĩnh vực xã hội ngày càng lớn. Nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng, nhất là trong giảm nghèo, tạo việc làm, giáo dục đào tạo, y tế, trợ
giúp người có hồn cảnh đặc biệt khó khăn. Đời sống vật chất và tinh thần
của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện và đã được quốc tế

ghi nhận và đánh giá cao.
Mặt khác, từ khi nước ta chuyển sang kinh tế thị trường thì dù muốn
hay không, tự giác hay tự phát đều phải tuân theo các quy luật kinh tế thị
trường, trong đó có vấn đề an sinh xã hội. Tính chất xã hội và tính chất cạnh
tranh của kinh tế thị trường tự nó đặt ra những vấn đề về xã hội và an sinh xã


2
hội trong quá trình phát triển kinh tế. Vì vậy, chính sách xã hội và an sinh xã
hội khơng phải là sự ban ơn của nhà nước đối với dân, mà trước hết là xuất
phát từ chính nhu cầu phát triển kinh tế. Đó là tính chất phổ biến của vấn đề
an sinh xã hội mà ngay chủ nghĩa tư bản muốn tồn tại và phát triển cũng phải
tuân theo. Tính chất phổ biến này càng được coi trọng với ý nghĩa là mục đích
tự thân của định hướng xã hội chủ nghĩa. Nước ta chuyển sang kinh tế thị
trường với điểm xuất phát từ thể chế kinh tế tập trung, bao cấp trong một thời
gian, nên nhận thức về an sinh xã hội trong kinh tế thị trường chưa đầy đủ về
tính chất phổ biến cũng như tính chất đặc thù của chính sách an sinh xã hội ở
nước ta. Trong mỗi giai đoạn phát triển kinh tế thị trường cần phải coi trọng
tính chất đặc thù của chính sách an sinh xã hội, nhờ đó phát hiện nhu cầu an
sinh xã hội cùng với nguồn lực đáp ứng nhu cầu ấy.
Tuy nhiên trên thực tế, hệ thống chính sách ASXH của nước ta hiện còn
phân tán, chồng chéo, hiệu quả chưa cao, tạo việc làm và giảm nghèo chưa bền
vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, tái nghèo còn cao; mức trợ cấp xã hội còn thấp; giáo
dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; công tác bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe người dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu vùng xa, vùng
dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế; tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao và giảm
chậm; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế còn thấp; đời sống
của một số bộ phận người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số chưa bảo đảm được
mức tối thiểu và có sự chênh lệch giữa miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
với mức trung bình của cả nước. Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân,

trong đó có sự thiếu thống nhất trong nhận thức về nội dung, vai trị và vị trí
của ASXH trong mơ hình phát triển xã hội nên hệ thống ASXH chưa theo kịp
sự phát triển kinh tế, nguồn lực thực hiện bảo đảm ASXH còn hạn chế, chủ
yếu dựa vào Nhà nước, chưa khuyến khích người dân và các đối tác xã hội
tích cực chủ động tham gia.


3
Quảng Hịa là một huyện ở phía Đơng Bắc tỉnh Cao Bằng có diện tích
668,95 km², dân số năm 2019 là 66.620 người, mật độ dân số khoảng 100
người/km². Huyện Quảng Hịa có 19 đơn vị hành chính trực thuộc, gồm 03 thị
trấn và 16 xã . Quảng Hòa thuận lợi cho việc phát triển kinh tế nông nghiệp đa
dạng. Tuy nhiên nền nơng nghiệp vẫn mang tính truyền thống, phụ thuộc vào
thời tiết. Trong những năm vừa qua, hộ nghèo trên địa bàn huyện đều giảm dần
qua hàng năm, như năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn đa chiều trên địa bàn
huyện là 41,34% (6.304/15.249 hộ) thì đến hết năm 2020 đã giảm xuống còn
17,43% (2.838/16.278 hộ) vượt chỉ tiêu Đề án giảm nghèo bền vững giai đoạn
2016- 2020 mà huyện đề ra (18%). Có được kết quả này phần lớn là nhờ các chủ
trương chính sách về ASXH của chính phủ, của các cấp các ngành và sự phấn
đấu nỗ lực vươn lên của các hộ nghèo tại địa phương. Tuy nhiên, việc thực hiện
ASXH tại địa phương vẫn còn tồn tại một số vấn đề bất cập.
Từ thực trạng của chính sách ASXH, đặc biệt là ảnh hưởng của chính
sách ASXH tới nghèo đói ở vùng nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn. Với những lý do nêu trên, học viên đã chọn đề tài: “Thực thi chính
sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa
bàn huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính
sách an sinh xã hội đối với nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều.

- Đánh giá thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao Bằng.
- Chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách xã hội đối với
người nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Hoà, tỉnh
Cao Bằng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện thực thi chính sách an
sinh xã hội đối với nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.


4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách An sinh xã hội đối với nghèo đa
chiều tại huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu thực thi chính sách an sinh xã hội đối với
nghèo đa chiều
+ Về khơng gian: huyện Quảng Hịa, tỉnh Cao Bằng.
+ Về thời gian: Thông tin, số liệu thứ cấp sử dụng trong luận văn được
thu thập trong giai đoạn 2016 - 2021; Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập
vào năm 2022; Những phương hướng và giải pháp được đề xuất đến 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách an sinh xã hội đối
với nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều.
- Thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội đối với hộ nghèo theo
chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao Bằng.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến thực thi chính sách xã hội đối với người nghèo
theo chuẩn nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Hoà, tỉnh Cao Bằng.
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện thực thi chính sách an sinh
xã hội đối với nghèo đa chiều trên địa bàn huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.
5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách an sinh xã
hội đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


5
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH
AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO THEO CHUẨN
NGHÈO ĐA CHIỀU
1.1. Cơ sở lý luận về thực thi chính sách an sinh xã hội
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể
nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm (2011) thì “chính sách là một tập hợp biện
pháp được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa
ra, trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động
cơ hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống
xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một
khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường.
Chính sách là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và các
công cụ mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể kinh tế-xã hội
nhằm giải quyết vấn đề nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề.

Chính sách được hiểu là phương cách, đường lối hoặc phương hướng
dẫn dắt hành động mà chính phủ lựa chọn trong việc phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Chính sách là tập hợp các quyết sách của Chính phủ nhằm điều khiển
nền kinh tế xã hội hướng tới mục tiên nhất định, từng bước tháo gỡ những
khó khăn trong thực tiễn, bảo đảo sự vận hành của nền kinh tế xã hội thơng
qua các văn bản chính sách.


6
1.1.1.2. An sinh xã hội
An sinh xã hội là một thuật ngữ được sử dụng khá phổ biến trên thế
giới cũng như ở Việt Nam trong những năm gần đây. Tuy nhiên, khái niệm,
bản chất và nội dung của nó vẫn còn nhiều quan điểm nhận thức khác nhau.
Theo các tài liệu hiện có thì ASXH theo nghĩa rộng là sự đảm bảo thực hiện
các quyền của con người được sống trong hịa bình, được tự do làm ăn, cư trú,
di chuyển, phát biểu chính kiến trong khn khổ luật pháp” được bảo vệ và
16 bình đẳng trước pháp luật; được học tập, được có việc làm, được có nhà ở,
được đảm bảo thu nhập để thỏa mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị
rủi ro, tai nạn tuổi già…
Theo nghĩa hẹp, ASXH được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các
thành viên của mình thông qua một loạt biện pháp công cộng nhằm khắc phục
những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị mất hoặc bị giảm thu nhập, gây ra
bởi thiên tai, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già,
đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp y tế cho các gia đình có con nhỏ,
cho những người già cơ đơn, trẻ mồ côi ..v..v..
Theo GS.TS Mai Ngọc Cường, để thấy hết được bản chất, chúng ta
phải tiếp cận ASXH theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm này. Theo
quan niệm của tác giả, hiểu theo nghĩa rộng: ASXH là sự bảo đảm thực hiện
các quyền để con người được an bình, bảo đảm an ninh, an tồn trong xã hội.
Theo nghĩa hẹp: ASXH là sự bảo đảm thu nhập và một số điều kiện sống thiết

yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng đồng khi họ bị giảm, hoặc mất thu
nhập do họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm; cho
những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những người yếu thế,
người bị ảnh hưởng bởi thiên tai dịch họa.
Như vậy, từ các quan niệm trên, có thể hiểu một cách khái quát rằng:
An sinh xã hội là một hệ thống các chính sách và giải pháp nhằm mục đích
vừa bảo vệ mức sống tối thiểu của người dân trước những rủi ro và tác động
bất thường về kinh tế, xã hội và môi trường; vừa không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.


7
1.1.1.3. Chính sách an sinh xã hội
Chính sách an sinh xã hội khác với chính sách xã hội, chính sách
ASXH là hệ thống quan điểm, chủ trương, phương hướng và biện pháp đảm
bảo thu nhập và một số điều kiện thiết yếu khác cho cá nhân, gia đình và cộng
đồng trước những biến động về kinh tế, xã hội và tự nhiên làm cho họ bị giảm
hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm, bị ốm đau, bệnh tật hoặc tử
vong; cho những người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, những
người yếu thế, những nạn nhân chiến tranh, những người bị thiên tai dịch
họa. Theo quan điểm phổ biến của các tổ chức quốc tế, thì một hệ thống an
sinh xã hội phải có tối thiểu 3 hợp phần cơ bản tương ứng với 3 chức năng
chính của an sinh xã hội, gồm:
Thứ nhất, những chính sách, chương trình phịng ngừa rủi ro. Đây là
tầng trên cùng của hệ thống an sinh xã hội. Chức năng của những chính sách
này là hướng tới can thiệp và bao phủ toàn bộ dân cư; giúp cho mọi tầng lớp
20 dân cư có được việc làm, thu nhập, có được năng lực vật chất cần thiết để
đối phó tốt nhất với rủi ro. Trụ cột cơ bản của tầng này là những chính sách,
chương trình về thị trường lao động tích cực như đào tạo nghề; hỗ trợ người
tìm việc, tự tạo việc làm hoặc đào tạo nâng cao kỹ năng cho người lao động.

Thứ hai, những chính sách, chương trình giảm thiểu rủi ro. Đây là tầng
thứ hai, gồm các chiến lược giảm thiểu thiệt hại do rủi ro của hệ thống an sinh
xã hội, có vai trò đặc biệt quan trọng. Nội dung quan trọng nhất trong tầng
này là các hình thức bảo hiểm, dựa trên nguyên tắc đóng - hưởng như: bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… Nhóm chính sách này rất
nhạy cảm, nếu phù hợp sẽ thúc đẩy sự tham gia tích cực của người dân, tiết
kiệm nguồn lực cho Nhà nước, tăng độ bao phủ hệ thống. Ngược lại, nếu
chính sách khơng phù hợp, người dân sẽ khơng tham gia hoặc chính sách sẽ bị
lạm dụng. Thứ ba, những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro, bao gồm
các chính sách, chương trình về cứu trợ và an sinh xã hội. Đây là tầng cuối
cùng của hệ thống an sinh xã hội với chức năng bảo đảm an toàn cho các
thành viên xã hội khi họ gặp phải rủi ro mà bản thân không tự khắc phục được


8
như: thất nghiệp, người thiếu việc làm, người có thu nhập thấp, người già,
người tàn tật, trẻ em mồ côi, người nghèo…
1.1.1.4. Nghèo đa chiều
Dựa trên khái niệm về nghèo nêu trên, có thể hiểu rằng: nghèo đa chiều là
gia đình chỉ có điều kiện thoả mãn một phần những nhu cầu tối thiểu cơ bản của
cuộc sống và có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên
mọi phương diện. Trong đó là tập hợp những người gắn bó với nhau do quan hệ
hơn nhân, huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng làm phát sinh các nghĩa vụ
và quyền giữa họ với nhau theo quy định của Luật Hơn nhân và gia đình.
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận
đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chuẩn nghèo tại đoạn nêu trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức
độ thiếu hụt về thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân;
là cơ sở xác định đối tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh

xã hội và hoạch định các chính sách kinh tế - xã hội khác năm 2021.
Các tiêu chí đo lường nghèo đa chiều giai đoạn 2022 - 2025
+ Tiêu chí thu nhập:
Khu vực nơng thơn: 1.500.000 đồng/người/tháng.
Khu vực thành thị: 2.000.000 đồng/người/tháng.
+ Tiêu chí mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản (06 dịch vụ), gồm: việc làm; y tế; giáo dục;
nhà ở; nước sinh hoạt và vệ sinh; thông tin.
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản (12 chỉ số),
gồm: việc làm; người phụ thuộc trong hộ gia đình; dinh dưỡng; bảo hiểm y tế;
trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em; chất lượng nhà
ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người; nguồn nước sinh hoạt; nhà tiêu hợp
vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; phương tiện phục vụ tiếp cận thông tin.
+ Dịch vụ xã hội cơ bản, chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ
bản và ngưỡng thiếu hụt quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.


9
Chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình giai
đoạn 2022 - 2025:
+ Chuẩn hộ nghèo
Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
+ Chuẩn hộ cận nghèo
Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình quân đầu
người/tháng từ 1.500.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường

mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng từ 2.000.000 đồng trở xuống và thiếu hụt dưới 03 chỉ số đo lường
mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản.
+ Chuẩn hộ có mức sống trung bình
Khu vực nơng thơn: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 1.500.000 đồng đến 2.250.000 đồng.
Khu vực thành thị: Là hộ gia đình có thu nhập bình qn đầu
người/tháng trên 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
+ Chuẩn hộ nghèo, chuẩn hộ cận nghèo, chuẩn hộ có mức sống trung
bình nêu trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về thu nhập
và dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; là cơ sở xác định đối tượng để thực
hiện các chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội và hoạch định các chính sách
kinh tế - xã hội khác giai đoạn 2022 - 2025. Nghị định số 07/2021/NĐ-CP có
hiệu lực từ ngày 15/3/2021.
1.1.1.5. Thực thi chính sách an sinh xã hội
Thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa ý chí của chủ thể
trong chính sách thành hiện thực với các đối tượng quản lí nhằm đạt được


10
mục tiêu định hướng của nhà nước. Đây là giai đoạn thực hiện các mục tiêu
của chính sách trên thực tế. Nói cách khác, đây là giai đoạn vận dụng
những giải pháp định trước để đạt được các mục tiêu chính sách. Trong giai
đoạn chính sách được biến thành kết quả thực tế. Chính sách này bao gồm
các hoạt động triển khai, phối hợp thực hiện, kiểm tra đôn đốc và hiệu
chỉnh chính sách cùng các biện pháp tổ chức thực thi để chính sách phát
huy tác dụng trong chính sách. Tuy nhiên giai đoạn này thường chịu tác
động của nhiều yếu tố khách quan lẫn chủ quan làm ảnh hưởng đến kết quả
thực thi, trong đó việc tổ chức thực thi và duy trì chính sách là yếu tố quan

trọng hàng đầu để bảo đảm sự thành công của chính sách.
Tổ chức thực thi chính sách là tồn bộ q trình chuyển hóa cách ứng
xử của chủ thể thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được
mục tiêu định hướng. Việc thực thi chính sách đóng vai trị quan trọng, nó
là một khâu hợp thành chu trình chính sách, là trung tâm kết nối các bước
của chu trình chính sách, là bước hiện thực hóa chính sách trong đời sống
xã hội, chính sách trở nên vơ nghĩa nếu nó khơng được đưa vào hiện thực
đời sống.
Thực thi chính sách là để khẳng định tính đúng đắn của chính sách,một
khi chính sách được triển khai thực hiện rộng rãi trong đời sống xã hội thì tính
đúng đắn của chính sách được khẳng định ở mức cao hơn, được cả xã hội
thừa nhận, nhất là các đối tượng thụ hưởng chính sách.
1.1.2. Sự cần thiết của chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo
An sinh xã hội là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên
trong cộng đồng không may lâm vào hồn cảnh yếu thế thơng qua các biện
pháp phân phối lại tiền bạc và dịch vụ xã hội. Nội dung của ASXH thường
được thể hiện ở các chính sách kinh tế - xã hội như bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã
hội, ưu đãi xã hội, xố đói giảm nghèo, các quỹ phòng xa Cho tới nay, tất cả
các quốc gia trên thế giới cũng như Liên hiệp quốc đều thừa nhận được hưởng
dịch vụ ASXH là một trong những quyền của con người trong mọi thời đại


11
và mọi chế độ xã hội. Với mục tiêu tạo ra một lưới an toàn cho mọi thành
viên trong cộng đồng xã hội khi bất kỳ một cá nhân nào khơng may gặp rủi
ro hoặc lâm vào tình cảnh yếu thế, góp phần xây dựng một xã hội đồng
thuận, cơng bằng và phát triển bền vững, ASXH ngày càng chứng minh
được vai trò quan trọng đối với mỗi quốc gia trên thế giới.
Thứ nhất, ASXH vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực cho
sự phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống an sinh xã hội sẽ góp phần thay thế bù

đắp một phần thu nhập khi người lao động bị ốm đau, mất khả năng lao động,
mất việc làm, hoặc chết. Nhờ có sự thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp thời mà
người lao động khắc phục nhanh chóng được những tổn thất về vật chất, nhanh
phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình hoạt động bình
thường.
Với vai trị đó, ASXH góp phần che chắn, bảo vệ cho mỗi thành viên
cộng đồng, là niềm an ủi không thể thiếu đối với các nạn nhân chiến tranh,
khủng bố Đồng thời, ASXH có ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế của mỗi quốc gia,
đặc biệt khi quy mô và diện mạo của ASXH ngày càng được mở rộng như
giúp người lao động có sức khỏe tốt để làm việc, giúp họ n tâm cơng tác và
học tập, từ đó tác động lớn tới việc nâng cao năng suất lao động cá nhân và
năng suất lao động xã hội; góp phần thực hành tiết kiệm, tạo lập quỹ đầu tư cho
các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước
Thứ hai, ASXH góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội. Trong xu thế
quốc tế hố tồn cầu, hố sâu ngăn cách giàu nghèo đã và đang có xu hướng gia
tăng giữa các vùng miền, các quốc gia và các châu lục. Ở Việt Nam, sự phát
triển nhanh chóng về kinh tế giúp cải thiện tiêu chuẩn sống của hàng triệu
người và góp phần vào những thành tựu ổn định, dần đạt tới các mục tiêu
thiên niên kỷ, nhưng sự bất bình đẳng, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội
cũng ngày càng rộng hơn. Hệ thống ASXH được đông đảo người dân trên thế
giới, trong đó có Việt Nam rất quan tâm bởi ASXH là một trong những chính


12
sách quan trọng làm giảm sự tách biệt xã hội về kinh tế đối với người dân.
ASXH là công cụ để cải thiện điều kiện sống và làm việc của các tầng lớp dân
cư, đồng thời ít nhiều góp phần đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc phân
phối lại thu nhập và các dịch vụ có lợi cho những người yếu thế trong xã hội.
phân phối trong an sinh xã hội là sự phân phối lại theo hướng có lợi cho những
người có thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe

mạnh, may mắn có việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải
những biến cố rủi ro trong lao động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, an sinh
xã hội góp phần làm giảm bớt khoảng cách giữa người giàu và người nghèo,
góp phần bảo đảm sự cơng bằng xã hội.
Thứ ba, ASXH khơi dậy được tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau của
các thành viên trong xã hội. ASXH tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa các thành
viên thông qua sự san sẻ rủi ro, giảm bớt gánh nặng và nỗi đau cho những người
không may lâm vào hoàn cảnh yếu thế trong xã hội, phát huy sức mạnh của cả
cộng đồng, giúp con người vượt qua khó khăn và giúp xã hội phát triển lành
mạnh, bền vững. Hệ thống an sinh xã hội, trong đó có bảo hiểm xã hội (BHXH)
làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa người lao động, người sử dụng lao động
và Nhà nước. Người lao động, người sử dụng lao động, Nhà nước đều tham gia
đóng góp vào quỹ BHXH, điều đó làm cho người lao động có trách nhiệm hơn
trong công việc, trong lao động sản xuất. Người sử dụng lao động tham gia đóng
góp quỹ BHXH cho người lao động được hưởng các chế độ BHXH cũng thấy rõ
trách nhiệm của mình đối với người lao động. Nhà nước vừa tham gia đóng góp,
vừa điều hành hoạt động của quỹ BHXH, đảm bảo sự cơng bằng, bình đẳng cho
mọi đối tượng thụ hưởng Điều đó làm tăng thêm mối quan hệ gắn bó giữa
Nhà nước - người sử dụng lao động - người lao động, góp phần ổn định nền kinh
tế - xã hội.
Thứ tư, ASXH là cầu nối giúp các quốc gia, các dân tộc hiểu biết và
xích lại gần nhau. Thật vậy, hàng loạt các chương trình hành động thể hiện
việc đảm bảo ASXH tồn cầu đã được các tổ chức quốc tế thực hiện trong


13
thời gian vừa qua như: chương trình Xố đói giảm nghèo và An ninh lương
thực thế giới, chương trình Phịng chống lây nhiễm HIV, chương trình Cứu
trợ nhân đạo, chương trình Phịng chống tội phạm xun quốc gia.
1.1.3. Các chính sách an sinh xã hội đối với người nghèo

1.1.3.1. Chính sách tạo việc làm và thu nhập
Hệ thống chính sách về thị trường lao động trong khn khổ ASXH
khá hồn chỉnh bao gồm: chính sách tín dụng ưu đãi hỗ trợ phát triển sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách đưa lao
động đi làm việc có thời hạn tại nước ngồi theo hợp đồng, chính sách hỗ trợ
sản xuất.
+ Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo: Mục tiêu của chính sách là
khuyến khích phát triển sản xuất, kinh doanh và được ưu tiên vay với lãi suất ưu
đãi qua hệ thống ngân hàng chính sách.
Đối tượng được ưu tiên là người nghèo, người khuyết tật, các đối tượng
chính sách đi xuất khẩu lao động, sinh viên thuộc hộ nghèo.
+ Chính sách hỗ trợ giáo dục, dạy nghề cho hộ nghèo: Mục tiêu của
chính sách là hỗ trợ đào tạo nghề nhằm tăng cường cơ hội cho các nhóm lao
động yếu thế nhất là học sinh sinh viên thuộc hộ nghèo, khó khăn, gia đình
chính sách, lao động nơng thơn nâng cao cơ hội tìm việc làm, tham gia thị
trường lao động để có thu nhập, từng bước bảo đảm thu nhập tối thiểu.
Các nhóm người nghèo được hưởng lợi từ chính sách này gồm: thanh
niên mới bước vào thị trường lao động, thất nghiệp, thiếu việc làm và cả
những người đang có nhu cầu tìm việc làm tốt hơn.
+ Chính sách đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngồi theo
hợp đồng: XKLĐ được ví như "chìa khóa vàng" thực hiện các mục tiêu quốc
gia về việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần quan trọng vào việc đào tạo và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngồi góp phần giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, dư thừa lao


14
động, giảm nghèo. Đồng thời đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ tay
nghề và tác phong làm việc công nghiệp, bổ sung nguồn lao động vào các
doanh nghiệp.

+ Chính sách hỗ trợ sản xuất: Mục đích của chính sách này nhằm tạo mọi
đều kiện lợi về vốn, thủ tục hành chính cho người dân phát triển sản xuất. Nhà
nước đã ban hành các nghị định như: Quy định một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư, hỗ trợ lãi suất cho các đối tượng vay vốn tại các tổ chức tín dụng; hỗ trợ,
ưu đãi đối với dự án nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị và nhà
ở cho công nhân lao động tại các khu kinh tế, khu công nghiệp
1.1.3.2. Chính sách hỗ trợ bảo hiểm xã hội với người nghèo
Bảo hiểm xã hội là bộ phận lớn nhất trong hệ thống chính sách ASXH.
Có thể nói, khơng có bảo hiểm xã hội thì khơng thể có một nền ASXH vững
mạnh. BHXH ra đời và phát triển từ khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện
ở châu Âu. BHXH nhằm bảo đảm cuộc sống cho những người công nhân công
nghiệp và gia đình họ trước những rủi ro xã hội như ốm đau, tai nạn, mất việc
làm, làm giảm hoặc mất thu nhập. Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ mất hoặc giảm
khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc
mất việc làm, thơng qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự
đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm góp phần bảo đảm an
tồn đời sống của người lao động và gia đình họ; đồng thời góp phần bảo đảm
an toàn xã hội. BHXH là một bộ phận quan trọng nhất, có ý nghĩa rất lớn đối
với người lao động trong hệ thống ASXH ở Việt Nam.
Hiện nay, BHXH khơng cịn bó hẹp về phạm vi đối tượng, tài chính
phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước, các chế độ bảo hiểm xã hội đan xen với
nhiều các chính sách chế độ khác như ưu đãi xã hội, kế hoạch hóa dân số.
BHXH đã được cải cách và ngày càng phát huy vai trị của mình đối với đời
sống người lao động. Đối tượng BHXH đã được mở rộng tới mọi người lao


15
động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyện. Chế độ BHXH bao
gồm các khoản trợ cấp dài hạn, trợ cấp ngắn hạn và bảo hiểm y tế. Quản lý và

thực hiện BHXH được tập trung thống nhất, quỹ BHXH được hạch toán độc
lập và được Nhà nước bảo trợ
1.1.3.3. Chính sách trợ cấp, trợ giúp
Trợ giúp xã hội là một hình thức hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước và xã
hội đối với các thành viên của cộng đồng khi gặp rủi ro bất hạnh thông qua
các nguồn tài chính cơng cộng nhằm tạo điều kiện cho các đối tượng thỏa
mãn các nhu cầu thiết yếu trước mắt và vươn lên hòa nhập với cuộc sống
cộng đồng.
Trợ giúp xã hội ở Việt Nam được thực hiện chủ yếu theo hai chế độ: trợ
giúp thường xuyên và trợ giúp đột xuất. Trợ giúp thường xuyên áp dụng với
các đối tượng người trên 85 tuổi, người cao tuổi cơ đơn hoặc người cao tuổi
thuộc các hộ gia đình nghèo, trẻ em mồ côi, người tàn tật nặng, người bị bệnh
tâm thần, người nhiễm HIV/ AIDS khơng cịn khả năng lao động, với các hình
thức bằng tiền, hiện vật để giúp đỡ các đối tượng này ổn định cuộc sống. Trợ giúp
xã hội đột xuất áp dụng với các đối tượng gặp rủi ro bất ngờ như thiên tai, lũ
lụt, hỏa hoạn, mất mùakhiến cuộc sống của họ tạm thời bị đe dọa, Chế độ trợ
giúp này có tính chất tức thời giúp họ nhanh chóng vượt qua sự hẫng hụt, ổn
định cuộc sống và sớm hòa nhập với cộng đồng.
Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc biệt cả về vật chất lẫn tinh thần của Nhà
nước và xã hội nhằm ghi nhận và đền đáp công lao đối với cá nhân hay tập thể
có những cống hiến đặc biệt cho cộng đồng và xã hội.
Đối tượng hưởng ưu đãi xã hội gồm hai nhóm chính là những đã có
cơng sức đóng góp cho cơng cuộc giải phóng, xây dựng đất nước (những
thương binh, bệnh binh, thân nhân của liệt sĩ, bà mẹ Việt Nam anh hùng) và
nhóm người đã và sẽ cung cấp sức lao động cho xã hội (người về hưu, phụ nữ
trong thời gian thai sản). Thực hiện ưu đãi xã hội không chỉ là sự bảo vệ, giúp đỡ


×