Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Hoàn thiện huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh tây thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH THỊ THÙY LINH

HOÀN THIỆN HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG
CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH TÂY THĂNG LONG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. NGUYỄN VĂN TUẤN

Hà Nội, 2022


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022
Người cam đoan



Đinh Thị Thùy Linh


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Văn Tuấn
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2022
Học viên

Đinh Thị Thùy Linh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................. vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN

TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................ 4
1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân của
ngân hàng thương mại.................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan .......................................................... 4
1.1.2. Vai trị của huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân của
Ngân hàng Thương mại .............................................................................. 6
1.1.3. Các chính sách huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại ........ 7
1.1.4. Nội dung công tác huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá
nhân của Ngân hàng Thương mại ............................................................ 11
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi tù khách hàng cá
nhân của Ngân hàng Thương mại ............................................................ 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
của Ngân hàng Thương mại ......................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại ở nước ta ........... 21
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Vietinbank Chi nhánh tây Thăng Long.. 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VIETINBANK CHI NHÁNH
TÂY THĂNG LONG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 26
2.1. Đặc điểm cơ bản của Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long ............ 26


iv

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................... 26
2.1.2. Cơ cấu bộ máy quản lý của Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long 27
2.1.3. Đặc điểm đội ngũ nhân lực của chi nhánh ..................................... 28
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ............................... 30
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 33
2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 34

2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .......................................................... 34
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 36
3.1. Thực trạng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại
Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long ...................................................... 36
3.1.1. Kết quả huy động vốn của Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long .. 36
3.1.2. Thực trạng công tác huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân
tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long .............................................. 38
3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá
nhân tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long ........................................ 50
3.2.1. Chính sách huy động vốn của Chi nhánh ....................................... 50
3.2.2. Cơ sở vật chất và trình độ cơng nghệ kỹ thuật của ngân hàng ...... 51
3.2.3. Đội ngũ nhân viên ngân hàng ........................................................ 52
3.3. Đánh giá chung về công tác huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng
cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long .................................... 53
3.3.1. Kết quả đạt được............................................................................. 53
3.3.2. Hạn chế ........................................................................................... 55
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................... 57
3.4. Giải pháp hoàn thiện huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
tại Vietinbank Chi nhánh tây Thăng Long .................................................. 60
3.4.1. Định hướng huy động vốn khách hàng cá nhân của Vietinbank chi
nhánh Tây Thăng Long ............................................................................. 60


v
3.4.2. Các giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn khách hàng cá nhân
tại Vietinbank chi nhánh Tây Thăng Long ............................................... 61
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 77
PHỤ LỤC



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

HĐTD

Hoạt động tín dụng

HMTD

Hạn mức tín dụng

KHCN

Khách hàng cá nhân

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

QLNN

Quản lý nhà nước


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TSBĐ

Tài sản bảo đảm


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình nhân lực của Vietinbank Tây Thăng Long, 2021 .......... 28
Bảng 2.2. Kết quả kinh doanh của chi nhánh ................................................. 30
Bảng 3.1. Kết quả huy động vốn tiền gửi của chi nhánh ................................ 37
Bảng 3.2. Kế hoạch huy động vốn của Vietinbank Tây Thăng Long ............ 40
Bảng 3.3. Lãi suất huy động của Vietinbank Tây Thăng Long (3/2022) ....... 41
Bảng 3.4. Kết quả huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân .................. 46
Bảng 3.5. Đánh giá của khách hàng về chính sách huy động vốn của chi
nhánh (n = 90) ................................................................................................. 50
Bảng 3.6. Đánh giá của khách hàng về cơ sở vật chất và trình độ cơng nghệ
kỹ thuật của ngân hàng (n = 90) ...................................................................... 52
Bảng 3.7. Đánh giá của khách hàng về đội ngũ nhân viên ngân hàng (n = 90). 53
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long ........ 27


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vai trò của vốn đối với các ngân
hàng thương mại ngày càng trở nên quan trọng. Vốn của các ngân hàng được
hiểu là các giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập hoặc huy động được, dùng để
cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Để có thể hội nhập kinh tế quốc tế thành công mà vẫn đảm bảo được sự
độc lập tự chủ về chính trị, văn hóa, kinh tế thì điều kiện đầu tiên phải chính
là phải phát huy nội lực kinh tế đất nước. Bởi chỉ có nội lực được hồn thiện
thì mới đảm bảo được độc lập tự chủ về nền kinh tế, có độc lập tự chủ về nền
kinh tế thì mới có điều kiện thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại lực.
Để phát huy tốt nội lực của đất nước trong những năm gần đây, Việt
Nam đã và đang thực hiện cải cách đổi mới trong mọi lĩnh vực về cả kinh tế,
giáo dục, quản lý, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập
nhanh chóng và sâu sắc hơn, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Đối với hệ thống ngân hàng nguồn vốn trong kinh doanh có vai trị đặc
biệt quan trọng, nó là cơ sở cho cơng tác tín dụng. Muốn mở rộng việc cho
vay, phát triển sản xuất kinh doanh không thể trông chờ vào nguồn vốn ngân
sách như ở thời kỳ bao cấp mà bản thân ngân hàng phải tổ chức huy động vốn
từ nền kinh tế để làm nguồn vốn tín dụng, nâng cao khả năng huy động vốn,
hồn thiện thêm những hình thức huy động vốn cho NHTM trong tương lai.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các ngân hàng hiện nay là: Làm thế nào để tìm
ra giải pháp tối ưu khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi của cá nhân. Rõ ràng
một ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động huy động vốn thì sẽ có thuận lợi
trong việc phát triển các dịch vụ, đẩy mạnh kinh doanh, mở rộng thị trường.
Với những lý do nêu trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Hoàn
thiện huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương


2
mại cổ phần công thương Việt Nam, chi nhánh Tây Thăng Long” để
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới
công tác huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân, luận văn đề xuất
giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi từ khách hàng cá nhân
tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hoạt động huy động
vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại.
- Đánh giá được thực trạng công tác huy động vốn từ tiền gửi đối với
khách hàng cá nhân tại tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long.
- Phân tích làm rõ các yếu tố ảnh hưởng tới huy động vốn từ tiền gửi
đối với khách hàng cá nhân tại tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện huy động vốn từ tiền gửi đối với khách
hàng cá nhân tại tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động huy động vốn từ tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại tại Vietinbank
Chi nhánh Tây Thăng Long.
- Đối tượng điều tra, khảo sát là các khách hàng huy động vốn và đội
ngũ nhân lực đang công tác tại chi nhánh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nội dung: Hoạt động huy động vốn của NHTM bao gồm
nhiều đối tượng huy động khác nhau như doanh nghiệp; tổ chức; cá nhân.
Nội dung nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào huy động vốn tiền
gửi đối với khách hàng cá nhân tại tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long.


3

- Phạm vi không gian: Khu vực hoạt động của Vietinbank Chi nhánh
Tây Thăng Long.
- Phạm vi thời gian:
 Thông tin thứ cấp được tổng hợp trong giai đoạn 2019 - 2021;
 Thông tin sơ cấp được khảo sát từ thảng 1/2022 đến tháng 5/2022;
 Giải pháp được đề xuất cho giai đoạn 2022 - 2025.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn tiền gửi đối với khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
- Thực trạng huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân tại
Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với
khách hàng cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long.
- Giải pháp hoàn thiện hoạt động huy động vốn tiền gửi đối với khách
hàng cá nhân tại Vietinbank Chi nhánh Tây Thăng Long.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn tiền gửi đối với
khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
của ngân hàng thương mại
1.1.1. Một số khái niệm có liên quan


1.1.1.1. Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hồn
trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán [9].
Tại điều 20 Luật các tổ chức tín dụng (2010) có quy định ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện tồn toàn bộ hoạt
động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan [13].
Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền và sử dụng tiền này để cấp tín
dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Nguồn vốn của ngân hàng thương mại là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà
ngân hàng tạo lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các nghiệp
vụ ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm: Vốn chủ sở
hữu, vốn huy động, vốn đi vay và một số vốn khác .
- Vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại (hay cịn gọi là vốn tự có):
Là số vốn thuộc quyền sở hữu của ngân hàng thương mại. Đó là nguồn tiền
đóng góp chủ yếu bởi những người chủ ngân hàng và nó cịn được tạo ra
trong q trình kinh doanh dưới dạng lợi nhuận giữ lại.
- Vốn huy động: Là những giá trị tiền tệ huy động được từ các tổ chức
kinh tế, các cá nhân và trong xã hội thơng qua việc thực hiện các dịch vụ tín
dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và được dùng làm vốn để
kinh doanh.


5
- Vốn đi vay: Là nguồn vốn mà ngân hàng thương mại có thể vay trực
tiếp của các ngân hàng khác hoặc vay của ngân hàng nhà nước.
- Vốn khác: Là các nguồn vốn như từ phát hành trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi…


1.1.1.2. Huy động vốn của ngân hàng thương mại
Đối với NHTM, hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng,
tạo tiền đề cho các hoạt động khác của ngân hàng, có mối quan hệ biện chứng
với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có nghĩa là huy động vốn tốt và đạt
kết quả cao sẽ làm nền tảng cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu
quả, và ngược lại hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả là cơ sở
thuận lợi để huy động vốn có hiệu quả.
Huy động vốn là hoạt động của NHTM nhằm huy động, tạo lập nguồn
vốn từ bên ngoài nhằm đáp những nhu cầu kinh doanh của NHTM, nó được
thực hiện thơng qua hệ thống các chính sách, các hình thức và cơng cụ được
vận dụng để tạo lập và quản lý vốn của NHTM trong những điều kiện cụ thể
nhằm đạt được những mục tiêu nhất định [3].

1.1.1.3. Tiền gửi cá nhân
Nguồn vốn trong dân được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, chủ
yếu từ các nguồn như thu nhập từ tiền lương, tiền công, các khoản thừa kế,
quà tặng, quà biếu từ nước ngoài… Với những nguồn thu nhập này, sau khi
chi dùng cho các nhu cầu, chỉ một phần là những khoản tiền nhàn rỗi, và một
phần của những khoản tiền này được gửi vào các NHTM dưới hình thức tiết
kiệm để hưởng lãi, từ đó hình thành khái niệm tiền gửi cá nhân.
Tiền gửi cá nhân là những khoản tiền trích trong thu nhập, tiền nhàn rỗi
của hộ gia đình, cá nhân được gửi và ngân hàng với mục đích an tồn và
hưởng lãi, chờ đợi một cơ hội chi tiêu trong tương lai. Trong một số trường
hợp, tiền gửi cá nhân có mục đích phục vụ cho thanh tốn, nhưng về bản chất
của lại tiền này là tiền để dành cho cất trữ nên nhìn chung tiền gửi cá nhân có
tính ổn định khá cao.


6

Tiền gửi khách hàng cá nhân là khoản tiền do một cá nhân độc lập gửi
vào Ngân hàng thương mại nhằm mục đích phục vụ các hoạt động thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, tiết kiệm và một số mục đích khác.

1.1.1.4. Huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
Tiền gửi cá nhân về bản chất là tiền để dành cho cất trữ dành cho các
khoản chi tiêu trong tương lai của cá nhân, hộ gia đình, nên nhìn chung tiền
gửi cá nhân có tính ổn định khá cao.
Vì thế, việc huy động những khoản tiến này vào NHTM có ý nghĩa
quan trọng đối với bản thân NHTM và đối với cả các cá nhân, hộ gia đình có
nhu cầu.
Huy động vốn tiền gửi KHCN của NHTM được hiểu là việc nhận tiền
gửi của đối tượng khách hàng cá nhân dưới các hình thức khác nhau như: tiền
gửi khơng kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và
các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi
cho người gửi tiền theo thỏa thuận.
1.1.2. Vai trò của huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân của
Ngân hàng Thương mại
Huy động vốn tiền gửi cá nhân có vai trị quan trọng thể hiện trên 3 cấp
độ là đối với NHTM, đối với khách hàng và đối với nền kinh tế.
Đối với Ngân hàng: Trong xu thế hiện nay, nguồn vốn tiền gửi từ khách
hàng cá nhân đóng vai trị rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nguồn vốn tiền gửi khách hàng cá nhân không chỉ đáp ứng được nhu
cầu vốn cho vay, góp phần tăng tính thanh khoản, mà cịn là yếu tố quyết định
thương hiệu và uy tín của Ngân hàng.
Đối với khách hàng: Huy động vốn tiền gửi đem đến cho các khách
hàng cá nhân một nơi cất giữ tài sản an tồn, tích trữ vốn tạm thời khi nhàn
rỗi; đồng thời còn cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư tiết kiệm sinh lời.
Hơn nữa, đây là điều kiện để khách hàng tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng



7
thuận tiện và nhanh chóng khác như: thanh tốn qua Ngân hàng, chuyển
khoản, vay vốn… một cách thuận tiện hơn. Huy động vốn sẽ giúp khuyến
khích người dân sử dụng các dịch vụ thanh toán, gửi tiền qua Ngân hàng… từ
đó làm giảm rủi ro, nguy hiểm trong việc cất trữ tài sản bằng tiền mặt.
Đối với nền kinh tế: Huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân làm
tăng tiết kiệm cho nền kinh tế khi các nguồn vốn nhàn rỗi được sử dụng hiệu
quả và sinh lời thay vì cất trữ dưới dạng tiền mặt khơng sinh lời. Mặt khác,
thông qua việc cá nhân giao dịch với Ngân hàng giúp Chính phủ có thể giám
sát, điều tiết nền kinh tế một cách chủ động hơn.
1.1.3. Các chính sách huy động tiền gửi của ngân hàng thương mại

1.1.3.1. Chính sách thu hút khách hàng
Các ngân hàng đều rất quan tâm tới việc thu hút khách hàng đến giao
dịch và đặt quan hệ, không chỉ là khách hàng truyền thống, mà còn cả khách
hàng tiềm năng, những doanh nghiệp lớn, những cơng ty lớn có quy mơ hoạt
động rộng khắp cả nước.
Đối với những khách hàng cá nhân, bao giờ ngân hàng cũng có những
ưu đãi trong các giao dịch tại ngân hàng như ưu đãi về lãi suất đầu vào, lãi
suất đầu ra được tính tốn ở mức hợp lý, khi khách hàng có nhu cầu đều được
ngân hàng quan tâm và ưu tiên thực hiện.
Trong một số trường hợp ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng
sản phẩm dịch vụ và những tiện ích mà mình cung cấp, nhằm từ đó thu hút
được nhiều khách hàng cá nhân hơn.

1.1.3.2. Chính sách về lãi suất tiền gửi
Các ngân hàng xây dựng một chính sách lãi suất linh hoạt trên cơ sở
tuân thủ chặt chẽ các quy định của NHNN từng thời kỳ và đảm bảo mức lãi
suất mang tính cạnh tranh cao. Lãi suất được xây dựng cụ thể, chi tiết cho

từng loại sản phẩm theo kỳ hạn, số dư tiền gửi hay thậm chí là theo đối tượng
khách hàng. Lãi suất tiền gửi thanh toán được cố định ở mức thấp nhưng lãi
suất tiết kiệm và lãi suất tiền gửi có kỳ hạn lại rất linh hoạt.


8
- Lãi suất huy động (lãi suất đầu vào):
Lãi suất huy động mức lãi tính trên số tiền mà khách hàng gửi tại ngân
hàng trong một thời gian nhất định. Lãi suất của Ngân hàng được niêm yết
theo năm. Cơ sở tính lãi của Ngân hàng: một năm có 360 ngày. Tiền lãi thực
tế khách hàng được hưởng bằng số tiền gửi của khách hàng nhân với (x) lãi
suất nhân với (x) số ngày thực tế khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng và chia
cho (:) cơ sở ngày tính lãi. Ngân hàng thương áp dụng các phương thức trả
lãi: trả lãi trước, trả lãi sau, trả lãi định kỳ.
Lãi suất huy động áp dụng trong huy động vốn do Ngân hàng quyết
định trên cơ sở lãi suất điều chuyển vốn nội bộ, các quy định về lãi suất của
NHNN và tham khảo lãi suất huy động đang áp dụng của các NHTM trên địa
bàn cũng như xu hướng biến động lãi suất trong tương lai. Lãi suất huy động
được quy định cụ thể cho từng nhóm khách hàng (định chế tài chính, tổ chức,
dân cư), từng loại sản phẩm (tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá), từng kỳ hạn
gửi và theo từng loại tiền tệ. Các mức lãi suất huy động được cơng bố áp dụng
chung tồn bộ các điểm giao dịch.
- Lãi suất điều chuyển vốn (giá điều chuyển vốn, lãi suất đầu ra của
hoạt động huy động vốn):
Để phát triển mở rộng qui mô trở thành ngân hàng hàng đầu và đáp ứng
được nhu cầu vốn của khách hàng, Ngân hàng ln có cơ chế khuyến khích
các chi nhánh tăng trưởng huy động vốn: áp dụng lãi suất mua vốn với các
chi nhánh tương đối cao và có cơ chế thưởng phạt khi chi nhánh tăng hoặc
giảm nguồn.
Ngân hàng thường áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung. Tương ứng

với lãi suất huy động, giá điều chuyển vốn cũng được quy định cụ thể cho
từng nhóm khách hàng (định chế tài chính, tổ chức, dân cư), từng loại sản
phẩm (tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá), từng kỳ hạn gửi và theo từng loại
tiền tệ. Việc quy định giá điều chuyển vốn do Ngân hàng thực hiện trên cơ sở


9
lãi suất thị trường và định hướng cơ cấu tài sản nợ của Ngân hàng theo từng
thời kỳ.

1.1.3.3. Chính sách sản phẩm trong huy động vốn
Nắm bắt được nhu cầu đa dạng của khách hàng, các nhân hàng cũng
đưa ra chính sách sản phẩm huy động vốn rất đa dạng và linh hoạt. Các loại
hình huy động vốn của Ngân hàng bao gồm:
* Thứ nhất: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiết kiệm không kỳ hạn thông thường: Đây là loại sản phẩm phù hợp
với nhu cầu của khách hàng có một khoản tiền nhàn rỗi nhưng chưa xác định
thời gian sử dụng trong tương lai muốn gửi tiết kiệm để hưởng lãi trên số tiền
đó. Khi khách hàng sử dụng dịch vụ này sẽ nhận được các lợi ích như:
- Gửi bổ sung hoặc rút tiền (một phần/toàn bộ) tại bất kỳ thời điểm nào,
điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch của Ngân hàng;
- Được sử dụng để cầm cố vay vốn tại ngân hàng;
- Được lựa chọn hình thức sở hữu (cá nhân, đồng chủ sở hữu);
- Ủy quyền rút tiền tiết kiệm cho người khác;
- Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND;
- Tự động nhận các khoản lãi đến hạn từ tiền gửi có kỳ hạn/giấy tờ có
giá. Khi có nhu cầu được ngân hàng cung cấp dịch vụ thu/chi tại nhà;
- Lãi được tính cộng dồn từng ngày và hạch tốn vào tài khoản lãi dự
trả, nhập gốc vào cuối tháng.
Tiết kiệm không kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư: Khi sử dụng dịch

vụ này khách hàng sẽ được hưởng các lợi ích như:
- Được hưởng lãi suất tăng dần theo số dư tiền gửi;
- Gửi bổ sung hoặc rút tiền (một phần/toàn bộ) tại bất kỳ thời điểm nào,
điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch của Ngân hàng;
- Được sử dụng để cầm cố vay vốn tại ngân hàng;


10
- Được chuyển quyền sở hữu và lựa chọn hình thức sở hữu;
- Ủy quyền rút tiền tiết kiệm cho người khác;
- Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND;
- Tự động nhận các khoản lãi đến hạn từ tiền gửi có kỳ hạn/giấy tờ có
giá. Khi có nhu cầu được ngân hàng cung cấp dịch vụ thu/chi tại nhà.
* Thứ hai: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiết kiệm có kỳ hạn thơng thường. Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng
sẽ được hưởng các lợi ích như:
- Kỳ hạn gửi tiền linh hoạt từ 1 tuần đến 60 tháng (theo công bố của
ngân hàng ở thời điểm giao dịch);
- Phương thức trả lãi: Trả lãi trước, trả lãi cuối kỳ và trả lãi định kỳ;
- Gửi hoặc rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch
của Ngân hàng; được gửi thêm tiền vào ngày đến hạn mà khơng phải tất tốn
thẻ tiết kiệm đang sử dụng;
- Được rút một phần gốc hoặc tất toán trước hạn, lãi suất rút trước hạn
được hưởng bằng lãi suất khơng kỳ hạn, phần gốc cịn lại giữ nguyên lãi suất
khi gửi tiền.
Tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất bậc thang theo số dư tiền gửi: Khi sử dụng
dịch vụ này khách hàng sẽ được hưởng các lợi ích như: Phương thức trả lãi:
Trả lãi cuối kỳ.
- Được hưởng lãi suất tăng dần theo số dư tiền gửi. Tất tốn trước hạn
hưởng lãi suất khơng kỳ hạn.

- Gửi hoặc rút tiền tại bất kỳ điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch của
Ngân hàng; được gửi thêm tiền vào ngày đến hạn mà khơng phải tất tốn thẻ
tiết kiệm đang sử dụng.
* Thứ ba: Tiền gửi thanh toán hưởng lãi suất không kỳ hạn
Giao dịch không dùng tiền mặt của khách hàng (chuyển tiền từ tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng sang tài khoản tiền gửi của người khác trong


11
và ngoài hệ thống Ngân hàng, nhận tiền chuyển đến từ chi trả lương/chuyển
khoản/nộp tiền mặt, phát hành séc, thanh tốn tiền hàng, phí dịch vụ…).
1.1.4. Nội dung cơng tác huy động vốn tiền gửi đối với khách hàng cá nhân
của Ngân hàng Thương mại

1.1.4.1. Xây dựng kế hoạch huy động vốn tiền gửi khách hàng cá nhân
Kế hoạch huy động vốn được xây dựng dựa trên việc xác định được
nhu cầu vốn tiền gửi cần huy động từ KHCN và quy mô nguồn vốn tiền gửi.
Quy mô vốn tiền gửi huy động có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động
của Ngân hàng.
Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cần có quy mơ vốn tương đối lớn,
trong đó vốn huy động từ tiền gửi là một bộ phận quan trọng. Khơng thể nói
đến chất lượng huy động vốn tốt nếu việc huy động vốn tiền gửi không đáp
ứng được nhu cầu về khối lượng vốn kinh doanh. Khối lượng vốn tiền gửi
phải đạt tới quy mô vốn nhất định theo kế hoạch huy động vốn của Ngân hàng.
Để thực hiện tốt vấn đề này cần phải kết hợp hài hịa các yếu tố khác
như lãi suất, chính sách marketing khách hàng, các hình thức huy động vốn và
uy tín của Ngân hàng…
Tuy nhiên, khơng phải cứ có nguồn vốn lớn là tốt, nó cần phù hợp với
quy mơ hoạt động của Ngân hàng, mức vốn tự có, khả năng cho vay và đầu tư
của Ngân hàng.

Hơn nữa, việc mở rộng hoạt động chỉ thực sự an toàn khi nguồn vốn
tiền gửi huy động được ln có tốc độ tăng trưởng ổn định.

1.1.4.2. Xác định các chính sách huy động vốn cần triển khai
* Thứ nhất, chính sách lãi suất tiền gửi
- Lãi suất tiền gửi Ngân hàng là lãi suất mà Ngân hàng trả cho các khoản
tiền gửi vào ngân hàng. Lãi suất này có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào:
 Loại tiền gửi là nội tệ hay ngoại tệ;
 Loại tài khoản là tiền gửi thanh toán hay tiền gửi tiết kiệm;


12
 Loại thời hạn là không kỳ hạn, kỳ hạn ngắn hay dài;
 Quy mô tiền gửi…
Tâm lý chung của những người gửi tiền khi gửi khoản tiền của mình
vào ngân hàng là sau một thời gian sẽ thu được càng nhiều lợi nhuận càng tốt.
Điều này khiến việc lựa chọn một mức lãi suất cao và hợp lý là việc họ quan
tâm đầu tiên. Sau đó họ mới quan tâm đến các yếu tố khác như: kỳ hạn, mức
độ rủi ro, điều kiện thanh toán thỏa mãn các yêu tốn, uy tín, địa điểm của
Ngân hàng. Tuy nhiên, khơng phải cứ lãi suất cao sẽ huy động được nhiều vì
lãi suất là yếu tố quan trọng nhưng chưa phải là duy nhất.
Một Ngân hàng thực hiện công tác huy động vốn tiền gửi tốt là Ngân
hàng biết xây dựng một chính sách lãi suất tiền gửi hợp lý, linh hoạt vừa đáp
ứng được nhu cầu của người gửi tiền đồng thời cũng đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của Ngân hàng.
- Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi sau:
 Có thể giúp Ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động
của Ngân hàng và đảm bảo có cơ cấu vốn hợp lý;
 Đảm bảo tính cạnh tranh;
 Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho Ngân hàng;

 Phù hợp với chính sách lãi suất của NHTW và xu hướng lãi suất trên
thị trường.
Chính vì thế, chính sách lãi suất là một trong những chính sách quan
trọng nhất trong những chính sách bổ trợ cho cơng tác huy động vốn tiền gửi
của Ngân hàng. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như một công cụ quan
trọng trong việc huy động vốn tiền gửi, thay đổi quy mô nguồn vốn tiền gửi
thu hút vào Ngân hàng.
* Thứ hai, chính sách marketing
Như chúng ta đã biết, ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng
phát triển, đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng lên,


13
khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà họ coi là thuận tiện hơn
chứ không đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Thực tế này
đòi hỏi các ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược marketing đúng đắn
trong hoạt động huy động vốn nói chung và trong hoạt động huy động vốn
tiền gửi nói riêng.
Để làm được điều này, Ngân hàng cần tìm hiểu động cơ, thói quen,
mong muốn của người gửi tiền, thậm chí là từng đối tượng khách hàng thơng
qua việc phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở những thông tin của
khách hàng, Ngân hàng có thể đưa ra các chính sách marketing phù hợp.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Ngân hàng cần hiểu rõ lợi ích
của Ngân hàng hồn tồn phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp, vào lợi ích của người gửi tiền. Vì vậy, Ngân hàng phải có chính sách
khách hàng đúng đắn và phải phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Đó là
duy trì, mở rộng khách hàng truyền thống đồng thời thu hút thêm các khách
hàng mới, khách hàng tiềm năng, đảm bảo lợi ích cho cả Ngân hàng và khách
hàng. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng cũng phải nhằm giúp đỡ doanh
nghiệp khắc phục những khó khăn, yếu kém, tạo mỗi quan hệ lâu dài. Ngân

hàng chia khách hàng ra làm nhiều loại để có cách đối sử cho phù hợp. Những
khách hàng lâu năm, có số dư tiền gửi lớn, được ngân hàng tín nhiệm, thì
Ngân hàng sẽ có chính sách ưu tiên về lãi suất, kỳ hạn món vay cũng như việc
xét thưởng. Bên cạnh các chính sách khách hàng đối với những khách hàng đã
đến với Ngân hàng thì chiến lược Marketing để thu hút thêm lượng khách
hàng mới cũng cần phải đặc biệt quan tâm.
Thực hiện văn minh thương mại trong và ngồi ngân hàng, bố trí hợp lý
nơi làm việc, tạo phong cách, thái độ phục vụ nhiệt tình, chu đáo với khách
hàng theophương châm “Vui lịng khách đến, vừa lịng khách đi”.
Tăng cường cơng tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi nhằm gia tăng
thanh thế và thương hiệu, thu hút khách hàng trong và ngoài nước.


14
Thành lập tổ tư vấn khách hàng, về các vấn đề liên quan tới lĩnh vực tài
chính, tiền tệ, nhất là giúp khách hàng thấy được gửi tiền vào Ngân hàng sẽ
mang lại nhiều lợi ích hơn là việc tích trữ tiền trong nhà hay giữ vàng, ngoại
tệ. Qua đó thu hẹp khoảng cách giữa Ngân hàng và khách hàng, tạo mối quan
hệ thân thiện, tạo tiền đề cho Ngân hàng hoạt động ngày một tốt hơn.
* Thứ ba, chính sách sản phẩm trong huy động vốn
Sản phẩm: Sản phẩm ngân hàng là một hoạt động, một quá trình, một
kinh nghiệm cung ứng bởi Ngân hàng và đã đến kết quả là đáp ứng được một
nhu cầu và mong muốn nào đó của khách hàng.
Chính sách sản phẩm của ngân hàng là toàn bộ những quyết định,
những biện pháp nhằm làm cho sản phẩm của ngân hàng phù hợp với nhu cầu
của khách hàng. Sự phù hợp của sản phẩm thể hiện ở mức độ đáp ứng nhu
cầu xã hội, phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng khách hàng, khả năng
thương mại hóa sản phẩm.
Trong cơng tác huy động vốn tiền gửi, sản phẩm của ngân hàng là các
khoản tiền gửi thanh toán, dịch vụ tiền gửi tiết kiệm với kỳ hạn, lãi suất, cách

tính lãi, phương thức thanh toán cùng với các dịch vụ hỗn hợp như cho vay
cầm cố, chiết khấu, chuyển nhượng, tư vấn. Trong xu thế cạnh tranh, các ngân
hàng đang tìm cách phát triển các sản phẩm dịch vụ mới có tính hấp dẫn cao
nhằm đáp ứng cao nhu cầu tăng thu, chiếm lĩnh thị phần cũng như gây áp lực
cạnh tranh với các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
* Thứ tư: Chính sách phát triển mạng lưới huy động vốn
NH bán lẻ đang có đầy đủ yếu tố, tiền đề để bùng nổ trong giai đoạn tới.
Khi đó, sự cạnh tranh khốc liệt trong mảng dịch vụ này là không tránh khỏi.
Việc tiếp tục phát triển, mở rộng mạng lưới vẫn là yêu cầu cấp thiết và điều
kiện tiên quyết để giành thị phần giữa các NHTM.
Mở rộng mạng lưới dẫu “ngốn” khá nhiều chi phí, trong đó có yếu tố
hạ tầng cơ sở, nhân lực, nhưng các ngân hàng vẫn phải tiến hành để thu hút


15
nguồn vốn, cho vay…, hướng tới mục tiêu chủ yếu là tiếp cận nhiều hơn đến
khách hàng, các thị trường mới và tiềm năng. Mạng lưới ngân hàng sẽ không
chỉ đơn thuần cung cấp những dịch vụ truyền thống như tiền gửi, cho vay hay
chuyển tiền nữa, mà có thể hướng đến như là một kênh phân phối đa năng khi
bán chéo thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác. Trong cuộc chơi này, những ai
nhanh chóng đạt được độ phủ rộng sẽ có nhiều lợi thế hơn.
Trong bối cảnh hoạt động ngân hàng tại các đô thị lớn đã trở nên quá
cạnh tranh, việc đẩy mạnh phát triển mạng lưới tại các tỉnh/thành, huyện/thị
có thể mang lại nhiều lợi ích hơn, phù hợp với định hướng của nhà điều hành.
Ngân hàng có cơ hội phát triển thêm một lượng lớn khách hàng và tiền gửi tại
các địa bàn cịn ít điểm giao dịch.
Đặc biệt, với tốc độ đơ thị hóa nhanh, nhiều vùng được quy hoạch ồ ạt
nhằm thu hút nguồn vốn lớn, dẫn đến tài sản và thu nhập của người dân tăng
vọt, nhu cầu sử dụng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng từ đó cũng cao hơn.
Các ngân hàng luôn tăng cường đầu tư công nghệ để phát triển theo

chiều sâu với các sản phẩm như Internet Banking, Mobile Banking, TV
Banking... Bên cạnh đó, mạng lưới ATM được liên kết để thuận tiện cho
khách hàng. Hàng loạt NH thay đổi nhận diện thương hiệu, thiết kế lại cơng
năng, hình ảnh theo hướng hiện đại nhưng thân thiện cho khách hàng cá nhân.

1.1.4.3. Xác định cách thức huy động vốn
Việc huy động vốn tiền gửi của KHCN có thể thực hiện theo các hình
thức cơ bản sau:
* Theo hình thức huy động
- Huy động qua tiền gửi thanh toán: Là loại tiền gửi được ký thác vào
ngân hàng để thực hiện các khoản chi lương trong hoạt động sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng. Hầu hết các ngân hàng đều tính và thu phí dịch vụ trên tài
khoản thanh tốn để bù đắp các khoản chi phí rất lớn mà ngân hàng bỏ ra để
xử lý khối lượng giao dịch khổng lồ của loại tài khoản này.


16
- Huy động qua tiền gửi tiết kiệm: Tiền gửi tiết kiệm là một phần thu
nhập của người lao động chưa sử dụng đến, tạm thời nhàn rỗi. Họ gửi vào
ngân hàng với mục đích tích lũy tiền một cách an tồn và hưởng lợi. Tiền gửi
khơng kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút. Về nguyên tắc,
người gửi chỉ có thể được rút theo thời hạn đã thỏa thuận, nhưng trên thực tế
các ngân hàng thường cho phép khách hàng rút trước hạn và chỉ được hưởng
lãi suất không kỳ hạn hoặc lãi suất tương ứng do ngân hàng quy định.
* Theo kênh huy động
- Huy động vốn trực tiếp tại trụ sở, chi nhánh, phòng giao dịch: các
ngân hàng chủ yếu thực hiện hoạt động huy động vốn qua các kênh giao dịch
truyền thống, đó chính là các trụ sở làm việc, chi nhánh hay phịng giao dịch
của các ngân hàng. Hình thức huy động này khá phổ biến tại tất cả các ngân
hàng. Tuy nhiên, hình thức huy động này có nhược điểm đó là khách hàng

phải tới trực tiếp các trụ sở, chi nhánh hay phòng giao dịch để giao dịch.
- Huy động vốn qua các kênh giao dịch điện tử: hiện nay, đã có nhiều
ngân hàng sử dụng hình thức huy động này. Khách hàng sẽ gửi tiền bằng
internet banking thơng qua các tài khoản thanh tốn. Hình thức này rất nhanh
chóng, tiện lợi cho khách hàng và cả ngân hàng. Tuy nhiên, cũng có nhiều rủi
ro xảy ra khi hệ thống công nghệ của ngân hàng bị lỗi hay trục trặc, sẽ ảnh
hưởng đến hoạt động giao dịch của khách hàng.
* Theo thời gian huy động
- Huy động vốn tiền gửi ngắn hạn: Bao gồm các nguồn tiền gửi không
kỳ hạn và các nguồn tiền gửi dưới 12 tháng, các nguồn vốn đi vay nóng đáp
ứng sự thiếu hụt vốn tạm thời của ngân hàng.
Hình thức huy động này có ưu điểm là linh hoạt về thời gian, kỳ hạn
gửi tiền. Sản phẩm này phù hợp cho những đối tượng là tổ chức, những cá
nhân thường có nhu cầu sử dụng vốn lưu động, sử dụng vốn trong thời gian
ngắn hạn trong tương lai. Hiện nay nhằm đa dạng hóa các sản phẩm huy động


17
ngắn hạn, các NHTM đều huy động tiền gửi có kì hạn từ kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần,
3 tuần, từ 1 đến 12 tháng và các sản phẩm không kỳ hạn cũng có lãi suất khá
hấp dẫn nhằm thu hút nguồn tiền gửi của tổ chức.
- Huy động tiền gửi dài hạn: Tiền gửi dài hạn là hình thức gửi tiết kiệm
có thời gian hạn từ 3 tháng đến 36 tháng tùy theo mỗi ngân hàng. Tiền gửi dài
hạn dành cho khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi chưa có mục đích sử dụng.
Ngân hàng thường áp dụng lãi suất dài hạn cho các nguồn tiền từ 3 tháng đến
36 tháng với mức lãi suất tiền gửi dài hạn hấp dẫn, có ngân hàng với mức lãi
8,76% cho kỳ hạn 36 tháng mang lại nhiều lợi nhuận cho khách hàng. Việc
lựa chọn loại hình gửi nào cịn phụ thuộc vào mục đích của khách hàng.
* Theo loại tiền huy động
- Huy động vốn tiền gửi bằng nội tệ: Là loại tiền gửi bằng VND gửi

vào ngân hàng với mục đích sinh lời hoặc sử dụng các dịch vụ thanh toán của
ngân hàng.
- Huy động vốn tiền gửi bằng ngoại tệ: Là loại tiền gửi bằng ngoại tệ
gửi vào ngân hàng và hưởng lãi suất ngoại tệ. Các ngoại tệ chủ yếu được huy
động hiện nay tại các NHTM nước ta là USD, EUR, GBP, JPY…

1.1.4.4. Tổ chức thực hiện huy động vốn tiền gửi KHCN
Trong thực tế, khi một doanh nghiệp muốn thành lập và đi vào hoạt
động thì yếu tố đầu tiên không thể thiếu là yếu tố về vốn. Đó là cơ sở đầu tiên
để doanh nghiệp mua sắm trang thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất, mua nguyên
vật liệu. Đặc biệt hoạt động của các ngân hàng là kinh doanh tiền tệ nên điều
tất yếu là phải có một lượng vốn ban đầu lớn. Mặt khác, do hoạt động đặc thù
của các ngân hàng là kinh doanh một lượng tiền lớn, do vậy việc huy động
vốn phải diễn ra liên tục.
Do công tác huy động vốn của các ngân hàng ln đóng vai trị hết sức
quan trọng, nên việc tổ chức công tác huy động vốn của ngân hàng sẽ tùy
thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm vụ của từng ngân hàng mà được tổ chức


×