Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH THỊ THU HẰNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HĨA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỊA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HỮU DÀO

Hà Nội, 2022


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.

Hà Nội , ngày

tháng

năm 2022

Tác giả

Đinh Thị Thu Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Để hồn thành luận văn này tơi xin bày tỏ sự kính trọng và lịng biết ơn
sâu sắc tới: người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Hữu Dào
Tôi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô giáo Trường Đại học Lâm
nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình học tập và
thực hiện hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn UBND thành phố Hịa Bình, phịng Văn hóa và
Thơng tin, Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Du lịch tạo điều kiện thuận lợi
trong thời gian tơi tìm hiểu tình hình thực tế và cung cấp tài liệu, số liệu để
tơi hồn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện.

Do thời gian q trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhân được sự đóng góp của các q
thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Tác giả

Đinh Thị Thu Hằng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU ...................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
VĂN HÓA...................................................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về văn hóa ..................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 5
1.1.2. Nguyên tắc, phương thức quản lý nhà nước về văn hóa .................. 8
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa .......................................... 12
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về văn hóa .......16
1.2. Cơ sở thực tiễn của công tác quản lý nhà nước về văn hóa.................. 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước về văn
hóa ............................................................................................................ 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình ...... 26

Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....28
2.1. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình ................ 28
2.1.1. Vị trí địa lý và lịch sử hình thành ................................................... 28
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội và thực trạng đô thị hố ........................ 33
2.1.3. Đặc điểm về văn hóa ...................................................................... 36
2.1.4. Một số thuận lợi và khó khăn đối với cơng tác quản lý văn hóa.... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 38
2.2.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................... 38


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu......................................................... 40
2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu................................................ 41
2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 41
2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 41
2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ....................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................41
3.1. Tình hình chung về văn hóa trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa
Bình .............................................................................................................. 42
3.1.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng ......................................................... 42
3.1.2. Cơ sở vật chất ................................................................................. 46
3.1.3. Nguồn nhân lực............................................................................... 46
3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Hịa
Bình .............................................................................................................. 47
3.2.1. Quản lý nhà nước về hoạt động thông tin tuyên truyền cổ động ... 47
3.2.2. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội. ................ 51
3.2.3. Quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.........53
3.2.4. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơng trình văn hóa ............ 55
3.2.5. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh các dịch vụ văn hóa. 57
3.2.6. Cơng tác thanh tra xử lý vi phạm về kinh doanh các dịch vụ văn

hóa ............................................................................................................ 61
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng công tác quản lý về văn hóa thành phố Hịa Bình .....64
3.3.1. Yếu tố khách quan........................................................................... 64
3.3.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................. 68
3.4. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn
thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình ............................................................ 71
3.4.1. Đánh giá của đối tượng khảo sát ................................................... 71
3.4.2. Đánh giá những thành công ........................................................... 72
3.4.3. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 73


v
3.5. Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình...................................................... 76
3.5.1. Một số định hướng .......................................................................... 76
3.5.2. Một số giải pháp ............................................................................. 79
KẾT LUẬN .................................................................................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................94
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ Viết tắt

Nghĩa tiếng việt

BVHTTDL:


Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

NĐ:

Nghị định

NXB:

Nhà xuất bản

QĐ:

Quyết định

SVHTTDL:

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

TTg

Thủ tướng

TW:

Trung ương

VHTT:

Văn hóa Thơng tin



vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả thực hiện phát triển kinh tế của thành phố Hoà Bình...................35
Bảng 2.2. Phân bổ mẫu điều tra ...................................................................................39
Bảng 2.5: Thang đo Likert ...........................................................................................39
Bảng 3.1. Cơ cấu nhân lực đội ngũ cán bộ làm cơng tác văn hóa thành phố Hịa
Bình (2019 - 2021) .......................................................................................................46
Bảng 3.2: Tình hình tuyên truyền cổ động trực quan.................................................48
Bảng 3.3: Tình hình tuyên truyền cổ động lưu động..................................................49
Bảng 3.4: Tình hình tuyên truyền trên hệ thống truyền thanh ...................................50
Bảng 3.5: Số lượng loại hình văn hóa .........................................................................51
Bảng 3.6: Số lượng các loại hình lễ hội trong những năm qua .................................53
Bảng 3.7. Thống kê xây dựng, sửa chữa các cơng trình văn hóa 2019 - 2021 của
thành phố Hịa Bình......................................................................................................56
Bảng 3.8. Thống kê kinh phí xây dựng, sửa chữa các cơng trình văn hóa 2019 2021 của thành phố Hịa Bình .....................................................................................57
Bảng 3.9: Tình hình kinh doanh các dịch vụ văn hóa ................................................57
Bảng 3.10: Tình hình thanh tra, xử lý các vụ vi phạm ...............................................62
Bảng 3.11: Số tiền xử phạt, xử lý các vụ vi phạm về văn hóa...................................63
Bảng 3.12 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ........................................64
Bảng 3.13 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ............................................69
Bảng 3.14: Kết quả đánh giá của đối tượng khảo sát .................................................71

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ tổ chức các cơ quan QLNN về văn hóa tin thành phố Hịa Bình...42


1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Văn hóa ln giữ một vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội, tác
động đến hầu hết các lĩnh vực hình thành nhân cách, đạo đức, phẩm chất, tình
cảm, năng lực, thẩm mỹ… của mỗi cá nhân và cộng đồng. Trong quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, văn hóa
ln giữ vai trò là động lực, là mục tiêu của sự phát triển kinh tế - xã hội,
đồng thời là hệ điều tiết nhằm khắc phục những mâu thuẫn vốn có của nền
kinh tế thị trường. Sự tác động của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế và xã
hội được thực hiện thông qua việc thiết lập và ứng dụng khuôn mẫu, giá trị
đạo đức, giá trị tinh thần được xã hội thừa nhận, từ đó định hướng cho nền
kinh tế - xã hội phát triển theo cái đúng, cái tốt, cái đẹp. Để “Văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là độc lực thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội” thì việc tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về văn
hóa, đặc biệt là quản lý các hoạt động văn hóa ở cấp cơ sở trở nên rất cấp thiết
và được quan tâm hơn bao giờ hết.
Công tác quản lý nhà nước về văn hóa là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của hoạt động quản lý hành chính nhà nước được Đảng, Nhà nước
ta đặc biệt quan tâm, tập trung chỉ đạo. Trong quá trình đổi mới, phát triển đất
nước, công tác quản lý nhà nước về văn hóa là nhiệm vụ cơ bản, thường
xuyên và có ý nghĩa to lớn trong sự nghiệp xây dựng nên văn hóa Việt Nam
tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực văn
hóa đã bộc lộ khơng ít những hạn chế, bất cập, cơ chế, chính sách về văn hóa,
xã hội cịn chậm đổi mới. Một trong những ngun nhân đó, ngồi nhận thức
chưa đúng về vai trị của văn hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, phát
triển con người, cịn có sự yếu kém trong lãnh đạo, quản lý văn hóa.
Trong lãnh đạo và quản lý có những biểu hiện buông lỏng, né tránh.
Trong hoạt động kinh tế chưa chú ý đến yếu tố văn hóa, các yêu cầu phát triển


2


văn hóa tương ứng. Mức đầu tư ngân sách cho văn hóa cịn thấp, chính sách
đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đãi ngộ cán bộ làm cơng tác văn hóa cịn nhiều
bất hợp lý. Cơng tác quản lý văn hóa cơ sở, đặc biệt là quản lý văn hóa cấp
huyện đang đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu cả về phương diện lý luận và
thực tiễn.
Trong những năm qua thành phố Hịa Bình đã tổ chức triển khai tốt các
nhiệm vụ trên lĩnh vực văn hóa, thơng tin, thể thao. Công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực văn hóa đã được chú trọng, góp phần tích cực vào việc tuyên truyền
các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đồng
thời tham gia, phục vụ tốt các nhiệm vụ chính trị của tỉnh phát động. Tuy
nhiên, hoạt động quản lý văn hóa trên địa bàn thành phố Hịa Bình đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức và bộc lộ những tồn tại, hạn chế.
Nhận thức được những ý nghĩa và tầm quan trọng của văn hóa và cơng
tác quản lý văn hóa tôi lựa chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý nhà
nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Hịa Bình” làm đề tài luận văn tốt
nghiệp cao học.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về văn hóa,
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường cơng tác quản lý nhà nước về văn
hóa trên địa bàn thành phố Hịa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác quản lý nhà
nước về văn hóa;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lý nhà nước về văn
hóa trên địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình;



3

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về
văn hóa trên địa bàn thành phố Hịa Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành phố Hịa Bình
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình ở một số lĩnh vực như: quản lý hoạt
động thông tin tuyên truyền cổ động, quản lý hoạt động thư viện, quản lý các
thiết chế văn hóa, quản lý các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở,
quản lý các dịch vụ văn hóa, di sản văn hóa.
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình với các nội dung nghiên cứu gồm:
hoạt động thông tin tuyên truyền, kinh doanh dịch vụ văn hóa, quản lý di tích
lịch sử văn hóa, lễ hội truyền thống, quản lý hoạt động xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở, quản lý đầu tư xây dựng về văn hóa; cơng tác thanh tra, kiểm tra
- Về không gian: thành phố Hịa Bình tỉnh Hịa Bình
- Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm: 2019 - 2021;
+ Số liệu sơ cấp thu thập trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng
4 năm 2022.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa;
- Thực trạng cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn thành
phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên

địa bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình;


4

- Giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về văn hóa trên địa
bàn thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa Bình.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước về
văn hóa;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VĂN HÓA
1.1. Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về văn hóa
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Văn hóa
Theo nghĩa hẹp, văn hóa được giới hạn theo chiều sâu hoặc theo chiều
rộng, theo không gian hoặc theo thời gian… Giới hạn theo chiều sâu, văn hóa
được hiểu là những giá trị tinh hoa của nó (nếp sống văn hố, văn hóa nghệ
thuật…) Giới hạn theo chiều rộng, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị
trong từng lĩnh vực (văn hóa giao tiếp, văn hóa kinh doanh…) Giới hạn theo
khơng gian, văn hóa được dùng để chỉ những giá trị đặc thù của từng vùng
(văn hóa Tây Nguyên, văn hóa Nam Bộ…) Giới hạn theo thời gian, văn hóa
được dùng để chỉ những giá trị trong từng giai đoạn (văn hố Hồ Bình, văn
hố Đơng Sơn…)

Theo nghĩa rộng, văn hóa thường được xem là bao gồm tất cả những gì
do con người sáng tạo ra. Năm 1940, Hồ Chí Minh đã viết: “Vì lẽ sinh tồn
cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ
thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương
thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn
hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó
mà lồi người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và địi
hỏi của sự sinh tồn” [Hồ Chí Minh 1995: 431].
Federico Mayor, Tổng giám đốc UNESCO, cho biết: “Đối với một số
người, văn hóa chỉ bao gồm những kiệt tác tuyệt vời trong các lĩnh vực tư duy
và sáng tạo; đối với những người khác, văn hóa bao gồm tất cả những gì làm
cho dân tộc này khác với dân tộc khác, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại


6

nhất cho đến tín ngưỡng, phong tục tập quán, lối sống và lao động. Cách hiểu
thứ hai này đã được cộng đồng quốc tế chấp nhận tại Hội nghị liên chính phủ
về các chính sách văn hố họp năm 1970 tại Venise” [UNESCO 1989: 5].
1.1.1.2. Quản lý
Quản lý là hoạt động tất yếu khách quan của mọi quá trình hoạt động
xã hội.Trong hoạt động quản lý, phải có chủ thể quản lý, và ít nhất một đối
tượng quản lý, gián tiếp hay trực tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản
lý.Hoạt động quản lý là một quá trình bao gồm nhiều hành động khác nhau,có
tính liên tục để đạt được kết quả mà chủ thể đặt ra mục tiêu cần hướng tới. Để
tồn tại và phát triển, quản lý cần thiết với mọi phạm vi hoạt động của xã hội.
Có nhiều cách tiếp cận nghiên cứu về hoạt động quản lý, chúng ta có thể hiểu
khái niệm về hoạt động quản lý như sau: "Quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý

nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt
mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
Muốn "tác động liên tục, có tổ chức, có chủ đích", người làm quản lý
phải thực hiện hoạt động quản lý gồm 4 khâu quan trọng là: Lập kế hoạch, tổ
chức, bố trí nhân lực cho phù hợp với thực tiễn; Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá
việc thực hiện kế hoạch. Hoạt động quản lý được thể hiện trong 5 thành tốt
sau: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục đích quản lý, công cụ quản lý,
cách thức quản lý. (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu, 2004).
1.1.1.3. Quản lý nhà nước về văn hóa
Căn cứ vào các thành tố cơ bản cấu thành hoạt động quản lý, chúng ta
có thể đưa ra định nghĩa quản lý Nhà nước đối với xã hội:
Quản lý Nhà nước đối với xã hội là sự tác động liên tục, có tổ chức, có
chủ đích của Nhà nước bằng hệ thống luật pháp và bộ máy của mình nhằm
điều chỉnh các hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong xã hội,
hành vi của cơng dân, với mục đích duy trì và phát triển xã hội, bảo toàn và


7

củng cố quyền lực Nhà nước. Thành tố quan trọng nhất trong quản lý đó là
Chủ thể quản lý, thành tố này quyết định mục đích quản lý, cách thức quản lý
và lựa chọn công cụ quản lý. Bởi vậy, quản lý Nhà nước có những đặc điểm
sau: (Đỗ Hồng Tồn, Mai Văn Bưu, 2004).
Quản lý Nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao.
Quản lý Nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình và kế hoạch
thực hiện mục tiêu.
Quản lý Nhà nước có tính chủ động sáng tạo và linh hoạt trong việc
điều hành, phối hợp, huy động mọi lực lượng, phát huy sức mạnh tổng hợp
nhằm phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc
phịng, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân.

Quản lý Nhà nước phải đảm bảo tính liên tục, tính tổ chức, tính thống
nhất. Muốn vậy bộ máy Nhà nước phải ổn định, thống nhất từ Trung ương
đến địa phương; Hệ thống pháp luật phải đồng bộ và ngày càng hoàn thiện
phù hợp với yêu cầu thực tế khách quan.
Văn hóa đối với sự phát triển của xã hội đặc biệt là trong xu thế tồn
cầu hóa hiện nay đặt ra vấn đề cần phải quản lý sự phát triển văn hóa theo
định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Nhà nước quản lý sự nghiệp văn
hóa cho phù hợp yêu cầu tình hình mới. Quản lý văn hóa là một cơng việc khó
khăn, phức tạp và vơ cùng nhạy bén. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm của
Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII chỉ rõ: "Củng cố,
hoàn thiện các thể chế văn hóa, đảm bảo tăng cường vai trị lãnh đạo của
Đảng, sự quản lý có hiệu quả của Nhà nước, vai trò làm chủ của nhân dân và
lực lượng những người hoạt động văn hóa, tạo nhiều sản phẩm và sinh hoạt
văn hóa phong phú, đa dạng theo định hướng xã hội chủ nghĩa". Quản lý Nhà
nước về văn hóa đảm bảo cho văn hóa, văn học nghệ thuật, báo chí phát triển
theo đúng hướng chính trị, tư tưởng của Đảng, vừa đảm bảo quyền tự do dân
chủ cá nhân trong sáng tạo, hưởng thụ văn hóa.


8

Quản lý Nhà nước về văn hóa là sự tác động liên tục, có tổ chức, có chủ
đích của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật và bộ máy của mình, nhằm phát
triển văn hóa, điều chỉnh hoạt động của mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân trong lĩnh
vực văn hóa và liên quan, với mục đích giữ gìn và phát huy những giá trị văn
hóa truyền thống Việt Nam, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại, xây dựng nền
văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân. (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu, 2004).
1.1.2. Nguyên tắc, phương thức quản lý nhà nước về văn hóa
1.1.2.1. Nguyên tắc

Nguyên tắc quản lý Nhà nước về văn hố thơng tin là những tư tưởng,
quan điểm chỉ đạo tổ chức và hoạt động quản lý Nhà nước trên lĩnh vực văn
hố thơng tin theo một thể thống nhất. Các nguyên tắc quản lý Nhà nước về
văn hóa bao gồm:
Nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ:
Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động Nhà nước trước hết phải đảm bảo sự lãnh
đạo của Đảng, Nhà nước quản lý, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
động, thực hiện phương châm: Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra.
Đảng lãnh đạo là đề ra đường lối chính sách, chiến lược, xác định các quan
điểm, mục tiêu, nguyên tắc, nhiệm vụ và các giải pháp lớn để định hướng cho
sự phát triển của nền văn hóa thơng qua các Nghị quyết của Đảng, thông qua
công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng. Đảng không làm thay Nhà
nước. Nhà nước là trụ cột của hệ thống chính trị, thể chế hóa các quan điểm
của Đảng thơng qua hệ thống: Hiến pháp, pháp luật, thông qua thể chế, thiết
chế hoạt động quản lý. Mặt khác phải phát huy vai trò của các đồn thể chính
trị xã hội, các hội sáng tạo, các cộng đồng dân cư trong việc thực hiện các
nhiệm vụ văn hóa. (Nguyễn Thị Hương, 2006).
Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, chỉ
đạo mọi hoạt động của bộ máy Nhà nước. Yêu cầu nguyên tắc này là: Nhà


9

nước xã hội chủ nghĩa là Nhà nước của dân, do dân, vì dân, thực hiện quyền
dân chủ. Nhà nước phải nắm quyền thống nhất quản lý, đồng thời giao quyền
và trách nhiệm cho địa phương. Tập trung và dân chủ là một thể thống nhất
không đối lập nhau, không hạn chế nhau (tập trung trên tinh thần dân chủ).
Trên cơ sở nâng cao dân trí cho nhân dân; Xây dựng Chính phủ thơng minh
và một Nhà nước hiệu quả để đảm bảo vai trò quản lý các lĩnh vực khác của
đời sống xã hội. (Ngơ Chí Thức, 2007).

Ngun tắc kết hợp quản lý theo ngành, địa phương và vùng lãnh thổ:
Nhà nước là một thể thống nhất, bộ máy Nhà nước tổ chức hoạt động theo các
cấp hành chính Nhà nước và thực hiện theo quy định cấp dưới phục tùng cấp
trên. Địa phương phải phục tùng Trung ương. Các đơn vị văn hóa ở địa
phương vừa phải chịu sự quản lý của ngành, vừa chịu sự quản lý về lãnh thổ
của địa phương. Hệ thống hành chính chia làm 4 cấp: Trung ương (Quốc hội,
Chính phủ); Tỉnh; Cấp huyện; Cấp xã. (Ngơ Chí Thức, 2007).
Ngun tắc phân biệt rõ chức năng quản lý Nhà nước về văn hóa và
chức năng quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
văn hóa: Cơng tác quản lý Nhà nước tập trung vào những nội dung chủ yếu
sau: Xác định chiến lược đầu tư cơ sở hạ tầng và khu vực trọng yếu của nền
văn hóa, xây dựng hệ thống thiết chế và thể chế để hoạt động văn hóa. Các
doanh nghiệp hoạt động văn hóa theo cơ chế thị trường và theo nguyên tắc
quản lý kinh tế nhưng phải chú ý tới tính đặc thù và các lĩnh vực văn hóa để
điều tiết cụ thể, tránh đồng nhất quản lý kinh tế với quản lý văn hóa. Nhà nước
là chủ thể quản lý các doanh nghiệp trên lĩnh vực văn hóa trước hết phải tạo
mơi trường pháp lý để doanh nghiệp phát triển. Nhà nước đảm bảo quyền tự do
kinh doanh trên cơ sở tôn trọng hiến pháp và pháp luật. (Ngơ Chí Thức, 2007).
Ngun tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa: Đòi hỏi mọi tổ chức, mọi cơ
quan quản lý và mọi cá nhân hoạt động trên lĩnh vực văn hóa phải dựa trên cơ
sở pháp luật của Nhà nước để thực hiện trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi


10

của mình. Chống sự tùy tiện, đứng ngồi và đứng trên pháp luật. (Ngơ Chí
Thức, 2007).
Ngun tắc cơng khai: Ngun tắc này đòi hỏi các tổ chức hoạt động
quản lý của Nhà nước phải công khai cho nhân dân biết trên các phương tiện
thông tin đại chúng, trong các cơ sở làm việc về các chức năng nhiệm vụ,

quyền hạn của cơ quan quản lý và các chế độ chính sách đối với nhân dân.
Các cơ quan giám sát của Quốc hội, HĐND các cấp phải chú ý đến dư luận xã
hội để kịp thời điều chỉnh các quyết định về quản lý cho phù hợp với yêu cầu
phát triển của xã hội. (Ngơ Chí Thức, 2007).
1.1.2.2. Phương thức
Về phương thức quản lý văn hóa: Đây là tổng thể các cách thức,
phương pháp nhằm tác động có chủ đích, có thể có được của Nhà nước, nhằm
tổ chức điều hành các hoạt động văn hóa hướng tới thực hiện những mục tiêu
nhất định. Q trình quản lý văn hóa là quá trình thực hiện các chức năng
quản lý theo đúng những nguyên tắc nhất định. Những nguyên tắc đó được
vận dụng thể hiện theo những phương pháp nhất định. Phương pháp quản lý
văn hóa là biểu hiện cụ thể mối quan hệ qua lại giữa nhà nước với đối tượng
và khách thể quản lý. Vì vậy phương pháp quản lý cũng đa dạng và sinh
động, trong quá trình phải căn cứ vào mục tiêu để lựa chọn phương pháp và
điều chỉnh phối hợp các phương pháp khác nhau để đạt hiệu quả cao nhất.
- Phương pháp hành chính: là tác động trực tiếp bằng các quy định dứt
khốt mang tính quyền lực bắt buộc của nhà nước lên khách thể. Trong những
tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu trong các tình huống. Đặc điểm cơ bản
của phương pháp hành chính trong quản lý văn hóa là tính ngun tắc và tính
quyền lực. Nó địi hỏi đối tượng quản lý phải chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định hành chính. Nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời. Tính quyền lực đòi hỏi
các cơ quan quản lý nhà nước phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền lực của
mình trong các tác động hành chính gắn với thẩm quyền của mình. Thực chất


11

của phương pháp này là sử dụng quyền lực quản lý nhà nước để tạo ra sự
phục tùng của cá nhân và các tổ chức. Vai trị của hành chính tạo ra các kỷ
cương của nhà nước và cộng đồng, trong quản lý văn hóa thì văn bản quản lý

phải chính xác, khoa học… gắn với thẩm quyền của các cấp quy định. (Lê
Thanh Trung, 2009)
- Phương pháp kinh tế: Tác động vào đối tượng quản lý thông qua các
phương pháp kinh tế để đối tượng quản lý lựa chọn phương pháp hiệu quả
nhất trong phạm vi của họ. Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực
văn hóa đều tuân thủ các quy luật kinh tế khách quan như: Quy luật cạnh
tranh, quy luật quản lý giá trị, quy luật cung cầu… Tác động thơng qua lợi ích
kinh tế, tạo ra động lực thúc đẩy con người tích cực hoạt động nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
Để thực hiện mở rộng, áp dụng các phương pháp kinh tế vào quản lý
văn hóa, nhà nước cần phải hồn thiện hệ thống các đòn bẩy kinh tế nâng cao
năng lực vận dụng các quan hệ thị trường, phải thực hiện việc phân cấp quản
lý theo hướng mở rộng quyền hạn cho cấp dưới, sử dụng phương pháp kinh tế
trong quản lý văn hóa địi hỏi cán bộ quản lý phải có năng lực trình độ nhiều
mặt; kiến thức văn hóa, kinh tế, luật pháp… cũng như đạo đức nghề nghiệp.
(Lê Thanh Trung, 2009)
- Phương pháp giáo dục: Là cách thức tác động tình cảm, nhận thức của
con người nhằm nâng cao tính tự giác và tính tích cực cơng dân trong thực
hiện nhiệm vụ chung. Để tác động vào con người không chỉ là phương pháp
hành chính, kinh tế mà cần giáo dục, thuyết phục… tác động tới tinh thần tình
cảm, tâm lý xã hội… phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng quy luật
tâm lý. Đặc trưng của phương pháp này là tính thuyết phục, làm cho con
người nhận thức được phải trái, đúng sai, thiện ác… từ đó nâng cao tính tích
cực cơng dân của họ. Để thực hiện chức năng quản lý văn hóa, các chủ thể
quản lý phải vận dụng tổng hợp phương pháp và căn cứ vào điều kiện cụ thể,


12

yêu cầu cụ thể trong từng giai đoạn phát triển để nhấn mạnh phương pháp này

hay phương pháp khác. (Lê Thanh Trung, 2009)
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về văn hóa
1.1.3.1. Quản lý nhà nước về hoạt động thơng tin tuyên truyền cổ động trực quan.
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động là phổ
biến rộng rãi trong cơng chúng các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước, động viên nhân dân thực hiện nhiệm vụ chính trị của Trung ương và địa
phương, nêu gương người tốt, việc tốt; phê phán thói hư, tật xấu; góp phần
xây dựng đời sống văn hóa tiến bộ, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh
ở cơ sở.
Trong cơng tác thơng tin tun truyền cổ động, có nhiều biện pháp,
hình thức. Triển lãm là hình thức giáo dục trực quan sinh động mà sâu sắc thu
hút đông đảo quần chúng. Các tổ, đội thông tin lưu động là lực lượng xung
kích, ln đem tiếng nói của Đảng, Nhà nước đến tận những bản, làng xa xôi,
hẻo lánh. Ln dùng hình thức văn nghệ nhỏ, nhẹ để chuyển tải thông tin; kết
hợp cổ động trực quan với tuyên truyền miệng. Hoạt động thơng tin cổ động
địi hỏi rất nhanh nhạy, kịp thời, tác động trực tiếp với đối tượng nên có hiệu
quả cao.
Tuyên truyền cổ động trực quan là một loại hình mỹ thuật có chủ đích
tun truyền rõ ràng, nhằm mục đích phục vụ tuyên truyền nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phịng vì lợi ích của đất nước và của
nhân dân. Tuyên truyền cổ động trực quan là hình thức sử dụng phương pháp
tác động đến đối tượng thông qua hình ảnh, màu sắc, kiểu chữ, cách trình bày,
trang trí… nhằm thu hút người xem, dẫn dắt suy nghĩ và hành động của họ
theo định hướng, trong một thời điểm nhất định. Trong suốt quá trình xây
dựng và trưởng thành của đất nước, công tác tuyên truyền cổ động trực quan
luôn đồng hành trong đời sống xã hội, đồng thời là nguồn động viên, cổ vũ,
khích lệ nhân dân ta hồn thành xuất sắc các mục tiêu kinh tế, chính trị, văn


13


hóa xã hội, nỗ lực đóng góp tích cực trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc. Công tác tuyên truyền cổ động trực quan không chỉ đạt được mục đích
tun truyền có sức lan tỏa và tạo hiệu ứng xã hội mà còn tạo dấu ấn nghệ
thuật - mỹ thuật đậm nét trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
(Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, 2014).
1.1.3.2. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội.
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội bao gồm: Thứ
nhất, ban hành và thực thi các văn bản quản lý về di tích lịch sử - văn hóa và
lễ hội. Thứ hai, xây dựng và kế hoạch tổ chức về quản lý di tích lịch sử - văn
hóa và lễ hội. Thứ ba, bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử - văn hóa và lễ
hội. Thứ tư, quản lý các sản phẩm văn hóa và dịch vụ trong di tích lịch sử văn hóa và lễ hội. Thứ năm, quản lý mơi trường trong di tích lịch sử - văn hóa
và lễ hội. Thứ sáu, quản lý tài chính, cơ sở vật chất trong di tích lịch sử - văn
hóa và lễ hội. Thứ bảy, cộng đồng tham gia quản lý di tích lịch sử - văn hóa
và lễ hội. Thứ tám, công tác thanh, kiểm tra, thi đua, khen thưởng.
Trên cơ sở phân tích mối quan hệ biện chứng giữa di tích lịch sử - văn
hóa và lễ hội với phát triển du lịch bền vững, đã khẳng định rằng, muốn phát
triển du lịch bền vững thì phải dựa vào văn hóa, ni dưỡng văn hóa. Văn hóa
nói chung, di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội nói riêng chính là nguồn lực, là
động lực để phát triển văn hóa và ngược lại, kinh tế phát triển tạo điều kiện để
bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị của di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội và
văn hóa (nói chung). Việc làm rõ vai trị của di tích lịch sử - văn hóa và lễ hội
trong sự phát triển kinh tế - xã hội thơng qua hoạt động quản lý di tích lịch sử
- văn hóa và lễ hội là cơ sở để đưa ra những chính sách và giải pháp để bảo
tồn, tơn tạo và khai thác văn hóa trong giai đoạn phát triển mới của đất nước.
(Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, 2014).
1.1.3.3. Quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Quản lý nhà nước về hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một
định hướng đúng đắn mà Đảng ta đã xác định trong quá trình xây dựng nền



14

văn hóa Việt Nam, đồng thời cũng là phương hướng quan trọng trong việc
thực hiện chiến lược con người, xây dựng, phát huy nguồn nội lực con người
nhằm làm cho những nét đẹp văn hóa thấm sâu vào đời sống xã hội, đến từng
cá nhân, từng gia đình, từng tập thể, đến các khu dân cư, cộng đồng, lan rộng
ra trên các lĩnh vực sinh hoạt cũng như các mối quan hệ của con người nhằm
tạo dựng một đất nước Việt Nam có một đời sống nhân văn, dân chủ, theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quản lý đời sống văn hóa chính là tổng thể sống động các hoạt động
văn hóa trong q trình sáng tạo (sản xuất), bảo quản, phổ biến, tiêu dùng các
sản phẩm văn hóa và sự giao lưu văn hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa
của một cộng đồng. Hay nói cách khác nó thuộc đời sống xã hội, trong đó
diễn ra các hoạt động văn hóa. Và con người là chủ thể thơng qua các hoạt
động sáng tạo ra các sản phẩm văn hóa, cũng là chủ thể tiêu dùng các sản
phẩm đó và bảo quản, truyền bá văn hóa. Như vậy, con người là một dạng sản
phẩm văn hóa cao cấp, bởi chính hoạt động văn hóa đã làm hồn thiện bản
chất người. (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, 2014).
1.1.3.4. Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơng trình văn hóa.
Xây dựng và sử dụng nguồn lực, kinh phí cho các hoạt động văn hóa:
Đây là một nhiệm vụ cụ thể nhưng có vị trí vơ cùng quan trọng trong chức
năng quản lý Nhà nước. Tăng cường ngân sách cho phát triển văn hóa đang là
khuynh hướng chung của các nước trên thế giới.
Thứ nhất, nguồn tài chính chi phối tích cực đến kết quả QLNN, nguồn
kinh phí đầy đủ sẽ giúp cho các cơ quan chức năng có thêm những giải pháp
hiệu quả để áp dụng trong hoạt động quản lý. Chẳng hạn Nhà nước đầu tư
mạnh kinh phí để bảo tồn và phát huy giá trị của những di tích lịch sử sẽ giúp
cho đời sống văn hóa, tinh thần của nhân dân được nâng lên, giúp các cơ quan
QLNN tuyên truyền, phổ biến những nét đẹp trong truyền thống văn hóa, lịch

sử của quốc gia.


15

Thứ hai, cơ sở vật chất và phương tiện là cơ sở nền tảng cho hoạt động
QLNN, cơ sở vật chất, phương tiện ở đây bao gồm rất nhiều thứ, đó là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động văn hóa nghệ thuật, trang thiết bị phục vụ các loại
hình văn hóa… Chẳng hạn như đầu tư mở nhiều thư viện, trang bị nhiều đầu
sách hay hằng năm sẽ giúp văn hóa đọc trở nên phổ biến, giúp nâng cao trình
độ văn hóa, kiến thức và dân trí. (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, 2014).
1.1.3.5. Quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh các dịch vụ văn hóa.
Bám sát nội dung phong trào “Tồn dân đồn kết xây dựng đời sống
văn hóa”, trọng tâm là xây dựng làng, bản văn hóa gắn với phong trào xây
dựng nơng thơn mới, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTT&DL) đã tham
mưu cho UBND tỉnh xem xét phê duyệt Đề án “Phát huy giá trị truyền thống
tốt đẹp của con người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế”. Đồng thời hướng dẫn các địa phương thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội; xây dựng lối sống và môi trường văn hóa
lành mạnh, tiến bộ trong các cơ quan, đơn vị; tổ chức nhiều hoạt động văn
hóa, văn nghệ, TDTT, vui chơi giải trí lành mạnh và các trị chơi, trị diễn dân
gian giàu bản sắc văn hóa dân tộc... góp phần tạo khơng khí vui tươi, phấn
khởi trong các tầng lớp Nhân dân.
Quản lý, giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định cấm đối với cơ
sở sản xuất, nhập khẩu phim ảnh, băng đĩa, sách, báo, lịch, tranh, ảnh có nội
dung khơng lành mạnh. Đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, chấn chỉnh
việc lưu hành các phim ảnh, băng đĩa hình, băng đĩa nhạc, sách, báo và các
điểm kinh doanh văn hóa phẩm trên địa bàn tỉnh, xử lý nghiêm những tổ
chức, cá nhân vi phạm... Thông qua các hoạt động trong công tác thanh, kiểm
tra của ngành chức năng và địa phương, ý thức chấp hành pháp luật của các

hộ kinh doanh dịch vụ văn hóa đã được nâng cao; nội dung các hoạt động văn
hóa đi vào nền nếp,... góp phần thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa”. (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, 2014).


16

1.1.3.6. Công tác thanh tra xử lý vi phạm về kinh doanh các dịch vụ văn hóa.
Có thể nói hoạt động thanh tra, kiểm tra đóng một vai trị hết sức quan
trọng trong q trình QLNN về văn hóa, đây là bước thể hiện quyền lực nhà
nước đối với các cá nhân, tập thể có các hoạt động chịu sự áp dụng của pháp
luật liên quan đến lĩnh vực văn hóa. Qua cơng tác thanh tra, kiểm tra các cơ
quan chức năng thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn, nhắc nhở, xử phạt kịp
thời những trường hợp vi phạm các quy định về hoạt động văn hóa.
Chủ thể thanh tra, kiểm tra ở đây chính là nhà nước mà cụ thể là các cơ
quan chức năng có thẩm quyền, áp dụng bằng phương thức “quyền uy - phục
tùng”, hậu quả pháp lý sẽ áp dụng theo các quy định pháp luật đối với lĩnh
vực được thanh tra. Chẳng hạn như kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ
karaoke cấp quận, huyện hiện nay theo quy định hiện nay thuộc về tổ liên
ngành do địa phương thành lập bao gồm: phịng Văn hóa - thơng tin, Cơng
an, đội quản lý thị trường, cảnh sát phòng cháy chữa cháy và các đơn vị liên
quan. (Bộ Văn hóa, Thể Thao và Du lịch, 2014).
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về văn hóa
1.1.4.1. Yếu tố khách quan
a. Thể chế, chính sách về quản lý văn hóa của nhà nước và địa phương
Một là, hệ thống các quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan
hành chính Nhà nước, chủ yếu là xác định địa vị pháp lý, chức năng, thẩm
quyền, trách nhiệm của các chủ thể quản lý hành chính Nhà nước. Phần lớn
những quy định này được thể hiện trong các luật như Luật tổ chức Chính phủ,
Luật tổ chức chính quyền địa phương… Các nghị định của Chính phủ quy

định chức năng, nhiệm vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ, về cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện… Và hệ thống các quy chế làm
việc của các cơ quan, văn bản có liên quan đến nội dung phân công, phân cấp
quản lý Nhà nước.
Hai là, hệ thống văn bản do các cơ quan hành chính Nhà nước ban
hành theo thẩm quyền (dưới dạng văn bản quy phạm pháp luật hành chính,


17

văn bản cá biệt) để thực hiện chức năng quản lý hành chính Nhà nước trên tất
cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Hầu hết các thủ tục hành chính liên quan
đến mối quan hệ giữa cơ quan Nhà nước với người dân và doanh nghiệp đều
nằm ở nhóm quy định này. Do vậy, số lượng các văn bản này thường rất lớn
so với nhóm thứ nhất và thường xuyên có sự thay đổi để đáp ứng mục tiêu và
yêu cầu quản lý phù hợp với sự biến động và tác động của các quan hệ khách
quan. Hệ thống văn bản chỉ đạo điều hành thường xuyên có sự thay đổi dẫn
đến sự cập nhật của cán bộ làm cơng tác quản lý nhà nước về văn hóa đôi khi
chưa kịp thời.
Môi trường thể chế là điều kiện tiên quyết để duy trì và bảo đảm sự vận
hành của cả hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước. Các quy định này thể
hiện trong bốn loại quan hệ: Giữa cơ quan hành chính với cơ quan Nhà nước
nói chung (các cơ quan trong hệ thống lập pháp và tư pháp); Giữa cơ quan
hành chính Nhà nước với nhau; Giữa cơ quan hành chính Nhà nước với người
dân và doanh nghiệp; Giữa cơ quan hành chính Nhà nước và các cơ quan, tổ
chức khác trong hệ thống chính trị. Các cơ quan hành chính Nhà nước chỉ có
thể hoạt động hiệu quả trong môi trường thể chế thuận lợi, gồm hệ thống văn
bản chứa đựng các quy định được ban hành đúng thẩm quyền, kịp thời, phù
hợp với yêu cầu quản lý và trình độ phát triển của các quan hệ kinh tế - xã hội
và bảo đảm sự bao quát toàn bộ các ngành, lĩnh vực quản lý từ trung ương

đến địa phương.
Hệ thống các thiết chế hành chính Nhà nước bao gồm các cơ quan quản
lý hành chính Nhà nước từ trung ương đến địa phương. Hiệu quả hoạt động
của các cơ quan này khơng hồn tồn phụ thuộc vào hình thức, quy mơ tổ
chức mà chủ yếu và trước hết vào tính hồn thiện của chúng xét trên các
phương diện sau:
Vị trí, chức năng từng cơ quan phù hợp với tính chất tổ chức bộ máy
cũng như nội dung, phạm vi yêu cầu quản lý Nhà nước đối với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn cụ thể;


×