Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện cao phong, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌCLÂM NGHIỆP

BÙI VĂN TƯỜNG

TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ CAM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CAO PHONG,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH QUANG THOẠI

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn của tơi là
hồn tồn trung thực, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Hịa Bình, ngày

tháng



Người cam đoan

Bùi Văn Tường

năm 2022


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hướng dẫn: TS.Trịnh Quang Thoại
Các thầy, cô giáo trong Trường Đại học Lâm Nghiệp đã chỉ bảo, hướng
dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Hịa Bình, ngày

tháng

Tác giả

Bùi Văn Tường

năm 2022


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT TRONG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN ..................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ................ 4
1.1.1. Một số khái niệm .............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm của liên kết ....................................................................... 6
1.1.3. Phương thức và hình thức liên kết ................................................... 8
1.1.4. Ý nghĩa, vai trị và đặc điểm của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản ................................................................................................... 16
1.1.5. Nội dung của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ............ 17
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ...20
1.2. Cơ sở thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nơng sản ........... 24
1.2.1. Các chính sách của Nhà nước đối với liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản ...................................................................................... 24
1.2.2. Kinh nghiệm tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông
sản của một số địa phương ở Việt Nam ................................................... 26
1.2.3. Bài học rút ra cho huyện Cao Phong để khuyến khích liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ cam ........................................................................... 31
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 32
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ...................... 32
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 32
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ............................................................... 34



iv
2.1.3. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện
Cao Phong, tỉnh Hịa Bình ....................................................................... 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40
2.2.1. Phương pháp chọn điểm khảo sát .................................................. 40
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 40
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ......................................... 41
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu.................................................................. 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 43
3.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong ... 43
3.1.1. Thực trạng sản xuất cam của huyện Cao Phong ........................... 43
3.1.2. Thực trạng tiêu thụ cam của huyện Cao Phong............................. 48
3.2. Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện
Cao Phong .................................................................................................... 52
3.2.1. Thực trạng liên kết trong sản xuất cam của các hộ khảo sát ........ 52
3.2.2. Thực trạng liên kết trong tiêu thụ cam của các hộ khảo sát .......... 55
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong ........................................... 57
3.3.1. Cơ chế chính sách liên quan đến liên kết....................................... 57
3.3.2. Điều kiện cơ sở hạ tầng của địa phương ....................................... 58
3.3.3 Quy mô sản xuất của hộ .................................................................. 58
3.3.4. Nhận thức của hộ về liên kết .......................................................... 59
3.3.5. Các nguồn lực sản xuất của hộ ...................................................... 60
3.4. Đánh giá chung về thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam
của các hộ trên địa bàn huyện Cao Phong ................................................... 61
3.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................. 61
3.4.2. Tồn tại hạn chế ............................................................................... 61



v
3.5. Giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam trên
địa bàn huyện Cao Phong ............................................................................ 62
3.5.1 Quan điểm, định hướng phát triển cây cam.................................... 62
3.5.2. Giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam
trên địa bàn huyện Cao Phong................................................................. 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 1


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BVTV

Bảo vệ thực vật

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hóa- Hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

HTX


Hợp tác xã

KHCN

Khoa học công nghệ

QLNN

Quản lý nhà nước

SX

Sản xuất

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2020 ......................................... 33
Bảng 2.2. Tình hình dân số, lao động huyện Cao Phong ................................ 34
Bảng 2.3. Hiện trạng tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2018-2020 ..................... 36
Bảng 3.1. Diện tích trồng cam huyện Cao Phong giai đoạn 2018- 2020 ....... 44
Bảng 3.2. Năng suất, sản lượng, giá trị cam huyện Cao Phong giai đoạn
2018- 2020 ............................................................................................ 46
Bảng 3.3. Thực trạng sản xuất cam của các hộ khảo sát (tính bình qn cho 1 hộ)47
Bảng 3.4. Tình hình tiêu thụ cam huyện Cao Phong giai đoạn 2018 – 2020 . 48

Bảng 3.5. Thực trạng tiêu thụ cam của các hộ dân điều tra ............................ 51
Bảng 3.6. Lý do tham gia liên kết của nơng hộ .............................................. 52
Bảng 3.7. Tình hình tham gia liên kết của hộ ................................................. 53
Bảng 3.8. Thực trạng đối tượng liên kết trong sản xuất cam của các hộ (n = 60) 53
Bảng 3.9. Lý do không tham gia liên kết trong tiêu thụ cam của các hộ dân
trên địa bàn huyện (n=60) ............................................................................... 54
Bảng 3.10. Thực trạng tham gia liên kết trong tiêu thụ cam của các hộ (n = 60)55
Bảng 3.11. Tỷ lệ ký hợp đồng khi tham gia liên kết ....................................... 56
Bảng 3.12. Tỷ lệ vi phạm hợp đồng khi tham gia liên kết .............................. 56
Bảng 3.13. Lý do vi phạm hợp đồng khi tham gia liên kết............................. 57
Bảng 3.14. Điều kiện giao thơng của huyện ................................................... 58
Bảng 3.15. Quy mơ diện tích của các hộ ........................................................ 58
Bảng 3.16. Trình độ học vấn của các chủ hộ trồng cam ................................. 59
Bảng 3.17. Các nguồn lực sản xuất của hộ tính cho 1 ha ............................... 60
Bảng 3.18. Thị trường tiêu thụ cam của huyện Cao Phong ............................ 60


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Nông nghiệp là ngành chủ chốt và đóng vai trị quan trọng đối với vấn
đề xóa đói, giảm nghèo. Ở Việt Nam, để ngành nông nghiệp tồn tại và phát
triển, bên cạnh việc đầu tư cho sản xuất cây lương thực, một yêu cầu bức thiết
với nền nông nghiệp nước ta cần phải đa dạng các sản phẩm cây trồng, đặc
biệt với các loại cây ăn quả thế mạnh cần thay đổi thói quen sản xuất tự nhiên,
manh mún sang hướng xây dựng và phát triển thương hiệu, sản xuất theo u
cầu thị trường. Hịa Bình là một tỉnh nghèo thuộc vùng Trung du miền núi
phía Bắc Việt Nam. Nhà nước và địa phương đã có những chính sách cụ thể
nhằm khuyến khích đầu tư cho phát triển sản xuất nơng, lâm nghiệp trên cơ sở
phát huy lợi thế vùng, đặc biệt chú trọng đến các vùng có các loại cây ăn quả

đặc sản, trong đó có cây cam Cao Phong. Cam Cao Phong là các giống cam
có nguồn gen quý, phù hợp với điều kiện sinh thái đặc thù nên có chất lượng
tốt. Được trồng tại khu vực sản xuất chủ yếu ở dạng đồi núi thấp với độ cao
khoảng 300 m so với mực nước biển, được bao quanh bởi những dãy núi đá
vôi, tầng đất canh tác dày, thống khí, hàm lượng dinh dưỡng cao, cùng với
đó là khí hậu ơn hịa, nhiệt độ thấp hơn các nơi khác từ 3 - 4 độ C. Theo thống
kê, hiện tại bình qn 1 ha cam Cao Phong có thu nhập từ 600 triệu - 800
triệu đồng, trừ chi phí, người nơng dân thu lãi rịng đạt 2/3.
Bên cạnh những kết quả đạt được trong việc liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ cam, nội dung này vẫn còn những hạn chế như: Việc tổ chức tiếp cận,
tuyên truyền các chính sách, các quy định cho vay vốn của các tổ chức Tài
chính, Tín dụng đối với người dân cịn hạn chế. Do vậy nhiều người dân
khơng có điều kiện tiếp cận vay vốn đầu tư. Thủ tục cho vay vốn của các tổ
chức Tín dụng, Ngân hàng có lúc chưa được thực hiện “công bằng” với nhiều
đối tượng đi vay; Nguồn nhân lực KH&CN của huyện còn thiếu và khơng
đồng đều, chưa có nhiều chun gia giỏi trên các lĩnh vực hoạt động
KH&CN; Việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập sang thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định 115/2005/NĐ-CP ngày


2
05/9/2005 của Chính phủ ( nay là Nghị định 54/2016/NĐ-CP ngày 14/6/2016
của Chính phủ) quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
khoa học và cơng nghệ cơng lập cịn chậm và gặp nhiều khó khăn, bất
cập;Nguồn kinh phí đầu tư cho hoạt động khoa học và cơng nghệ cịn hạn chế.
Tỷ lệ chi cho KH&CN cịn thấp. Cơng tác tham mưu, đề xuất các chính sách
của các cấp, ngành nhằm cụ thể hóa các định hướng, mục tiêu, nội dung,
nhiệm vụ hoạt động KH&CN vào kế hoạch hoạt động hàng năm còn chưa đầy
đủ, kịp thời dẫn đến quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ chưa đổi mới
kịp với yêu cầu thực tế; Tỉnh Hịa Bình và huyện Cao Phong cũng chưa có

nhiều chính sách hấp dẫn thu hút doanh nghiệp tham gia các đề tài, dự án
KH&CN nói chung và nơng nghiệp nói riêng.
Xuất phát từ lý do trên, tơi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tăng cường
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ camtrên địa bànhuyện Cao Phong, tỉnh
Hịa Bình”.2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam, thực trạng
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình để
đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường liên kết và nâng cao hiệu quả liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ cam tại huyện Cao Phong trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ nơng sản.
- Phân tích thực trạng sản xuất và tiêu thụ cam, liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết và hiệu quả của
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ cam, các giải pháp nhằm tăng cường liên kết và nâng cao hiệu quả liên kết

trong sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
3.2.2. Phạm vi về khơng gian
Đề tài được nghiên cứu tại huyện Cao Phong, tỉnh Hịa Bình.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Số liệu thứ cấp về tình hình dân sinh, kinh tế, xã hội của huyện Cao
Phong được thu thập từ năm 2018 đến năm 2021.
- Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp cán bộ và
các hộ dân vào thời điểm từ tháng 06-11 năm 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện
Cao Phong.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong.
- Giải pháp nhằm tăng cường liên kết và nâng cao hiệu quả liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn huyện Cao Phong.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, sơ đồ, phụ lục, nội dung
chính của luận văn được thể hiện trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT TRONG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN
1.1. Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản

1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Sản xuất
Sản xuất là q trình phối hợp và điều hịa các yếu tố đầu vào (tài
nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ
(đầu ra) (Nguyễn Thị Thanh Hồi, 2014).
Có 2 phương thức sản xuất là:
- Sản xuất mang tính tự cung tự cấp, q trình này thể hiện trình độ cịn
thấp của các chủ thể sản xuất, sản phẩm sản xuất ra chỉ nhằm mục đích đảm
bảo chủ yếu cho các nhu cầu của chính họ, khơng có sản phẩm dư thừa cung
cấp cho thị trường.
-Sản xuất cho thị trường tức là phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa,
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu trao đổi trên thị trường, thường được sản xuất
trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm nhiều. Sản xuất này mang tính tập
trung chuyên canh và tỷ lệ sản phẩm hàng hóa cao.
Phát triển kinh tế thị trường phải hướng theo phương thức thứ hai.
Nhưng cho dù sản xuất theo mục đích nào thì người sản xuất cũng phải trả
lời được ba câu hỏi cơ bản là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản xuất
như thế nào?
Tóm lại sản xuất là q trình tác động của con người vào các đối tượng
sản xuất, thông qua các hoạt động để tạo ra các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
phục vụ đời sống con người.
1.1.1.2. Tiêu thụ
+ Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị cũng như giá trị sử dụng của
hàng hóa. Qua q trình tiêu thụ thì hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật


5
sang hình thái giá trị và vịng chu chuyển vốn được hình thành (Nguyễn Thị
Thanh Hồi, 2014).
+ Tiêu thụ sản phẩm được coi là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản

xuất kinh doanh, là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp cũng như người sản xuất (Bảo Trung, 2014).
Do đó hoạt động tiêu thụ sản phẩm được cấu thành bởi các yếu tố sau:
- Chủ thể kinh tế tham gia là người bán và người mua.
-Đối tượng là sản phẩm hàng hóa tiền tệ.
- Thị trường là nơi gặp gỡ giữa những người bán và mua.
1.1.1.3. Liên kết
- Liên kết: Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó có nghĩa là sự
kết hợp, phối hợp sự hợp tác của nhiều người nhiều bộ phận cùng chung một
lợi ích. Trước đây khái niệm này được biết đến với tên gọi là hợp tác và gần
đây mới gọi là liên kết (Bảo Trung (2014).
- Liên kết kinh tế: là một trong những hình thức hợp tác dựa trên sự
phân công lao động của xã hội. Ở trình độ cao của con người trong quá trình
sản xuất, kinh doanh. Liên kết kinh tế đã xuất hiện từ lâu, xã hội càng phát
triển, trình độ hợp tác của con người trong xã hội cũng ngày càng được nâng
cao và chuyển hố thành các hình thức liên kết phong phú và đa dạng. Chính
các mối quan hệ liên kết đã đưa đến cho con người những cơ hội để nhận
được những lợi ích lớn hơn, an tồn hơn và nhân văn hơn và phát triển hơn
(Bảo Trung, 2014).
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động
do các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh
phát triển theo hướng có lợi nhất trong khn khổ pháp luật của nhà nước.
Mục tiêu của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế
thông qua các quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác


6
tốt các tiềm năng của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung,
bảo vệ lợi ích cho nhau”.

David.W.Pearce (1999) trong từ điển Kinh tế học hiện đại cho rằng:
Liên kết kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền
kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp
với nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá
trình phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững
(Trích từ nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài (2014), Phát triền bền vững
– Những vấn đề lý luận).
Tác giả Bùi Kim Đồng(2017) cho rằng: Liên kết kinh tế là quá trình
thâm nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh
tế dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng
có lợi nhất trong khn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế khai thác
tốt các tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể
tiến hành theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc các
ngành, trong một quốc gia hay nhiều quốc gia, trong khu vực và quốc tế.
Tóm lại, liên kết là sự hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế, giữa
các khu vực, các hộ, các cơ sở sản xuất tiêu thụ khác nhau để cùng nhau phát
triển, đem lại lại lợi ích cho các bên tham gia liên kết.
1.1.2. Đặc điểm của liên kết
Liên kết kinh tế như đã phân tích ở phần trên, đó là sự hợp tác cùng
phát triển của hai hay nhiều bên, không kể quy mơ hay loại hình sở hữu. Mối
quan hệ liên kết chính là bảo đảm về lợi ích của các bên tham gia liên kết
kinhtế, có thể được khái quát lợi ích trên các mặt chủ yếu như sau:
* Liên kết kinh tế giữa các chủ thể nhằm khắc phục những bất lợi về
quy mô, loại sản phẩm trong kinh tế thị trường:
Chủ thể sản xuất (các doanh nghiệp, các nhà sản xuất của các ngành,
lĩnh vực) có quy mơ nhỏ và vừa thường bị các doanh nghiệp lớn cạnh tranh


7


vàmang lại bất lợi về lợi ích cho các chủ thể (doanh nghiệp) vừa và nhỏ.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, mỗi chủ thể, doanh nghiệp đều có một
hoặc vài lĩnh vực hoạt động chủ đạo, mang tính đặc thù, chuyên biệt hoặc có
những sản phẩm đặc thù riêng; Bên cạnh đó, một loạt các hoạt động phụ mà
bản thân chủ thể, doanh nghiệp khơng thể tự mình sản xuất ra thành phẩm,
hoặc tự thực hiện tiêu thụ được mà phải nhờ đến các chủ thể khác mới bảo
đảm sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm ấy. Muốn vậy, phải có sự hợp tác
giữa các chủ thể, với doanh nghiệp khác để tạo ra sản phẩm với quy mô lớn
hơn và tiêu thụ được trên thị trường; giảm thiểu được bất lợi trong hoạt động
kinh tế theo cơ chế thị trường, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng khả năng
cạnhtranh.
* Liên kết kinh tế giúp nhau phản ứng nhanh và tạo cơ hội đối phó
vớinhững thay đổi của thị trường.
Như trên đã nói, liên kết kinh tế giúp các chủ thể, hoặc doanh nghiệp
khắc phục được những hạn chế về quy mơ, thì ở một khía cạnh khác, liên kết
kinh tế còn giúp cho các chủ thể và doanh nghiệp phản ứng nhanh với những
thay đổi của thị trường, tạo cơ hội đứng vững khi thị trường có những biếnđổi
bất lợi. Điều đó được thể hiện trong những trường hợp sau:
- Nhu cầu của thị trường là luôn thay đổi, điều đó buộc các chủ thể sản
xuất vừa phải luôn thay đổi mẫu mã của các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm
cách đa dạng hố sản phẩm. Chính sự liên kết kinh tế mới có thể giúp cho các
chủ thể đạt được điều mong muốn là thích ứng với thị trường.
- Liên kết kinh tế giúp cho các chủ thể sản xuất và doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm của mình được nhanh hơn. Trong xu thế tồn cầu hố các hình
thức liên kết kinh tế được thực hiện với quy mô “xuyên quốc gia”; những sản
phẩm hàng hố do bản thân từng doanh nghiệp khó tiêu thụ, nhưng nếu đặt
trong vị trí liên kết thì dễ tiêu thụ được, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.Liên kết kinh tế còn giúp cho các nhà sản xuất, doanh nghiệp có thể tiếp cận


8


nhanh chóng với các cơng nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất, nhờ sự phối hợp
với các nhà nghiên cứu ở các trường đại học, hay cơ sở nghiên cứu trong và
ngồi nước.
- Liên kết kinh tế cịn thúc đẩy liên kết, hỗ trợ nhau về vốn trước những
thay đổi của thịtrường vượt ra ngoài khảnăng đápứng của doanh nghiệp, buộc
các chủ thể ấy phải tìm cách liên kết, hỗ trợ về vốn và cơng nghệ để hồn
thành ra sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp cho thị trường.
* Liên kết kinh tế giúp các chủ thể giảm thiểu rủi ro trong sản xuất,
kinh doanh sản phẩm nơng nghiệp.
Ngồi lợi ích cơ bản của liên kết kinh tế bảo đảm về hiệu quả trong sản
xuất của nhà nông, liên kết kinh tế còn giúp cho nhà doanh nghiệp giảm
thiểurủi ro trong kinh doanh. Để tránh được rủi ro, nhiều nhà sản xuất đã biết
phântán “sự rủi ro” bằng cách mời gọi các chủ thể khác cùng tham gia thực
hiện, triển khai dự án, thậm chí mỗi doanh nghiệp đảm nhận một phần công
việc, tuỳ theo năng lực của từng chủ thể. Như vậy, mỗi chủ thể tham gia dự án
chỉ phải chịu một phần rủi ro (nếu có xảy ra)...
1.1.3. Phương thức và hình thức liên kết
* Phương thức liên kết
Liên kết dọc là liên kết từ trên xuống dưới theo một hệ thống Ví dụ như
từ tổng cơng ty đến công ty, đến các trung tâm cơ sở sản xuất, người sản
xuất,hình thức liên kết từ trên xuống dưới theo một tổ chức như hiện nay
người ta ít thực hiện vì quy mơ liên kết nhỏ hẹp, ví dụ: Hợp tác xã với người
dân (Nguyễn Đông Văn, 2017).
Liên kết ngang là sự liên kết giữa các chủ thể với các chủ thể trong một
lĩnh vực nào đó Ví dụ: người dân với người dân (Nguyễn Đông Văn, 2017).
Liên kết hỗn hợp là sự liên kết, kết hợp với sự liên kết dọc với liên
kết ngang ví dụ: như trong sản xuất người nơng dân có thể liên kết với hợp
tác xã với các công ty con, công ty mẹ nhưng cũng có thể liên kết các chủ



9
thể sản xuất khác như người nông dân với các doanh nghiệp khác (Nguyễn
Đông Văn, 2017).
Liên kết này hiện nay được áp dụng rộng rãi đảm bảo sự linh hoạt cho
người nơng dân.
* Hình thức liên kết
a. Theo cách thức biểu hiện liên kết
- Liên kết ngang: Là hình thức liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá
nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có quan hệ với nhau
thơng qua một bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên
tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại để
nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích
kinh tế theo quy mô của tổ chức liên kết. Kết quả của liên kết theo chiều
ngang hình thành nên những tổ chức liên kết như Hợp tác xã, liên minh, hiệp
hội... và có thể dẫn đến độc quyền trong một thị trường nhất định. Như vậy,
liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh, thu hút sự
tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần kinh tế
và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý.
- Liên kết dọc: Là mối liên kết giữa người mua hàng, nhà phân phối,
các tập đoàn, các doanh nghiệp địa phương đến các doanh nghiệp vừa và nhỏ
hình thành chuỗi giá trị sản phẩm. Nhìn chung liên kết theo chiều dọc không
giới hạn về mặt địa lý, và quy mô doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp lớn tại các nước phát triển có thể gia cơng hàng hóa ở các nước đang
phát triển để tận dụng lợi thế so sánh của các nước này như chi phí lao động
thấp, nguồn tài nguyên dồi dào… Liên kết này hình thành các đơn hàng giúp
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thực hiện được một hay nhiều khâu trong
chuỗi giá trị. Loại hình liên kết này thường thấy ở các sản phẩm như may mặc,
giày dép, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất.



10

- Liên kết hỗn hợp (mixed linkages)
Đây là hình thức liên kết trong đó có sự kết hợp cả liên kết dọc và liên
kết ngang. Hình thức này xuất hiện trong quá trình phát triển và hội nhập khi
mối quan hệ giữa các hộ, cơ sở và DN sản xuất kinh doanh là sự đan xen giữa
hợp tác và cạnh tranh. Các đơn vị này một mặt liên kết với nhau theo chiều
ngang để hình thành các nhóm, hay HTX... để nâng cao khả năng cạnh tranh
cho từng thành viên, hạn chếtình trạng ép cấp, ép giá. Mặt khác các nhóm,
hay HTX được hình thành đó lại cóliên kết dọc với các DN chế biến, hay các
nhóm hộ, HTX đó lại là người cung cấp sản phẩm cho tác nhân tiếp theo của
quá trình SX kinh doanh.
Trong thực tế hình thức liên kết hỗn hợp này có thể tồn tại dưới dạng
hình thức đa chủ thể tham gia hợp đồng SXNN, ở Việt Nam thường gọi là mơ
hình "liên kết 4 nhà". Tham gia hình thức liên kết này bao gồm nhiều chủ thể
khác nhau như: Nhà nước, nhà khoa học, DN, HTX, hộ nông dân. Cơ chế
hoạt động của hình thức liên kết này là sự liên kết và phối hợp của nhiều chủ
thể khác nhau trong việc cùng chia sẻ lợi ích, rủi ro và quyền quyết định. Đặc
điểm của hình thức liên kết này là các chủ thể khác nhau sẽ có trách nhiệm và
vai trị khác nhau. Trong đó, DN đóng vai trị hạt nhân gắn kết nhà khoa học
với nông dân, gắn kết nhà tài chính với nơng dân và tiêu thụ sản phẩm cho
nơng dân. DN là người quyết định việc tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân,
nên họ biết được thị trường cần gì để đặt hàng cho hộ nơng dân sản xuất.
Ngồi ra, DN cũng chính là người đặt hàng cho các nhà khoa học, ngân hàng,
cung cấp các dịch vụ cho mình và cho hộ nơng dân. Vai trị của Nhà nước là
xử lý các mối quan hệ giữa các bên ký kết hợp đồng, quy hoạch vùng sản xuất,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, giải quyết những vấn đề khó khăn nảy sinh
do thị trường, thiên tai gây ra, và vận động, giáo dục, tuyên truyền nâng cao
nhận thức, kỹ năng cho các bên tham gia sản xuất theo hợp đồng.



11
Trong điều kiện SXNN manh mún, lạc hậu, bản thân nông dân “không
thể tự giải quyết 3 vấn đề của nền nơng nghiệp hàng hóa là thị trường, cơng
nghệ và vốn,do quy mô kinh doanh quá nhỏ”. Theo Nguyễn Minh Ln
(2016)thì hình thức liên kết đa chủ thể có thể được áp dụng. Hình thức này đã
được phát triển mạnh ở những quốc gia đang phát triển như Mexico, Kenya,
Trung Quốc và cho thấy rõ tác dụng trong việc chuyển giao KHKT hiện đại,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
b. Căn cứ vào các tác nhân tham gia liên kết tiêu thụ nông sản của hộ
nông dân
Theo Andrew (2007) có rất nhiều hình thức liên kết trong tiêu thụ sản
phẩm của hộ nơng dân. Đó có thể là hình thức liên kết giữa hộ nông dân với
người thu gom sản phẩm, liên kết giữa hộ nông dân với người bán lẻ sản phẩm
một cách trực tiếp hoặc thông qua người bán buôn hay các đại lý, liên kết tiêu
thụ sản phẩm của hộ nông dân thông qua HTX, liên kết trực tiếp với các DN
chế biến nơng sản (Trích từ nghiên cứu của Nguyễn Minh Luân (2016)).
- Liên kết giữa hộ nông dân với người thu gom nông sản
Trong hình thức liên kết này người thu gom nơng sản có mối quan hệ
truyền thống với các hộ nơng dân, họ có thể mua sản phẩm của hộ nơng dân ở
chợ địa phương hay ngay tại hộ nông dân. Nếu mua tập trung ở chợ địa
phương thì người thu gom có thể thu mua được với khối lượng sản phẩm lớn
vì có thể mua được của nhiều hộ và giảm được chi phí vận chuyển. Nếu mua
tại hộ nơng dân thì chi phí vận chuyển đối với người thu gom sẽ cao hơn, khối
lượng thu mua được cũng ít hơn... Tuy nhiên nếu các hộ nông dân tập trung
sản phẩm tại một điểm để bán cho người thu gom thì chi phí vận chuyển này
có thể được giảm đi. Người thu gom nơng sản và hộ nơng dân có thể hình
thành các mối liên kết trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, chẳng hạn hộ nông
dân muốn bán cho người thu gom quen biết, tin tưởng. Giữa hộ nông dân và

người thu gom cũng có thể có những cam kết nhất định về khối lượng, chất


12
lượng, giá cả sản phẩm trao đổi. Trong một số trường hợp người thu gom
cũng có thể ứng trước vật tư, tiền vốn... cho các hộ nông dân sản xuất để sau
đó thu mua sản phẩm của hộ (Nguyễn Minh Luân, 2016).
- Liên kết giữa hộ nông dân với người bán lẻ nơng sản
Những DN lớn thường có thể khơng muốn thu mua sản phẩm nông sản
của từng hộ nông dân vì chi phí giao dịch tốn kém với khối lượng thu mua
nhỏ lẻ. Thay vào đó, những người bán lẻ ở địa phương có thể liên hệ và mua
sản phẩm trực tiếp của các hộ nơng dân và hình thành mối liên kết tiêu thụ
sản phẩm của hộ nông dân. Thơng thường người bán lẻ có thể liên kết với một
số hộ nông dân để các hộ nông dân cung cấp sản phẩm nơng sản. Hình thức
liên kết này chỉ giúp tiêu thụ khối lượng sản phẩm nhỏ của một vài hộ nông
dân. Giá cả sản phẩm trao đổi thường biến động theo giá cả sản phẩm trên thị
trường, và dựa vào sự thỏa thuận giữa người mua và người bán. Người bán lẻ
có thể thỏa thuận trả chậm cho hộ nông dân (Nguyễn Minh Luân, 2016).
- Liên kết giữa hộ nông dân với các doanh nghiệp sản xuất chế biến
nơng sản
Hình thức liên kết giữa DN sản xuất chế biến với hộ nơng dân là hình
thức liên kết kinh tế giữa một bên là DN công nghiệp SX chế biến nông sản
với một bên là nông dân, hay là những người SX và cung ứng nông sản
nguyên liệu để SX ra sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội. Đây là hình thức liên
kết mang bản chất kinh tế - chính trị - xã hội rất sâu sắc. Về mặt kinh tế, đó là
mối quan hệ liên kết giữa công nghiệp với nông nghiệp, là hai khâu nối tiếp
nhau trong q trình SX và chế biến nơng sản phẩm. Về mặt chính trị, liên kết
kinh tế giữa DN chế biến với nông dân lại là cơ sở vật chất của mối quan hệ
liên minh công nhân với nông dân. Về mặt xã hội, đó là một trong những cơ
sở nền tảng của mối quan hệ giữa nông thôn với thành thị. Liên kết kinh tế

giữa DN chế biến với nông dân là một trong nhiều mối quan hệ trao đổi kinh
tế hàng hóa giữa nơng thơn với thành thị, tạo cơ sở để quan hệ thành thị, nông


13
thôn phát triển ra nhiều lĩnh vực khác như trao đổi tín dụng, tiền tệ, giao
thơng, thơng tin liên lạc… (Nguyễn Minh Luân, 2016).
Các DN chế biến nông sản thường cần khối lượng nguyên liệu đầu vào
lớn để phục vụ cho nhu cầu chế biến sản phẩm. Để ổn định khối lượng
nguyên liệu đầu vào, các DN chế biến có thể ký kết hợp đồng thu mua nông
sản trực tiếp với hộ nông dân hoặc thông qua đại diện của hộ nông dân, thông
qua người thu gom, hoặc thông qua HTX. Doanh nghiệp chế biến có thể chỉ
thu mua sản phẩm nông sản của hộ theo giá thỏa thuận, đồng thời cũng có thể
đầu tư vật tư, tiền vốn, trợ giúp kỹ thuật... cho các hộ nông dân và các hộ
nông dân sẽ phải cam kết bán khối lượng sản phẩm nhất định cho DN chế
biến với giá cả thỏa thuận. Do vậy ưu điểm của hình thức liên kết này là các
hộ nơng dân có thể bán sản phẩm với khối lượng lớn, giá cả ổn định, được hỗ
trợ trong q trình sản xuất, cịn DN chế biến có thể chủ động được khối
lượng nguyên liệu đầu vào. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khi giá cả sản
phẩm trên thị trường cao thì một số hộ nơng dân bán sản phẩm ra thị trường
chứ không bán cho DN, khi giá cả xuống thấp thì DN lại có xu hướng ép giá
đối với các hộ nông dân thông qua yêu cầu về chất lượng sản phẩm...
- Liên kết giữa hộ nơng dân với HTX trong tiêu thụ sản phẩm
Trong hình thức tiêu thụ này mỗi hộ nơng dân có thể là thành viên của
HTX. HTX sẽ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm để bán sản phẩm của các
hộ nông dân là thành viên trong HTX. Các hộ nông dân cũng có thể nhận
được trợ giúp về kỹ thuật sản xuất, về tín dụng... và có thể trực tiếp tham gia
vào q trình đóng gói, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. HTX có thể ký hợp
đồng tiêu thụ sản phẩm với các đại lý tiêu thụ, các nhà hàng, trường học, hoặc
với các công ty chế biến sản phẩm. Hộ nơng dân có thể bán sản phẩm theo

hợp đồng hay cam kết đã thỏa thuận với HTX, giá bán sản phẩm cũng có thể
thay đổi tùy theo giá cả trên thị trường... (Nguyễn Minh Luân, 2016).


14
Liên kết trực tiếp giữa hộ sản xuất và người tiêu dùng sản phẩm
nơng sản
Đây là hình thức liên kết tiêu thụ sản phẩm dựa trên sự tin tưởng về
chất lượng và giá cả sản phẩm. Các hộ nông dân cam kết bán sản phẩm đảm
bảo chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm. Còn người tiêu dùng sẽ thỏa thuận
về khối lượng và giá cả sản phẩm. Hình thức liên kết này chỉ giúp hộ nông
dân tiêu thụ sản phẩm với khối lượng nhỏ. Đây là hình thức liên kết thường
xuất hiện khi người tiêu dùng không tin tưởng vào chất lượng sản phẩm được
bán trên thị trường do các hộ nông dân sử dụng quá nhiều thuốc BVTV, thuốc
kích thích tăng trưởng... (Nguyễn Minh Luân, 2016).
c. Căn cứ vào hình thức cấu trúc tổ chức liên kết
- Hình thức tập trung trực tiếp
Đây là hình thức cơ bản, điển hình, chặt chẽ nhất trong các hình thức
cấu trúc tổ chức nơng nghiệp theo hợp đồng. Theo đó, DN trực tiếp ký kết
hợp đồng với từng hộ nông dân khơng qua bất kỳ trung gian nào, nhằm giảm
chi phí giao dịch, ổn định cao nguồn cung cấp nguyên liệu, tăng khả năng
quản lý kỹ thuật SX và chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên thách thức của nó là
DN phải đối diện với hàng ngàn hàng vạn nông hộ nhỏ là đối tác trực tiếp,
nên chi phí quản lý vùng nguyên liệu cao, trách nhiệm xã hội lớn; việc thương
thảo hợp đồng với nơng dân khó thực thi nên thiên về áp đặt một chiều, DN
cũng thường thiếu hiểu biết về phong tục, tập quán địa phương, tiêu cực và
hành vi cơ hội của hàng trăm cán bộ nông vụ hoạt động độc lập (Vũ Đức
Hạnh, 2015).
- Hình thức đa chủ thể
Đa chủ thể là hình thức liên kết trong SX và tiêu thụ nông sản bao gồm

nhiều chủ thể khác nhau cùng tham gia như: Nhà nước, nhà khoa học, DN,
HTX, hộ nơng dân. Đặc điểm của hình thức này là các chủ thể khác nhau sẽ có


15
trách nhiệm và vai trị khác nhau. Trong đó, DN là người quyết định việc tiêu
thụ sản phẩm của nông dân vì họ biết được thị trường cần gì để đặt hàng cho
nơng dân sản xuất. Ngồi ra, DN cũng chính là người đặt hàng cho các nhà
khoa học, kết nối với ngân hàng, cung cấp các dịch vụ cho mình để hỗ trợ các
điều kiện SX cho nơng dân. Vai trò của Nhà nước là xử lý các tranh chấp giữa
các bên ký kết hợp đồng, quy hoạch vùng SX, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng,
giải quyết những vấn đề khó khăn nảy sinh do thị trường, thiên tai gây ra và
vận động, giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức, kỹ năng cho các bên
tham gia sản xuất theo hợp đồng. Ở Việt Nam, hình thức đa chủ thể chính là
mơ hình liên kết 4 nhà: Nhà nước - nhà nông - nhà khoa học và DN. Trong
hình thức đa chủ thể vai trị của DN và nông dân là quan trọng nhất. Thách
thức lớn nhất của hình thức này là sự phức tạp trong việc phối hợp hành động
và khó có khả năng duy trì lâu dài của liên kết (Vũ Đức Hạnh, 2015).
- Hình thức hạt nhân trung tâm (Trang trại hạt nhân)
Hình thức trang trại hạt nhân tương tự như hình thức tập trung, nhưng
bên mua sản phẩm là DN nắm quyền sở hữu đất đai, chuồng trại, vườn cây.
Bên bán sản phẩm là nông dân phụ thuộc chỉ thực hiện hoạt động sản xuất tạo
ra sản phẩm và bán lại sản phẩm cho DN. Ở Việt Nam hình thức hạt nhân
trung tâm thường thể hiện dưới hình thức nơng, lâm trường giao khốn cho
nơng lâm trường viên của mình thay cho phương thức quản lý tập trung trước
đây. Đó chính là các trang trại gia đình được tái lập trong lịng các DN nơng
nghiệp lớn, về bản chất ,chính là trang trại dự phần (affiliated farm) hay công
ty dự phần (affiliated company) trong nơng nghiệp. Hình thức liên kết trong
trường hợp này thường dưới dạng gia công sản phẩm, hoặc hợp tác kinh
doanh phân chia sản phẩm hoặc khoán sản phẩm cho hộ gia đình. Thách thức

của hình thức này là bị giới hạn qui mô thực hiện bởi đất đai và phạm vi vùng
lân cận (Vũ Đức Hạnh, 2015).


16

- Hình thức liên kết qua trung gian
Đây là hình thức DN ký hợp đồng mua sản phẩm của nông dân thông
qua các đầu mối trung gian như HTX, tổ hợp tác, nhóm nơng dân hoặc một
DN kinh doanh khác. Đặc điểm của hình thức này là DN khơng ký kết hợp
đồng trực tiếp với nơngdân mà thay vào đó DN thuê các tổ chức trung gian
thực hiện vai trò của mình. Vấn đề là dù là trung gian là ai thì người đó phải
phục tùng chính sách kinh tế của DN; chỉ có thể là đại lý ủy thác của DN để
ký lại hợp đồng với nông dân và khơng có quyền tự chủ. Về phương diện
quản trị hợp đồng phải do DN quản lý chỉ đạo chung. Mọi hình thức trung
gian mà theo đó chỉ đi mua gom nông sản về để bán lại cho DN thực chất đó
chỉ là trung gian trong cơ chế thị trường (Vũ Đức Hạnh, 2015).
- Hình thức liên kết phi chính thức
Hình thức phi chính thức là thỏa thuận miệng giữa nơng dân với DN
chế biến thu mua sản phẩm. Hình thức này thường chỉ áp dụng trong cùng
cộng đồng, sản xuất ở quy mô nhỏ. Mối quan hệ giữa nông dân với DN là mối
quan hệ thân tình, láng giềng rất chặt chẽ nên hợp đồng mua bán được đảm
bảo. Ở Việt Nam đây là hình thức liên kết giữa các cơ sở chế biến thủ công
với nông dân nuôi trồng nguyên liệu xung quanh. Hạn chế của hình thức này
là phụ thuộc vào lòng tin, khả năng mở rộng thấp, vai trị vị trí khơng quan
trọng (Vũ Đức Hạnh, 2015).
Như vậy có thể thấy rằng việc hình thành cấu trúc tổ chức cho một liên
kết cụ thể phản ảnh mục tiêu SX, cung ứng sản phẩm và điều kiện của liên kết
về thị trường, vốn, KHCN và môi trường pháp luật. Trong các hình thức liên
kết đó, DN và nơng dân luôn là chủ thể của liên kết kinh tế. Trong đó DN giữ

vai trị quyết định nhất.
1.1.4. Ý nghĩa, vai trò và đặc điểm của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản
Tăng cường liên minh công nông: Việc chuyển đổi phương thức sản
xuất nông nghiệp từ tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hố thì việc liên minh


17
cơng nơng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất chế
biến tiêu thụ được hiệu quả hơn.
Thực hiện quan hệ hợp tác: Thông qua liên kết tăng cường được quan
hệ hợp tác giữa các bên, giúp cho quan hệ cung cầu phù hợp và hiệu quả hơn.
Giải quyết quan hệ phân phối: Thông qua liên kết vấn đề phân phối thu
nhập, trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia liên kết được cụ thể hơn,
hàng hoá đến tay người tiêu dùng nhanh hơn.
Thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật: Liên kết giúp cho việc vận
dụng và sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, đem lại hiệu
quả cao hơn, chất lượng sản phẩm làm ra tốt hơn.
Tạo ra sự gắn kết giữa các nhà: Khi các nhà cùng tham gia vào liên kết
thì hiệu quả thu được sẽ cao hơn, đồng bộ hơn trong thực hiện. Với sự tham
gia của nhà nước thì tình trạng chồng chéo về cơ chế chính sách được hạn chế
tối đa thay vào đó là một loạt chính sách đồng bộ trong sản xuất và tiêu thụ.
Các nhà khoa học với những đóng góp về khoa học kỹ thuật mới đã dần thay
thế cho những kỹ thuật lạc hậu không hiệu quả, các giống cây, giống con có
năng suất thấp... Với các doanh nghiệp và người nông dân thông qua liên kết
giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất, mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, ổn định
các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra, giảm thiểu các rủi ro cũng như chia sẻ
các rủi ro trong sản xuất... Với sự liên kết như vậy sẽ đạt được hiệu quả cao
nhất trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông sản.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và lưu thơng hàng hố giúp

cho nền kinh tế nói chung và nền nơng nghiệp nói riêng ngày một phát triển
bền vững phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế nhà nước
theo định hướng XHCN.
1.1.5. Nội dung của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Nội dung của liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm bao gồm:
- Sự thỏa thuận hay cam kết giữa các bên trong quá trình sản xuất –
tiêuthụ sản phẩm. Các cam kết này phải được công nhận là sự hợp tác


×