Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Tăng cường liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.05 KB, 14 trang )

Tăng cường liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân trồng chè
ở tỉnh Thái Nguyên
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU THUỘC LĨNH VỰC CỦA ĐỀ TÀI Ở TRONG
VÀ NGOÀI NƯỚC
1. Trong nước
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các hộ nông dân nói chung và hộ
nông dân trồng chè nói riêng là yêu cầu cấp thiết.
1.1. Môt sô công trình nghiên cứu về liên kết sản xuất và têu thụ sản phẩm cua
hô nông dân trong sản xuất nông nghiêp
*) Trần Thị Hoàng Hà (2015), đã vận dụng mô hình hành vi ra quyết định của
A.Heidenberg để đánh giá quá trình ra quyết định tham gia hợp tác, liên kết của
hộ nông dân. Nghiên cứu chỉ ra rằng, có 9 yếu tố ảnh hưởng tới quyết định của họ
khi tham gia vào hợp tác xã (HTX). Đó là: khả năng tiêu thụ sản phẩm; đảm bảo thị
trường đầu ra; thương hiệu sản phẩm; giảm chi phí sản xuất; nâng cao năng suất
lao động (thông qua việc chia sẻ kinh nghiệm sản xuất); giảm rủi ro; ứng dụng
khoa học kỹ thuật phục vụ sản xuất; mua vật tư với giá thấp; liên kết giữa những
người nông dân. Tuy nhiên, nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở đánh giá thực trạng
hợp tác liên kết tại huyện Hoài Đức – Hà Nội bằng phương pháp thống kê mô tả,
chưa sử dụng phương pháp định lượng hiên đại để phân tch tác đông cụ thể của
các nhân tố thúc đẩy hô nông dân tham gia liên kết với nhau thông qua mô hình
hợp tác xã [2].
*) Mai Anh Bảo (2015), đã phân tch tương quan giữa biến số “Kết quả kinh tế của
HTX” và “Kết quả kinh tế HTX đem lại cho xã viên”. Kết quả chỉ số tương quan
Pearson bằng -0,245, cho thấy hai biến số này có tác động ngược chiều nhau, tuy
nhiên mức độ tác động là nhỏ. Hạn chế của nghiên cứu là chưa đánh giá được các
nhân tố nào làm cho các hô quyết định liên kết với nhau thông qua vi êc tham gia
hợp tác xã [1].
1.2. Môt sô công trình nghiên cứu vê liên kết trong sản xuất và têu thụ chè các hộ
nông dân trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên



*) Trần Quang Huy (2010) sử dụng ma trân hệ số tương quan đánh giá ảnh hưởng
của các yếu tố sản xuất với nhu cầu hợp tác của hộ nông dân sản xuất, tiêu thụ
chè tại các vùng chè trọng điểm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời, nghiên
cứu quan hê giữa HTX với xã viên hợp tác xã; giữa những người thu gom và các hộ
trong sản xuất và tiêu thụ. Tuy nhiên, do hạn chế về phương pháp, nghiên cứu này
chưa chỉ ra được ảnh hưởng cụ thể của các yếu tố tới khả năng tham gia hợp tác
xã và chưa chỉ ra được quyết định tham gia hợp tác xã đã mang lại lợi ích cụ thể
như thế nào cho hô trồng chè tại các vùng chè trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên.
[4]
*) Nguyễn Hữu Thọ và cộng sự (2013), trong nghiên cứu tìm hiểu về chuỗi giá trị
mà nông dân trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên đã tham gia và những chi phí và lợi
nhuận những nông dân này phải bỏ ra và thu về từ việc tham gia vào chuỗi giá trị.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, liên kết của giữa xã viên hợp tác bán chè khô cho
HTX là đem lại giá trị gia tăng trong chuỗi nhiều nhất. Tuy nhiên, hạn chế của
nghiên cứu là chưa phân tch được các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng tham gia
HTX của các hộ dân trồng chè trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. [7]
*) Đỗ Thúy Phương (2014), trong nghiên cứu về hoạt đông sản xuất kinh doanh
của các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, trong đó có các HTX sản xuất và
kinh doanh chè, đã chỉ ra rằng: Phát triển hợp tác xã là nhân tố quan trọng góp
phần đảm bảo an sinh xã hôi, ôn định chính trị ở cơ sở, đóng góp vào sự phát
triển kinh tế, xã hôi trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Nghiên cứu đã phân tch thực
trạng hoạt đông sản xuất kinh doanh của các HTX này, những kết quả đạt được từ
mô hình HTX và những hạn chế của nó, để từ đó đề xuất m ôt số giải pháp cụ thể
khuyến khích phát triển mô hình hợp tác xã, đăc biêt là mô hình hợp tác xã nông
nghiêp của tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, hạn chế của nghiên cứu là chưa áp dụng
phương pháp định lượng để phân tch ảnh hưởng cụ thể của vi êctham gia hợp tác
xã đến kết quả kinh doanh của hô nông dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên [5].
Như vây, các công trình nghiên cứu trên đều chưa chỉ ra được cụ thể xem nhân tố
nào ảnh hưởng đến quyết định của hô khi tham gia liên kết với nhau trong sản
xuất kinh doanh chè và mối liên kết đó đã mang lại kết quả như thế nào cho h ô

trồng chè.


2. Ngoài nước
Vấn đề liên kết trong sản xuất và tiêu thụ giữa các hộ nông dân với nhau trong quá
trình tham gia chuỗi cung ứng nông sản và các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp
tục tham gia hợp tác xã trong sản xuất nông nghiệp đã được một số tác giả trên
thế giới nghiên cứu:
* Công trình nghiên cứu về xây dựng chuỗi cung ứng nông sản của Van Roekel và
các cộng sự (2002) trong “Building agri-supply chains: Issues and guidelines” đã
chỉ ra lợi ích của các hô nông dân khi tham gia cùng liên kết với nhau để tham gia
vào chuỗi cung ứng nông sản sẽ giảm được chi phí giao dịch, được hưởng các dịch
vụ ưu đãi hơn nhờ đó, góp phần giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế [15].
* Chen Wu (2009) trong “China’s Tea Sustainability Report”,đã phân tch sâu về
chuỗi cung ứng mặt hàng chè của Trung Quốc thông qua việc phân tch chuỗi cung
ứng sản phẩm chè trong nước và xuất khẩu cũng đã đưa ra gợiý về sự cần thiết
phải liên kết với nhau giữa các hô trồng chè khi tham gia vào chuỗi [9];
* Prakash Daman (2000) trong nghiên cứu “Development of Agricultural
Cooperatives – Relevance of Japanese Experiences to Developing Countries” đưa
ra các yếu tố giúp cho HTX nông nghiệp thành công là: sự tham gia quản lý của xã
viên, vai trò của ban quản trị, ban kiểm soát, vai trò của Chính phủ trong việc
khuyến khích hỗ trợ cho phát triển hợp tác xã [14];
* Osterbeg và Nilson (2009) với tác phẩm “Member`s Perception of their
Participation in the Govermance of Cooperatives: The Key to Trust and
Commitment in Agricultural Cooperatives” đã chỉ ra rằng sự tham gia bình đẳng
của xã viên vào hoạt động quản trị HTX có tác động đến kết quả HTX, thông qua
đó, mỗi xã viên chia sẻ hiểu biết chung của mình, đây là tiền đề giúp mang lại giá
trị gia tăng cho HTX và tăng cường lợi ích cho các thành viên [13].
* Ruerd Ruben and Zvi Lerman (2005) sử dụng hàm hồi quy Logit để phân tch, đã
phát hiện rằng ở Nicaragua, tuôi của chủ hộ, trình độ học vấn, quy mô chăn nuôi

và thu nhập của hộ ảnh hưởng là các nhân tố có đến quyết định của hộ nông dân
ở lại hay ra khỏi hợp hợp tác xã sản xuất nông nghiệp [16].


Như vậy, khi nghiên cứu về sự liên kết trong sản xuất và tiêu thụ bằng nhiều cách
thức và phương pháp khác nhau, các tác giả nước ngoài cũngđã chứng minh rằng
dù là chuỗi nội bộ (theo chiều ngang giữa các hô) hay chuỗi mở rộng (liên kết dọc
giữa các hô sản xuất với công ty cung ứng vât tư, thu mua, chế biến, xuất khẩu
nông sản), chỉ khi các thành viên hợp tác liên kết với nhau thì chuỗi mới bền vững
và phát huy hiệu quả. Một số nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tham gia hợp tác
xã của nông hộ cũng đã được thảo luận. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu riêng
cho lien kết giữa các hô trồng chè trong sản xuất kinh doanh.
Kết luân chung
Măc dù có nhiều tác giả nghiên cứu trong, ngoài nước nghiên cứu về liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ giữa các hô nông dân thông qua tham gia các tô hợp
tác, các hợp tác xã, không có công trình nào nghiên cứu riêng cho liên kết giữa các
hô nông dân trồng chè. Vì vây, bên cạnh viêc tranh thủ các ý tưởng nghiên cứu, kế
thừa các kết quả nghiên cứu sự liên kết giữa các hô nông dân nói chung trong hợp
tác xã; cần phải vân dụng các kết quả nghiên cứu trên môt cách phù hợp với đ ăc
thù của các hô trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên. Mặt khác, tất cả các nghiên cứu
trong nước và đa số các nghiên cứu nước ngoài chưa có các phương pháp nghiên
cứu đủ mạnh để không chỉ nêu ra các nhân tố tác đ ông đến quyết định có liên kết
với nhau (tham gia hợp tác xã) hay không mà còn phải chỉ ra được ảnh hưởng cụ
thể của mỗi nhân tố tới quyết định này; hơn nữa phải chứng minh được quyết
định này đã mang lại lợi ích cho các hô nông dân đến mức đô cụ thể nào?
Đó là những khoảng trống nghiên cứu (Research Gaps) mà đề tài cần hướng vào
giải quyết.
Tính cấp thiết
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hộ nông dân nói chung, hộ nông dân trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên, cũng như trên

cả nước nói riêng, là những đơn vị sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, chủ yếu sử dụng
lao động gia đình và kỹ thuật canh tác thủ công. Trong cơ chế thị trường, trong
thời đại hội nhập quốc tế, các hộ nông dân có sức cạnh tranh rất yếu, khó áp dụng
công nghệ mới, khó đảm bảo chất lượng sản phẩm và rất dễ bị tôn thương trước


một thị trường cạnh tranh khốc liệt, đầy biến động, rủi ro. Sản xuất chè, do đặc
trưng của sản phẩm, dù ở quy mô nông hộ nhỏ, vẫn mang tnh hàng hóa rất cao;
người nông dân sản xuất chè, do vậy, càng phụ thuộc lớn hơn vào thị trường. Hộ
nông dân trồng chè, vốn rất nhỏ bé phải chấp nhận canh tranh với nhau, cạnh
tranh với các doanh nghiệp chèlớn ở cả trong và ngoài nước. Liên kết với nhau để
cùng hình thành nên các tô hợp tác, các hợp tác xã sẽ góp phần khắc phục tnh
nhỏ lẻ, manh mún của hô, nâng cao sức cạnh tranh của h ô. Trên cơ sở tham gia
các tô hợp tác, nhất là tham gia hợp tác xã, thông qua các tô chức này, nhờ lợi thế
của quy mô (economy of scale), hộ trồng chè sẽ có đượcvị thế thuận lợi hơn nhiều
trong liên kết với các doanh nghiệp cung ứng vât tư, thu mua chè nguyên li êu để
chế biến và xuất khẩu chè; giảm được chi phí giao dịch, chống bịép cấpép giá. Liên
kết giữa các hộ trồng chè thông qua hợp tác xã, còncho phép các h ô trồng chè
mua được các vât tư nông nghiêpđảm bảo chất lượng; nhân được sự hỗ trợ về kỹ
thuât sản xuất từ các doanh nghiêp thông qua hợp đồng kinh tế giữa hợp tác xã
và doanh nghiêp; tạo ra vùng nguyên liệu chè cóchất lượng đồng đều, đảm bảo vệ
sinh, an toàn thực phẩm, có xuất sứđịa lý rõ ràng. Nhờđó, sản phẩm chè sau chế
biến có thể chiếm linh được thị trường trong nước và quốc tế m ôt cách vững bền;
qua đó, tạo ra được thị trường bền vững với hiêu quả kinh tế cao cho các hộ trồng
chè. Vì vây, liên kết giữa các hộ nông dân trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ chè
ngàycàng có ý nghia sống còn trong phát triển kinh tế các nông hộ và ngàycàng có
ý nghia sống còn trong phát triển bền vững ngành chè; giúp cho sản phẩm chè
thực sự trở thành một nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta.
Thái Nguyên - tỉnh nôi tiếng với cây chè đặc sản, hiện có trên 17.000 ha chè,
tạo ra giá trị thu nhập khoảng 250 tỷ đồng mỗi năm, chiếm gần 15% giá trị sản

xuất nông nghiệp của tỉnh. Sản lượng chè búp tươi của tỉnh hàng năm đạt khoảng
125 đến 140 nghìn tấn. Tuy vậy, sản lượng chè chế biến công nghiệp chỉ đạt từ 2025% tông sản lượng chè búp tươi, còn lại chủ yếu được sơ chế hoặc chế biến
trong dân. Hiên tại, trong số hơn 30 nhà máy chế biến chè trên địa bàn Tỉnh Thái
Nguyên, chỉ có 6 nhà máy trực tiếp thu mua chè búp tươi về chế biến, còn lại thu
mua chè nguyên liệu thô về tinh chế. Hầu hết các công ty chế biến chè ở Thái
Nguyên hiện nay chưa có hợp đồng chặt chẽ với nông dân và cũng chưa có doanh
nghiệp nào cam kết bao tiêu sản phẩm ôn định cho bà con... Rõ ràng, mối liên kết


giữa người trồng chè và doanh nghiệp chế biến chè còn quá lỏng lẻo khiến cho cả
"hai nhà" cùng bị thiệt thòi, khó tạo ra cơ hội phát triển. Hơn nữa, nhiều doanh
nghiêp thường ép cấp ép giá, mua chè nguyên liệu của các h ô trồng chè với giá
quá thấp, có lúc thâm chí chỉ bằng 1/3 giá của tư thương mua về để chế biến thủ
công. Bị ép cấp, ép giá nên rất ít hộ trồng chè chấp nhân bán chè búp tươi cho
doanh nghiệp...Một số hộ sản xuất chè lớn đã tự liên kết với nhau thành lập các
hợp tác xã để chế biến và tiêu thụ chè cho chính mình và chống bị ép giá trong
giao dịch với doanh nghiêp (Phạm Thị Hồng, 2016)[3].
Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, hội nhập và cạnh tranh quốc tế, liên kết
giữa các hô trồng chè trong sản xuất, tiêu thụ chè giúp đảm bảo lợi ích cho các h ô
trồng chè và các bên liên quan nhằm đảm bảo phát triển ngành chè bền vững là
hết sức cần thiết. Nghiên cứu để khẳng định sự cần thiết và cung cấp bằng chứng
về thực trạng liên kết giữa các hô trồng chè trong sản xuất, tiêu thụ chè, từ đó đề
xuất các giải pháp tăng cường liên kết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất chè, góp
phần tăng thu nhâp cho hô trồng chè, từ đó góp phần thực hi ên mục tiêu xây
dựng nông thôn mới ở vùng trung du, miền núi trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên là
môt yêu cầu tất yếu khách quan, mang tnh lý luân và thực tiễn sâu sắc.
Mục tiêu
1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng để đề xuất các giải pháp tăng cường liên kết nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất kinh doanh chè giữacác hộ trồng chè ở tỉnh

Thái Nguyên, qua đó, góp phần giảm nghèo, nâng cao thu nhâp cho hô trồng chè,
phát triểnbền vữngkinh tế nông thôn vùng chè của tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa được lý luận cơ bản và kinh nghiêm thực tiễn về liên kết trong sản
xuất kinh doanh giữa các hộ nông dân
- Đánh giá đúng thực trạng liên kết trong sản xuất kinh doanh chè giữa các hộ
trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên dưới hình thức tô hợp tác và hợp tác xã.


- Phân tch và chỉ rõ các yếu tố và ảnh hưởng cụ thể của từng yếu tố đến khả năng
tham gia liên kết giữa các hộ trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên dưới hình thức hợp tác
xã.
- Đề xuất ra các giải pháp tăng cường liên kết trong trồng, chế biến và tiêu thụ chè
giữa các hộ nông dân ở tỉnh Thái Nguyên
Nội dung
MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết phải nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu
Đối tượng
Phạm vi nghiên cứu
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CHÈ
GIỮA CÁC HỘ TRỒNG CHÈ
1.1. Lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè giữa các hộ trồng chè
1.1.1. Khái niệm về liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ trồng chè
1.1.2. Vai trò của liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ trồng chè
1.1.3. Nội dung liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ trồng chè
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ
trồng chè
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ chè giữa các hộ
trồng chè

1.2.2. Kinh nghiệm nước ngoài
1.2.3. Kinh nghiệm trong nước
1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Nguyên


1.3 Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp tiếp cận và khung phân tch
1.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
1.3.3. Phương pháp xử lý số liệu
1.3.4. Phương pháp phân tch
1.3.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT, TIÊU THỤ CHÈ GIỮA CÁC
HỘ TRỒNG CHÈ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Đặc điểm tự nhiên- kinh tế- xã hội của tỉnh Thái Nguyên
2.2.Khái quát về liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân ở tỉnh
Thái Nguyên
2.3. Phân tch thực trạng liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ nông
dân ở tỉnh Thái Nguyên
2.4. Phân tch các nhân tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè
giữa các hộ nông dân ở tỉnh Thái Nguyên
2.5. Những thành công và hạn chế trong liên kết sản xuất, tiêu thụ chè giữa các
hộ nông dân ở tỉnh Thái Nguyên
2.6. Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức liên kết trong sản
xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân ở tỉnh Thái Nguyên
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ
CHÈ GIỮA CÁC HỘ TRỒNG CHÈ Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Phương hướng tăng cường liên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ
nông dân ở tỉnh Thái Nguyên
3.1.1 Quan điểm



3.1.2. Định hướng
3.2. Các giải pháp tăng cườngliên kết trong sản xuất, tiêu thụ chè giữa các hộ
nông dân ở tỉnh Thái Nguyên
3.3. Kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháptăng cường liên kết trong sản xuất,
tiêu thụ chè giữa các hộ nông dân ở tỉnh Thái Nguyên
KẾT LUẬN
PP nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng kết hợp cả hai nhóm phương pháp nghiên cứu: định tnh và định
lượng.
Phương pháp định tính: Đề tài sử dụng phương pháp phân tch định tnh thông
qua các thông tin định tnh thu được trong phỏng vấn chuyên gia để xác định các
nhân tố ảnh hưởng và tầm quan trọng của từng nhân tố tới sự phát triển của các
liên kết giữa các hô trồng chè.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Các phương pháp phân tchđịnh lượng
được vận dụng căn cứ vào các số liệu điều tra khảo sát các h ô trồng chèthông qua
các bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp để mô tả thực trạng, đánh giáảnh hưởng của
từng nhân tố tác đông đến khả năng liên kết giữa các hô trồng chè.
Các phương pháp cụ thể được vân dụng trong từng giai đoạn nghiên cứu bao
gồm:
1. Phương phap thu thâp thông tin
- Thu thập thông tn thứ cấp
Các thông tin thứ cấp được thu thập từ các tài liệu đã công bố như: Các văn bản
chính sách nhằmphát triển liên kết trongsản xuất, tiêu thụ
chè giữa các hô nông dân, niên giám thống kê các cấp, các tài liệu liên quan của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp


tác xã,…. tỉnh Thái Nguyên; các bài báo khoa học đã công bố trên các tạp chí khoa

học, các sách đã xuất bản, các luân án tiến sỹ, luân văn
thạc sỹ,....
- Thu thập thông tnsơ cấp
+ Địa điểm nghiên cứu
Trong mỗi vùng tự nhiên-kinh tế-xã hôi của Tỉnh, đề tài sẽ chọn ra môt huyên đại
diên để nghiên cứu. Định Hóa đại diên cho vùng cao, Đồng
Hỷ đại diên cho vùng giữa và thành phố Thái Nguyên đại diên cho vùng thấp. Mỗi
huyên đại diên lại được chia ra thành ba tiểu vùng (cao,
giữa, thấp) và chọn ra một xã có tnh đại diện cao nhất trong sản xuất chè đại di ên
cho mỗi tiểu vùng để nghiên cứu thực tế.
+ Xác định sô đơn vị mẫu cần chọn
Theo Slovin (1984), cỡ mẫu được xác định theo công thức sau:
n = N/(1 + Ne2)
Trong đó:
N: tông số hô trồng chè của tỉnh, n: số h ô đại diên
e: sai số cho phép (thường lấy bằng 0.05)
+ Chọn các hô đại diên:
Lập danh sách các hộ dân trong mỗi xã đại diên đã chọn theo diên tch chè từ ít
nhất đến lớn nhất. Xác định khoảng cách hộ (k) để chọn một
đơn vị điều tra theo công thức:
k= (Số hô trồng chè trong xã/số h ô đại diên cần chọn)
Nếu ký hiệu đối tượng được chọn đầu tiên là x0 thì các hộ ngành nghề tiếp theo là
x1= x0+k ; x2= x0+2k ;… xn= x0+nk ; (k là khoảng cách chọn


một đơn vị điều tra)
- Nội dung điều tra: tình hình cơ bản của hộ (số khẩu, tuôi của chủ hộ, giới
tnh của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ,….); kết quả
sản xuất sản phẩm chè (diên tch, sản lượng, doanh thu, thu nhập hỗn hợp của
các hộ dân sản xuất chè); mức độ áp dụng tiến bộ khoa học

kỹ thuật; khả năng tiếp cận các nguồn vốn tn dụng; mức đ ô tiếp c ân khuyến
nông; lý do tham gia tô hợp tác, lý do tham gia hợp tác xã;
những mong đợi về chính sách của người trồng chè nhằm khuyến khích họ tham
gia tô hợp tác, hợp tác xã.
2. Phương phap tổng hợp thông tin
Đề tài sử dụng phương pháp phân tôthống kê, bảng thống kêvà phương pháp biểu
đồ thống kê: biểu diễn kết quả tông hợp trên cơ sở sử
dụng các kỹ thuât tông hợp từ phần mềm EXCEL và SPSS.
3. Phương phap phân tích thông tin
- Phương pháp phân tổ
Phân tô các hộ trồng chè thành các nhóm hộ nhằm phân tch sự khác biệt về
khả năng tham gia liên kết và kết quả liên kết giữa các
nhóm hộ. Từ đó thấy được ảnh hưởng của tiêu thức phân tô đển sự tham gia liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ chè của hộ.
-Phương pháp thống kê mô tả:
Sử dụng các số tuyêt đối, số tương đối, số bình quân, độ lêch chuẩn để mô tả
tình hình của hiên tượng.
-Phương pháp so sánh đối chiếu
So sánhkết quả kinh doanh giữa các vùng, giữa các nhóm hô có liên kết thông qua
tô hợp tác, hợp tác xã với nhóm hô không tham gia liên


kết sẽ thấy được tác đông của viêc lien kết giữa các h ô trồng chè.
-Phương pháp phân tích SWOT
Ma trân SWOT - Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities
(Cơ hội), Threats (Nguy cơ)được sử dụng để tìm hiểu những
điểm mạnh, điểm yếu, những cơ hội và thách thức trong việc phát triển liên
kếtgiữa các hô trồng chè ở tỉnh Thái Nguyên.
-Phương pháp hồi quy
HàmBinary Logistic được sử dụng đểđo lườngảnh hưởng cụ thể của các nhân tố

đến khả năng tham gia hợp tác xã của hô trồng chè.
HàmCobb – Douglas(CD) được sử dụng để xácđịnhảnh hưởng của vi êc tham gia
hợp tác xã sẽđem lại thu nhâp hỗn hợp của hô trồng chè
đến mức nào?
+ Hàmhồi qui Binary Logisticcó dạng:
Pi = E(Y=1/X)= (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)
Trong công thức này Pi = E(Y=1/X)=P(Y=1) gọi là xác suất để hộ trồng chè tham gia
liên kết với nhau (Y=1) khi biến độc lập X có giá trị cụ thể là Xi.
Hàm hồi quy Binary Logistic có thể được viết cách khác: loge = β0 + β1X1 .
Có thể mở rộng mô hình này cho nhiều biến độc lập Xj( j=1,2,…n) để nghiên cứu
ảnh hưởng của chúng tới khả năng tham gia liên kết giữa
các hộ trồng chè:
loge = β0 + β1X1 + β2X2+ β3X3 + β4X4+ …+βnXn +U
+Hàm sản xuất Codd-Douglas để xác định mức ảnh hưởng của các yếu tố tới hiệu
quả sản xuất của các hộ dân sản xuất và chế bến chè
trong làng nghề có dạng:


Y = AX1b1X2b2X3b3 X4b4 X5b5eβ1D1 +β2 D2 +β3 D3+β4 D4 +β5 D5 + u (Trần Chí Thiên, 2007)
Trong đó Y: thu nhâp hỗn hợp của hộ trồng chè
Xi : các nhân tố định lượng ảnh hưởng đến thu nhâp hỗn hợp của h ô trồng chè
(i=1,2,3,…, n)
Dj : các nhân tố định tnh ảnh hưởng đến thu nhâp hỗn hợp của hô trồng chè
(j=1,2,3,..m) trong đó, có nhân tố: tham gia HTX
Hiệu quả KTXH
1. Đối với linh vực giáo dục và đào tạo: Công trình nghiên cứu này sẽ là tài liệu
tham khảo quan trọng cho các chuyên ngành đào tạo Kinh tế Nông nghiệp & Phát
triển Nông thôn; Quản lý Kinh tế; Quản trị Kinh doanh.
2. Đối với linh vực khoa học và công nghệ có liên quan: Nghiên cứu này sẽ là cơ sở
cho các nghiên cứu tiếp theo về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản giữa

những người sản xuất ; giúp hoàn thiện chính sách phát triển tô hợp tác và nhất là
hợp tác xã ; nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn, xây dựng nông thôn mới;
3. Đối với phát triển kinh tế-xã hội: Tăng cường liên kết giữa các hộ trồng chè
trong sản xuất và tiêu thụ chè giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh của hộ, góp phần tăng thu nhập. hoàn thành các mục tiêu của xây
dựng nông thôn mới.
4. Đối với tô chức chủ trì và các cơ sở ứng dụng kết quả nghiên cứu: Đối với cơ
quan chủ trì, công trình nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo quan trọng cho
công tác giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Kết quả nghiên cứu khi chuyển giao
cho các địa phương và doanh nghiệp sẽ tạo ra cầu nối gắn kết giữa đơn vị đào tạo,
nghiên cứu chuyển giao với các doanh nghiệp, địa phương.
ĐV sử dụng
1. Phương thức chuyển giao:
Kết quả nghiên cứu của đề tài được xây dựng thành bản đề xuất và được công bố
công khai. Chính quyền và các doanh nghiệp có thể ứng


dụng.
2. Địa chỉ ứng dụng: Các cơ quan chính quyền các cấp từ tỉnh đến xã,nhất là UBND
tỉnh, Sở NN và PTNT, Liên minh HTX tỉnh Thái Nguyên;
UBND huyện, Phòng NN và PTNT huyện,…, các doanh nghiệp và các HTX chè.



×