Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ tại huyện lương sơn, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐINH DUY HƢNG

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT
VÀ TIÊU THỤ RAU HỮU CƠ TẠI HUYỆN LƢƠNG SƠN,
TỈNH HÕA BÌNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN THỊ HẢI NINH

Hà Nội, 2017


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên
cứu nào đã công bố, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận


đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017

Ngƣời cam đoan

Đinh Duy Hƣng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo Cao học Quản lý kinh tế khoá học
2015 - 2017, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Phòng
Đào tạo sau đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu: Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ tại
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. Sau một thời gian tiến hành, đến nay đề tài
đã được hoàn thành.
Nhân dịp này cho phép tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn
Thị Hải Ninh người đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và nghiên cứu ở trường, cũng như trong quá trình thực hiện đề tài.
Qua đây cho phép tôi được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã tham gia trực tiếp giảng dạy, cán bộ phòng
Đào tạo sau đại học trường Đại học lâm nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Lương Sơn, Phòng TNMT,
Phòng NN, và tất cả các bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia
đình đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn.
Do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, bản luận văn chắc chắn
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng

góp quí báu của các thầy giáo, cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè đồng
nghiệp để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2017
Tác giả

Đinh Duy Hƣng


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan.....................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................iii
Danh mục các từ viết tắt...................................................................................v
Danh mục các bảng..........................................................................................vi
Danh mục các hình..........................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LIÊN KẾT TRONG
SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN ...................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 5
1.1.1. Cơ sở lý luận về liên kết ................................................................. 5
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò và đặc điểm của liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản ........................................................................................... 11
1.1.3. Các chủ thể tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. 14
1.1.4. Nội dung của liên kết ................................................................... 16
1.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu

thụ nông sản .......................................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................... 24
1.2.1. Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản trên thế giới ... 24
1.2.2. Tình hình liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản ở Việt Nam .. 27
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ thế giới và Việt Nam .................... 33
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .35
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình ....................... 35
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên.................................................... 35
2.1.2. Các đặc điểm kinh tế xã hội ......................................................... 40


iv

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến phát triển sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn. 46
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 49
2.2.1.

Phương pháp chọn địa điểm nghiên cứu ................................ 49

2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu........................................ 49
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ...................................... 51
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu sử dụng trong đề tài ............... 52
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 53
3.1. Thực trạng sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ của huyện Lương Sơn .... 53
3.1.1. Tình hình sản xuất rau hữu cơ ..................................................... 53
3.1.2 Tình hình kênh phân phối rau hữu cơ của huyện Lương Sơn ...... 66
3.2. Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn
huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình .............................................................. 70
3.2.1. Chủ thể tham gia liên kết ............................................................. 70

3.2.2. Thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ .......... 74
3.2.3. Tình hình thực hiện hợp đồng liên kết ......................................... 81
3.2.4. Đánh giá chung về liên kết sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ tại
huyện Lương Sơn ................................................................................... 83
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ
trên địa bàn huyện Lương Sơn ...................................................................... 90
3.3.1. Trình độ của nền sản xuất ........................................................... 90
3.3.2. Yếu tố thị trường .......................................................................... 91
3.3.3. Áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ ........................................... 92
3.3.4. Yếu tố tổ chức sản xuất ................................................................ 92
3.3.5. Quan hệ giữa cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu ...................... 93


v

3.4. Phân tích SWOT về liên kết của hộ nông dân với doanh nghiệp trong
sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình ............................................................................................................ 93
3.5. Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ trên
địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình………………………………..93
3.5.1. Định hướng trong thời gian tới………………………………….…93
3.5.2. Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu
cơ trên địa bàn huyện Lương sơn, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới..94
KẾT LUẬN ................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ BIỂU


vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Viết đầy đủ

ADĐA

Agricultural Development Denmark Asia

CNH, HĐH.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

BVTV

Bảo vệ thực vật

HTX

Hợp tác xã



Hợp đồng

RHC

Rau hữu cơ

MTV


Một thành viên

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

SX

Sản xuất

KHCN

Khoa học công nghệ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

KHKT

Khoa học kỹ thuật

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TNMT

Tài nguyên môi trường


UBND

Ủy ban nhân dân

QL

Quốc lộ

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai huyện Lương Sơn - Hòa Bình năm 2016…………39
Bảng 2.2. Hiện trạng dân số, lao động huyện Lương Sơn năm 2016 ............. 41
Bảng 2.3. Số lượng mẫu điều tra..................................................................... 50
Bảng 3.1. Diện tích các xã nằm trong vùng quy hoạch sản xuất rau hữu cơ của
huyện Lương Sơn ............................................................................................ 55
Bảng 3.2: Chi phí đầu tư bình quân trồng 1 sào/vụ …………………………53
Bảng 3.3. Một số nội dung ghi trong hợp đồng .............................................. 59
Bảng 3.4. Diện tích, năng suất và sản lượng rau hữu cơ từ giai đoạn 2014 2016 huyện Lương Sơn ................................................................................... 62
Bảng 3.5. Diện tích trồng rau hữu cơ tại các xã của huyện Lương Sơn năm
2016 ................................................................................................................. 63
Bảng 3.6. Chủng loại rau hữu cơ và thời gian gieo trồng trong năm ............. 65
Bảng 3.7. Hình thức phân phối rau hữu cơ của huyện năm 2016 ................... 70
Bảng 3.8. Tình hình tham gia liên kết của người sản xuất ............................. 75

Bảng 3.9. Tình hình thực hiện hợp đồng giữa nhà sản xuất và nhà doanh
nghiệp năm 2016 ............................................................................................. 81
Bảng 3.10. Thị trường tiêu thụ rau hữu cơ của huyện Lương Sơn ................. 91
Bảng 3.11: Phân tích SWOT về liên kết giữa hộ nông dân và doanh nghiệp
trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ .............................................................. 94


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Biểu đồ cơ cấu kinh tế huyện Lương Sơn năm 2016 ....................... 43
Hình 3.1: Biến động sản xuất các rau hữu cơ trong tháng .............................. 65
Hình 3.2. Kênh tiêu thụ trực tiếp..................................................................... 66
Hình 3.3. Kênh tiêu thụ gián tiếp .................................................................... 67
Hình 3.4. Biểu đồ thị trường tiêu thụ rau hữu cơ của huyện Lương Sơn ....... 92


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ông cha ta đã có câu nói “Cơm không rau như ốm đau không thuốc”
bởi vì rau xanh là loại thực phẩm không thể thiếu được trong đời sống hằng
ngày của người Việt Nam. Cùng với thức ăn động vật rau cung cấp những dinh
dưỡng cần thiết cho sự phát triển của con người đặc biệt là các vitamin, chất
khoáng, rau xanh làm cho ta ngon miệng và tăng sức khỏe.
Tuy nhiên rau xanh cũng như cây trồng khác để có giá trị kinh tế cao,
người dân trồng rau không ngừng cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao đầu tư
phân bón, thuốc trừ sâu dẫn đến tình trạng rau và thực phẩm bị ô nhiễm ảnh
hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng đồng ảnh hưởng đến đời sống của

người dân gây bệnh tật ốm đau tổn hại đến nền kinh tế của đất nước.
Vì vậy vấn đề đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đặc biệt đối với rau
xanh đang là mối quan tâm thường xuyên của mọi người dân trên toàn thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng bởi vấn đề tồn dư thuốc bảo yệ thực vật và
hoá chất trong rau do lạm dụng trong quá trình canh tác còn khá cao.
Để khắc phục tình trạng trên trong những năm qua chương trình phát
triến rau an toàn (rau hữu cơ) đã được triển khai đồng thời ở trên cả nước với sự
quan tâm của nhà nước cũng như người dân từ nơi sản xuất đến bữa ăn. Đặc
biệt là sản xuất rau hữu cơ được Đảng và nhà nước rất quan tâm Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp với bộ KHCN đã ban hành Quyết định
số 379/QĐ-BNN-KHCN ngày 28/1/2008 về tiêu chuẩn sản xuất rau an toàn
thực phẩm để mọi người có cơ sở thực hiện nhà nước cũng đã thí điểm các mô
hình sản xuất rau hữu cơ thông qua khuôn khổ Dự án Phát triển sản xuất và
Marketing nông nghiệp hữu cơ tại Việt Nam do Tổ chức Phát triển nông nghiệp
Châu Á - Đan Mạch (ADĐA) tài trợ.
Trong những năm gần đây sản xuất rau hữu cơ trên cả nước đã phát triển


2

mạnh mẽ với sự hợp tác của nhà sản xuất, nhà đầu tư, nhà nghiên cứu nhà tiêu
thụ. Nên tiêu dùng rau hữu cơ đã trở nên dần quen thuộc với người dân Việt
Nam và trở thành triển vọng lớn cho sản xuất rau Việt Nam để tiêu dùng và
xuất khẩu sang các nước.
Nhưng vấn đề đặt ra là sản xuất rau hữu cơ đang còn nhiều tồn tại và bất
cập nhất là sự lẫn lộn giữa rau thường và rau hữu cơ về cả chất lượng và phân
biệt sử dụng. Chính vì vậy sản xuất rau hữu cơ chưa thực sự được người dân tin
dùng, hiệu quả kinh tế chưa thực sự cao còn ảnh hưởng đến sức khỏe cửa người
dân. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là do sự kết hợp chưa
chặt chẽ giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng, giữa các nhà sản xuất với nhà

nghiên cứu.
Lương sơn là địa phương sản xuất rau đồng thời là một trong những địa
phương đi tiên phong trong việc sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ. Hiện nay, diện
tích và sản lượng rau hữu cơ chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng diện tích, sản
lượng rau toàn huyện nói riêng . Tuy nhiên, hiện nay nông dân đang sản xuất
theo quan điểm phong trào, chưa xác định rõ thị trường sản phẩm bán ở đâu,
bán cho ai, cần phải đầu tư canh tác thế nào, sự hợp tác ra sao. Do đó cần phải
có sự liên kết chặt chẽ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm mà vai trò các cơ sở
làm trung gian phân phối rất quan trọng trong việc xây dựng chỉến lược kinh
doanh cho sản phẩm, còn nông dân tập trung sản xuất để bảo đảm chất lượng
của sản phẩm. Để góp phần cải thiện tình hình trên chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu
cơ tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ rau hữu cơ tại huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình, từ đó đề xuất một số giải


3

pháp nhằm tăng cường mối liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ tại
Lương Sơn, Hòa Bình.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ nông sản;
- Đánh giá thực trạng liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ trên
địa bàn huyện Lương Sơn, Hòa Bình.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn, Hòa Bình.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng liên kết trong sản xuất
và tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn nghiên cứu, các yếu tố ảnh hưởng đến liên
kết trong sản xuất, tiêu thụ rau hữu cơ và đề xuất giải pháp nhằm tăng cường
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ trên địa bàn huyện Lương Sơn,
tỉnh Hòa Bình.
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu tại huyện Lương Sơn, tỉnh
Hòa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong 3 năm (20142016); Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2017.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận về liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Thực trạng hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ
trên địa bàn huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình.


4

- Giải pháp tăng cường liên kết trong sản xuất và tiêu thụ rau hữu cơ
trên địa bàn huyện Lương sơn, tỉnh Hòa Bình trong thời gian tới.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về liên kết trong sản xuất và tiêu
thụ nông sản
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.



5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ LIÊN KẾT TRONG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Cơ sở lý luận về liên kết
1.1.1.1. Một số khái niệm
- Liên kết: Liên kết trong hệ thống thuật ngữ kinh tế nó có nghĩa là sự
kết hợp, phối hợp sự hợp tác của nhiều người nhiều bộ phận cùng chung một
lợi ích. Trước đây khái niệm này được biết đến với tên gọi là hợp tác và gần
đây mới gọi là liên kết.
- Liên kết kinh tế: là một trong những hình thức hợp tác dựa trên sự phân
công lao động của xã hội. Ở trình độ cao của con người trong quá trình sản
xuất, kinh doanh. Liên kết kinh tế đã xuất hiện từ lâu, xã hội càng phát triển,
trình độ hợp tác của con người trong xã hội cũng ngày càng được nâng cao và
chuyển hoá thành các hình thức liên kết phong phú và đa dạng. Chính các mối
quan hệ liên kết đã đưa đến cho con người những cơ hội để nhận được những
lợi ích lớn hơn, an toàn hơn và nhân văn hơn và phát triển hơn.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học của viện nghiên cứu và phổ biến tri
thức bách khoa thì “Liên kết kinh tế là hình thức hợp tác phối hợp hoạt động do
các đơn vị kinh tế tự nguyện tiến hành nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển theo hướng có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước. Mục tiêu
của liên kết kinh tế là tạo ra sự ổn định của các hoạt động kinh tế thông qua các
quy chế hoạt động để tiến hành phân công sản xuất, khai thác tốt các tiềm năng
của các đơn vị tham gia liên kết để tạo ra thị trường chung, bảo vệ lợi ích cho
nhau”.
David. W.Pearce (1999) trong từ điển Kinh tế học hiện đại cho rằng
“Liên kết kinh tế chỉ là tình huống khi mà các khu vực khác nhau của một nền



6

kinh tế thường là khu vực công nghiệp và nông nghiệp hoạt động phối hợp với
nhau một cách có hiệu quả và phụ thuộc lẫn nhau, là một yếu tố của quá trình
phát triển. Điều kiện này thường đi kèm với sự tăng trưởng bền vững” [6].
Tác giả Trần Văn Hiếu (2005) cho rằng: “Liên kết kinh tế là quá trình
thâm nhập, phối hợp với nhau trong sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế
dưới hình thức tự nguyện nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh theo hướng cólợi
nhất trong khuôn khổ pháp luật, thông qua hợp đồng kinh tế khai thác tốt các
tiềm năng của các chủ thể tham gia liên kết. Liên kết kinh tế có thể tiến hành
theo chiều dọc hoặc chiều ngang, trong nội bộ ngành hoặc các ngành, trong một
quốc gia hay nhiều quốc gia, trong khu vực và quốc tế” [9].
Tóm lại, liên kết là sự hợp tác tự nguyện giữa các đơn vị kinh tế, giữa các
khu vực, các hộ, các cơ sở sản xuất tiêu thụ khác nhau để cùng nhau phát triển,
đem lại lại lợi ích cho các bên tham gia liên kết.
Chúng ta có thể phân loại liên kết theo chiều ngang, liên kết theo chiều
dọc hoặc liên kết ngành (Frank Pyke, 2000):
- Liên kết ngang: Là hình thức liên kết mà trong đó mỗi tổ chức hay cá
nhân tham gia là một đơn vị hoạt động độc lập nhưng có quan hệ với nhau
thông qua một bộ máy kiểm soát chung. Trong liên kết này, mỗi thành viên
tham gia có sản phẩm hoặc dịch vụ cạnh tranh nhau nhưng họ liên kết lại để
nâng cao khả năng cạnh tranh cho từng thành viên nhờ phát huy tính lợi ích
kinh tế theo quy mô của tổ chức liên kết. Kết quả của liên kết theo chiều
ngang hình thành nên những tổ chức liên kết như Hợp tác xã, liên minh, hiệp
hội... và có thể dẫn đến độc quyền trong một thị trường nhất định. Như vậy,
liên kết kinh tế có thể diễn ra trong mọi ngành sản xuất kinh doanh, thu hút sự
tham gia của tất cả các chủ thể kinh tế có nhu cầu của mọi thành phần kinh tế
và không bị giới hạn bởi phạm vi địa lý [20].

- Liên kết dọc: Là mối liên kết giữa người mua hàng, nhà phân phối,
các tập đoàn, các doanh nghiệp địa phương đến các doanh nhiệp vừa và nhỏ


7

hình thành chuỗi giá trị sản phẩm. Nhìn chung liên kết theo chiều dọc không
giới hạn về mặt địa lý, và quy mô doanh nghiệp. Thông thường các doanh
nghiệp lớn tại các nước phát triển có thể gia công hàng hóa ở các nước đang
phát triển để tận dụng lợi thế so sánh của các nước này như chi phí lao động
thấp, nguồn tài nguyên dồi dào… Liên kết này hình thành các đơn hàng giúp
các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể thực hiện được một hay nhiều khâu trong
chuỗi giá trị. Loại hình liên kết này thường thấy ở các sản phẩm như may
mặc, giày dép, vật liệu xây dựng, trang trí nội thất [20].
- Phát triển liên kết.
Từ những khái niệm về liên kết thì ta rút ra được khái niệm về phát triển
liên kết. Phát triển liên kết là việc mở rộng, tăng thêm của các hình thức,
phương thức, nội dung liên kết cả theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Theo chiều rộng, phát triển liên kết là việc gia tăng các tác nhân tham gia
vào mối liên kết. Đó là sự tăng thêm của các hộ nông dân trong HTX, các tổ
nhóm hợp tác, sự gia tăng về số lượng các HTX, tổ nhóm sản xuất, tiêu thụ, sự
gia tăng của các doanh nghiệp tham gia vào cung ứng đầu vào hay tiêu thụ nông
sản đầu ra cho hộ nông dân; sự gia tăng của các tổ chức xã hội, của Nhà nước,
nhà Khoa học,...vào trong quá trình sản xuất và tiêu thụ nông sản nói chung và
RAT nói riêng; mở rộng về hình thức, phương thức và cả nội dung liên kết [20].
Phát triển theo chiều sâu là việc gia tăng về phạm vi liên kết, gia tăng về
mức độ chặt chẽ của các mối liên kết. Không chỉ liên kết trong 1 khâu của quá
trình sản xuất mà liên kết từ khâu đầu tiên tới khâu cuối cùng của quá trình sản
xuất hay liên kết từ sản xuất đến sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Bên cạnh đó liên kết theo chiều sâu thể hiện ở việc chuyển từ các liên kết lỏng

sang các liên kết chặt, liên kết bền vững, từ thỏa thuận, hợp đồng miệng sang
hợp đồng bằng văn bản. Việc tham gia liên kết sẽ mang lại kết quả và hiệu quả
sản xuất kinh doanh ngày càng tăng cho các bên tham gia liên kết. Nguồn lực


8

của các bên tham gia liên kết được nâng cao [20].
1.1.1.2. Vai trò của liên kết
- Liên kết nhằm tạo mối quan hệ kinh tế ổn định thông qua các hợp đồng
kinh tế hoặc các quy chế hoạt động của từng tổ chức liên kết để tiến hành phân
công sản xuất chuyên môn hóa và hiệp tác hóa, nhằm khai thác tốt hơn tiềm
năng của từng đơn vị tham gia liên kết, góp phần nâng cao sản lượng, chất
lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập của các bên liên
kết, tăng thu ngân sách Nhà nước.
- Liên kết là nhằm đạt tới lợi nhuận tối đa và ổn định, là nhằm tăng
cường sức cạnh tranh trên thị trường, ngày càng mở rộng phạm vi. Lợi ích kinh
tế là sợi dây, là chất nhựa làm gắn bó các doanh nghiệp, các chủ thể liên kết lại
với nhau. Cạnh tranh là nhân tố khách quan thúc đẩy các chủ thể "tự nguyện bắt
buộc" liên kết lại với nhau trên cơ sở đảm bảo lợi ích sống còn trên thị trường.
- Liên kết để phân công rõ nhiệm vụ và quyền trong thị trường, phân định
hạn mức sản lượng đơn vị cho từng thành viên, giá cả từng loại sản phẩm để
bảo vệ lợi ích kinh tế của nhau, tạo cho nhau có khoản lợi nhuận cao nhất.
- Liên kết giúp đỡ nhau về kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh và quản lý,
giúp đỡ nhau về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý, công
nhân kỹ thuật, cũng như thực hiện cho nhau các công việc cung ứng vật tư, tiêu
thụ sản phẩm, dịch vụ vận chuyển, thông tin, xử lý thông tin...Các hoạt động
này được ghi thành hợp đồng kinh tế.
* Đặc trưng của liên kết
Liên kết là một phạm trù khách quan phản ánh những quan hệ xuất phát

từ những lợi ích khác nhau của từng chủ thể cũng như quá trình vận động phát
triển tự nhiên của lực lượng sản xuất, xuất phát từ trình độ và phạm vi của phân
công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản xuất kinh doanh.
Liên kết là những quan hệ kinh tế đạt tới trình độ gắn bó chặt chẽ, ổn


9

định, thường xuyên lâu dài thông qua những thoả thuận, hợp đồng từ trước giữa
các bên tham gia liên kết. Không phải tất cả những quan hệ kinh tế nào cũng là
liên kết kinh tế. Những quan hệ kinh tế nhất thời, những trao đổi ngẫu nhiên
không thường xuyên giữa các chủ thể kinh tế không phải là liên kết kinh tế.
Liên kết là quá trình làm xích lại gần nhau và ngày càng gắn bó với nhau,
trên tinh thần tự nguyện giữa các bên tham gia liên kết. Quá trình này vận động,
phát triển qua những nấc thang từ quan hệ hợp tác, liên doanh đến liên hợp, liên
minh, hợp nhất lại. Như vậy phân công lao động và chuyên môn hóa sản xuất
kinh doanh là điều kiện hình thành các liên kết kinh tế; còn hợp tác hóa, liên
hợp hóa là những hình thức biểu hiện của những nấc thang, những bước phát
triển của liên kết kinh tế.
Liên kết là những hình thức hoặc những biểu hiện của sự hành động giữa
chủ thể liên kết thông qua những thoả thuận, những giao kèo, hợp đồng, hiệp
định, điều lệ... nhằm thực hiện tốt những mục tiêu nhất định trong tất cả các lĩnh
vực khác nhau. Tuỳ theo góc độ xem xét quá trình liên kết có thể diễn ra liên
kết theo ngành, liên kết giữa các thành phần kinh tế, liên kết theo vùng lãnh thổ.
Kết quả, hiệu quả của liên kết trong sản xuất kinh doanh nông nghiệp
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến yếu tố rủi ro từ thời tiết,
khí hậu.
Cũng như liên kết đối với các ngành sản xuất kinh doanh khác, liên kết
trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp có sự xuất hiện của các tác nhân
tham gia. Tuy nhiên, điểm khác biệt đáng quan tâm là các tác nhân đó có sự

khác biệt rõ nét về trình độ, nhận thức, năng lực của họ.
1.1.1.3. Phương thức và hình thức liên kết
* Phương thức liên kết
Liên kết dọc là liên kết từ trên xuống dưới theo một hệ thống Ví dụ như
từ tổng công ty đến công ty, đến các trung tâm cơ sở sản xuất, người sản xuất,


10

hình thức liên kết từ trên xuống dưới theo một tổ chức như hiện nay người ta ít
thực hiện vì quy mô liên kết nhỏ hẹp, ví dụ: Hợp tác xã với người dân.
Liên kết ngang là sự liên kết giữa các chủ thể với các chủ thể trong một
lĩnh vực nào đó Ví dụ: người dân với người dân.
Liên kết hỗn hợp là sự liên kết, kết hợp với sự liên kết dọc với liên kết
ngang ví dụ: như trong sản xuất người nông dân có thể liên kết với hợp tác xã
với các công ty con, công ty mẹ nhưng cũng có thể liên kết các chủ thể sản xuất
khác như người nông dân với các doanh nghiệp khác.
Liên kết này hiện nay được áp dụng rộng rãi đảm bảo sự linh hoạt cho
người nông dân.
* Hình thức liên kết
Theo phạm vi nội dung hoạt động, theo thời gian, đối tượng liên kết, theo
pháp lý.
Theo phạm vi nội dung hoạt động, có:
Liên kết của từng bộ phận, liên kết từng phần, liên kết toàn bộ trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Liên kết toàn diện toàn bộ quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ
nông dân.
Theo thời gian liên kết, có:
Liên kết thường xuyên (ví dụ nhà nông liên kết Nhà nước, với ngân
hàng...) và Liên kết dài hạn (từ 1 năm trở lên); Liên kết ngắn hạn (dưới 1 năm).

Theo đối tượng liên kết, có:
Liên kết giữa các chủ thể gồm: Liên kết giữa các tổ chức, liên kết giữa
các cá nhân liên kết giữa tố chức và cá nhân với nhau.
Theo pháp lý:
Thì liên kết là sự thể hiện bằng hợp đồng là sự thỏa thuận của hai bên
trên cơ sở pháp lý nhằm cùng nhau thực hiện một số hoạt động công việc nào đó.


11

Hợp đồng có hai loại hợp đồng, hợp đồng bằng miệng và hợp đồng bằng
văn bản, hợp đồng bằng văn bản trong giai đoạn hiện nay là hợp đồng chính là
cơ sở pháp lý cho việc thực hiện và giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng miệng là hợp đồng hai bên thỏa thuận với nhau bằng lời nói
dựa trên sự tin cậy và sự tín chấp hợp đồng bằng miệng chỉ trong trường hợp
đơn giản tính pháp lý không cao, hợp đồng bằng miệng hay bị phá vỡ, khi phá
vỡ không có cơ sở pháp lý.
1.1.1.4. Nguyên tắc liên kết
- Nguyên tắc tự nguyện: các bên tự nguyện tham gia không bắt ép.
- Phải đảm bảo sự dân chủ, các bên tham gia liên kết được bàn bạc để
cùng thống nhất.
- Cùng có lợi đảm bảo lợi ích thích đáng trước các bên tham gia, phải lấy
lợi ích làm đầu, bảo toàn được vốn đảm bảo sự thống nhất hài hòa lợi ích tự
nguyện dân chủ cùng có lợi.
- Đảm bảo tính pháp lý phải có điều lệ có hợp đồng chặt chẽ.
1.1.2. Ý nghĩa, vai trò và đặc điểm của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản
1.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của liên kết trong sản xuất
Tăng cường liên minh công nông: Việc chuyển đổi phương thức sản
xuất nông nghiệp từ tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hoá thì việc liên minh

công nông có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó giúp cho quá trình sản xuất chế
biến tiêu thụ được hiệu quả hơn.
Thực hiện quan hệ hợp tác: Thông qua liên kết tăng cường được quan
hệ hợp tác giữa các bên, giúp cho quan hệ cung cầu phù hợp và hiệu quả hơn.
Giải quyết quan hệ phân phối: Thông qua liên kết vấn đề phân phối thu
nhập, trách nhiệm quyền hạn của các bên tham gia liên kết được cụ thể hơn,
hàng hoá đến tay người tiêu dùng nhanh hơn.


12

Thúc đẩy nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật: Liên kết giúp cho việc vận
dụng và sử dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, đem lại hiệu
quả cao hơn, chất lượng sản phẩm làm ra tốt hơn.
Tạo ra sự gắn kết giữa các nhà: Khi các nhà cùng tham gia vào liên kết
thì hiệu quả thu được sẽ cao hơn, đồng bộ hơn trong thực hiện. Với sự tham
gia của nhà nước thì tình trạng chồng chéo về cơ chế chính sách được hạn chế
tối đa thay vào đó là một loạt chính sách đồng bộ trong sản xuất và tiêu thụ.
Các nhà khoa học với những đóng góp về khoa học kỹ thuật mới đã dần thay
thế cho những kỹ thuật lạc hậu không hiệu quả, các giống cây, giống con có
năng suất thấp... Với các doanh nghiệp và người nông dân thông qua liên kết
giúp họ yên tâm hơn trong sản xuất, mạnh dạn đầu tư vào sản xuất, ổn định
các yếu tố đầu vào và thị trường đầu ra, giảm thiểu các rủi ro cũng như chia sẻ
các rủi ro trong sản xuất... Với sự liên kết như vậy sẽ đạt được hiệu quả cao
nhất trong sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm nông sản.
Nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất và lưu thông hàng hoá giúp
cho nền kinh tế nói chung và nền nông nghiệp nói riêng ngày một phát triển
bền vững phù hợp với quá trình hội nhập và phát triển nền kinh tế nhà nước
theo định hướng XHCN.
1.1.2.2. Đặc điểm của liên kết trong sản xuất

Liên kết kinh tế như đã phân tích ở phần trên, đó là sự hợp tác cùng
phát triển của hai hay nhiều bên, không kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mối
quan hệ liên kết chính là bảo đảm về lợi ích của các bên tham gia liên kết kinh
tế, có thể được khái quát lợi ích trên các mặt chủ yếu như sau:
* Liên kết kinh tế giữa các chủ thể nhằm khắc phục những bất lợi về
quy mô, loại sản phẩm trong kinh tế thị trường:
Chủ thể sản xuất (các doanh nghiệp, các nhà sản xuất của các ngành,
lĩnh vực) có quy mô nhỏ và vừa thường bị các doanh nghiệp lớn cạnh tranh và


13

mang lại bất lợi về lợi ích cho các chủ thể (doanh nghiệp) vừa và nhỏ. Trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, mỗi chủ thể, doanh nghiệp đều có một hoặc
vài lĩnh vực hoạt động chủ đạo, mang tính đặc thù, chuyên biệt, hoặc có
những sản phẩm đặc thù riêng; Bên cạnh đó, một loạt các hoạt động phụ mà
bản thân chủ thể, doanh nghiệp không thể tự mình sản xuất ra thành phẩm,
hoặc tự thực hiện tiêu thụ được mà phải nhờ đến các chủ thể khác mới bảo
đảm sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm ấy. Muốn vậy, phải có sự hợp tác
giữa các chủ thể, với doanh nghiệp khác để tạo ra sản phẩm với quy mô lớn
hơn và tiêu thụ được trên thị trường; giảm thiểu được bất lợi trong hoạt động
kinh tế theo cơ chế thị trường, tiết kiệm chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh
tranh.
* Liên kết kinh tế giúp nhau phản ứng nhanh và tạo cơ hội đối phó với
những thay đổi của thị trường.
Như trên đã nói, liên kết kinh tế giúp các chủ thể, hoặc doanh nghiệp
khắc phục được những hạn chế về quy mô, thì ở một khía cạnh khác, liên kết
kinh tế còn giúp cho các chủ thể và doanh nghiệp phản ứng nhanh với những
thay đổi của thị trường, tạo cơ hội đứng vững khi thị trường có những biến
đổi bất lợi. Điều đó được thể hiện trong những trường hợp sau:

- Nhu cầu của thị trường là luôn thay đổi, điều đó buộc các chủ thể sản
xuất vừa phải luôn thay đổi mẫu mã của các sản phẩm hiện có, vừa phải tìm
cách đa dạng hoá sản phẩm. Chính sự liên kết kinh tế mới có thể giúp cho các
chủ thể đạt được điều mong muốn là thích ứng với thị trường.
- Liên kết kinh tế giúp cho các chủ thể sản xuất và doanh nghiệp tiêu
thụ sản phẩm của mình được nhanh hơn. Trong xu thế toàn cầu hoá các hình
thức liên kết kinh tế được thực hiện với quy mô “xuyên quốc gia”; những sản
phẩm hàng hoá do bản thân từng doanh nghiệp khó tiêu thụ, nhưng nếu đặt
trong vị trí liên kết thì dễ tiêu thụ được, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.


14

- Liên kết kinh tế còn giúp cho các nhà sản xuất, doanh nghiệp có thể
tiếp cận nhanh chóng với các công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất, nhờ sự
phối hợp với các nhà nghiên cứu ở các trường đại học, hay cơ sở nghiên cứu
trong và ngoài nước.
- Liên kết kinh tế còn thúc đẩy liên kết, hỗ trợ nhau về vốn trước những
thay đổi của thị trường vượt ra ngoài khả năng đáp ứng của doanh nghiệp,
buộc các chủ thể ấy phải tìm cách liên kết, hỗ trợ về vốn và công nghệ để
hoàn thành ra sản phẩm hoàn chỉnh cung cấp cho thị trường.
* Liên kết kinh tế giúp các chủ thể giảm thiểu rủi ro trong sản xuất,
kinh doanh sản phẩm nông nghiệp.
Ngoài lợi ích cơ bản của liên kết kinh tế bảo đảm về hiệu quả trong sản
xuất của nhà nông, liên kết kinh tế còn giúp cho nhà doanh nghiệp giảm thiểu
rủi ro trong kinh doanh. Để tránh được rủi ro, nhiều nhà sản xuất đã biết phân
tán “sự rủi ro” bằng cách mời gọi các chủ thể khác cùng tham gia thực hiện,
triển khai dự án, thậm chí mỗi doanh nghiệp đảm nhận một phần công việc,
tuỳ theo năng lực của từng chủ thể. Như vậy, mỗi chủ thể tham gia dự án chỉ
phải chịu một phần rủi ro (nếu có xảy ra)...

1.1.3. Các chủ thể tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Tham gia các hoạt động liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
hàng hoá nói chung có rất nhiều các chủ thể (nhiều nhà). Tuy nhiên, trên thực
tế cho thấy thường có 4 nhóm chủ thể sau đây:
- Nhà sản xuất: có thể bao gồm hộ gia đình, hộ trang trại, hay các tổ
hợp tác, hợp tác xã, các doanh nghiệp sản xuất..., đây là chủ thể chính và trực
tiếp tham gia liên kết trong sản xuất và tiêu thụ, họ là người được sử dụng đất
đai của mình để sản xuất, hay góp cổ phần, liên doanh, liên kết với doanh
nghiệp hoặc cho các doanh nghiệp khác thuê đất sản xuất; họ có thể được hỗ
trợ về giống, kỹ thuật canh tác, bảo quản và bao tiêu sản phẩm ổn định lâu dài


15

từ phía doanh nghiệp chế biến.
Thông qua hợp đồng, người sản xuất ngay từ đầu vụ sản xuất cần xác
định rõ lượng vật tư nông nghiệp cần đầu tư, các biện pháp kỹ thuật, giá cả
hợp lý, các khoản bảo hiểm giá nông sản... để yên tâm sản xuất. Xác định
được trách nhiệm làm vệ tinh của mình, người sản xuất chủ động và mạnh
dạn hưởng ứng chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đầu tư phát triển sản
xuất, giảm giá thành, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm, gom đủ nguồn
hàng theo đúng thời hạn hợp đồng với doanh nghiệp.
- Nhà doanh nghiệp: đây là chủ thể thứ hai và cũng là chủ thể chính
tham gia hoạt động liên kết. Doanh nghiệp có liên quan trực tiếp và cần xác
định rõ trách nhiệm cụ thể đối với người sản xuất như: cung ứng vật tư nông
nghiệp; áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch chuyển giao tiến bộ khoa học
kỹ thuật vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm; nâng cao tính
chủ động về hoạt động quản lý, điều hành sản xuất có hiệu quả; có biện pháp
khuyến khích người sản xuất có ý thức trách nhiệm tạo ra nguồn hàng ổn định
và đảm bảo chất lượng để phục vụ sản xuất chế biến, tiêu thụ trong nước và

xuất khẩu.
- Nhà nước: Để phát triển hình thức liên kết sản xuất – tiêu thụ giữa
doanh nghiệp và người nông dân, các cấp chính quyền ngoài công tác quản lý,
chỉ đạo sản xuất cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách, thể chế để tạo điều
kiện cho cả hai phía, đồng thời khuyến khích các hộ nông dân hình thành các
hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện làm vệ tinh cho các doanh nghiệp. Ngoài
ra, Nhà nước còn có thể đứng lên làm trọng tài để giải quyết các vụ tranh
chấp, hay vi phạm hợp đồng giữa nhà sản xuất và doanh nghiệp, hoặc giữa
các chủ thể khác có liên quan.
Về tài chính, tín dụng Nhà nước tạo điều kiện cho người sản xuất ký
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm được vay vốn từ các ngân hàng thương mại để


16

đầu tư phát triển sản xuất, cải tiến thủ tục vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển để
các doanh nghiệp thuộc diện vay vốn được thuận lợi, đồng thời tăng mức vốn
vay đầu tư ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ phát triển để đầu tư xây dựng vùng nguyên
liệu tập trung, tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Nhà nước cần có các biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp liên kết sản
xuất tiêu thụ với nông dân trong việc: nâng sức cạnh tranh, giảm chi phí sản
xuất thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, nghiên cứu và
chuyển giao công nghệ, cung cấp thông tin định hướng cho kinh doanh, công
tác kiểm soát chất lượng, xuất xứ hàng nông sản và đăng ký kinh doanh nông
sản, tìm kiếm và mở rộng thị trường.
- Nhà khoa học: Trong sản xuất, để tạo nên những sản phẩm vừa có
năng suất, chất lượng và có giá trị kinh tế cao, vừa đáp ứng được nhu cầu của
người tiêu dùng cũng như đơn đặt hàng của các doanh nghiệp, nhà khoa học
có vai trò hết sức quan trọng. Nhà khoa học ở đây có thể là các nhà nghiên
cứu, nhà khoa học hay cán bộ khuyến nông..., họ sẽ đóng góp công sức và

chất xám của mình để thực hiện các hợp đồng theo đơn đặt hàng của các nhà
doanh nghiệp cũng như của nhà sản xuất.
Nhà khoa học không bó hẹp hoạt động trong phòng nghiên cứu mà
năng động, chuyên nghiệp trong việc bắt tay với nhà nông, doanh nghiệp để
hỗ trợ họ trong sản xuất, thu hoạch, bảo quản nông sản; cần có tiếng nói tích
cực để tham mưu cho các nhà quản lý nhằm có những dự báo, tính toán, quy
hoạch cụ thể và chủ động trong chỉ đạo sản xuất, tiêu thụ.
1.1.4. Nội dung của liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản
Nội dung của liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm bao gồm:
- Sự thỏa thuận hay cam kết giữa các bên trong quá trình sản xuất – tiêu
thụ sản phẩm. Các cam kết này phải được công nhận là sự hợp tác giữa các


×