Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN THỊ THÚY

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH CHO
XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN HỢP

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận
văn là hồn tồn trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật
sở hữu trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2021

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Tập thể giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Hợp, Trường Đại học
Lâm nghiệp.
Các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Lâm nghiệp đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình học
tập và thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
luôn quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Thúy


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ...............................................................................ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .........................................................................ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG
NGUỒN TÀI CHÍNH PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ......... 4
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng
thơn mới .......................................................................................................... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 4
1.1.2. Nội dung huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn
mới ........................................................................................................... 14
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc huy động nguồn lực tài chính cho
xây dựng nông thôn mới .......................................................................... 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về huy động các nguồn lực tài chính cho xây dựng
nông thôn mới ............................................................................................... 22
1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam .......................... 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho việc huy động nguồn lực Tài chính phục
vụ xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Yên....................................... 24
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU26
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Văn Yên .......................................................... 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 30


iv
2.1.3. Những ảnh hưởng đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội đến nguồn lực

tài chính cho xây dựng nơng thôn mới trên địa bàn huyện .................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2.1. Phương pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ....................... 33
2.2.2. Phương pháp thu thập tài liệu ...................................................... 34
2.2.3. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu ..................................... 35
2.3.Hệ thống chỉ tiêu phân tích..................................................................... 36
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 38
3.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Yên,
Yên Bái ........................................................................................................ 38
3.1.1. Lập quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng nông thôn mới ... 38
3.1.2 Kết quả thực hiện theo bộ tiêu chí Quốc gia về NTM ..................... 40
3.2. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính xây dựng nông thôn mới ở
huyện Văn Yên ............................................................................................. 49
3.2.1 Công tác lập kế hoạch .................................................................... 49
3.2.2. Tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực tài chính trong xây
dựng nơng thôn mới ................................................................................ 53
3.2.3. Công tác kiểm tra giám sát ........................................................... 69
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính phục vụ xây
dựng nơng thơn mới tại huyện Văn Yên ...................................................... 71
3.3.1. Các chính sách của nhà nước ....................................................... 71
3.3.2. Tổ chức bộ máy ............................................................................. 77
3.3.3. Nhận thức của các chủ thể tham gia ............................................. 79
3.3.4. Sự tuyên truyền, vận động của địa phương .................................. 81
3.4. Nhận xét chung về huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông
thôn mới huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ....................................................... 86
3.4.1. Những thành công ......................................................................... 86
3.4.2. Hạn chế ......................................................................................... 88


v

3.4.3. Nguyên nhân các hạn chế ............................................................. 90
3.5. Giải pháp đẩy mạnh huy động nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng
nông thôn mới tại huyện Văn Yên ............................................................... 92
3.5.1. Phương hướng, mục tiêu xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn
Yên giai đoạn 2021 - 2025 ...................................................................... 92
3.5.2 Các giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng NTM . 95
KẾT LUẬN ................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 104
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Giải thích ý nghĩa

CP

Chính phủ

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CTMTQG

Chương trình mặt trận quốc gia


DN

Doanh nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

ND

Nơng dân

NLTC

Nguồn lực tài chính

NN

Nơng nghiệp

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN


Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NT

Nông thôn

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

XDNTM

Xây dựng nông thôn mới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Đặc điểm về dân số huyện Văn Yên năm 2020 ............................. 30
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất của huyện Văn Yên năm 2020 .............................. 31
Bảng 2.3: Đặc điểm đối tượng khảo sát .......................................................... 35
Bảng 3.1: Kết quả thực hiện các tiêu chí của các xã huyện Văn Yên giai đoạn

2016 – 2019 ..................................................................................................... 42
Bảng 3.2: Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản ở huyện Văn Yên giai
đoạn 2016 – 2020 ............................................................................................ 44
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới ở huyện
Văn Yên giai đoạn 2016-2020 ........................................................................ 46
Bảng 3.4: Tổng NLTC theo kế hoạch được phân bổ cho các hạng mục ........ 52
Bảng 3.5: Nguồn lực tài chính từ ngân sách trung ương chi trực tiếp cho
XDNTM tại huyện Văn Yên giai đoạn 2016 – 2020 ...................................... 54
Bảng 3.6: Nguồn lực tài chính từ ngân sách địa phương chi trực tiếp cho
XDNTM tại huyện Văn Yên giai đoạn 2016 – 2020 ...................................... 54
Bảng 3.7: Tổng hợp tình hình sử dụng NLTC từ NSNN thực hiện XDNTM
giai đoạn 2016-2020 ........................................................................................ 55
Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả phân bổ, sử dụng NSNN thực hiện các tiêu chí về
hạ tầng kinh tế - xã hội NTM tại Văn Yên, giai đoạn 2016-2020 .................. 55
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ quản lý về tác động của nguồn vốn từ NSNN
đến chương trình xây dựng NTM huyện Văn Yên ......................................... 58
Bảng 3.10: Tình hình doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn huyện Văn Yên giai đoạn 2016 - 2020 ................................................... 59
Bảng 3.11: Đánh giá của cán bộ quản lý về cơ chế huy động nguồn vốn từ
doanh nghiệp để xây dựng NTM tại huyện Văn Yên ..................................... 60
Bảng 3.12:Tổng hợp đóng góp của người dân theo cơng trình huyện Văn n
giai đoạn 2016 – 2020 ..................................................................................... 62


viii
Bảng 3.13: Đánh giá của người dân về những cơ chế ưu đãi khi người dân
đóng góp tài chính vào chương trình XDNTM ............................................... 65
Bảng 3.14: Đánh giá của cán bộ quản lý về các lý do ảnh hưởng đến huy động
nguồn vốn từ người dân hiệu quả.................................................................... 66
Bảng 3.15: Tình hình cho vay theo mục đích XDNTM trên địa bàn ............. 66

huyện Văn Yên giai đoạn 2016-2020 ............................................................. 66
Bảng 3.16: Đánh giá của cán bộ quản lý, người dân về những bất cập trong cơ
chế tín dụng ..................................................................................................... 68
Bảng 3.17: Đánh giá của cán bộ về chính sách của Nhà nước ....................... 77
Bảng 3.18: Đánh giá của cán bộ quản lý về tổ chức bộ máy XDNTM .......... 79
Bảng 3.19: Đánh giá của cán bộ quản lý về nhận thức của các chủ thể tham
gia .................................................................................................................... 81
Bảng 3.20: Công tác tuyên truyền xây dựng NTM tại xã Văn Yên ............... 83


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ hành chính huyện Văn Yên ................................................ 27
Hình 3.1: Phân cấp quản lý chương trình XDNTM tại huyện Văn Yên ........ 78

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Khả năng nắm bắt của người dân về nội dung huy động vốn cho
XDNTM từ cộng đồng dân cư ........................................................................ 63
Biểu đồ 3.2: Khả năng khả năng sẵn sàng tham gia đóng góp tài chính từ cộng
đồng dân cư vào chương trình XDNTM ......................................................... 64
Biểu đồ 3.3: Mức đóng góp hiện nay từ cộng đồng dân cư ............................ 64
Biểu đồ 3.4: Mức độ cơng khai đóng góp tài chính ........................................ 65
Biểu đồ 3.5: Đánh giá của người dân về các nguồn tiếp cận thông tin về
chương trình XDNTM..................................................................................... 85
Biểu đồ 3.6: Đánh giá của người dân về hình thức tuyên truyền ................... 85
Biểu đồ 3.7: Nhận thức của người dân về chủ thể xây dựng NTM ................ 86


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1.Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình xây dựng nơng thơn mới là chương trình mục tiêu quốc
gia nhằm thực hiện chủ trương của Đảng và nhà nước về nông nghiệp, nông
thôn, nông dân. Trong những năm qua, mơ hình xây dựng nơng thơn mới đã
được triển khai và thực hiện ở rất nhiều địa phương trong cả nước, có rất
nhiều thành tựu đã đạt được: Diện mạo nông thôn thay đổi, cơ sở hạ tầng kỹ
thuật được cải tạo và xây dựng mới, cơ cấu sản xuất chuyển theo hướng tiến
bộ, đặc biệt đời sống người dân nông thôn được cải thiện và nâng cao cả về
tinh thần và vật chất.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai, nhiều địa phương gặp khơng ít
khó khăn, bất cập từ phương pháp, cách làm đến bước triển khai còn lúng
túng; các nguồn lực để thực hiện xây dựng nông thôn mới còn thiếu và yếu,
nên kết quả đạt được chưa cao. Bên cạnh đó, một số tiêu chí trong bộ tiêu chí
đặt ra cịn cứng nhắc, khơng phù hợp với mỗi địa phương, mỗi vùng miền.
Chính vì vậy, cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách cụ thể khoa học để tìm
ra giải pháp đồng bộ, phù hợp khắc phục khó khăn. Thực hiện chương trình
một cách có hiệu quả.
Văn Yên là một huyện vùng núi phía Bắc của tỉnh Yên Bái. Từ năm
2011 đến nay, huyện Văn Yên đã triển khai và thực hiện xây dựng nông thôn
mới ở hầu hết các xã trong huyện. Phong trào “cả nước chung sức xây dựng
nông thôn mới” cũng được đông đảo cán bộ và nhân dân trên địa bàn huyện
tích cực tham gia. Nhiều hộ gia đình đã tình nguyện hiến đất, đóng góp ngày
cơng lao động và hiến tặng tài sản cho cơng trình phúc lợi xã hội theo quy
hoạch xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ huyện đề ra
mục tiêu xây dựng huyện Văn Yên đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025,
đây là một nhiệm vụ khó bởi Văn n cịn 9 xã đặc biệt khó khăn chưa đạt


2

chuẩn nơng thơn mới, tỷ lệ hộ nghèo cịn cao, do đó việc huy động nguồn lực,
sự đóng góp của nhân dân trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn
mới sẽ gặp phải những khó khăn nhất định; nhiệm vụ của cấp ủy, chính quyền
huyện là phải huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực theo phương
châm "Nhân dân làm, Nhà nước hỗ trợ", thực hiện tốt nguyên tắc "Dân cần,
dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân quản lý và dân hưởng lợi”,
làm tốt công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức và tinh thần, trách nhiệm
của cộng đồng, ý chí tự lực, tự cường với khát vọng vươn lên làm giàu, phát
huy vai trị chủ thể, tự nguyện, tự giác, tích cực, trực tiếp của người dân tham
gia xây dựng nông thôn mới.
Từ những vấn đề cấp thiết nêu trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp huy
động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp cao học quản lý
kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc huy động nguồn lực tài chính trong
xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái. Từ đó đề xuất một
số giải pháp chủ yếu để huy động nguồn lực tài chính, góp phần đẩy nhanh
công tác xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài
chính để xây dựng nơng thơn mới.
- Đánh giá thực trạng công tác huy động nguồn lực tài chính phục vụ
xây dựng nơng thơn mới trên đại bàn huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động nguồn lực tài
chính để xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực tài chính
trong xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.



3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến huy
động nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng thơn mới tại huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề huy động nguồn
lực tài chính trong q trình xây dựng nông thôn mới tại huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái, bao gồm các nội dung: Huy động các nguồn lực tài chính từ NSNN, Huy
động nguồn lực tài chính từ tín dụng, từ doanh nghiệp và cộng đồng dân cư
+ Phạm vi về không gian: Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài nghiên cứu tình hình
thực hiện huy động vốn từ năm 2016 đến năm 2020, Số liệu sơ cấp được thu
thập từ tháng 7/2021-10/2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính để xây
dựng nơng thơn mới.
- Thực trạng cơng tác huy động nguồn lực tài chính phục vụ xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực hiện huy động nguồn lực tài
chính để xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái.
- Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh huy động nguồn lực tài chính trong
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận văn gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính
phục vụ xây dựng nơng thơn mới.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI
CHÍNH PHỤC VỤ XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI
1.1. Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính trong xây dựng nơng
thơn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
*Nông thôn
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Nông thôn (NT) là phần lãnh thổ
của một nước hay một đơn vị hành chính nằm ngồi lãnh thổ đơ thị, có mơi
trường tự nhiên, hồn cảnh xã hội, điều kiện sống khác biệt với thành thị và
dân cư chủ yếu làm nông nghiệp”. Nông nghiệp (NN) là một ngành sản xuất
lớn bao gồm nhiều chuyên ngành gồm trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ NN, lâm
nghiệp và thủy sản.[26]
“Nông thôn là một xã hội, là môi trường sống của người nông dân
(ND), nơi diễn ra các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội với nhiều nét đặc thù
và nói gọn lại: đó khơng phải là đơ thị (về khơng gian sống, về cấu trúc và tổ
chức xã hội, về quan hệ con người và sinh kế) nhưng cũng không hồn tồn
đối lập với đơ thị (nhất là về văn hóa)”. Như vậy, NT được hiểu là nơi sinh
sống của người ND với các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội đặc thù và
không phải là đô thị.
Theo Đặng Kim Sơn (2008), nông thôn là nơi ở, nơi cư trú của mọi
tầng lớp nhân dân, trong đó chủ yếu là nông dân. Nông thôn là nơi nền sản
xuất chủ yếu vào nơng nghiệp. Hay, nói cách khác, nơng thơn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị các cấp tỉnh, thị xã, thị trấn và được quản lý
bởi cấp hành chính UBND xã.[25]
Nơng thơn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân trong đó có nhiều

nơng dân với sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn. Sự khác biệt về công


5

tác quản lý gia nông thôn và thành thị trên thực tế, nông thôn với cấp quản lý
xã, thôn, bản; còn thành thị với cấp quản lý phường, thị trấn.
Theo thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/08/2009 của Bộ NN
& PTNN: "Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là UBND
xã".[1]
Như vậy, nông thôn là địa bàn sinh sống chủ yếu của người nông dân
gắn với hoạt động sản xuất nông nghiệp là chính và được quản lý bởi chính
quyền cấp xã.
Tại các nước đang phát triển, Nơng thơn thường có các đặc điểm cơ
bản sau:
Thứ nhất, về địa lý, NT là một địa bàn rộng lớn trải dài ra các vành đai
bao quanh các thành thị (thành phố, thị xã, thị trấn).
Thứ hai, về kinh tế, NT chủ yếu sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, các
loại ngành nghề thủ công nghiệp và các loại hình dịch vụ phục vụ chủ yếu cho
NN, ND.
Thứ ba, về tính chất xã hội, dân cư ở NT chủ yếu là ND và gia đình của
họ, mật độ dân cư thấp hơn thành thị, tính cộng đồng cao, có nhiều yếu tố tập
quán riêng biệt.
Thứ tư, về môi trường tự nhiên, NT lưu giữ và bảo tồn môi trường sinh
thái tự nhiên, làm cho con người gần gũi với thiên nhiên.
Như vậy, NT là một vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có
nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia vào các hoạt động kinh tế, VH-XH và
môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác, phân biệt với đô thị.

*Nông thôn mới
Nông thôn mới (NTM) là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành
một kiểu tổ chức NT theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho NT


6
trong điều kiện hiện nay, là kiểu NT được xây dựng so với mơ hình NT cũ ở
tính tiên tiến về mọi mặt. NTM là NT văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ nét
đẹp của truyền thống Việt Nam. [25]
Xây dựng nông thôn mới (XDNTM) hay phát triển NT là một tổ hợp
các hoạt động đa dạng, có sự tham gia của cá nhân, nhóm, tổ chức, đảm bảo
sự phát triển cho cộng đồng nơng thơn. XDNTM là q trình xây dựng kinh
tế, văn hóa, xã hội, mơi trường nơng thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống của cư dân nơng thơn, phát triển hài hịa, rút ngắn khoảng cách giữa
thành thị với nơng thơn. Q trình XDNTM do người dân địa phương giữ vai
trị chủ thể và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước.
*Xây dựng nơng thơn mới
XDNTM là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư
ở nơng thơn đồng lịng xây dựng thơn, xã, gia đình của mình khang trang,
sạch đẹp; phát triển sản xuất tồn diện (nơng nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hóa, mơi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu
nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. XDNTM là
sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị.
XDNTM khơng phải chỉ dựa vào hỗ trợ, trợ cấp, mà là một chương
trình phát triển NT bền vững, đó là: (i) xem xét phát triển NT thông qua
phương pháp tiếp cận đa ngành để đa dạng hóa nguồn thu nhập và tăng thu
nhập NT nói chung; (ii) huy động dân cư NT trong việc xây dựng CSHT
(trường học, trung tâm y tế, vệ sinh, đường xá, thủy lợi ...) thông qua sự tham
gia hiệu quả vào quá trình ra quyết định; (iii) thực hiện tiếp cận đa chiều để
giảm nghèo. Cách tiếp cận mới hỗ trợ tái cấu trúc nền kinh tế với tầm nhìn

chiến lược và kế hoạch ở cấp xã và thôn và hỗ trợ các sáng kiến địa phương
thông qua các khoản đầu tư cơng.[20]
*Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính bao gồm nhiều quan điểm, cách tiếp cận khác
nhau. Nguồn lực tài chính vừa là khối lượng giá trị dưới hình thái tiền tệ được


7

hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, phản ánh các
mối quan hệ kinh tế xã hội trong phân phối tương ứng với trình độ phát triển
nhất định của nền kinh tế nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu bằng tiền của
các chủ thể trong quá trình tái sản xuất. Đồng thời, nguồn lực tài chính cịn là
khả năng tài chính mà các chủ thể kinh tế có thể khai thác, sử dụng dựa trên
các quan hệ tài chính, nhằm thực hiện các mục đích nhất định.
Nguồn lực tài chính cịn có thể hiểu một cách rộng hơn là bao gồm toàn
bộ của cải vật chất do lao động của con người sáng tạo ra được tích lũy lại
trong một thời kỳ nhất định, là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội
có thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình.
Theo Ngun Hữu Tài (2012), NLTC là khối lượng giá trị dưới hình
thái tiền tệ được hình thành trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ,
phản ánh các mối quan hệ kinh tế xã hội trong phân phối tương ứng với trình
độ phát triển nhất định của nền kinh tế nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu
bằng tiền của các chủ thể trong q trình tái sản xuất. Theo Hồng Ngọc Hà
(2018), nguồn lực tài chính các nguồn vốn tiền tệ (hoặc tài sản có thể nhanh
chóng chuyển thành tiền) trong nền kinh tế có thể huy động để hình thành nên
các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước.[27]
Như vậy, nguồn lực tài chính có thể tồn tại dưới dạng tiền hoặc tài sản
vật chất và phi vật chất, là các nguồn vốn tiền tệ hay là tài sản trong nền kinh
tế có thể huy động để hình thành nên các quỹ tiền tệ phục vụ mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của đất nước.
NLTC cho phát triển kinh tế - xã hội đều rất đa dạng, có thể đến từ
nhiều chủ thể, nhiều nguồn với quy mô và phạm vi khác nhau. Tùy vào mục
đích phân tích mà có thể phân loại được các nguồn lực tài chính theo ba nội
dung chính:
Một là, theo nguồn huy động bao gồm Ngân sách nhà nước, các kênh
tín dụng và từ các doanh nghiệp: (i) NSNN cho XDNTM là các khoản chi của


8
NSNN cho đầu tư XDNTM. Nguồn vốn NSNN đảm bảo cung cấp NLTC
chính để xây dựng các hạng mục mang tính cốt lõi của nơng thơn mới. Trong
cơng cuộc XDNTM, ngân sách nhà nước hỗ trợ trực tiếp, bao gồm trái phiếu
Chính phủ và NLTC từ thực hiện lồng ghép các NLTC của các chương trình
mục tiêu Quốc gia các chương trình dự án hỗ trợ các mục tiêu trên địa bàn
nơng thơn. (ii) NLTC từ tín dụng bao gồm tín dụng đất từ phát triển của Nhà
nước và nguồn vay thương mại. Huy động vốn thơng qua kênh tín dụng, các
chủ thể luôn cân nhắc giữa tỷ suất sinh lời từ sử dụng vốn vay với chi phí vốn
vay. Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn mức độ rủi ro cao, tỷ suất
sinh lời thấp hơn với lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ do đó để thu hút nguồn
tín dụng đầu tư vào khu vực nơng nghiệp, nơng thơn cần phải có sự can thiệp
hỗ trợ từ phía Nhà nước thơng qua chính sách ưu đãi đối với người đi vay và
các tổ chức tín dụng; (iii) NLTC từ các doanh nghiệp, là nguồn vốn của các
doanh nghiệp đầu tư trực tiếp xây dựng các công trình nơng thơn mới có khả
năng thu hồi vốn theo những hình thức riêng lẻ hoặc liên doanh, liên kết
thơng qua các hợp đồng xây dựng (BT, BOT, BTO…). Ngoài ra, các doanh
nghiệp cịn có thể hỗ trợ đóng góp cho xây dựng các cơng trình cụ thể cho
XDNTM của địa phương. Đây là nguồn vốn rất quan trọng đặc biệt đối với
giai đoạn phát triển nông nghiệp, nông thôn hiện nay.
Hai là, theo xuất xứ NLTC, cụ thể là các nguồn lực tài chính trong

nước và nước ngồi: NLTC trong nước bao gồm nguồn vốn đầu tư từ nguồn
NSNN, từ các doanh nghiệp có vốn nhà nước, tổ chức tài chính trung gian của
nhà nước đồng thời là những NLTC từ doanh nghiệp tư nhân từ các tổ chức
tín dụng tư nhân nguồn vốn của các hộ gia đình cá nhân. NLTC nước ngoài là
những khoản vay, hỗ trợ như: nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA,
nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, nguồn vốn từ các tổ chức phi
chính phủ, nguồn vốn từ các cá nhân mang quốc tịch nước ngoài.


9
Ba là, theo thời hạn huy động bao gồm NLTC ngắn hạn và NLTC trung
hạn, dài hạn. Trong đó NLTC ngắn hạn là những NLTC huy động, sử dụng
trong một thời gian ngắn (dưới 1 năm). Đặc điểm của NLTC ngắn hạn thường
ít rủi ro, chi phí huy động thấp nhằm phục vụ cho các mục đích đầu tư ngắn
hạn, quay vịng vốn nhanh. Trong khi đó NLTC trung hạn thì thường có thời
gian huy động, sử dụng trên 1 năm, tuy nhiên NLTC trung và dài hạn phải chịu
rủi ro lớn hơn đồng thời chi phí huy động cũng cao hơn đáng kể và thường
được dùng cho các dự án trung - dài hạn, cần thời gian hoàn vốn lâu dài.
*Nguồn lực tài chính cho xây dựng nơng thơn mới
Theo Đoàn Thị Hân (2017), NLTC cho XDNTM được đề cập đến đây
bao gồm cả tiền tệ, các nguồn vật lực và các tài sản khác được quy đổi thành
tiền để thực hiện chương trình XDNTM [20]. Theo Hồng Ngọc Hà (2018)
NLT để XDNTM được hiểu là là các nguồn vốn tiền tệ (hoặc tài sản có thể
nhanh chóng chuyển thành tiền) được hình thành từ các quan hệ tài chính
trong nền kinh tế được huy động và sử dụng nhằm hồn thành các tiêu chí
XDNTM.[19]
Như vậy, NLTC để XDNTM được hiểu là các nguồn vốn tiền tệ hoặc
tài sản được huy động từ các đối tượng trong xã hội bằng những phương thức
phù hợp được sử dụng để thực hiện XDNTM theo các quy định.
NLTC huy động để thực hiện chương trình XDNTM gồm:

NSNN: Nguồn từ NSNN là nguồn lực được huy động và phân bổ trực
tiếp từ NSNN các cấp (gồm NSTW và NSĐP) để thực hiện chương trình
XDNTM. Nguồn lực huy động từ NSNN để thực hiện chương trình XDNTM
được quản lý theo cơ chế quản lý vốn NSNN. Trong chương trình XDNTM,
NSNN hỗ trợ trực tiếp, bao gồm cả trái phiếu Chính phủ và NLTC từ thực
hiện lồng ghép các NLTC của các CTMTQG; các chương trình, dự án hỗ trợ
có mục tiêu trên địa bàn nơng thơn. Nguồn vốn từ NSNN để thực hiện chương
trình XDNTM thường được sử dụng như là nguồn vốn mồi để thu hút nguồn
từ các nhà đầu tư khác.


10
Nguồn vốn tín dụng: Nguồn vốn tín dụng được huy động vào xây dựng
NTM thơng qua kênh tín dụng đầu tư phát triển nhà nước và tín dụng thương
mại: (i) Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước được thực hiện thông qua hỗ
trợ đào tạo việc làm, cho các hộ nghèo vay chương trình kiên cố hóa kênh
mương phát triển đường giao thơng nơng thơn; (ii) Vốn tín dụng thương mại
được thực hiện thơng qua chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn.
Nguồn từ các doanh nghiệp: Để góp phần tạo NLTC cho xây dựng
NTM nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn. Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông
thôn được hưởng các ưu đãi và hỗ trợ đầu tư bổ sung của nhà nước thơng qua
nhiều chính sách như: miễn, giảm tiền sử dụng đất, miễn giảm tiền thuê đất…
Nguồn từ người dân: là những khoản đóng góp bằng nhiều hình thức
(tiền, hiện vật hoặc công lao động) của người dân trong cộng đồng địa
phương để thực hiện chương trình XDNTM.
*Huy động NLTC cho XDNTM
Huy động nguồn lực là quá trình sử dụng các chính sách, biện pháp và
các hình thức nhằm tập hợp được các nguồn lực từ các đối tượng có liên quan

để thực hiện các mục tiêu đặt ra.
Huy động NLTC là một quá trình kinh tế - xã hội được thực hiện thơng
qua các chính sách, biện pháp và các hình thức mà nhà nước, các tổ chức xã
hội, các chủ thể kinh tế đưa ra và áp dụng nhằm chuyển các NLTC từ dạng
tiềm năng thành các quỹ tiền tệ được sử dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Huy động NLTC cho XDNTM là các chính sách, biện pháp và các
hình thức mà Nhà nước, các tổ chức xã hội đưa ra và áp dụng nhằm chuyển
các nguồn lực từ dạng tiềm năng thành các quỹ để sử dụng cho XDNTM.
1.1.2.Ý nghĩa của chương trình xây dựng nơng thơn mới
Xây dựng nơng thơn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để


11
cộng đồng dân cư nơng thơn đồng lịng xây dựng thôn, xã khang trang, sạch
đẹp; phát triển sản xuất nông nghiệp, cơng nghiệp, dịch vụ một cách tồn
diện; có nếp sống văn hố, mơi trường và an ninh nơng thơn được đảm bảo;
thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp,
nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Kết cấu hạ tầng
nông thơn như: điện, đường, trường, trạm, chợ, thủy lợi cịn nhiều yếu kém;
sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ, chất lượng nơng sản cịn thấp, bảo
quản chế biến chưa gắn với thị trường tiêu thụ; chuyển dịch cơ cấu kinh tế
gắn với cơ cấu lao động, ứng dụng khoa học cơng nghệ cịn chậm. Thu nhập
của nơng dân thấp, tỷ lệ hộ nghèo còn cao; kinh tế hộ, kinh tế trang trại, hợp
tác xã còn nhiều yếu kém; đời sống tinh thần của nhân dân còn hạn chế, nhiều
nét văn hố truyền thống đang có nguy cơ mai một; mơi trường và an ninh
nơng thơn cịn nhiều vấn đề bức xúc...
Nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp, một nước công
nghiệp không thể để nông nghiệp, nông thơn lạc hậu, nơng dân nghèo khó. Vì
vậy, phải tiến hành xây dựng xã nơng thơn mới.

1.1.3.Vai trị và sự cần thiết của công tác huy động nguồn lực tài chính cho
xây dựng nơng thơn mới
Một là, NLTC là điều kiện cần thiết để phát triển cơ sở hạ tầng KT-XH theo
định hướng NTM.
Cơ sở hạ tầng KT-XH NT là tập hợp một hệ thống liên hồn các cơng
trình tạo điều kiện, tiền đề cho phát triển KT-XH ở NT. Cơ sở hạ tầng NT bao
gồm nhiều bộ phận hợp thành như hệ thống giao thông NT; hệ thống điện
phục vụ NT; hệ thống thủy lợi tưới tiêu cho NN, cấp thoát nước cho sản xuất,
cho sinh hoạt; hệ thống các trường học ở NT; hệ thống các cơ sở chăm sóc y


12
tế NT; hệ thống giao thương, buôn bán ở NT. Trên giác độ phân loại hàng
hóa, CSHT được phân chia thành hai loại: (i) CSHT là hàng hóa cơng cộng và
(ii) CSHT là hàng hóa cá nhân hay cịn gọi là các cơng trình thương mại. Để
có thể xây dựng được hệ thống CSHT KT-XH NT theo định hướng NTM, đòi
hỏi phải tiêu tốn những NLTC đáng kể của xã hội. Các nguồn lực đó vừa có
thể được huy động tại chỗ vừa được huy động từ nhiều nguồn bên ngồi. Đó
là đóng góp của NSNN, của các tổ chức tín dụng (TCTD), của các DN, của
vốn ODA, FDI từ nước ngoài…
Hai là, NLTC cung cấp vốn cho việc phát triển kinh tế và tổ chức
sản xuất
Mục tiêu cốt lõi của chương trình XDNTM là tái cơ cấu sản xuất, tăng
thu nhập cho người ND. Sản xuất NN theo hướng hàng hóa, các ngành nghề
truyền thống được đầu tư; thúc đẩy phát triển kinh tế NT dựa trên tiềm năng,
năng lực sẵn có. Các ngành nghề thuộc lĩnh vực cơng nghiệp và dịch vụ NT
cũng có điều kiện mở rộng, phát triển tại các vùng NT nhằm tận dụng các
nguồn lực tại chỗ như nguyên liệu, nhân công, đất đai… như ngành nghề chế
biến nơng sản, sản xuất hàng hóa tiêu dùng, các dịch vụ giải trí… Để thực
hiện điều đó, một trong những điều kiện cần thiết là các NLTC. Đó là các

vốn góp của các bên tham gia SXKD; sự tài trợ vốn thơng qua kênh
tín dụng; sự hỗ trợ của NSNN thơng qua các chính sách ưu đãi về phát triển
NN, NT.
Ba là, sự phân phối các NLTC là điều kiện khuyến khích, hỗ trợ tích
cực cho chuyển dịch CCKT NT theo hướng CNH, HĐH.
CCKT NT là tổng thể các lĩnh vực, các ngành, các bộ phận kinh tế gắn
bó hữu cơ hợp thành khu vực kinh tế gắn liền với địa bàn NT và tương quan
giữa chúng trong quá trình phát triển kinh tế NT. CDCCKTNT là q trình
cải biến cơ cấu kinh tế nơng thơn từ tình trạng lạc hậu, năng suất và hiệu quả


13
thấp sang hiện đại, văn minh, năng suất, hiệu quả cao hơn. CDCCKTNT là
giải pháp cơ bản để giải phóng mọi tiềm năng trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn, đáp ứng được nhu cầu của thị trường; thực hiện phân công lại lao
động, tạo ra nhiều việc làm, xã hội hoá nền sản xuất, thúc đẩy phát triển kinh
tế hàng hoá phong phú, đa dạng, nâng cao thu nhập, tăng sức mua, ổn định và
cải thiện đời sống nhân dân, tác động đến phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Quá trình CDCCKTNT đồng thời cũng là quá trình cải biến sâu sắc và
tồn diện nơng thơn theo hướng CNH - HĐH.
Chuyển dịch CCKT NT theo hướng CNH, HĐH trước hết chính là q
trình phát triển mạnh các ngành nghề phi NN, thơng qua đó giảm bớt lao động
trong lĩnh vực NN, tăng thu nhập và khả năng tích luỹ cho dân cư. Đây lại
chính là điều kiện để tái đầu tư, áp dụng các phương pháp sản xuất, công nghệ
tiên tiến hiện đại vào sản xuất NN. Ứng dụng KHCN vào sản xuất, như việc
nâng cao chất lượng giống cây trồng, vật nuôi; chuyển giao kỹ thuật canh tác
và xử lý môi trường, công nghệ sau thu hoạch; xây dựng các khu NN cơng
nghệ cao; nâng cao khả năng phịng chống và xử lý dịch bệnh đối với cây
trồng, vật ni…
Muốn làm được như vậy, Nhà nước cần có các chính sách khuyến

khích, ưu đãi về thuế, trợ cấp sản xuất, tiền thuê đất, lãi suất tín dụng... phát
huy vai trị của các NLTC thơng qua các chương trình hỗ trợ về chuyển dịch
CCKT, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ về thông tin thị trường, chuyển giao các thành
tựu khoa học, kỹ thuật…
Bốn là, NLTC là yếu tố góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn
nhân lực, phát triển VH-XH, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của
người dân.
Nguồn lao động ở NT chủ yếu là chưa được đào tạo. Muốn phát triển
kinh tế NT bền vững thì phải dựa vào nguồn nhân lực của địa phương. Vì vậy,


14
đòi hỏi phải đào tạo cho người lao động NT thơng qua các chương trình đào
tạo thiết thực, hiệu quả. NLTC để thực hiện vấn đề này thường được thực
hiện theo chủ trương “xã hội hố”, có sự chung tay của Nhà nước, các TCTD,
các doanh nghiệp và bản thân người lao động …
Khi kinh tế phát triển, người dân NT sẽ có nhu cầu nâng cao đời sống
văn hố tinh thần, thông qua các hoạt động về giáo dục, y tế, văn hố, xã
hội…Các hoạt động đó, vì thế, cũng sẽ được quan tâm đầu tư và phát triển.
1.1.3. Nội dung huy động nguồn lực tài chính cho xây dựng nông thôn mới
1.1.2.1. Xây dựng kế hoạch huy động
Kế hoạch XDNTM được các địa phương xây dựng theo định hướng của
CTMTQG để phát triển NT trong từng thời kỳ (hàng năm và 5 năm). Kế
hoạch XDNTM là một bộ phận của kế hoạch phát triển KT-XH của địa
phương và nằm trong kế hoạch tổng thể phát triển KT-XH của cả nước. Kế
hoạch XDNTM bao gồm 4 cấp: cấp trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp
xã. “Kế hoạch 5 năm xây dựng các định hướng, mục tiêu và giải pháp
XDNTM trung hạn của một địa phương. Kế hoạch hàng năm phản ánh những
bước đi, hoạt động cụ thể của địa phương để hướng đến đạt được các mục tiêu
XDNTM nêu ra trong Kế hoạch 5 năm. Bản kế hoạch 5 năm đã được phân kỳ,

các tiêu chí NTM được triển khai theo thứ tự ưu tiên. Khi lập kế hoạch hàng
năm, thực chất là thực hiện các nhiệm vụ được phân kỳ trong kế hoạch 5
năm, song cụ thể hóa các giải pháp, các hoạt động triển khai trong năm kế
hoạch”.[22]
Kế hoạch huy động, sử dụng các NLTC cho XDNTM bản chất là lập
dự toán ngân sách cho XDNTM, là cơng việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định
đến tồn bộ các khâu của chu trình quản lý các NLTC cho XDNTM. Mục tiêu
của lập kế hoạch huy động, sử dụng các NLTC cho XDNT nhằm: (i) Trên cơ
sở các NLTC có thể huy động và sử dụng, cần đảm bảo ngân sách đáp ứng
được việc thực hiện XDNTM của địa phương trong kỳ kế hoạch; (ii) Phân bổ


15
các NLTC phù hợp với các chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn;
(iii) Tạo điều kiện cho việc quản lý huy động, sử dụng các NLTC cũng như
việc quyết toán ngân sách.
Cách thức xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng các NLTC cho
XDNTM:[19]
+ BQL xã tổ chức tham vấn cộng đồng để xây dựng kế hoạch các
NLTC cho XDNTM. “Căn cứ vào Qui hoạch và Đề án xây dựng nông thôn
mới, BQL xã phối hợp với Ban Phát triển thôn và Trưởng thôn tổ chức họp
dân (họp thôn hoặc liên thôn) thông báo nội dung, đối tượng thụ hưởng,
mức vốn hỗ trợ, các thông tin thị trường, định hướng phát triển KT-XH của
xã để các hộ và tổ chức lựa chọn các lĩnh vực cần phát triển và các nội
dung cần hỗ trợ”. Trên cơ sở tổng hợp công việc XDNTM trên địa bàn xã,
BQL xã lập kế hoạch chi tiết về huy động và sử dụng các NLTC kèm theo
và kế hoạch XDNTM hàng năm, 5 năm báo cáo UBND xã để trình UBND
cấp huyện phê duyệt.
+ UBND cấp huyện tổng hợp kế hoạch hàng năm, 5 năm của các xã, tổ
chức thẩm định, phê duyệt và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

+ UBND cấp tỉnh hàng năm, căn cứ nguồn vốn Trung ương giao và
nguồn vốn địa phương, phân bổ vốn cho các huyện, xã.
+ BQL xã căn cứ vào nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hàng năm
và các nguồn vốn (vốn tín dụng, vốn doanh nghiệp, đóng góp của cộng đồng
dân cư) khác để tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch huy động, sử dụng các
NLTC và thực hiện kế hoạch XDNTM theo thứ tự ưu tiên.
1.1.2.2. Tổ chức thực hiện huy động các nguồn lực tài chính trong xây dựng
nông thôn mới
+ Huy động nguồn lực tài chính từ NSNN
Nguồn lực tài chính từ NSNN đầu tư cho xây dựng NTM, bao gồm:
nguồn NSNN cấp trực tiếp cho Chương trình; nguồn NSNN lồng ghép từ
CTMTQG khác. NSNN cho XDNTM là các khoản chi của NSNN cho đầu tư


×