Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên địa bàn huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM VĂN MẠNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN THỊ HÂN

Hà Nội, 2021


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2021


Người cam đoan

Phạm Văn Mạnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đồn Thị Hân.
Tơi xin trân trọng cảm ơn các Thầy, Cô Trường Đại học Lâm nghiệp đã
chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tận tình trong quá trình tơi học tập tại trường,
trong q trình thực hiện và hồn thành luận văn này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Văn Yên, UBND
các xã trên địa bàn huyện Văn Yên giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số
liệu, thơng tin để thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia
đình, bạn bè đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá
trình thực hiện.
Do thời gian quá trình nghiên cứu có hạn, luận văn của tơi khơng tránh
khỏi thiếu sót và sơ xuất. Tơi rất mong nhận được sự đóng góp của các q
thầy, cơ giáo để luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2021
Tác giả

Phạm Văn Mạnh


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNGĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ............................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ........... 4
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................... 4
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã................................ 8
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ..................... 10
1.1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC xã ................. 14
1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ..... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã .23
1.2.1 Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................... 23
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ công chức cấp xã trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.............. 29
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 31
2.1. Đặc điểm cơ bản huyện Văn Yên ......................................................... 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ................................................................ 33
2.1.3. Những ảnh hưởng đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội đến chất lượng
CBCC xã tại huyện Văn Yên ..................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, khảo sát .............................. 36
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 37



iv
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 37
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu ....................................................... 38
2.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu đề tài .. 38
Chương3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................... 39
3.1. Thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Văn Yên, Yên Bái ...................................................................... 39
3.1.1. Cơ cấu đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện Văn Yên........... 39
3.1.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Văn Yên ...41
3.1.3. Hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái....................................................................................... 49
3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái ........................................................................................ 60
3.3. Đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã huyện
Văn Yên ....................................................................................................... 70
3.3.1. Ưu điểm........................................................................................... 70
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 72
3.4. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng CBCC cấp xã .............. 76
3.4.1. Định hướng ..................................................................................... 76
3.4.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng CBCC cấp xã của huyện Văn Yên....77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 93
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Viết tắt


Viết đầy đủ

CBCC

Cán bộ, công chức



Cao đẳng

CNH- HĐH

Cơng nghiệp hiện đại hóa

ĐH

Đại học

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Cơ cấu phân theo độ tuổi của CBCC cấp xã ở huyện Văn Yên giai
đoạn 2018 - 2020 ............................................................................................. 39
Bảng 3.2. Cơ cấu giới tính của CBCC cấp xã ở huyện Văn Yên ................... 41
giai đoạn 2018 - 2020 ...................................................................................... 41
Bảng 3.3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của CBCC cấp xã ở huyện Văn
Yên giai đoạn 2018 – 2020 ............................................................................. 42
Bảng 3.4. Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC cấp xã ở .................. 43
huyện Văn Yên giai đoạn 2018 - 2020 ........................................................... 43
Bảng 3.5. Trình độ Quản lý nhà nước của đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Văn
Yên giai đoạn 2018 - 2020 .............................................................................. 44
Bảng 3.6. Trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Văn
Yên giai đoạn 2018 - 2020 .............................................................................. 45
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá năng lực, đạo đức công vụ của đội ngũ CBCC

cấp xã ở huyện Văn Yên ................................................................................. 46
Bảng 3.8. đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ CBCC cấp xã ở
huyện Văn Yên giai đoạn 2018 - 2020 ........................................................... 49
Bảng 3.9. Kết quả công tác bồi dưỡng CBCC cấp xã ở huyện Văn Yên ....... 59
giai đoạn 2018-2020 ........................................................................................ 59
Bảng 3.10. Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với Cán bộ cấp xã có trình độ
đào tạo chun mơn, nghiệp vụ từ trung cấp trở lên....................................... 61
Bảng 3.11. Hệ số lương đối với cán bộ cấp xã có trình độ sơ cấp hoặc chưa
qua đào tạo trình độ chun mơn nghiệp vụ ................................................... 62
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá về chính sách tiền lương đối với ...................... 64
CBCC cấp xã ................................................................................................... 64
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá về công tác đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đội
ngũ CBCC cấp xã ở huyện Văn Yên .............................................................. 67
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá về công tác đào tạo, bồi dưỡng của đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Văn Yên...................................................................... 69


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hệ thống chính trị Việt Nam, chính quyền cấp xã (cấp cơ sở) có
một vị trí rất quan trọng, là cầu nối trực tiếp của hệ thống chính quyền nhà
nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế, văn hoá - xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo
thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước được triển khai thực hiện trong cuộc
sống. Tuy nhiên, chính quyền cấp xã khơng thể hồn thành nhiệm vụ của
mình một cách hiệu lực và hiệu quả nếu thiếu một đội ngũ CBCC cấp xã vững
vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và
trình độ năng lực để thực hiện các công việc được giao.

Tuy nhiên,ở cấp xã, chất lượng đội ngũ CBCC trên cả nước nói chung và ở
huyện Văn n,tỉnh n Bái nói riêng cịn bộc lộ những hạn chế, yếu kém cả về
số lượng và chất lượng. Một trong số những hạn chế đó là: trình độ, năng lực của
đội ngũ CBCC cấp xã còn non kém chưa đáp ứng được với yêu cầu và nhiệm vụ
đặt ra, đặc biệt là về năng lực quản lý nhà nước, quản lý xã hội, kỹ năng thực thi
công vụ, cũng như khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại trong công tác
quản lý, công việc chuyên môn, nghiệp vụ vẫn còn nhiều hạn chế. Một bộ phận
CBCC cấp xã cịn mang tính bảo thủ, trì trệ, trơng chờ, ỷ lại, tinh thần trách
nhiệm, thức tổ chức kỷ luật, tác phong lề lối làm việc còn yếu. Một bộ phận
CBCC còn quan liêu, cục bộ, bè phái, sách nhiễu nhân dân, vi phạm đạo đức lối
sống… làm giảm hiệu lực của bộ máy hành chính nhà nước. Tình trạng hẫng hụt
các thế hệ CBCC ở cấp xã còn khá phổ biến, thiếu đội ngũ nòng cốt kế cận có
trình độ chun mơn cao và các chun gia hoạch định chính sách ở cơ sở.
Mặt khác, đội ngũ CBCC cấp xã hàng ngày phải giải quyết một khối
lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của
đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng ở địa


2
phương, thường xun trực tiếp va chạm cơng dân. Vì vậy, nếu đội ngũ này
thiếu phẩm chất và năng lực sẽ gây những hậu quả tức thời và nghiêm trọng
về nhiều mặt cho các địa phương nói riêng và cho cả nước nói chung. Chính
vì vậy, đứng trước u cầu của công cuộc phát triển kinh tế - xã hội thì chất
lượng đội ngũ CBCC cấp xã càng phải được quan tâm.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
trong sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước của địa phương, tôi đã chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện Văn
Yên, tỉnh Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu cho luận tốt nghiệp cao học quản
lý kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ khung lý thuyết và trên cơ sở đánh giá thực trạng chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Văn Yên tỉnh Yên Bái, đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Thực trạng chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái.


3
- Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã của huyện
Văn Yên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đề tài đi sâu vào
phân tích thực trạng chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái, đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian vừa qua và các giải
pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã trong thời gian tới.
- Phạm vi về không gian: Huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.

- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2018 – 2020, số liệu
sơ cấp thu thập từ tháng 6/2021 - 9/2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC cấp xã.
- Thực trạng chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCC cấp xã ở huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
5. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu luận gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã
Chương 2. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


4

Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Cấp xã
Theo Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2012,
hệ thống chính trị của nước ta được xây dựng theo bốn cấp gồm: Trung ương;
Tỉnh, huyện trực thuộc trung ương; Quận, huyện, huyện, thị xã thuộc tỉnh; xã,

phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã). Như vậy, cấp xã là cấp quản lý thấp
nhất trong hệ thống chính trị ở nước ta.
Cấp xã là nơi trực tiếp giải quyết các vấn đề của người dân: dưới cấp xã
khơng cịn cấp quản lý nào khác (xét trong hệ thống quản lý), chính vì vậy
mọi vấn đề liên quan đến đời sống của người dân đều do cấp xã trực tiếp thực
hiện. So với các cấp quản lý ở Trung ương; tỉnh, huyện trực thuộc trung ương;
quận, huyện, huyện, thị xã thuộc tỉnh thì quy mơ của cấp xã nhỏ hơn nhưng
các vấn đề phải giải quyết thường phức tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu,
hồn cảnh, lợi ích khác nhau và họ hành động xuất phát từ lợi ích của họ
nhiều hơn lợi ích của hệ thống.
Cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đồn thể. Sự đúng, sai trong đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước, đoàn thể được thể hiện trực tiếp ở cấp xã, cả về phương
thức thực thi lẫn sự phù hợp hay không phù hợp của đường lối đó với lợi ích
của nhân dân.
1.1.1.2. Cơng chức
Theo khoản 2, điều 4, luật CBCC năm 2008 quy định:“Công chức là
công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính


5
trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng
nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm

từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.1.3. Cán bộ, công chức cấp xã
Theo khoản 3, điều 4, luật CBCC quy định: “Cán bộ xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ
chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
cơng chức cấp xã là cơng dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ cấp xã có các chức danh sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ; Chủ tịch Hội Nông
dân (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn có hoạt động nơng, lâm, ngư, diêm
nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Cơng chức cấp xã có các chức danh: Trưởng Cơng an; Chỉ huy trưởng
Qn sự; Văn phịng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đơ thị và mơi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi
trường (đối với xã); Tài chính - kế tốn; Tư pháp - hộ tịch; văn hóa - xã
hội.Cơng chức cấp xã do cấp huyện quản lý.


6
1.1.1.4. Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
Chất lượng là một phạm trù phức tạp và có nhiều cách tiếp cận khác
nhau. Theo từ điển Tiếng việt thì “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của một con người, sự vật, sự việc’". Theo Juran - một giáo sư người Mỹ
định nghĩa về chất lượng như sau: “Chất lượng là sự phù hợp với nhu cầu”.
Theo tiêu chuẩn đo lường chất lượng Việt Nam (TCVN-ISO 8402) định
nghĩa: “Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo

cho thực thể (đối tượng) có khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra
hoặc nhu cầu tiềm ẩn".
Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích khác nhau có nhiều quan
điểm về chất lượng khác nhau.
Chất lượng CBCC cấp xã được phản ánh thông qua các tiêu chuẩn về
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng,
kinh nghiệm trong quản lý, thái độ chính trị, đạo đức, tình trạng sức khỏe của
đội ngũ CBCC trong thực thi công vụ.
Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là chất lượng của tập hợp CBCC cấp
xã trong một tổ chức, địa phương. Chất lượng đội ngũ không phải là sự tập
hợp giản đơn về số lượng mà là sự tổng hợp sức mạnh của toàn bộ đội ngũ
CBCC. Sức mạnh này bắt nguồn từ phẩm chất vốn có trong mỗi con người và
nó được tăng lên gấp bội bởi tính thống nhất của tổ chức, của sự giáo dục, đào
tạo, phân công, quản lý và kỷ luật.
Tóm lại, chất lượng của đội ngũ công chức bao gồm:
- Chất lượng của từng công chức: Cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo
đức; trình độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Chất lượng của từng
công chức là yếu tố cơ bản để tạo nên chất lượng của cả đội ngũ.
- Chất lượng của cả đội ngũ với tính chất là một chỉnh thể, thể hiện ở
cơ cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý về số lượng và
độ tuổi được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị và lĩnh vực hoạt động
của đời sống xã hội.


7
Như vậy có thể định nghĩa về chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã như
sau: “Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là tập hợp tất cả các thuộc tính của
từng cán bộ, công ch ức cấp xã cùng sự phối hợp hoạ t động chặt chẽ cả về
chí lẫn hành động của đội ngũ CBCC cấp xã có khả năng đáp ứng yêu cầu,
mục tiêu tại một thời điểm nhất định’

1.1.1.5. Nâng cao chất lương đội ngũ CBCC cấp xã
Nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là tổng thể các biện pháp có
tổ chức, có định hướng tác động lên tập hợp tất cả các thuộc tính và sự phối
hợp hoạt động của đội ngũ CBCC cấp xã làm cho thay đổi về chất cao hơn so
với thời điểm chưa tác động.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, cần giải quyết tốt mối quan
hệ giữa chất lượng với số lượng CBCC, chỉ khi nào hai mặt này hài hịa, tác
động hữu cơ với nhau thì mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
Đội ngũ CBCC cấp xã được đánh giá là có chất lượng nếu chỉ dựa trên
việc xem xét, đánh giá chất lượng của từng thành viên riêng rẽ thì kết quả của
việc đánh giá đó sẽ là khơng chính xác. Để đánh giá chính xác về chất lượng
của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã phải đánh giá trên quan điểm là một đội
ngũ CBCC cấp xã mang tính tổng thể, cụ thể là:
Thứ nhất, chất lượng đội ngũ CBCC được xem xét thơng qua các tiêu
chí đánh giá như: thể lực (bao gồm thể chất và tâm lý); trí lực (trình độ học
vấn, trình độ chun mơn nghiệp vụ, phương pháp, kỹ năng làm việc, trình độ
tin học, ngoại ngữ...) Tâm lực (phẩm chất chính trị, đạo đức cơng vụ, tác
phong làm việc, văn hóa ứng xử và sự tín nhiệm).
Thứ hai, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là sức mạnh của tất cả các
thành viên trong đội ngũ đặt trong mối quan hệ tác động qua lại tạo nên sức
mạnh tập thể được xem xét cả về mặt số lượng, chất lượng và cơ cấu hay thể
hiện tính linh hoạt, phù hợp, tính liên kết và sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất
cả về chí lẫn hành động, đem lại hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đặt ra và đạt


8
được mục tiêu của tổ chức. Sức mạnh tập thể thông qua sự tác động tương hỗ
của các thành viên tạo nên sức mạnh lớn hơn sức mạnh của các thành viên
đơn lẻ trong tổ chức.
Chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã được nâng cao biểu hiện ở các khía cạnh:

Thứ nhất, chất lượng hoạt động công vụ của CBCC cấp xã tăng (tức
hiệu suất công việc của CBCC cấp xã được nâng cao), các nhiệm vụ mà cấp
trên giao ln hồn thành tốt.
Thứ hai, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ CBCC cấp xã
ngày càng được nâng cao và đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
vị trí chức danh đảm nhiệm. Đồng thời, khả năng tiếp thu được những kiến
thức về kinh tế thị trường, kiến thức về pháp luật, kiến thức về quản lý nhà
nước, ngoại ngữ và tin học... ngày càng tăng để nắm bắt kịp thời những biến
động của thực tiễn ở cơ sở, theo kịp những thay đổi và sự phát triển của đất
nước, của khu vực và của thế giới.
Thứ ba, năng lực tổ chức các hoạt động ngày càng tốt hơn; biểu hiện là:
Có tư duy nhạy bén sáng tạo, có phương pháp làm việc dân chủ khoa học, có
tính quyết đốn dám nghĩ, dám làm.
Thứ tư, phẩm chất đạo đức của người CBCC cấp xã ngày càng tốt hơn.
Đó là sự trung thành với Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ Tổ quốc và lợi ích quốc gia; Luôn tôn trọng nhân
dân, tận tụy phục vụ nhân dân, lắng nghe kiến và chịu sự giám sát của nhân dân.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã
1.1.2.1. Vai trò của đội ngũ CBCC cấp xã
CBCC cấp xã là người tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ở địa phương. Do vậy, mọi chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước ban hành dù rất đúng đắn, nhưng nếu không được đội ngũ
CBCC cấp xã phổ biến, tổ chức thực hiện tốt ở các địa phương thì các chủ
trương, chính sách đó cũng khơng thể đi vào đời sống, phát huy hiệu quả như
mong muốn.


9
CBCC cấp xã là người trực tiếp quản lý, điều hành, đảm bảo mọi hoạt
động chính trị, KTXH, quốc phịng và an ninh... ở địa phương diễn ra trong

khuôn khổ pháp luật.
CBCC cấp xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi
của nhân dân địa phương; đấu tranh và bảo vệ các quyền lợi chính đáng của
người dân khi bị vi phạm, đồng thời phải luôn chăm lo cải thiện và nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
CBCC cấp xã là những người sống và hoạt động thường xuyên liên hệ
mật thiết và trực tiếp với nhân dân.
1.1.2.2. Đặc điểm của đội ngũ CBCC cấp xã
CBCC cấp xã là một bộ phận của đội ngũ CBCC được hình thành từ
việc bầu cử và tuyển dụng. Do đó, đội ngũ CBCC cấp xã có các đặc điểm sau:
Đội ngũ CBCC cấp xã là những người thực thi hoạt động công vụ ở cấp
xã. Người CBCC được trao quyền thực thi công vụ, đồng thời, họ có bổn
phận phục vụ xã hội, cơng dân và chịu những ràng buộc nhất định do liên
quan đến chức trách đang đảm nhiệm. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu
hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu khơng hồn thành trách nhiệm, sai phạm
do quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của cơng dân, tổ chức.
Đội ngũ CBCC cấp xã được nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thiết,
quyền lợi chính đáng để có khả năng và n tâm thực thi cơng vụ.
Đội ngũ CBCC cấp xã hầu hết là người địa phương, sinh sống tại địa
phương, có quan hệ dịng tộc và gắn bó mật thiết với nhân dân. Họ là những
người cư trú, sinh sống, gắn bó chặt chẽ với nhân dân địa phương, có mối
quan hệ trực tiếp với người thân, gia đình, họ tộc. Do đó, người CBCC cấp xã
luôn chịu tác động của các mối quan hệ đan xen phức tạp: vừa là người đại
diện cho quyền lực của Nhà nước tại địa phương, vừa là người dân cùng làng,
cùng phố, cùng họ tộc...
Hoạt động công vụ của CBCC cấp xã là một hoạt động đa dạng và
phức tạp, đòi hỏi phải thực hiện thường xuyên và chuyên nghiệp. Cấp xã là


10

nơi giải quyết trực tiếp các vấn đề của người dân, so với các cấp quản lý khác
thì quy mơ của cấp xã nhỏ hơn nhưng các vấn đề phải giải quyết thường phức
tạp hơn do mỗi người dân có nhu cầu, hồn cảnh, lợi ích khác nhau và họ
hành động xuất phát từ lợi ích của họ nhiều hơn lợi ích của hệ thống.
1.1.3. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã
1.1.3.1. Thể lực
Thể lực là tình trạng sức khỏe của mỗi con người, biểu hiện ở sự phát
triển bình thường và có khả năng lao động. Thể lực là cơ sở quan trọng cho
hoạt động thực tiễn của con người, có thể đáp ứng được những địi hỏi về hao
phí sức lao động trong q trình làm việc, đảm bảo cho con người có khả
năng học tập và lao động lâu dài.
Theo định nghĩa về sức khoẻ của Tổ Chức Y tế Thế Giới (WHOWorld Health Organization): “Sức khoẻ là một trạng thái hoàn toàn thoải mái
cả về thể chất, tâm thần và xã hội, chứ khơng phải là khơng có bệnh tật hay
tàn phế”. Như vậy, sức khỏe bao gồm: sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần,
sức khỏe xã hội.
Sức khỏe thể chất của người lao động nói chung và của CBCC cấp xã
nói riêng là sự sảng khối và thoải mái về thể chất. Cơ sở của sự sảng khoái,
thoải mái về thể chất là sức lực, sự nhanh nhẹn, sự dẻo dai, khả năng chống
được các yếu tố gây bệnh, khả năng chịu đựng các điều kiện khắc nghiệt của
môi trường làm việc.
Sức khỏe tinh thần: Là hiện thân của sự thỏa mãn về mặt giao tiếp xã
hội, tình cảm và tinh thần. Nó được thể hiện ở cảm giác sảng khoái, dễ chịu,
cảm xúc vui tươi, thanh thản, ở những ý nghĩ lạc quan, yêu đời, ở những quan
niệm sống tích cực, dũng cảm, chủ động; ở khả năng chống lại những quan
niệm bi quan và lối sống không lành mạnh. Sức khoẻ tinh thần là sự biểu hiện
của nếp sống lành mạnh, minh và có đạo đức. Cơ sở của sức mạnh tinh thần là
sự thăng bằng và hài hồ trong hoạt động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.


11

Sức khoẻ xã hội thể hiện ở sự thoải mái trong các mối quan hệ chằng
chịt, phức tạp giữa các thành viên: Gia đình, Nhà trường, Bạn bè, Xóm làng,
Nơi cơng cộng, Cơ quan... Nó thể hiện ở sự được tán thành và chấp nhận của
xã hội. Càng hoà nhập với mọi người, được mọi người đồng cảm, yêu mến
càng có sức khỏe xã hội tốt và ngược lại. Cơ sở của sức khỏe xã hội là sự
thăng bằng giữa hoạt động và quyền lợi cá nhân với hoạt động và quyền lợi của
xã hội, của những người khác; là sự hồ nhập giữa cá nhân, gia đình và xã hội.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng lao động về mặt thể lực như:
Chiều cao trung bình, cân nặng trung bình, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ suy dinh
dưỡng của người lao động, cận thị, viễn thị....
Chiều cao và cân nặng luôn là những chỉ tiêu ban đầu để đánh giá thể
lực của người CBCC cấp xã và qua đó cho biết một phần nào đó khả năng lao
động của họ.
Sức khỏe của người lao động nói chung và của CBCC cấp xã nói riêng
chịu tác động bởi các yếu tố như: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và được
phản ánh thông qua thu nhập, mức sống, môi trường làm việc, chế độ ăn
uống, chế độ làm việc, nghỉ ngơi, chế độ y tế, tuổi tác, thời gian cơng tác, giới
tính... Sức khỏe có ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, hiệu quả làm việc.
Người CBCC có sức khỏe tốt mới đem lại năng suất lao động cao nhờ có sự
bền bỉ, dẻo dai, lâu mệt mỏi và khả năng tập trung trong quá trình làm việc.
Như vậy sức khỏe vừa là mục đích, vừa là điều kiện của sự phát triển nên yêu
cầu được bảo vệ và chăm sóc sức khỏe là địi hỏi chính đáng của người lao
động nói chung và CBCC cấp xã nói riêng.
1.1.3.2. Trí lực
Trí lực của đội ngũ CBCC cấp xã được thể hiện ở trình độ học vấn,
trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị được áp dụng vào
thực tế cơng việc. Trí lực của đội ngũ CBCC cấp xã là yếu tố quan trọng,
quyết định trực tiếp đến hiệu quả thực thi công vụ.



12
Nâng cao trí lực đội ngũ CBCC cấp xã là nâng cao trình độ học vấn,
trình độ chun mơn, nghiệp vụ, trình độ lý luận chính trị và các kỹ năng
nghề nghiệp của đội ngũ CBCC cấp xã. Tuy nhiên khi xem xét trình độ
chun mơn, nghiệp vụ cần phải lưu về sự phù hợp giữa chuyên môn, nghiệp
vụ được đào tạo với yêu cầu thực tế của công việc và kết quả làm việc của đội
ngũ CBCC cấp xã.
Trình độ lý luận chính trị phản ánh mức độ tri thức của đội ngũ CBCC về
những vấn đề cơ bản của Chủ nghĩa Mac - Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai
trò lãnh đạo Nhà nước và xã hội của Đảng Cộng sản Việt Nam, về Chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội của Việt Nam. Trình độ lý luận chính
trị là một trong những tiêu chí cần thiết để đánh giá chất lượng của CBCC.
Trình độ quản lý Nhà nước phản ánh mức độ tri thức mà đội ngũ
CBCC nắm được từ những vấn đề cơ bản về Nhà nước, pháp luật, nền hành
chính nhà nước, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan trong hệ thống hành
chính nhà nước, chế độ cơng vụ, cải cách hành chính trên các lĩnh vực chủ
yếu: thể chế, tổ chức bộ máy, xây dựng và phát triển đội ngũ CBCC và cải
cách tài chính cơng...Những kiến thức về quản lý Nhà nước giúp cho CBCC
thực hiện các chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về các lĩnh vực ở cấp xã.
Theo quy định trình mức độ quản lý Nhà nước của CBCC được phân chia
thành 4 mức độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp và cử nhân.
Trình độ tin học, ngoại ngữ: việc đào tạo và nâng cao trình độ về tin
học và ngoại ngữ đối với đội ngũ CBCC ngày càng trở nên cần thiết trong q
trình thực thi cơng vụ, nhằm góp phần nâng cao chất lượng cơng tác quản lý
hành chính cũng như chất lượng phục vụ nhân dân. Do vậy, trình độ tin học,
ngoại ngữ cũng là một trong các tiêu chí quan trọng để đánh giá chất lượng
đội ngũ CBCC cấp xã.
Kỹ năng nghề nghiệp của đội ngũ CBCC: Kỹ năng là năng lực cá nhân
để vận dụng có hiệu quả tri thức, phương pháp, cách thức hành động đã được



13
tiếp thu để thực hiện những nhiệm vụ công việc được giao. Các kỹ năng nghề
nghiệp phản ánh tính chuyên nghiệp nhuần nhuyễn, nhanh chóng xử lý tình
huống, giải quyết công việc của CBCC trong thực thi nhiệm vụ. Đây là một
trong những tiêu chí quan trọng đánh giá chất lượng của đội ngũ CCC cấp xã.
1.1.3.3. Tâm lực
- Về phẩm chất đạo đức:

Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vị trí, vai trị của người cán bộ,
đồng thời cũng địi hỏi người cán bộ phải có những tiêu chuẩn nhất định, phải
tự giác rèn luyện mình về mọi mặt, không ngừng nâng cao phẩm chất và năng
lực để xứng đáng với vị trí, vai trị của mình. Người cho rằng, đạo đức chính
là cái gốc quan trọng hàng đầu của người cách mạng: “Người cách mạng phải
có đạo đức, khơng có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được
nhân dân”. Người đã đúc kết đạo đức cách mạng của người cán bộ trong 4
chữ: Cần, kiệm, liêm, chính. Ngày nay, bốn chữ đó vẫn giữ nguyên giá trị, là
yêu cầu chuẩn mực về đạo đức của người CBCC.
Luật CBCC năm 2008, sửa đổi năm 2019 quy định về phẩm chất
chính trị, đạo đức của CBCC là: “Phải trung thành với Đảng, Nhà nước; bảo
vệ danh dự của Tổ Quốc và lợi ích của quốc gia; tôn trọng nhân dân, tận tụy
phục vụ nhân dân, lắng nghe kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; có
thức tổ chức kỷ luật, tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống quan liêu,
tham nhũng thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm về việc
để xảy ra quan liêu, lãng phí trong cơ quan, tổ chức đơn vị, phải thực hiện
cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư trong hoạt động cơng vụ”. Về văn
hóa giao tiếp ở cơng sở theo Điều 16, Luật CBCC: “Trong giao tiếp ở cơng
sở, CBCC phải có thái độ lịch sự, tôn trọng đồng nghiệp; ngôn ngữ giao tiếp
phải chuẩn mực, rõ ràng, mạch lạc. CBCC phải biết lắng nghe kiến của
đồng nghiệp; công bằng, vô tư, khách quan khi nhận xét, đánh giá; thực hiện

dân chủ và đồn kết nội bộ. Khi thi hành cơng vụ, CBCC phải mang phù


14
hiệu hoặc thẻ cơng chức, có tác phong lịch sự, giữ gìn uy tín, danh dự cơ
quan, tổ chức, đơn vị và đồng nghiệp”.
Về văn hóa giao tiếp với nhân dân theo Điều 17, Luật CBCC: “CBCC
phải gần gũi với nhân dân, có tác phong, thái độ lịch sự, nghiêm túc, khiêm
tốn, ngôn ngữ giao tiếp phải chuẩn mực, rõ ràng mạch lạc. CBCC không
được hách dịch, cửa quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân khi thi
hành cơng vụ”.
Uy tín là sự tín nhiệm và mến phục của mọi người. Uy tín là sự phản
ánh phẩm chất và năng lực của một cá nhân, do đó tất yếu nó phải do phẩm
chất và năng lực quyết định. Tức là cơng chức phải có chun mơn giỏi,
khơng có tì vết về phẩm chất đạo đức, quan hệ gần gũi, hịa nhã với mọi
người; ln lo sự nghiệp chung nhưng vẫn khơng qn trách nhiệm, tình cảm
của mình với người thân trong gia đình. CBCC cấp xã có uy tín thì những
người dưới quyền khơng chỉ phục tùng mà quan trọng hơn là họ tự giác phục
tùng với niềm tin mãnh liệt.
1.1.4. Các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC xã
1.1.4.1. Tuyển dụng đội ngũ công chức cấp xã theo đúng quy trình
Tuyển dụng cơng chức là một hoạt động cơng, do cơ quan, tổ chức và
người có thẩm quyền thực hiện và chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp
luật thuộc ngành. Thông qua tuyển dụng để tạo nguồn công chức đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, tổ chức “Việc tuyển dụng công chức phải
căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế”.
Tuyển dụng cơng chức là một trong những nội dung quan trọng quyết
định chất lượng của đội ngũ công chức hiện tại cũng như tương lai. Mục đích
của việc tuyển dụng cơng chức là nhằm tìm được những người đủ tài và đức,
đủ phẩm chất tốt để đảm nhiệm công việc. Tuyển dụng công chức là tiền đề

hết sức quan trọng của việc xây dựng và phát triển đội ngũ công chức nhà
nước trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội để
đảm đương những nhiệm vụ được giao.


15
Nói đến cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa
chọn cán bộ sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở
trường của họ để đạt kết quả cao trong công tác.
Để có được đội ngũ cơng chức chất lượng cao thì việc tuyển dụng phải
được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ nhằm hạn chế những tiêu cực nảy
sinh trong quá trình tuyển chọn. Các tiêu chuẩn tuyển dụng phải xuất phát
trên cơ sở yêu cầu tiêu chuẩn chức danh đảm nhận, phải bám sát yêu cầu của
tổ chức và bám sát định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ là phải trẻ
hóa đội ngũ cơng chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của của quá trình
CNH - HĐH đất nước.
Tuyển dụng cơng chức phải chú ý đến việc tuyển dụng được nhân tài
cho đội ngũ cơng chức xã; cần có cơ chế, chính sách đãi ngộ xứng đáng cho
việc thu hút người giỏi tham gia tuyển dụng.
1.1.4.2. Bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ cơng chức hợp lý cả về lượng và chất
Bố trí đội ngũ CBCC phải xuất phát từ khoa học tổ chức, xuất phát từ
chức năng nhiệm vụ của mỗi tổ chức, bộ máy và trên cơ sở xây dựng các vị trí
việc làm để bố trí hợp lý về số lượng, tránh lãng phí nguồn nhân lực hoặc
nguồn nhân lực không đủ để đáp ứng cho bộ máy của cấp xã hoạt động.
Xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã một cách tùy tiện sẽ dẫn đến sự chắp
vá và không tạo ra được một đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp và khơng thể hồn
thành được nhiệm vụ của hệ thống chính trị cấp xã. Chính vì vậy, việc xây
dựng, bố trí, sử dụng, tuyển dụng CBCC phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ
của mỗi loại hình cấp xã, tình hình mỗi địa phương, nhất là trước yêu cầu của
nhà nước pháp quyền thì cịn phải chú đến nhu cầu của người dân hay nói

rộng ra là phải đảm bảo quyền của người dân trong việc bố trí số lượng
CBCC cấp xã, để vấn đề chế độ, chính sách của cán bộ công chức, không trở
thành gánh nặng cho người dân.
Hiện nay, cán bộ, công chức cấp xã được bố trí số lượng theo Nghị
định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số


16
lượng, một số chế độ, chính sách đối với CBCC ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Để xây dựng đội ngũ
CBCC cấp xã đáp ứng yêu cầu nhà nước pháp quyền, số lượng CBCC cấp xã
cần được xác định chủ yếu dựa trên quy mô dân số, số lượng dịch vụ người
dân cần cung cấp hay xác định số lượng trên cơ sở vừa đảm bảo các quy định
chung vừa đáp ứng nguyện vọng chung của người dân.
1.1.4.3. Xây dựng tiêu chuẩn đánh giá và đánh giá chất lượng CBCC cấp xã
Đánh giá CBCC là việc rất quan trọng, là khâu có nghĩa quyết định
trong cơng tác cán bộ, là cơ sở để thực hiện các khâu khác trong công tác cán
bộ. Đánh giá đúng CBCC sẽ phát huy tiềm năng của từng CBCC và cả đội
ngũ CBCC. Đánh giá không đúng, sẽ dẫn đến việc lựa chọn CBCC không đủ
phẩm chất và năng lực bố trí vào những cương vị có trọng trách, dẫn đến
hỏng người, hỏng việc, gây tổn thất cho địa phương và ảnh hưởng trong phạm
vi cả nước.
Đánh giá CBCC là cơng việc hết sức khó khăn và nhạy cảm, sau khi
đánh giá có thể xảy ra hai khuynh hướng khác nhau; một mặt nó làm cho cán
CBCC yên tâm, phấn khởi, năng động, sáng tạo trong cơng tác, mặt khác nó
gây ra sức ỳ, thiếu chí tiến thủ, bi quan, chán nản trong CBCC, thậm chí gây
ra những hành vi vi phạm pháp luật, bị các thế lực thù địch lợi dụng, chống
phá Đảng và Nhà nước. Vì vậy, khi đánh giá CBCC cấp xã phải đảm bảo căn
cứ, nguyên tắc, quy trình, thủ tục, thẩm quyền và trách nhiệm đúng theo
Quyết định số 286-QĐ/TW ngày 08/02/2010 của Bộ Chính trị về quy chế

đánh giá cán bộ, công chức và Luật CBCC; Nghị định 56/2019/NĐ-CP ngày
09/6/2019 của Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
Muốn đánh giá lựa chọn, bố trí xây dựng một cách đúng đắn phù hợp
với thực trạng năng lực, sở trường của đội ngũ CBCC cấp xã cần chú xây
dựng các tiêu chuẩn đánh giá CBCC chủ yếu sau đây:


17
Một là, phải nắm vững và dựa vào tiêu chuẩn CBCC được quy định
trong Luật, Nghị định, Thông tư do Trung ương quy định và những hướng
dẫn cụ thể của địa phương.
Hai là, phải lấy hiệu quả công tác và sự đóng góp thực tế làm thước đo
phẩm chất và năng lực; phải dựa vào dân và phong trào cách mạng của quần
chúng để phát hiện, đánh giá kiểm tra CBCC.
Ba là, phải đặt CBCC trong môi trường và điều kiện cụ thể để xem xét
tồn diện cả q trình phát triển của CBCC.
Bốn là, đánh giá CBCC phải đảm bảo dân chủ, khách quan, trung thực.
Việc đánh giá cán bộ phải do tập thể có thẩm quyền quyết định sau khi nghe
kiến của các cơ quan có liên quan và kiến đóng góp của nhân dân tại cơ sở.
Kết hợp đúng đắn giữa chế độ tập thể và trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân
người đứng đầu trong các tổ chức của hệ thống chính trị ở cơ sở. Đánh giá
CBCC phải đảm bảo đúng nội dung, quy trình và phương pháp đánh giá theo
qui định của Bộ Chính trị và hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương và của
Ban Tổ chức Tỉnh ủy hàng năm.
Năm là, đánh giá cán bộ công chức phải chú thực hiện kênh đánh giá
từ sự hài lòng của người dân đối với việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ
CBCC cấp xã.
Sau khi đánh giá được đội ngũ CBCC việc lựa chọn CBCC là khâu kế
tiếp của việc đánh giá CBCC là nhằm tìm ra những người có đủ phẩm chất và
năng lực, đủ đức và tài, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao. Lựa chọn

CBCC để bố trí sử dụng, đề bạt phục vụ cho yêu cầu, nhiệm vụ trước mắt,
hiện tại và lâu dài. Mặt khác, lựa chọn CBCC để đưa vào dự nguồn quy
hoạch, đảm bảo sự phát triển liên tục của đội ngũ CBCC có thể chủ động xây
dựng kế hoạch công tác cán bộ.
1.1.4.4. Xây dựng quy hoạch CBCC cấp xã
Quy hoạch CBCC là quá trình tổng thể thực hiện các chủ trương, biện
pháp tạo nguồn CBCC, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý trên cơ sở dự báo


18

nhu cầu CBCC nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trong một thời gian.
Quy hoạch CBCC được xây dựng và thực hiện tốt sẽ khắc phục tình trạng hụt
hẫng, chắp vá trong công tác cán bộ; đảm bảo sự phát triển liên tục và kế thừa
của đội ngũ CBCC; đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, có tầm nhìn
xa, đáp ứng cả nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài.
Quy hoạch CBCC cấp xã là một nội dung trọng yếu trong công tác cán
bộ ở cơ sở; nó là cơ sở để thực hiện một số khâu khác trong công tác cán bộ
như xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sắp xếp…; đồng thời, là
phương hướng, mục tiêu phấn đấu rèn luyện của từng CBCC nằm trong quy
hoạch và những CBCC khác phấn đấu để đưa vào quy hoạch CBCC.
Quy hoạch CBCC cấp xã phải bảo đảm sự thống nhất của cấp ủy huyện,
xã; đảm bảo dân chủ; đảm bảo đúng quy trình, phương châm “động” và “mở”;
mở rộng dân chủ trên cơ sở kết quả đánh giá CBCC gắn với tình hình kinh tế xã hội địa phương và phục vụ nhiệm vụ chính trị của địa phương.
1.1.4.5. Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã
Đào tạo là làm cho một người trở thành có năng lực theo những tiêu
chuẩn nhất định hay đào tạo là quá trình tác động đến con người nhằm làm
cho họ lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo... một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho họ thích nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự
phân công lao động nhất định, hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao.

Đào tạo CBCC là một q trình giáo dục có hệ thống để hình thành nên
phẩm chất, năng lực của người CBCC, bao gồm: Đào tạo trong trường học,
đào tạo trong thực tiễn.
Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực, phẩm chất. Bồi dưỡng
CBCC là sự bổ túc thêm những kiến thức mới, cần thiết để nâng cao kiến thức
và kỹ năng nào đó sau khi đã được đào tạo, hoặc giáo dục nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức cho CBCC.
Đào tạo, bồi dưỡng CBCC cấp xã muốn có chất lượng phải có nội
dung, chương trình, hình thức và phương pháp phù hợp với từng đối tượng,


×