Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Báo cáo thực tập quản trị nhân lực: Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện bình gia, tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.05 KB, 52 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................3
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài ..........................................................................................3
7. Kết cấu đề tài...................................................................................................................3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BÌNH GIA VÀ
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ....................................................................4
1.1. Khái quát về huyện Bình Gia.......................................................................................4
1.2. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Bình Gia ...............................................................4
1.2.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax của phòng.................................................................4
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng...............................................................................5
1.2.2.1. Chức năng .............................................................................................................5
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn ............................................................................................5
1.2.3. Tóm lược quá trình phát triển của phòng..................................................................9
1.2.4. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Bình Gia.......................................................10
1.2.5. Phương hướng hoạt động của phòng trong thời gian tới........................................12
1.2.6. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại phòng .......................................13
1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng CBCC cấp xã tại huyện Bình Gia......13
1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức.................................................................................13
1.2.2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức................................................................15
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC chính quyền cấp xã.................................16
1.2.3.1. Về phẩm chất chính trị........................................................................................16


1.2.3.2. Về phẩm chất đạo đức..........................................................................................17
1.2.3.3. Trình độ năng lực của CBCC...............................................................................18
1.2.3.4. Phương pháp và kỹ năng làm việc của CBCC.....................................................24
1.2.3.5. Một số tiêu chí khác.............................................................................................25
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng CBCC cấp xã..............................................26
1.2.4.1. Yếu tố về đào tạo bồi dưỡng CBCC....................................................................26
1.2.4.2. Cơ chế tuyển dụng, bổ nhiệm. sử dụng CBCC cấp xã.........................................26
1.2.4.3. Yếu tố về chế độ chính sách đảm bảo lợi ích vất chất đối với đội ngũ CBCC cấp
xã.......................................................................................................................................27
1.2.4.4. Yếu tố quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ CBCC cấp xã...................................28
1.2.4.5. Yếu tố văn hóa ở địa phương...............................................................................28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BÌNH GIA................................................30
2.1.Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Bình Gia ............................30
2.1.1. Đặc điểm của đội ngũ CBCC ở huyện Bình Gia ..................................................30


2.1.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Bình Gia ............................31
2.2. Đánh giá thực trạng đội ngũ CBCC cấp xã ở huyện Bình Gia..................................33
2.2.1. Đánh giá chung.......................................................................................................33
2.2.2. Đánh giá theo từng tiêu chí ....................................................................................34
2.2.2.1. Về phẩm chất chính trị.........................................................................................34
2.2.2.2. Về số lượng cán bộ, công chức............................................................................35
2.2.2.3. Về chất lượng cán bộ, công chức.........................................................................35
2.2.2.4. Về độ tuổi, sức khỏe và thâm niên công tác........................................................36
2.2.2.5. Về phẩm chất đạo đức của cán bộ, công chức.....................................................36
2.2.2.6. Phương pháp và kỹ năng giải quyết công việc.....................................................37
2.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, bất cập của đội ngũ cán bộ, công chức cấp
xã ở huyện Bình Gia.........................................................................................................38


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ TẠI HUYỆN
BÌNH GIA..........................................................................................................41
3.1. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở
huyện Bình Gia.................................................................................................................41
3.1.1. Hoàn thiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..............41
3.1.2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã ........................41
3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thu hút, quy hoạch và sử dụng cán bộ, công chức .42
3.1.4. Chuẩn hóa các chức danh và xác định cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã. .42
3.1.5. Nâng cao ý thức tự học của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã..............................43
3.1.6. Tăng cường trang bị kỹ thuật tin học cho cán bộ, công chức cấp xã......................43
3.1.7. Nâng cao công tác kiểm tra, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật..............................44
3.2. Một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Bình Gia ................................................................................................................44

KẾT LUẬN........................................................................................................47
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1
2
3
4
5
6
7
8


HĐND
UBND
CBCC
CNH – HĐH
THPT
THCS
UBMTTQVN
NXB

Hội đồng nhân dân
Ủy ban nhân dân
Cán bộ, công chức
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Trung học phổ thông
Trung học cơ sở
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
Nhà xuất bản


PHẦN MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là hoạt động giáo dục đặc thù nhằm góp phần hình
thành, phát triển phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cần thiết của sinh viên theo
mục tiêu đào tạo đã đề ra. Hoạt động này có vai trò đặc biệt quan trọng không
chỉ với quá trình học tập mà còn với cả sự nghiệp của sinh viên sau này. Thực
tập tốt nghiệp là cơ hội để sinh viên có thể áp dụng các kiến thức học được trong
nhà trường vào thực tế công việc, giúp sinh viên nhận biết được điểm mạnh,
điểm yếu của mình và cần trang bị thêm những kiến thức, kỹ năng gì để đáp ứng
nhu cầu công việc.
Trong năm học 2014-2015, thực hiện kế hoạch đào tạo của nhà trường
khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực trường Đại học Nội vụ Hà Nội đã tổ chức đợt

thực tập tốt nghiệp cho sinh viên khóa 6, kéo dài gần 2 tháng (từ ngày 02/3/2015
-24/4/2015). Là một sinh viên của lớp Quản trị nhân lực K6b tôi đã liên hệ được
và được Phòng Nội vụ huyện Bình gia tỉnh Lạng sơn tiếp nhận là nơi thực tập
của mình.
1. Lý do chọn đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò đặc biệt quan trọng họ là
những người gần dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng ngày triển khai,
hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến
nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân
dân. Chính vì vậy nên việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã rất quan
trọng, cần xây dựng đội ngũ CBCC cấp xã có chất lượng tốt, có phẩm chất đạo
đức, năng lực, phương pháp, phong cách công tác tốt để đáp ứng yêu cầu công
việc đồng thời xây dựng được hệ thống chính trị cấp cơ sở vững mạnh, hoạt
động có hiệu quả.Tuy nhiên, một thực tế khách quan là chất lượng của đội ngũ
CBCC cấp cơ sở, đặc biệt là CBCC xã, phường, thị trấn ở các vùng nông thôn
và miền núi tương đối thấp, không tương xứng với vị trí, vai trò của họ cũng như
đáp ứng đầy đủ các chức danh theo quy định của Nhà nước. Điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp cơ sở; nghiêm
1


trọng hơn là dẫn đến nhiều sai phạm, làm mất lòng tin của nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước. Do đó việc nâng cao chất lượng của CBCC cấp cơ sở để đáp
ứng tiêu chuẩn chức danh và đòi hỏi của thực tế khách quan ngày càng cao là
nhiệm vụ trọng tâm hiện nay trong công tác cán bộ cấp cơ sở. Trong đợt thực
tập tốt nghiệp vừa qua tại Phòng Nội vụ huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn, tôi có
điều kiện tìm hiểu về tình hình và thực trạng đội CBCC cấp cơ sở của huyện.
Chất lượng CBCC còn thấp, trình độ và năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
này hiện còn nhiều bất cập so với yêu cầu công việc và yêu cầu của thực tế đặt

ra. Do đặc thù là huyện miền núi, tình hình kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn,
trình độ dân trí còn thấp, tỷ lệ đói nghèo còn cao nên đội ngũ CBCC cấp xã
huyện Bình Gia còn nhiều hạn chế đáng kể. Điều đó đặt ra nhiệm vụ phải tập
trung đổi mới, củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao chất lượng chính
quyền cơ sở. Vì vậy việc nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC cấp xã là một vấn
đề vô cùng cấp thiết và quan trọng. Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại
huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng những kiến thức đã học được để góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận và thực trạng của đội ngũ CBCC, đặc biệt là chất lượng đội ngũ CBCC cấp
xã tại huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn. Từ đó tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu
của đội ngũ CBCC cấp xã và đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn
thiện đội ngũ CBCC cấp xã trên địa bàn huyện trong giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, báo cáo có nhiệm vụ làm rõ những vấn
đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của chính quyền cấp xã, của đội
ngũ CBCC cấp xã nói chung và của huyện Bình Gia nói riêng.
Tiến hành thu thập số liệu, nghiên cứu các bảng biểu về cơ cấu, số lượng,
chất lượng CBCC cấp xã của huyện, từ đó đánh giá, tìm ra những ưu điểm, hạn
chế của đội ngũ CBCC xã và tìm ra nguyên nhân, những yếu tố ảnh hưởng đến
đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện Bình Gia.
Qua đó đưa ra những giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng
2


đội ngũ CBCC cấp xã tại huyện.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian nghiên cứu, tìm hiểu có hạn do vậy đề tài của tôi chỉ tập
trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2013 đến năm 2014.

5. Phương pháp nghiên cứu
Để hoàn thành bài báo cáo tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu;
- Phương pháp thu thập thông tin;
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích;
- Phương pháp so sánh, đánh giá;
Ngoài ra báo cáo còn sử dụng các phương pháp bổ trợ như: phương
pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra, khảo sát thực tế...
6. Ý nghĩa, đóng góp của đề tài
- Đối với cơ quan: Báo cáo là tài liệu để huyện Bình Gia tỉnh Lạng Sơn
tham khảo và căn cứ vào tình hình thực tế áp dụng trong hoạch định chính sách
về nâng cao chất lượng CBCC cấp xã. Có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu.
- Đối với nhà trường: Đóng góp vào kho tàng kiến thức của nhà trường
thêm những bài báo cáo khoa học, làm nền tảng để phát triển các đề tài cao hơn
nữa.
- Đối với bản thân: Trang bị những kiến thức về CBCC cấp xã và kiến
thức về Quản trị Nhân lực, bổ sung thêm những kĩ năng, kiến thức mà mình phải
có trước khi ra trường .
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của bài báo cáo gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về phòng Nội vụ huyện Bình Gia và cơ sở lý luận
về vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trên
địa bàn huyện Bình Gia.
Chương 3: Một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức cấp xã tại huyện Bình Gia.
3



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NỘI VỤ HUYỆN BÌNH
GIA VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ.
1.1. Khái quát về huyện Bình Gia
Bình Gia là một huyện thuộc tỉnh Lạng Sơn, cách thành phố Lạng Sơn 70
km về phía Tây.
Phía Bắc giáp huyện Tràng Định;
Phía Đông giáp huyện Văn Quan và Văn Lãng;
Phía Nam giáp huyện Bắc Sơn;
Phía Tây giáp huyện Na Rì (tỉnh Bắc Kạn).
Huyện có diện tích tự nhiên là 109.352,73 ha, có 20 đơn vị hành chính
gồm 19 xã và 01 thị trấn gồm thị trấn Bình Gia và 19 xã: Hưng Đạo, Vĩnh Yên,
Hoa Thám, Quý Hòa, Hồng Phong, Yên Lỗ, Quang Trung, Thiện Hòa, Minh
Khai, Thiện Thuật, Thiện Long, Hòa Bình, Mông Ân, Hoàng Văn Thụ, Tân
Hòa, Tô Hiệu, Hồng Thái, Bình La và Tân Văn; với 194 thôn, khối phố, dân số
53.214 nhân khẩu (tính đến hết tháng 12/2013), gồm các dân tộc Tày, Nùng,
Mông, Dao, Kinh, Cao Lan... sống rải rác và xen kẽ trên khắp địa bàn toàn
huyện, canh tác chủ yếu bằng nghề trồng lúa, ngô và các cây trồng khác.
Ngôn ngữ giao tiếp chủ yếu bằng tiếng Tày, Nùng, Kinh. Hệ thống giao
thông có Quốc lộ 1B và 279 chạy qua thuận tiện cho việc giao lưu hàng hóa và
phát triển kinh tế xã hội của huyện, là một trong hai huyện có diện tích cây hồi
lớn nhất của cả tỉnh Lạng Sơn. Hệ thống sông ngòi của Bình Gia chủ yếu là các
suối nhỏ, có một sông lớn là sông Văn Mịch( theo tên địa phương), có đập Phai
Danh( cung cấp nước tưới tiêu thực hiện thủy lợi của nhân dân khu vực lân cận).
1.2. Khái quát về phòng Nội vụ huyện Bình Gia
1.2.1. Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax của phòng
- Tên: Phòng Nội vụ huyện Bình Gia
- Địa chỉ: Khu 2 thị trấn Bình Gia, huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn
- Số điện thoại: 0253834821

- Fax: (025) 3835470
4


1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của phòng
1.2.2.1. Chức năng
Phòng Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, tham mưu,
giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Tổ
chức, biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước; cán bộ, công chức xã, thị trấn; chính quyền địa phương; địa
giới hành chính; cải cách hành chính; tôn giáo; Hội, tổ chức phi chính phủ; công
tác thanh niên; văn thư lưu trữ nhà nước và thi đua, khen thưởng.
Phòng Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND huyện, đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của sở Nội vụ.
1.2.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Nội vụ huyện được quy định tại Thông
tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ bao gồm các
nhiệm vụ sau đây:
1. Trình UBND huyện các văn bản hướng dẫn về công tác nội vụ trên địa
bàn và tổ chức thực hiện theo quy định;
2. Trình UBND huyệnban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức bộ máy
- Tham mưu, giúp UBND huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện theo hướng dẫn của

UBND tỉnh;
- Trình UBND huyện quyết định hoặc tham mưu cho UBND huyện trình
cấp có thẩm quyền quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND huyện;
5


- Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp trình
cấp có thẩm quyền quyết định;
- Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND huyện quyết định thành lập, giải thể,
sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp huyện theo quy định của Pháp
luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp
- Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND huyện phân bổ chỉ tiêu biên chế hành
chính, sự nghiệp hàng năm;
- Giúp UBND huyện hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng biên chế
hành chính, sự nghiệp;
- Giúp UBND huyện tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ quan chuyên môn, tổ chức sự
nghiệp thuộc UBND huyện và UBND xã, thị trấn.
6. Về công tác xây dựng chính quyền
- Giúp UBND huyện và các cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực hiện việc
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND theo phân công của UBND huyện và
hướng dẫn của UBND tỉnh;
- Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch UBND huyện phê chuẩn các chức
danh lãnh đạo của UBND cấp xã; giúp UBND huyện trình UBND tỉnh phê
chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
- Tham mưu, giúp UBND huyện xây dựng đề án thành lập mới, sáp nhập,
chia tách, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để UBND huyện trình
HĐND huyện thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết

định. Chịu trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính
của huyện;
- Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn thành lập, giải thể, sáp nhập
và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của xóm, tổ dân phố trên địa bàn
huyện theo quy định; bồi dưỡng công tác cho Trưởng, Phó xóm, tổ dân phố.
7. Giúp UBND huyện trong việc hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo
việc thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các cơ quan hành chính, đơn vị
6


sự nghiệp, xã, thị trấn, xóm, tổ dân phố trên địa bàn huyện.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức
- Tham mưu, giúp UBND huyện trong việc tuyển dụng, sử dụng, điều
động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; thực hiện
chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý
đối với cán bộ, công chức, viên chức;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức cấp xã và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách, không chuyên trách cấp
xã theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính
- Giúp UBND huyện triển khai, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và UBND cấp xã thực hiện công tác cải cách hành chính ở địa
phương;
- Tham mưu, giúp UBND huyện về chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính trên địa bàn huyện;
- Tổng hợp công tác cải cách hành chính trên địa bàn huyện báo cáo
UBND huyện và UBND tỉnh.
10. Giúp UBND huyện thực hiện quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt
động của Hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ

- Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện chấp hành
chế độ, quy định của Pháp luật về công tác văn thư, lưu trữ;
- Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo
quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
huyện và lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo
- Giúp UBND huyện hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và
công tác tôn giáo trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp để thực hiện
7


nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng
- Tham mưu, đề xuất với UBND huyện tổ chức các phong trào thi đua và
triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước trên địa bàn
huyện; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện;
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua,
khen thưởng trên địa bàn huyện; xây dựng, quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng theo quy định của Pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi
phạm về công tác Nội vụ theo thẩm quyền.
15. Thực hiện công tác thống kê, thông tin báo cáo Chủ tịch UBND huyện
và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả triển khai công tác nội vụ trên địa
bàn.
16. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về công tác Nội
vụ trên địa bàn.

17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo phân cấp của UBND huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp của UBND huyện.
19. Giúp UBND huyện Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND cấp xã về công tác Nội vụ và các lĩnh vực công tác khác được giao
trên cơ sở quy định của Pháp luật và theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND huyện.
Đến ngày 10 tháng 02 năm 2011, Bộ Nội vụ đã ban hành Thông tư
04/2011/TT-BNV hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác Thanh niên như sau:
8


21. Trình UBND cấp huyện ban hành Quyết định, Chỉ thị; Quy hoạch, Kế
hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước về công tác Thanh niên được
giao.
- Tổ chức thực hiện các văn bản Quy phạm pháp luật, Quy hoạch, Kế
hoạch về Thanh niên và công tác Thanh niên sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về Thanh niên và
công tác Thanh niên được giao
1.2.3. Tóm lược quá trình phát triển của phòng
Năm 1989 Phòng Tổ chức ( nay là phòng Nội vụ) được thành lập giữ vai
trò là cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về công tác tổ chức chính quyền, xây dựng đội ngũ CBCC của chính
quyền và các công tác khác trên địa bàn huyện theo quy định.Đến năm 1991
Phòng Tổ chức đổi tên thành Phòng Tổ chức lao động. Tháng 4 năm 2002

Phòng Tổ chức lao động đổi tên thành Phòng Nội vụ- Lao động thương binh và
Xã hội . Từ tháng 7 năm 2008 đến nay Phòng Nội vụ được thành lập theo Quyết
định số 286/QĐ-UBND, ngày 14 tháng 7 năm 2008 của UBND huyện Bình Gia
“Về việc thành lập phòng Nội vụ trên cơ sở tách phòng Nội vụ - Lao động
thương binh và Xã hội”.
Danh sách lãnh đạo Phòng Nội vụ qua các thời kỳ
Chức vụ
Trưởng phòng

Họ và tên
Lý Ngọc Lâm
Hoàng Đình Đức
Hoàng Văn Soạn
Lâm Thế Hùng
Lâm Văn Ngang
Vy Xuân Tình

Giai đoạn
1989-1990
1991
1991-2002
2003-2006
2006-2014
2015- nay

9


1.2.4. Cơ cấu tổ chức phòng Nội vụ huyện Bình Gia
Sơ đồ cơ cấu tổ chức


Trưởng phòng
Vy Xuân Tình
(Phụ trách chung)

Phó trưởng phòng
Hoàng Văn Thắng
(phụ trách chính công tác Thi
đua – khen thưởng)

Chuyên viên
(Bộ phận Thi
đua khen
thưởng –
Đặng Thị
Tới)

Chuyên viên
(Bộ phận công
tác thanh niên,
văn thư, lưu
trữ - Dương
Thị Nga)

Phó trưởng phòng
Văn Thị Thúy Hồng
(phụ trách công tác chính quyền
cơ sở)

Chuyên viên

(Bộ phận cán
bộ công chức,
viên chức, hợp
đồng lao động
- Hoàng Thị
Phát)

Viên chức
biệt phái
(Bộ phận kế
toán –
Hoàng
Đình Đức)

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Phòng Nội vụ huyện Bình Gia – tỉnh Lạng Sơn
Chú thích:

Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ phối hợp công tác và quan hệ đồng cấp
Quan hệ thông tin, báo cáo

10


Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Nội vụ ở trên cho thấy các bộ phận
trong phòng được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến. Phòng Nội vụ huyện Bình Gia
mang những đặc trưng cơ cấu của cơ quan Nhà nước – mô hình cơ cấu trực
tuyến, là mô hình cơ cấu tổ chức đơn giản, có sự phân chia rõ ràng về vị trí công
việc phụ trách cũng như chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận, được lãnh đạo
theo tuyến thẳng đứng – một chiều từ trên xuống dưới.

Trưởng phòng là người đứng đầu tổ chức, chịu trách nhiệm cao nhất cho
mọi hoạt động, Phó trưởng phòng và các chuyên viên giúp việc cho trưởng
phòng hoàn thành mọi nhiệm vụ mà cấp trên giao phó. Chức năng, nhiệm vụ của
từng vị trí được quy định cụ thể như sau:
 Trưởng phòng: Vy Xuân Tình
Phụ trách chung các hoạt động của Chi bộ, phòng trực tiếp phụ trách công
tác tổ chức, bộ máy, nhân sự. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND huyện và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Xây
dựng các đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn, các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc UBND huyện trình cấp có thẩm quyền quyết định. Kiểm
tra các văn bản của Phòng tham mưu trước khi UBND huyện ký, phê duyệt.
 Phó trưởng phòng: Hoàng Văn Thắng
Chịu trách nhiệm chính về công tác Thi đua, khen thưởng, công tác cải
cách hành chính. Quản lý nhà nước về công tác Hội và tổ chức phi chính phủ,
công tác tôn giáo và công tác tổ chức hành chính, quản trị các Chi bộ, Phòng;
công tác đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của UBND huyện hàng năm và
công tác kiểm tra công vụ;
Dự thảo báo cáo tháng, quý và cả năm của Phòng;
Điều hành các hoạt động của Phòng khi được Trưởng phòng ủy quyền;
Thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng phòng phân công.
 Phó trưởng phòng: Văn Thị Thúy Hồng
Chịu trách nhiệm chính về công tác chính quyền cơ sở. Trực tiếp quản lý
biên chế, hồ sơ và thực hiện các chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã và cán
bộ không chuyên trách cấp xã, thôn, khối phố. Công tác đánh giá, phân loại
11


chính quyền cơ sở, tách, sáp nhập thôn, khối phố. Tuyển dụng và xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, kê khai tài sản đới với CBCC cấp xã;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng phân công.

 Công chức: Hoàng Thị Phát
Chịu trách nhiệm tham mưu thực hiện về quản lý, sử dụng biên chế hành
chính, sự nghiệp, hồ sơ và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức và hợp đồng lao động, kiêm nhiệm công tác thủ quỹ của Phòng;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng phân công.
 Công chức: Dương Thị Nga
Trực tiếp tham mưu thực hiện công tác cải cách hành chính, địa giới hành
chính, quản lý nhà nước về công tác thanh niên, công tác văn thư, lưu trữ của
huyện và công tác văn thư của Phòng. Trực tiếp phụ trách kho Lưu trữ của
UBND huyện;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng phân công
 Công chức: Đặng Thị Tới
Trực tiếp tham mưu thực hiện công tác Thi đua, khen thưởng, xây dựng
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, kê khai tài sản, đánh giá đối với cán bộ, công chức,
viên chức và hợp đồng lao động, tuyển dụng đối với viên chức. Tham mưu phân
bổ biên chế khối hành chính, sự nghiệp;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng phân công.
 Viên chức biệt phái: Hoàng Đình Đức
Chịu trách nhiệm tham mưu chính về công tác tài chính, kế toán của
Phòng;
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng phòng phân công.
1.2.5. Phương hướng hoạt động của phòng trong thời gian tới
- Tổ chức tốt việc thực hiện củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy huyện
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của cơ quan chuyên môn cấp trên;
- Củng cố, nâng chất đội ngũ CBCC cấp huyện, cấp xã và đặc biệt đối với
đội ngũ CBCC xã;
- Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý CBCC theo quy định của Luật Cán
12



bộ, công chức; Luật Viên chức và các văn bản hướng dẫn liên quan ;
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND
các xã thực hiện tốt công tác cải cách hành chính tập trung vào nội dung cải cách
thủ tục hành chính tại huyện, xã; xây dựng, áp dụng và cải tiến các quy
trình quản lý theo hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO nhằm nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đem lại sự thuận tiện, giảm thiểu phiền
hà cho người dân.
- Tổ chức, hướng dẫn các cơ quan đơn vị thuộc UBND huyện, UBND các
xã thực hiện tốt công tác thi đua - khen thưởng trên địa bàn huyện nhằm khuyến
khích, động viên kịp thời tổ chức, cá nhân lập thành tích xuất sắc trong các
phong trào thi đua yêu nước theo định kỳ, đột xuất trong thời gian tới.
- Tổ chức, hướng dẫn các đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác quản
lý nhà nước đối với công tác tôn giáo, đảm bảo các hoạt động sinh hoạt tôn giáo
trên địa bàn quận đúng quy định của pháp luật.
1.2.6. Các hoạt động của công tác quản trị nhân lực tại phòng
Phòng Nội vụ huyện Bình Gia đã và đang sử sụng các hoạt động sau:
Công tác hoạch định nhân lực, công tác phân tích công việc, công tác
tuyển dụng nhân lực, công tác sắp xếp bố trí nhân lực, công tác đào tạo và phát
triển nhân lực, công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc, các chương trình
phúc lợi cơ bản và công tác trả lương cho người lao động .
1.2. Cơ sở lý luận về vấn đề nâng cao chất lượng CBCC cấp xã tại
huyện Bình Gia
1.2.1. Khái niệm cán bộ, công chức
- Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ
chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương; ở tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương; ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
- Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà

13


nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam,
Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công
lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp
luật.
- Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực HĐND, UBND, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.
- Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã, trong biên chế và hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây:
+ Bí thư Đảng ủy;
+ Phó Bí thư Đảng uỷ;
+ Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
+ Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
+ Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc;
+ Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
+ Chủ tịch Hội Nông dân;

+ Chủ tịch Hội Cựu chiến binh.
Công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
+ Trưởng Công an;
14


+ Chỉ huy trưởng Quân sự;
+ Văn phòng - Thống kê;
+ Địa chính - Xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
+ Tài chính - Kế toán;
+ Tư pháp - Hộ tịch;
+ Văn hóa - Xã hội.
Căn cứ theo quyết định số 1109/QĐ-UBND ngày 21 tháng 07 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn về việc quy định chức danh, số lượng cán
bộ, công chức cấp xã:
+ Đối với xã phường thị trấn loại 1: không quá 25 người.
+ Đối với xã phường thị trấn loại 2: không quá 23 người.
+ Đối với xã phường thị trấn loại 3: không quá 21 người.
Cán bộ, công chức cấp xã phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
+ Có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, có năng lực và tổ chúc vận động nhân dân thực hiện có kết quả
đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của nhà nước;
+ Cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
nhân dân, không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý
thức tổ chức kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết
với nhân dân, được nhân dân tín nhiệm;
+ Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của
Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà Nước. Có trình độ văn hoá, chuyên môn,
đủ năng lực và sức khoẻ để làm việc có hiệu quả đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ

được giao.
1.2.2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức
Theo từ điển tiếng Việt thì chất lượng hiểu ở nghĩa chung nhất là "cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, sự vật, sự việc"
Đối với một con người sống trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Chất lượng của cá nhân đó được hiểu là tổng hợp những phẩm chất nhất định về
15


sức khỏe, trí tuệ, khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, ý chí,
niềm tin, năng lực; luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng và tham gia một cách
tích cực vào quá trình CNH - HĐH đất nước.Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH HĐH đất nước yêu cầu chất lượng đối với mỗi người trong xã hội nói chung vốn
đã cao thì yêu cầu đối với chất lượng CBCC càng cao hơn.Mỗi CBCCkhông tồn
tại một cách biệt lập mà phải được đặt trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội
ngũ CBCC. Vì vậy quan niệm về chất lượng CBCC phải được đặt trong mối
quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng CBCC với chất lượng của cả đội
ngũ.
Như vậy có thể nói chất lượng CBCC bao gồm:
- Chất lượng của từng CBCC; cụ thể là phẩm chất chính trị, đạo đức; trình
độ năng lực và khả năng hoàn thành nhiệm vụ;
- Chất lượng của cả đội ngũ với tính cách là một chỉnh thể, thể hiện ở cơ
cấu đội ngũ được tổ chức khoa học, có tỷ lệ cân đối, hợp lý vì số lượng và độ
tuổi bình quân được phân bố trên cơ sở các địa phương, đơn vị là lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội.
Như vậy các yếu tố cấu thành chất lượng CBCC không chỉ bao gồm một
mặt, một khía cạnh nào đó, mà nó bao gồm cả một hệ thống, được kết cấu như
một chỉnh thể toàn diện từ chất lượng của từng CBCC cho đến số lượng nam nữ,
độ tuổi, thành phần cùng với việc bồi dưỡng, giáo dục, phân công, quản lý kiểm
tra giám sát.
Từ những đặc điểm trên có thể có khái niệm: Chất lượng CBCC cấp xã là

một hệ thống những phẩm chất, giá trị được kết cấu như một chỉnh thể toàn diện
được thể hiện qua phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực,
khả năng hoàn thành nhiệm vụ của mỗi CBCC và cơ cấu, số lượng, độ tuổi,
thành phần của đội ngũ CBCC chính quyền cấp xã.
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC chính quyền cấp xã
1.2.3.1. Về phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là lòng nhiệt tình cách mạng, lòng trung thành tuyệt
đối với lý tưởng của Đảng, với Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh,
16


tinh thần tận tụy với công việc, hết lòng hết sức vì sự nghiệp của nhân dân; là
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định với mục tiêu và con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội.
Người CBCC chính quyền cấp xã có phẩm chất chính trị tốt là người tích
cực tuyên truyền, vận động gia đình, bà con nhân dân thực hiện tốt đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Là người luôn trăn
trở băn khoăn và tìm cách tháo gỡ những khó khăn ở cơ sở, từng bước nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; một lòng phục vụ Nhà nước, phục
vụ nhân dân. Để trở thành những người CBCC có năng lực trước hết phải là
người có phẩm chất chính trị.
Người có phẩm chất chính trị tốt không chỉ bằng những lời tuyên bố, hứa
hẹn mà quan trọng hơn là việc nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chỉ thị, nghị
quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước, kiên quyết chống mọi lệch lạc, biểu
hiện sai trái trong đời sống xã hội đi trái ngược với đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Đây là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng lực quản lý nhà nước
của CBCC, là động lực tinh thần thúc đẩy CBCC vươn lên hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao. Phẩm chất chính trị là yêu cầu cơ bản nhất đối với người
CBCC.

1.2.3.2. Về phẩm chất đạo đức
Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc xử lý các mối quan hệ trong gia
đình, cộng đồng hay xã hội, được thừa nhận rộng rãi. Đạo đức quy định hành vi,
quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội nói chung. Là những
nguyên lý (nguyên tắc) phải tuân theo trong quan hệ giữa người với người, giữa
cá nhân với xã hội, phù hợp với mỗi chế độ chính trị và kinh tế xã hội nhất định.
CBCC cấp xã là người trực tiếp làm việc và sinh hoạt cùng với người dân.
Cho nên đạo đức của người CBCC sẽ có tác động rất lớn đối với người dân, có
ảnh hưởng rất lớn đối với hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cấp xã.
Người CBCC phải luôn luôn gương mẫu, có lối sống lành mạnh, thực hiện cần
kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không tham nhũng, vụ lợi cá nhân, sinh hoạt
17


bê tha, có tinh thần đấu tranh chống tham nhũng, quan hệ mật thiết với quần
chúng nhân dân, sâu sát với công việc, không quan liêu cửa quyền, gây phiền hà
cho dân, tác phong làm việc khoa học, dân chủ, không chạy theo vụ lợi, nói đi
đôi với làm - đó là những tiêu chí đánh giá đạo đức của người CBCC.
Người CBCC phải luôn có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần tập thể,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, không cơ hội, có nếp sống văn minh, nêu gương
cho quần chúng. Như vậy mới tạo được lòng tin từ phía nhân dân, thuyết phục
được nhân dân tin vào sự lãnh đạo của Đảng, trung thành với sự nghiệp cách
mạng
Người CBCC chính quyền cấp xã muốn được nhân dân tin yêu thì phải
thường xuyên rèn luyện tu dưỡng đạo đức trong mọi lúc, mọi nơi.
1.2.3.3. Trình độ năng lực của CBCC
Trình độ của đội ngũ CBCC cấp xã là mức độ đạt được về bằng cấp và
mức thành thạo ở lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương cấp cơ sở.
Căn cứ vào đặc thù hoạt động và phạm vi lĩnh vực công tác, CBCC cấp xã
cần có các loại trình độ sau:

- Trình độ học vấn;
- Trình độ chuyên môn;
- Trình độ lý luận chính trị;
- Trình độ quản lý nhà nước;
- Trình độ tin học.
Trình độ học vấn là mức độ đạt được trong hệ thống trình độ kiến thức
phổ thông, bao gồm các mức: Tiểu học, THCS và THPT. Đây là hệ thống kiến
thức phổ thông về tự nhiên, xã hội làm nền tảng cho nhận thức, tư duy và hoạt
động của con người. Trình độ học vấn không phải là yếu tố quyết định đến toàn
bộ năng lực và hiệu quả làm việc nhưng là yếu tố cơ bản ảnh hưởng, đồng thời
cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực và hiệu quả hoạt động của đội
ngũ CBCC cấp xã. Hạn chế về trình độ học vấn sẽ làm hạn chế khả năng của
người CBCC trong hoạt động công tác như: hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội
đường lối, chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, sự chỉ
18


đạo của cấp trên; làm hạn chế khả năng phổ biến những chủ trương, chính sách
đó cho nhân dân; làm hạn chế năng lực tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, vận
động quần chúng…
Trình độ chuyên môn là mức độ đạt được về một chuyên môn, một ngành
nghề nào đó. Đây là những kiến thức trực tiếp phục vụ cho công việc chuyên
môn của người CBCC, đặc biệt là công chức, những người thực hiện một công
vụ thường xuyên trong cơ quan hành chính nhà nước.
Trình độ lý luận chính trị là mức độ đạt được trong hệ thống những kiến
thức lý luận về lĩnh vực chính trị, lĩnh vực giành và giữ chính quyền, bao gồm
các kiến thức về quyền lực chính trị, đảng phái chính trị, đấu tranh chính trị….
Hệ thống kiến thức này trang bị và củng cố lập trường giai cấp, lập trường quan
điểm của Đảng, lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nó giúp mỗi CBCC cấp
xã có quan điểm và lập trường đúng đắn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của

mình.
Trình độ quản lý nhà nước là mức độ đạt được trong hệ thống tri thức về
lĩnh vực quản lý nhà nước, bao gồm các kiến thức về hệ thống bộ máy nhà nước,
pháp luật, nguyên tắc, công cụ… quản lý nhà nước. Hệ thống kiến thức này giúp
người CBCC hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của mình là gì và thực hiện như thế
nào, cụ thể là họ được làm những gì và không được làm những gì; công cụ quản
lý, kỹ năng và phương pháp điều hành ra sao, hiểu được sự vận hành của hệ
thống tổ chức bộ máy nhà nước nói chung và ở cơ sở nói riêng, từ đó thực thi
công việc đúng pháp luật và hiệu quả.
Trình độ tin học là mức độ đạt được về những kiến thức, những kỹ năng
trong lĩnh vực tin học. Hiện nay, trong thời đại công nghệ thông tin, trong xu thế
hội nhập, toàn cầu hóa nền kinh tế quốc tế, việc trang bị kiến thức về tin học đối
với CBCC nói chung và CBCC cấp xã nói riêng lại càng trở nên cấp thiết. Bởi
mọi công việc từ việc quản lý hồ sơ, văn bản đến việc giải quyết công việc đều
thông qua hệ thống máy tính và mạng Internet. Máy tính và kỹ thuật tin học là
những công cụ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả công việc,
nó giúp công việc được tiến hành nhanh chóng và chính xác, làm tăng năng suất
19


lao động và giảm bớt công việc CBCC cấp xã. Những kiến thức tin học mà
CBCC cấp xã cần nhất hiện nay đó là tin học cơ bản, tin học văn phòng (Word,
Excel), những kiến thức về kế toán, việc sử dụng thành thạo hệ thống Văn
phòng điện tử (eOffice) hoặc sử dụng thư điện tử (mail)…
Năng lực cũng là yếu tố rất quan trọng đối với CBCC. Chính năng lực
quyết định hiệu quả công việc của người CBCC. Năng lực là kết quả của quá
trình học tập, rèn luyện, hoạt động thực tiễn của con người không phải tự nhiên
mà có; năng lực được phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn .
Đối với bộ máy chính quyền cấp xã bao gồm hai thiết chế là HĐND và
UBND. Mặc dù cũng là cấp cơ sở nhưng với vị trí pháp lý khác nhau; chức

năng, nhiệm vụ quyền hạn khác nhau cho nên yêu cầu về trình độ năng lực đối
với CBCC không hoàn toàn giống nhau. Ngoài những yêu cầu chung như phẩm
chất đạo đức lối sống, bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn có
những yêu cầu khác.
Đối với cán bộ của HĐND
Năng lực của Chủ tịch, Phó chủ tịch HĐND cấp xã thể hiện:
- Năng lực triệu tập, chủ tọa các kỳ họp, năng lực chủ trì tham gia xây
dựng nghị quyết, năng lực giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nghị
quyết của HĐND;
- Năng lực tiếp xúc cử tri, lấy ý kiến cử tri, tổ chức tiếp dân, đôn đốc kiểm
tra việc giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của nhân dân;
- Năng lực quan hệ với đại biểu HĐND và phối hợp công tác với
UBMTTQVN cùng cấp, năng lực báo cáo công tác với các cơ quan hữu quan;
- Năng lực chủ trì và phối hợp với UBND trong việc đưa ra bãi nhiệm đại
biểu HĐND theo đề nghị của UBMTTQVN cùng cấp .
Đối với CBCC của UBND cấp xã
Năng lực của Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã thể hiện:
- Năng lực triệu tập, chủ tọa các phiên họp UBND, năng lực quyết định
các vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ tịch, Phó chủ tịch, tham gia quyết định
các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND, năng lực tổ chức chỉ đạo, đôn đốc
20


kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên,
nghị quyết của HĐND và các quyết định của UBND cấp xã;
- Năng lực tiếp dân, xét và giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công
dân, năng lực giải quyết và trả lời các kiến nghị của UBMTTQVN và các đoàn
thể ở xã, phường, thị trấn;
- Năng lực áp dụng các biện pháp cải tiến lề lối làm việc, quản lý và điều
hành bộ máy hành chính ở cơ sở; năng lực trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện

một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật;
- Năng lực tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của trưởng, phó thôn, tổ
dân phố theo quy định của pháp luật.
Năng lực của công chức Tài chính - Kế toán:
- Năng lực xây dựng, thực hiện dự toán thu, chi ngân sách, quyết toán
ngân sách, kiểm tra hoạt động tài chính khác của xã;
- Năng lực thực hiện việc quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, tài
sản công tại xã;
- Năng lực tham mưu cho UBND trong khai thác nguồn thu, thục hiện các
hoạt động tài chính ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
- Năng lực kiểm tra các hoạt động tài chính, ngân sách, năng lực thực hiện
chi tiền theo lệnh chi;
- Năng lực báo cáo tài chính, ngân sách.
Năng lực của công chức Tư pháp - Hộ tịch:
- Năng lực giúp UBND cấp xã soạn thảo ban hành văn bản quản lý; lấy ý
kiến nhân dân đối với các dự án luật, pháp lệnh; năng lực phổ biến, giáo dục
pháp luật trong nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Năng lực giúp UBND xã chỉ đạo cộng đồng dân cư tự quản lý, xây dựng
hương ước, quy ước, thực hiện trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng
chính sách; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu
pháp luật;
- Năng lực thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch, thực hiện chứng
thực và thực hiện một số công việc về quốc tịch theo quy định của pháp luật;
21


- Năng lực quản lý tư pháp, thống kê tư pháp, thi hành biện pháp giáo dục
tại xã theo sự phân công;
- Năng lực giúp UBND xã về công tác thi hành án;
- Năng quản lý hồ sơ tài liệu, chế độ báo cáo công tác theo quy định.

Năng lực của công chức Địa chính - Xây dựng:
- Năng lực lập và quản lý hồ sơ địa chính ở xã;
- Năng lực giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đất đai theo
quy định của pháp luật;
- Năng lực tham gia xây dựng và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch; kế
hoạch sử dụng đất ở xã; tiến hành kiểm kê, thống kê đất đai. Năng lực tuyên
truyền, phổ biến về chính sách pháp luật, đất đai cho nhân dân ở xã, phường, thị
trấn;
- Năng lực hòa giải tranh chấp đất đai, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo
của dân về đất đai để giúp UBND có thẩm quyền giải quyết;
- Năng lực phối hợp với các cơ quan chuyên môn cấp trên trong việc đo
đạc, lập bản đồ địa chính, giải phóng mặt bằng.
Năng lực của công chức Văn phòng - Thống kê:
- Năng lực giúp UBND cấp xã xây dựng chương trình công tác, lịch làm
việc và theo dõi việc thực hiện chương trình, lịch làm việc đó; năng lực tổng hợp
báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, tham mưu giúp UBND trong chỉ đạo thực
hiện;
- Năng lực soạn thảo văn bản;
- Năng lực quản lý văn bản, lập hồ sơ lưu trữ, lập biểu báo cáo thống kê,
theo dõi biến động số lượng, chất lượng CBCC cấp xã;
- Năng lực tổ chức tiếp dân, tiếp khách, nhận đơn từ khiếu nại của nhân
dân chuyển đến HĐND và UBND hoặc lên cấp có thẩm quyền giải quyết;
- Năng lực đảo bảo điều kiện vật chất phục vụ cho các kỳ họp của HĐND,
UBND, cho công việc của UBND.
Năng lực của công chức Văn hóa - Xã hội:
- Năng lực lập chương trình, kế hoạch công tác văn hóa, nghệ thuật, thông
22



×