Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện văn yên, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 106 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN QUỐC LÂM

HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ HỆ THỐNG
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN VĂN YÊN, TỈNH YÊN BÁI

CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ nguồn
gốc. Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài tại địa


phương, tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện
đề tài.
Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Lâm


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, điều tra số liệu và hồn thành luận văn,
chúng tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và cá nhân
trong và ngồi trường.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cơ giáo
Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam
những người đã truyền đạt cho tơi những kiến thức bổ ích và tạo điều kiện
giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn này.
Đặc biệt, tơi cũng xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo PGS.TS
Trần Thị Thu Hà và thầy cô giáo trong bộ môn cùng tham gia đề tài “Hồn
thiện cơng tác quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”, đã dành nhiều thời gian, tâm huyết và tận
tình hướng dẫn chỉ bảo tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Nhân dịp này, tôi cũng xin chân thành cảm ơn các đồng chí ban lãnh
đạo UBND huyện, phịng Kinh tế và Hạ tầng huyện Văn Yên đã cung cấp cho
tôi những số liệu cần thiết và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian thực
hiện đề tài tại địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã khích
lệ, cổ vũ tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2021
Tác giả luận văn

Nguyễn Quốc Lâm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................... Error! Bookmark not defined.
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG GIAO THƠNG NƠNG THƠN..............................5
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác quản lý hệ thống đường giao thông nông
thôn ............................................................................................................. 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ................................................................. 5
1.1.2 Vai trị của cơng tác quản lý hệ thống đường GTNT...................... 8
1.1.3. Đặc điểm của công tác quản lý hệ thống đường GTNT ................. 9
1.1.4. Nội dung công tác quản lý hệ thống đường GTNT ......................... 9
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống đường GTNT 14
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý đường giao thông nông thôn .... 17
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương ............................................ 17
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ................ 21
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..23
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ......................... 23

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 23
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội .............................................................. 26
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến công tác quản lý hệ thống đường GTNT .......................................... 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 30
2.2.1 Phương pháp chọn điểm khảo sát .................................................. 30


iv

2.2.2 Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu ........................................... 31
2.2.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu…………………………..34
2.2.4 Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu của đề tài…………35
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Hiện trạng hệ thống giao thông huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ......... 37
3.2. Thực trạng công tác quản lý hệ thống GTNT huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái ................................................................................................................... 42
3.2.1. ..... Công tác quy hoạch đường GTNT………………………………..42
3.2.2. Công tác đầu tư xây dựng đường GTNT....................................... 44
3.2.3. Công tác quản lý, khai thác và bảo trì .......................................... 49
3.2.4. Cơng tác kiểm tra, giám sát việc quản lý...................................... 53
3.2.5. Công tác phân cấp quản lý ........................................................... 54
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống GTNT trên địa
bàn huyện Văn Yên ................................................................................... 61
3.3.1. Cơ chế đầu tư và quản lý .............................................................. 61
3.3.2. Trình độ dân trí ............................................................................. 63
3.3.3. Năng lực của cán bộ địa phương .................................................. 64
3.3.4. Thể chế và pháp luật ..................................................................... 68
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý hệ thống GTNT huyện Văn Yên68
3.4.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 68

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ....................................... 69
3.5. Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................................... 70
3.5.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .............................................................. 70
3.5.2. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hệ thống GTNT.... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 86
PHỤ LỤC………………………………………………………………………


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tăt

Ý nghĩa

Bm:

Bề rộng mặt đường

Bn:

Bề rộng nền đường

BQ:

Bình quân


BQLXD:

Ban quản lý xây dựng

BTC:

Bộ Tài chính

BTN:

Bê tơng nhựa

BTXM:

Bê tơng xi măng

CNH – HĐH:

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

ĐVT:

Đơn vị tính

GTNT:

Giao thơng nơng thơn

GTVT:


Giao thơng vận tải

KT – XH:

Kinh tế - xã hội

KTKT:

Kinh tế kỹ thuật

NSNN:

Ngân sách Nhà nước

NTM:

Nông thôn mới

PTNT:

Phát triển Nông thôn

UBND:

Ủy ban nhân dân

WB:

Ngân hàng thế giới



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Văn Yên năm 2020 ........................ 24
Biểu 2.2. Giá trị sản xuất các ngành Kinh tế của huyện Văn Yên 2018-2020 28
Bảng 2.3: Danh mục, nguồn cung cấp và phương pháp thu thập các thông tin ..31
Bảng 2.4: Số lượng cán bộ và người dân được phỏng vấn ............................. 32
Bảng 3.1: Hiện trạng hệ thống đường giao thông nông thôn huyện Văn n 39
Bảng 3.2: Hiện trạng các cơng trình cầu, cống trên các tuyến đường giao
thông nông thôn huyện Văn Yên .................................................................... 40
Bảng 3.3: Tổng hợp các chỉ tiêu, sản phẩm và yêu cầu quy hoạch giao thông
nông thôn huyện Văn Yên............................................................................... 43
Bảng 3.4: Cơ cấu vốn và chiều dài đường được đầu tư cải tạo, nâng cấp
đường huyện trên địa bàn huyện Văn Yên giai đoạn 2018-2020 ................... 46
Bảng 3.5: Cơ cấu vốn đầu tư và chiều dài đường xã được cải tạo, nâng cấp,
kiên cố hoá trên địa bàn huyện Văn Yên giai đoạn 2018-2020 ...................... 46
Bảng 3.6: Cơ cấu các hình thức đầu tư trên địa bàn huyện Văn Yên giai đoạn
2018-2020........................................................................................................ 47
Bảng 3.7: Bảng khoán sửa chữa thường xuyên đường huyện ........................ 52
Bảng 3.8: Bảng phân cấp trách nhiệm quản lý đường GTNT trên địa bàn
huyện Văn Yên ................................................................................................ 56
Bảng 3.9: Bảng phân cấp đối tượng thực hiện đầu tư ..................................... 59
Bảng 3.10. Đóng góp của người dân trong xây dựng GTNT trên địa bàn
huyện Văn Yên giai đoạn 2018-2020 ............................................................. 62
Bảng 3.11: So sánh thu nhập BQ/người của một số huyện của tỉnh Yên Bái 63
Bảng 3.12: Trình độ dân trí của người dân các xã khảo sát ............................ 64
Bảng 3.13: Một số thuận lợi trong q trình huy động đóng góp của cộng
đồng vào xây dựng giao thông nông thôn ....................................................... 65
Bảng 3.14: Sự hiểu biết của cán bộ về việc huy động đóng góp trong xây

dựng đường giao thơng nơng thơn .................................................................. 67


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển cơ sở hạ tầng giao thơng nơng thơn (GTNT) có vai trị vơ
cùng quan trọng đối với khu vực nơng thơn, đồng thời cũng là u cầu cấp
thiết và có tính chất sống cịn đối với xã hội, để xóa bỏ rào cản giữa thành thị
và nông thôn, rút ngắn khoảng cách phân hóa giàu nghèo và góp phần mang
lại cho nông thôn một bộ mặt mới, tiềm năng để phát triển. Trên thực tế, hệ
thống các cơng trình giao thơng hiện nay không tập trung mà phân bố rải rác
theo tuyến khắp các bản làng và thơn xóm, nên địi hỏi phải có quy hoạch
tổng thể dài hạn, có kế hoạch để triển khai việc thực hiện xây dựng hệ thống
đường GTNT hợp lý, phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội đáp ứng
nhu cầu trong ngắn hạn và dài hạn, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế
của Quốc gia cũng như của từng địa phương.
Việc đầu tư xây dựng các cơng trình đường GTNT, đặc biệt sau quá
trình đầu tư là quá trình khai thác sử dụng, nhu cầu cải tạo và bảo trì hệ thống
đường GTNT đòi hỏi phải huy động nguồn lực rất lớn mới có thể đáp ứng
được, bởi vậy việc quản lý hệ thống đường GTNT là hết sức cần thiết. Tuy
nhiên, quản lý hệ thống GTNT của nước ta tồn tại nhiều hạn chế như: Cơ cấu
tổ chức quản lý hệ thống GTNT còn chồng chéo; việc quản lý hệ thống
GTNT hiện nay chưa có một mơ hình quản lý thống nhất nên ảnh hưởng đến
công tác quản lý nhà nước, quy hoạch và đầu tư xây dựng, phát triển GTNT;
thiếu hệ thống số liệu; thiếu quan tâm và bố trí kinh phí quản lý, bảo trì; thiếu
cán bộ chuyên môn quản lý hệ thống đường huyện trở xuống.
Hiện nay, huyện Văn Yên có 1.456,66 km đường bộ, trong đó đường
GTNT có tổng chiều dài 1207,83 km, chiếm 82,92% tổng chiều dài mạng

đường bộ, gồm: Đường huyện 232,37 km, chiếm 15,95%; Đường xã 210,38
km, chiếm 14,44%; đường thơn, xóm 677,05 km, chiếm 46,48%; đường nội


2

đồng 50,82 km, chiếm 3,49%; Đường sản xuất 37,2km chiếm 2,55% tổng
chiều dài mạng đường bộ.
Mặc dù những năm qua, hệ thống giao thông nông thôn ở huyện Văn
Yên đã được đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp và có sự chuyển biến rõ rệt,
nhưng do nguồn lực đầu tư nâng cấp phát triển còn hạn chế chưa theo kịp
với tốc độ phát triển và tiềm lực của các vùng kinh tế sản xuất nông, lâm
nghiệp. Hệ thống đường giao thơng nơng thơn chưa được phủ kín và chưa
có sự kết nối liên hoàn từ hệ thống đường tỉnh lộ, đường huyện xuống nông
thôn; nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Tiêu chuẩn kỹ thuật cịn thấp, an tồn giao thơng nơng thơn vẫn cịn nhiều
bất cập, chưa đồng bộ trong thiết kế cầu cống và đường, tỷ lệ mặt đường là
đất cịn cao. Một thực tế là ở nhiều nơi, cơng trình bị xuống cấp nghiêm
trọng, quản lý trong quá trình xây dựng cũng như khai thác sử dụng còn rất
hạn chế. Do đó, u cầu cần phải tăng cường cơng tác quản lý hệ thống
đường giao thông thôn ở huyện Văn Yên trong giai đoạn hiện nay và tương
lai còn rất nặng nề và cấp thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển hệ thống giao thông nông
thôn, việc tơi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Hồn thiện cơng tác quản lý hệ
thống đường giao thông nông thôn trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận – tổng kết các bài học kinh nghiệm
về quản lý hệ thống đường GTNT, vừa có ý nghĩa về thực tiễn - trên cơ sở
đánh giá được thực trạng quản lý hệ thống đường GTNT và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn huyện Văn
Yên, Tỉnh Yên Bái.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống đường giao
thông nông thôn và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác này, luận văn đề xuất


3

các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hệ thống đường GTNT huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống
đường GTNT;
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hệ thống đường GTNT trên địa
bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống đường
GTNT của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái;
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
hệ thống đường GTNT huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong những năm tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung liên quan đến công
tác quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện Văn Yên.
- Khách thể nghiên cứu của đề tài là người dân, các cán bộ quản lý và các cán
bộ lãnh đạo.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống đường
GTNT (đường huyện, đường xã, đường thơn xóm, đường sản xuất) từ đó chỉ ra
thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng tới việc quản lý hệ thống đường GTNT

trên địa bàn huyện Văn Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện và
tăng cường quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn huyện.
3.2.2. Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.


4

3.2.3. Phạm vi về thời gian
Đề tài thu thập các số liệu thứ cấp trong 3 năm từ 2018 – 2020, số liệu điều
tra sơ cấp trong năm 2021 và các giải pháp được đề xuất với định hướng trong
thời gian tới.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hệ thống đường GTNT;
- Thực trạng công tác quản lý hệ thống đường GTNT trên địa bàn
huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái;
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống đường GTNT
của huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái;
- Một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý hệ thống
đường GTNT huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái trong những năm tới.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý hệ thống
đường GTNT
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỆ
THỐNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Giao thông nông thôn:
Giao thông nông thôn được định nghĩa là sự di chuyển người và hàng
hoá ở cấp huyện và cấp xã. Giao thơng nơng thơn có thể chia thành 3 loại
nhỏ như sau: cơ sở hạ tầng (đường sá, cầu, đường thuỷ và cảng), phương tiện
vận chuyển và con người. [8]
b. Đường giao thông nông thôn:
Đường GTNT bao gồm đường trục xã, đường liên xã, đường trục
thôn; đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương; đường trục
chính nội đồng. Đường giao thơng nơng thơn chủ yếu là đường bộ, cầu cống,
bến cảng phục vụ cho nơng nghiệp, nơng thơn. Có thể nói đường giao thơng
nói chung, đường GTNT nói riêng là huyết mạch sống cịn của lưu thơng
hàng hố. [6]
Đường GTNT là đường thuộc khu vực nông thôn, được định nghĩa là
loại đường giá tương đối thấp, lưu lượng xe ít, các đường nhánh, các đường
phục vụ chủ yếu cho khu vực nông nghiệp nối với hệ thống đường chính, các
trung tâm phát triển chủ yếu hoặc các trung tâm hành chính và nối tới các
làng mạc các cụm dân cư dọc tuyến, các chợ, mạng lưới giao thông huyết
mạch hoặc các tuyến cấp cao hơn.
c. Phân loại đường giao thông nông thôn:
+ Đường huyện: Là đường nối trung tâm hành chính của huyện với
trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của
huyện lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã
hội của huyện.



6

+ Đường xã: Là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, làng,
ấp, bản và đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có
vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã. [19]
+ Đường trục xã: là đường nối trung tâm hành chính xã đến trung
tâm các thôn;
+ Đường trục thôn: là đường nối trung tâm thôn đến các cụm dân cư
trong thôn;
+ Đường ngõ, xóm: là đường nối giữa các hộ gia đình trong các cụm dân cư;
+ Đường trục chính nội đồng: là đường chính nối từ khu dân cư đến
khu sản xuất tập trung của thôn, xã. [7]
d. Hệ thống đường giao thông nông thôn:
Là một hệ thống các con đường bao quanh làng bản, thơn xóm. Nó
bao gồm các tuyến đường từ trung tâm xã, đến các trục đường quốc lộ, trung
tâm hành chính huyện, đường liên xã, liên thơn, đường làng ngõ xóm và
đường chính ra đồng ruộng xây dựng thành một hệ thống giao thơng liên
hồn. [6]
Hệ thống này nhằm đảm bảo cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ
và xe thô sơ qua lại. Bao gồm hệ thống các tuyến đường nối liền từ trung tâm
hành chính huyện đến các trục đường quốc lộ, trung tâm xã; hệ thống đường xã,
đường thơn, đường làng ngõ xóm và đường trục chính ra đồng ruộng phục vụ
sản xuất, được nối tiếp thành một hệ thống giao thơng liên hồn.
d. Quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn:
Là việc thực thi các chính sách và phối hợp các hoạt động hàng ngày để
đạt được mục đích và mục tiêu của cơ quan hay tổ chức. Nâng cao điều kiện
sống cho người dân nông thôn thông qua cải tạo các đường giao thông nông
thôn; tăng khả năng tiếp cận cho các vùng nơng thơn với các dịch vụ, thương
mại; góp phần vào chương trình xố đói giảm nghèo của Chính phủ. Tăng
cường năng lực quản lý của các cơ quan trung ương và địa phương. Giảm tác



7

động xấu do điều kiện hệ thống đường giao thông nông thôn kém gây ra đối
với sức khoẻ của dân cư nơng thơn và giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm môi
trường nông thôn.
- Chủ thể quản lý HTĐGTNT là cơ quan quản lý nhà nước về giao thông
nông thôn ở các cấp:
+ Cấp trung ương: Bộ Giao thông vận tải.
+ Cấp tỉnh: UBND tỉnh, Sở Giao thông - Vận tải.
+ Cấp huyện: UBND huyện, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện.
+ Cấp xã: UBND xã.
- Đối tượng quản lý ở từng cấp như sau:
+ Cấp trung ương: Quản lý về GTNT trên toàn quốc, bao gồm quản lý
chiến lược; ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật, các văn bản quy định về bảo vệ
kết cấu GTNT đường bộ...
+ Đối với cấp tỉnh: Quản lý hệ thống GTNT trên địa bàn tỉnh.
+ Cấp huyện: Trực tiếp quản lý hệ thống đường GTNT trên địa
bàn huyện.
+ Cấp xã: Trực tiếp quản lý đường GTNT trên địa bàn xã, gồm đường
xã, đường thôn xóm và đường sản xuất.
- Phạm vi Quản lý hệ thống đường GTNT, bao gồm: đường huyện,
đường thơn xóm và đường sản xuất trên địa bàn huyện.
Quản lý bộ phận chủ đạo của kết cấu hạ tầng GTNT, làm giảm tác động
xấu do điều kiện hệ thống đường giao thông nông thôn yếu kém gây ra đối
với sức khoẻ của dân cư nơng thơn và giảm thiểu tình trạng ơ nhiễm môi
trường; nhằm nâng cao điều kiện sống cho người dân nơng thơn, góp phần
thúc đẩy phát triển Kinh tế - Văn hoá - Xã hội; tăng khả năng tiếp cận cho các
vùng nông thôn với các dịch vụ, thương mại; góp phần vào chương trình xố

đói giảm nghèo của Chính phủ; đáp ứng được u cầu của cơng nghiệp hố
đại hố nơng nghiệp - nơng thơn; tăng cường năng lực quản lý của các cơ


8

quan trung ương và địa phương trong quá trình thực hiện chiến lược phát triển
giao thơng nơng thơn.
1.1.2 Vai trị của công tác quản lý hệ thống đường GTNT
1.1.2.1. Vai trò đối với phát triển kinh tế
Quản lý hệ thống đường GTNT là cơ sở tạo tiền đề cho quá trình phát
triển kinh tế và thực hiện nhiệm vụ xã hội. Q trình quản lý sẽ đảm bảo tính
liên tục của q trình sản xuất trong phạm vi lưu thơng, là khâu mở đầu và
cũng là khâu kết thúc cho quá trình sản xuất.
Đối với vùng núi, vùng sâu, vùng xa công tác quản lý hệ thống giao
thông nông thôn cịn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Nếu cơ sở hạ tầng giao
thông không tốt sẽ là trở ngại chính đối với sự phát triển khả năng chun
mơn hố sản xuất tại từng khu vực về cả cây ngắn ngày và cây dài ngày có
tiềm năng phát triển nhưng không thể tiêu thụ được sản phẩm hoặc không
được cung cấp lương thực một cách ổn định. Như vậy, giao thơng nơng thơn
cịn là giải pháp tích cực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn (cả
nông nghiệp và phi nơng nghiệp) sang sản xuất hàng hố.[6]
1.1.2.2. Vai trò đối với phát triển xã hội
Quản lý hệ thống giao thông nông thôn đảm bảo cho các hoạt động đi
lại của người dân vùng đó được thuận lợi hơn. Từ đó sẽ thúc đẩy giao lưu văn
hố giữa các vùng, các khu vực, giữa thành phố với nông thôn, giữa đồng
bằng với miền núi.
Quản lý hệ thống GTNT còn đảm bảo cho hệ thống giao thông nông
thôn phát triển, từ đó tạo cơng ăn việc làm cho người dân nơng thơn lúc nơng
nhàn. Vì các cơng trình giao thơng này được xây dựng ngay tại địa phương và

phải cần đến một lượng lao động lớn. Do đó có thể huy động số lao động của
địa phương giải quyết thất nghiệp cho người dân.
Hệ thống Giao thông nông thôn được mở rộng sẽ khuyến khích trẻ em
tới lớp, làm giảm tỷ lệ thất học ở trẻ em nông thôn. Với phần lớn giáo viên


9

sống ở thành phố, thị xã, thị trấn, đường giao thơng thuận tiện có tác dụng thu
hút họ tới dạy ở các trường thôn, bản; tránh cho họ sự ngại ngần khi phải đi
lại khó khăn và tạo điều kiện ban đầu để họ yên tâm công tác và làm việc.
Hệ thống giao thơng cịn có tác động mạnh và tích cực đến q trình
thay đổi cấu sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội nông thôn.
1.1.3. Đặc điểm của công tác quản lý hệ thống đường GTNT
Đặc điểm của quản lý hệ thống đường giao thơng nơng thơn có phạm vi
quản lý rộng, bao gồm nhiều cơng tác quản lý khác nhau địi hỏi phải phối
hợp một cách chặt chẽ giữa các cơ quan khác nhau trong cùng hệ thống quản
lý nhà nước, nhằm phát huy hiệu quả cao nhất phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội cho đất nước nói chung và cho khu vực nơng thơn nói riêng, đảm bảo hài
hịa lợi ích của cộng đồng.
Đặc điểm của quản lý hệ thống đường GTNT dựa trên những khung
pháp lý của nhà nước đã thiết lập, đó là cơ sở hoạt động.
Bộ máy quản lý có tính đa cấp và bị chi phối bởi quan hệ kinh tế đối
ngoại, bởi hệ thống giao thông nông thôn là một hệ thống cấu trúc phức tạp
phân bố trên tồn lãnh thổ, trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi
ảnh hưởng cao thấp khác nhau tới sự phát triển kinh tế - xã hội của tồn bộ
nơng thơn, của vùng và của thơn, xã. Tuy vậy, các bộ phận này có mối liên hệ
gắn kết với nhau trong quá trình hoạt động, khai thác và sử dụng.
Cuối cùng, quản lý hệ thống đường giao thơng nơng thơn mang tính đa
mục tiêu: Phúc lợi, an sinh xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng, góp phần tăng

trưởng kinh tế, văn hố, mơi trường… và vì lợi ích của cộng đồng.
1.1.4. Nội dung cơng tác quản lý hệ thống đường GTNT
1.1.4.1. Công tác quy hoạch hệ thống đường giao thông nông thôn
Việc đầu tư xây dựng các cơng trình giao thơng nơng thơn cần phải
thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch.


10

- Quy hoạch GTNT phải đảm bảo định hướng cho việc quyết định đầu
tư vào chương trình phát triển kinh tế vùng nông thôn, thực hiện đầu tư bền
vững, làm đâu được đó.
- Xác định phương hướng phát triển GTNT trong từng giai đoạn; cân
đối nguồn vốn đầu tư, bảo trì theo kế hoạch từng năm và dài hạn.
- Quy hoạch GTNT phải gắn với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
- Quy hoạch GTNT phải được quản lý chặt chẽ, đảm bảo hành lang
đường không bị lấn chiếm.
- Quy hoạch GTNT phải thường xuyên điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp với thực tiễn.
1.1.4.2. Công tác đầu tư xây dựng
Dựa vào quy hoạch GTNT để lập kế hoạch đầu tư xây dựng và bảo trì
đường GTNT:
+ Đối với cấp tỉnh: Sở KH-ĐT và Sở GTVT trên cơ sở quy hoạch và kế
hoạch của tỉnh hướng dẫn cấp huyện tổng hợp, đề xuất kế hoạch phát triển
GTNT và nhu cầu vốn hàng năm và 5 năm để trình UBND tỉnh phân bổ vốn
hỗ trợ cho xây dựng và bảo trì hệ thống đường GTNT của các huyện.
+ Đối với cấp huyện: xác định kế hoạch xây dựng và bảo trì các tuyến
đường do huyện quản lý; kế hoạch hỗ trợ xây dựng và bảo trì các tuyến
đườngxã. Kế hoạch xây dựng và bảo trì hệ thống GTNT cấp huyện được

thơng qua UBND cấp huyện và được sự chấp thuận của Chủ tịch UBND tỉnh.
+ Đối với cấp xã: xác định kế hoạch xây dựng và bảo trì các tuyến
đường xã, đường thơn, xóm và đường trục chính nội đồng. Kế hoạch xây
dựng và bảo trì hệ thống GTNT được thơng qua UBND cấp xã và được sự
chấp thuận của Chủ tịch UBND huyện.


11

1.1.4.3. Công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
Quản lý khai thác và bảo trì đường giao thông nông thôn là một công
việc rất quan trọng nhằm mục đích quản lý đường (hệ thống cơng trình
đường) ở thời kỳ khai thác (vận hành để đường đảm bảo hoạt động bình
thường theo chức năng của nó; bảo trì nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của
đường đang khai thác). Đặc biệt, nhu cầu vốn duy tu bảo dưỡng đường nông
thôn cũng tăng lên. Tuy nhiên, công tác này lại hoàn toàn chưa được quan tâm
đúng mức. Hậu quả là nhiều tuyến đường, kể cả những đoạn mới phục hồi đã
bị hư hỏng và xuống cấp nhanh.
Theo Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải :
Hướng dẫn về quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn, Quản
lý, khai thác đường bộ giao thông nông thơn có nội dung rộng, bao gồm nhiều
cơng tác quản lý khác nhau như: Tiếp nhận cơng trình đưa vào sử dụng, Lưu
trữ và quản lý khai thác hồ sơ sau khi xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa
định kỳ, sửa chữa đột xuất; Lập hồ sơ quản lý cơng trình đường bộ giao thơng
nơng thơn; Tổ chức thực hiện quản lý, bảo vệ cơng trình đường bộ GTNT…
Các nội dung này đòi hỏi phải phối hợp một cách chặt chẽ trong một hệ
thống, nhằm phát huy hiệu quả cao nhất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo hài hịa lợi ích của cộng đồng.
Cơng tác quản lý khai thác, bảo trì đường giao thơng nơng thơn có tầm
quan trọng ngang hàng với cơng tác xây dựng, cải tạo nâng cấp, góp phần

nâng cao hiệu quả đầu tư.
Việc quản lý khai thác, phải được thực hiện ngay sau khi cơng trình
hồn thành đưa vào sử dụng. Chi phí bảo trì sẽ tăng dần từ thấp đến cao theo
tuổi thọ và khối lượng khai thác của con đường.
Bảo dưỡng đường được phân ra nhiều loại theo khối lượng công việc,
việc xây dựng kế hoạch bảo dưỡng được thực hiện theo năm, được xác định
từ số liệu thống kê khối lượng bảo dưỡng (Bảo dưỡng đường huyện: nguồn


12

vốn cho bảo dưỡng đường huyện chủ yếu xác định từ nguồn ngân sách địa
phương tỉnh và huyện; Bảo dưỡng đường xã và đường thơn, xóm; Đường xã
sử dụng ngân sách xã hàng năm có hỗ trợ một phần từ tỉnh, huyện; đồng thời
đường xã, đường thơn, xóm được xác định nguồn chủ yếu từ việc huy động sự
đóng góp từ người dân, vì thực tế các tuyến đường này người dân nội bộ sử
dụng là chủ yếu).
Thực tế hiện nay nước ta đang áp dụng cơ cấu quản lý theo mơ hình sự
nghiệp, đây là mơ hình quản lý tập trung theo kế hoạch, hoạt động theo hình
thức vốn sự nghiệp do Nhà nước quản lý.
Việc duy tu bảo dưỡng đường rất tốn kém tại vùng nông thôn và mọi
nỗ lực cần được bỏ ra nên tập trung vào một mạng lưới nòng cốt được lựa
chọn một cách cẩn thận, đồng thời dựa vào các nguồn lực địa phương càng
nhiều càng tốt. Sự quản lý gắn liền với những ai tham gia vào quá trình chọn
lựa tuyến đường ngay từ ban đầu, vì nếu họ khơng có tiếng nói thì sẽ khơng
muốn đóng góp.
Việc duy tu bảo dưỡng là một yếu tố then chốt liên quan đến cả về mặt
kỹ thuật, tài chính và thể chế. Các vấn đề thường phát sinh vì quỹ cho việc
duy tu bảo dưỡng và trách nhiệm cho từng cấp chính quyền liên quan tới các
việc cần làm được xác định như các việc phải làm, qui định người chịu trách

nhiệm về công việc đó, xác định rõ phần ngân sách cần thiết cũng như các
nguồn lực để gây quỹ thường không được xem xét một cách cẩn trọng.
Vì đường giao thơng nơng thơn được thiết kế nhằm đảm bảo cho các
phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thô sơ qua lại, do đó kết cấu mặt
đường được thiết kế khơng phức tạp, sử dụng vật liệu sẵn có tại địa phương
do đó loại đường này dễ bị xuống cấp. Có nhiều nguyên nhân gây nên tình
trạng xuống cấp của các con đường giao thông nông thôn như:
Đường nông thôn thường là đường đất, hoặc nền đường không được xử
lý tốt nên rất dễ bị lầy lội, sụt lún do nước mưa, nước lũ, mương máng chảy


13

cạnh đường hoặc bắc qua đường, nước ngầm mao dẫn từ dưới lên hoặc hai
bên vào làm đường bị hỏng. Ngồi ra cịn có các ngun nhân khác như: tác
động môi trường, tải trọng tác động lên mặt đường; các tác nhân khác (cây
đổ, đá lăn, sụt lở, thiên tai...).
Các loại hỏng hóc, sự cố mà đường giao thơng nơng thôn thường gặp là
ổ gà, sụt lún nhỏ lề đường, mặt đường bị lượn sóng, sạt lở lề đường... Bảo
dưỡng thường xuyên có nghĩa là phải đảm bảo con đường phục vụ tốt một
cách liên tục, bảo dưỡng nhằm:
- Làm giảm mức độ hư hỏng và kéo dài tuổi thọ sử dụng của đường.
- Khơng duy trì chi phí vận hành hợp lý và thời gian đi lại của người sử
dụng đường;
- Đảm bảo an toàn hơn cho người tham gia giao thông khi di lại trên
đường.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng và bảo dưỡng các
công trình giao thơng nơng thơn, Nhà nước đã có nhiều dự án thiết thực góp
phần nâng cao chất lượng sống cho người dân. Bên cạnh đó cịn có rất nhiều
các tổ chức quốc tế tham gia tích cực trong việc thúc đẩy sự phát triển của

nông thôn Việt Nam như Chính phủ Anh (DFID), Ngân hàng châu Á, dự án
của Cộng đồng Châu Âu, dự án của Chính phủ Nhật Bản...
1.1.4.4. Công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý hệ thống đường GTNT
Quá trình đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp các cơng trình đường giao
thơng nơng thơn có quy mơ lớn, cần áp dụng theo trình tự đầu tư xây dựng cơ
bản, có sự tham gia của các nhà thầu tư vấn có tư cách pháp nhân như: tư vấn
thiết kế, giám sát thi công...
Thực hiện tốt vai trị giám sát cộng đồng đối với cơng tác xây dựng
đường GTNT, nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư và đạt được mục tiêu đề ra.
Tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, động viên kịp thời các cơ sở, cá
nhân trong quá trình triển khai thực hiện.


14

Tổng kết và rút ra những bài học kinh nghiệm để phát triển giao thông
nông thôn ngày càng tốt hơn.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hệ thống đường GTNT
1.1.5.1. Cơ chế đầu tư và phân cấp quản lý
Cơ chế quản lý Nhà nước trên lĩnh vực giao thơng nói chung và trên
lĩnh vực GTNT nói riêng là một bộ phận của cơ chế quản lý nhà nước nói
chung, bao gồm nội dung quản lý và bộ máy quản lý, nhằm thực hiện quản lý
nhà nước trên lĩnh vực giao thông theo qui luật của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
Nội dung quản lý Nhà nước về giao thông bao gồm các thành tố: chiến
lược, các chương trình mục tiêu, hệ thống pháp luật kinh tế, các chính sách và
địn bẩy kinh tế... Về bộ máy quản lý bao gồm một hệ thống các cơ quan có
chức năng quản lý nhà nước như đặt ra chính sách, pháp luật đến các cơ quan
trực tiếp quản lý Nhà nước về giao thông...
Như vậy, cơ chế đầu tư và quản lý có tác động trực tiếp đến công tác

quản lý hệ thống đường GTNT trên cả hai mặt, đó là tác động về mặt nội
dung quản lý và bộ máy quản lý. Đòi hỏi cơ chế đầu tư và quản lý phải phù
hợp với nhu cầu phát triển hệ thống đường giao thông nông thơn nhằm mục
tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Trong giai đoạn phát triển nhanh và sâu rộng để thúc đẩy q trình phát triển
đường giao thơng nơng thơn chúng ta cần huy động nguồn tài chính khá lớn
phục vụ cho sự phát triển chung. Các địa phương cần năng động và vận dụng
linh hoạt các chính sách nhằm tạo dựng nguồn vốn cho việc duy tu và bảo
dưỡng các con đường giao thông nông thôn của địa phương mình.[13]
1.1.5.2 Đặc điểm xã hội và trình độ dân trí
Các yếu tố như: phong tục, tập quán, tôn giáo, đạo đức... là những yếu
tố tồn tại khách quan bên cạnh luật pháp và có khả năng tác động mạnh mẽ
đến hành vi của các thành viên trong xã hội và từ đó đóng vai trị quan trọng


15

đối với sự phát triển xã hội. Cùng với quá trình phát triển xã hội, các yếu tố
này ln vận động không ngừng và trong mỗi giai đoạn nhất định chúng cũng
có những biến đổi phù hợp với yêu cầu của sự phát triển xã hội. Các hương
ước và lệ tục ngày nay tuy cịn có ảnh hưởng nhất định tới công việc của làng,
xã, nhưng luật pháp nhà nước mới là yếu tố quyết định chính trong quan hệ
cộng đồng.
Do đó phong tục, tập quán cộng đồng dân cư cũng có những tác động
trở lại đối với cơng tác quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn. Nếu
công tác quản lý hệ thống đường giao thông nông thôn không phù hợp với
phong tục, tập quán cộng đồng dân cư, khi đó sẽ có những phản ánh trở lại
đối với thành viên và bộ máy quản lý, nếu nội dung quản lý khơng phù hợp,
khi đó các chính sách khó phát huy hết hiệu quả trong cộng đồng dân cư.
Bởi vậy địi hỏi cơng tác quản lý hệ thống đường GTNT phải phù hợp

với phong tục, tập quán cộng đồng dân cư ngay từ khâu xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống đường giao thông nông thôn;
xây dựng các quy định và phối hợp các hoạt động để đạt được mục tiêu nhằm
duy trì, phát triển hệ thống đường giao thơng nơng thơn, tạo sự liên hồn
thơng suốt đáp ứng sự mong muốn của cộng đồng xã hội.
Cần tuyên truyền phổ biến việc xây dựng hương ước làng có nội dung
tham gia của cộng đồng dân cư, trong việc xây dựng và bảo dưỡng các con
đường nơi mà họ đang sinh sống.
1.1.5.3 Trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ cấp xã
Phát triển GTNT cần phải đặc biệt coi trọng vai trò của cán bộ chủ chốt
ở cơ sở, phải phát huy mạnh mẽ vai trò, sự sáng tạo của cấp ủy, lãnh đạo thôn
với ý nghĩa tiên phong, nhất là các đồng chí Bí thư chi bộ, trưởng thơn; Cán
bộ giao thơng xã phải có những kiến thức cơ bản về kỹ thuật cầu đường, để
hiểu biết được chức năng của từng bộ phận thiết kết cấu cơng trình (cầu,
đường, cống...)


16

Công tác tuyên truyền, vận động để mọi người dân nắm được chủ
trương chính sách và lợi ích của việc phát triển GTNT phải được xem là một
giải pháp quan trọng. Khi người dân đã thấy rõ lợi ích của việc làm đường thì
họ sẽ hưởng ứng, nhiệt tình tham gia. Từ đó làm sao để biến thành phong trào
thi đua phát triển GTNT rộng khắp - vai trò của công tác truyền thông rất
quan trọng. Thực tế cho thấy ở đâu cấp ủy, chính quyền quan tâm, người
đứng đầu, đảng viên gương mẫu, trách nhiệm, bám sát thực tiễn, vận dụng
sáng tạo thì trong cùng hồn cảnh cịn nhiều khó khăn vẫn tạo ra sự chuyển
biến rõ nét, đạt nhiều kết quả cao. Bên cạnh đó, phải có sự phối hợp nhịp
nhàng, hiệu quả giữa các cơ quan chuyên môn của huyện và UBND các xã,
thị trấn trong triển khai thực hiện chính sách phát triển GNTN, nếu có khó

khăn vướng mắc cần kịp thời tháo gỡ, giải quyết.
1.1.5.4 Các quy định về quản lý giao thông nông thôn
Các quy định luật pháp là tổng hợp các phương pháp và cách thức thực
hiện quyền lực nhà nước, bao gồm hệ thống những quy phạm pháp luật nhằm
điều chỉnh các chủ thể, các hành vi và các quan hệ trong xã hội.
Các quy định luật pháp có tầm ảnh hưởng tới tất cả các ngành, các lĩnh
vực trên một lãnh thổ, các yếu này có thể ảnh hưởng đến bất cứ ngành, hoặc
lĩnh nào. Khi thực hiện quản lý trên một đơn vị hành chính, hệ thống quản lý
sẽ phải bắt buộc tuân theo các yếu tố thể chế, luật pháp tại khu vực đó.
Có nhiều thể chế như: thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế hành
chính nhà nước, thể chế xã hội...
Như vậy, cũng như các vấn đề khác trong xã hội, công tác quản lý hệ
thống đường giao thông nông thôn chịu sự tác động, ảnh hưởng trực tiếp của
yếu tố quy định pháp luật, nó địi hỏi cơng tác quản lý hệ thống đường giao
thông nông thôn phải được thực hiện theo hành lang pháp luật quy định.
Do việc quản lý hiện nay còn thiếu các qui định rõ ràng, chưa phù hợp
với thực tế đang phát triển. Việc xây dựng quy định chỉ mang tính tương đối,


17

không phù hợp với điều kiện, thực tế của nhiều vùng hoặc đơi khi chỉ mang
tính chất cho có. Bên cạnh đó vẫn cịn thiếu các hướng dẫn cụ thể để có thể
quản lý tốt lĩnh vực xây dựng, quản lý và khai thác các cơng trình giao thơng
nơng thơn. Trong thời gian tới cần khắc phục những yếu điểm này để việc
quản lý đi vào khuôn khổ và tạo tiền đề cho những nội dung khác.
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý đường giao thông nông thôn
1.2.1. Kinh nghiệm của một số địa phương
1.2.1.1. Huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái
Nhiệm kỳ 2015 - 2020, huyện Trấn n phấn đấu kiên cố hóa 250 km

đường giao thơng nơng thơn (GTNT). Theo đó, kế hoạch đề ra, mỗi năm
huyện thực hiện kiên cố hóa 50 km. Hết 6 tháng đầu năm 2020, huyện đã thi
công 39,5 km, bằng 78,9% kế hoạch cả năm.
Hết năm 2020, huyện Trấn Yên đã kiên cố hóa được 625,5 km/817,2
km đường GTNT; trong đó, đường cấp xã kiên cố hóa được 63,2 km, đạt tỷ lệ
cứng hóa 100%; đường trục thơn, xóm và đường liên thơn xóm kiên cố hóa
được 297,4/368 km, đạt tỷ lệ 80,8%; đường ngõ xóm kiên cố hóa được
247/386 km, đạt tỷ lệ cứng hóa 64%; đường nội đồng kiên cố hóa được
17,9/46,8 km, đạt tỷ lệ cứng hóa 38,2%.
Bên cạnh đó, ngày 16/12/2020, HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số
73 về thông qua Đề án phát triển GTNT trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 2025, UBND tỉnh đã có Quyết định số 3446 phê duyệt Đề án phát triển
GTNT trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025 với phương châm "Nhà
nước và nhân dân cùng làm”.
Trong đó, các xã thuộc khu vực III và các thơn, bản đặc biệt khó khăn
thuộc các xã khu vực II của huyện Trấn Yên đã được Nhà nước hỗ trợ vật liệu
chính như: xi măng, cát, sỏi; các địa phương đã huy động nhân dân đóng góp
vật liệu phụ, thuê máy trộn bê tông, nhân công, hiến đất, tự giải phóng mặt
bằng; các xã cịn lại được Nhà nước hỗ trợ xi măng đến chân cơng trình (đã


18

bao gồm thuế VAT). Như vậy, đến nay, các thôn: Khe Ron, Khe Tiến, Hồng
Lâu thuộc xã Hồng Ca; thôn Khe Cá, xã Lương Thịnh là thơn đặc biệt khó
khăn được hỗ trợ vật liệu chính như: xi măng, cát, sỏi. Các thơn, bản cịn lại
chỉ được hỗ trợ xi măng để làm đường GTNT.
Đối với đường mở mới, Nhà nước hỗ trợ nền đường loại bề rộng tối
thiểu bằng 3,5m là 70 triệu đồng/1 km; đường mở rộng nền, Nhà nước hỗ trợ
mở rộng nền đường lên tới 3,5 m theo tỷ lệ Nhà nước hỗ trợ 70 triệu đồng/3,5
m x 3,5 m bề rộng mặt đường hiện tại...

Được biết, huyện đã triển khai phê duyệt đầu tư trên 50 cơng trình với
tổng chiều dài 40,7 km do xã làm chủ đầu tư, gồm các nguồn vốn: ngân sách
huyện hỗ trợ xi măng theo cơ chế của Đề án với tổng số 15,1 km đã được
UBND huyện phê duyệt, khối lượng thực hiện đến ngày 7/7/2021 là 11,5 km;
nguồn vốn hỗ trợ bảo vệ và phát triển đất trồng lúa với tổng số 3,67 km đã
được UBND huyện phê duyệt. Đến ngày 7/7/2021, các xã đang giải phóng
mặt bằng và thi công nền đường; nguồn vốn theo Đề án phát triển GTNT tỉnh
với tổng số 20,88 km đã được phê duyệt.
Nhằm tiếp tục huy động mọi nguồn lực, lồng ghép các nguồn vốn, ưu
tiên cho phát triển GTNT, thời gian tới, Trấn Yên tiếp tục tuyên truyền, vận
động nhân dân tham gia đóng góp sức người, sức của để xây dựng GTNT đạt
tiêu chí nơng thơn mới nâng cao, nơng thơn mới kiểu mẫu; có cơ chế đặc thù
khai thác vật liệu tại chỗ, huy động sự tham gia giám sát của nhân dân về đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng GTNT; coi trọng chất lượng xây dựng cơng trình
và tổ chức quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thơng... và phấn đấu sẽ kiên cố
hóa 50 km theo đúng tiến độ, kế hoạch.[3]
1.2.1.2. Huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ
Mạng lưới giao thơng của tồn huyện Thanh Thủy có gần 800 km,
trong đó có 6 tuyến tỉnh lộ dài 61km, 13 tuyến huyện lộ dài 62,7km và
675,3km đường trục xã, thơn, xóm, ra đồng, lên đồi. Về tổng thể cơ cấu mạng


×