Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước huyện mai châu, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.44 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN THỊ THU HIỀN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC
NHÀ NƯỚC HUYỆN MAI CHÂU, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2022


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh giá luận
văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm……


Người cam đoan

Trần Thị Thu Hiền


ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, các giảng viên
Trường Đại học Lâm nghiệp đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức
trong quá trình tác giả theo học tại Trường.
Tác giả Luận văn xin bày tỏ tình cảm trân trọng, sự cảm ơn chân thành,
sâu sắc tới TS. Nguyễn Tiến Thao vì sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả
trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, nhân viên Kho bạc nhà nước
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình đã tạo điều kiện cung cấp các thơng tin để tác
giả hồn thành bản luận văn được thuận lợi.
Cảm ơn gia đình, những người bạn đã cùng đồng hành, hỗ trợ, giúp đỡ
tác giả trong suốt quá trình học tập và hồn thiện bản luận văn này.
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm……
Tác giả

Trần Thị Thu Hiền


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN.. 4
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN............................. 4
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 4
1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước cấp huyện . 7
1.1.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước
cấp huyện .................................................................................................... 9
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc nhà nước ..................................................................................... 18
1.2. Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên NSNN........................ 19
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên NSNN của một số địa phương .19
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho KBNN huyện Mai Châu ......................... 25
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27
2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu .................................................... 27
2.1.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Mai Châu .......................................... 27
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của Kho bạc nhà nước huyện Mai Châu............ 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 37
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ..................................................... 37
2.2.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu ............................................. 39
2.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.......................................................... 40
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 42
3.1. Tình hình chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Mai Châu......... 42
3.2. Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
huyện Mai Châu ........................................................................................... 44


iv
3.2.1. Quy trình kiểm sốt chi thường xun ............................................ 44
3.2.2. Kiểm soát cam kết chi thường xuyên .............................................. 47
3.2.3. Kiểm soát tạm ứng và thanh toán ................................................... 50

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra nội bộ hoạt động kiểm soát chi thường xuyên 57
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN
tại KBNN huyện Mai Châu ......................................................................... 58
3.3.1. Nhóm các yếu tố khách quan .......................................................... 58
3.3.2. Nhóm các yếu tố chủ quan .............................................................. 60
3.4. Đánh giá chung về cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN tại
KBNN huyện Mai Châu............................................................................... 61
3.4.1. Những thành tựu ............................................................................. 61
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 65
3.5. Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường
xuyên NSNN tại KBNN huyện Mai Châu ................................................... 72
3.5.1. Định hướng hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN
tại KBNN huyện Mai Châu ....................................................................... 72
3.5.2. Giải pháp hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN
tại KBNN huyện Mai Châu ....................................................................... 74
KẾT LUẬN .................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 82
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

1


CQTC

Cơ quan tài chính

2

KBNN

Kho bạc Nhà nước

3

KSC

Kiểm sốt chi

4

KTXH

Kinh tế - xã hội

5

MLNS

Mục lục ngân sách

6


NS

Ngân sách

7

NSNN

Ngân sách nhà nước

8

TABMIS

9

UBND

Hệ thống thông tin quản lý
Ngân sách và Kho bạc
Ủy ban nhân dân


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1: Nội dung các khoản chi NSNN ....................................................... 6
Bảng 2. 1: Dân số và lao động huyện Mai Châu giai đoạn 2018-2020 .......... 30
Bảng 2. 2: Ý nghĩa của điểm số bình quân ..................................................... 39
Bảng 3. 1: Chi thường xuyên NSNN qua KBNN Mai Châu theo cấp NS ..... 42
Bảng 3. 2: Cơ cấu chi thường xuyên giai đoạn 2018-2020 tại KBNN Mai Châu .43

Bảng 3. 3: Kết quả giải quyết thủ tục chi thường xuyên NSNN tại KBNN Mai Châu 43
Bảng 3. 4: Tình hình cam kết chi qua KBNN Mai Châu ................................ 48
Bảng 3. 5: Tình hình kiểm sốt cam kết chi qua KBNN Mai Châu ............... 49
Bảng 3. 6: Tình hình chi thanh toán cá nhân qua KBNN Mai Châu .............. 50
Bảng 3. 7: Tình hình kiểm sốt thanh tốn cá nhân qua KBNN Mai Châu.... 52
Bảng 3. 8: Chi mua sắm, sửa chữa tại Kho bạc Nhà nước Mai Châu ............ 53
Bảng 3. 9: Tình hình kiểm sốt chi mua sắm, sửa chữa tại KBNN Mai Châu54
Bảng 3. 10: Chi nghiệp vụ chuyên môn và chi khác ...................................... 55
Bảng 3. 11: Tình hình kiểm sốt các khoản chi nghiệp vụ chun môn tại
KBNN Mai Châu............................................................................................. 56
Bảng 3. 12: Ý kiến đánh giá cơng tác kiểm sốt CTX NSNN tại KBNN Mai Châu.64
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. 1: Quy trình kiểm sốt cam kết chi thường xuyên NSNN ................. 14
Hình 2. 1: Giá trị sản xuất của huyện Mai Châu giai đoạn 2018-2020 .......... 32
Hình 2. 2: Mơ hình tổ chức của KBNN Mai Châu ......................................... 35
Hình 3. 1: Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Mai Châu .......... 44


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lí của Nhà nước, lĩnh vực tài chính - ngân sách nói chung
và quản lý quỹ ngân sách của Kho bạc Nhà nuớc (KBNN) nói riêng đã có sự
đổi mới căn bản, nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Chi ngân
sách nhà nuớc (NSNN) đã trở thành công cụ đắc lực trong điều hành vi mô
nền kinh tế của Nhà nước. Chi tiêu NSNN những năm qua, ngoài việc đảm
bảo hoạt động có hiệu quả của bộ máy Nhà nước, ổn định đời sống kinh tế xã hội, còn tạo tiền đề, những cơ sở vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển, tác động tích cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh
tế.

Để đáp ứng các u cầu của cải cách Tài chính cơng và hội nhập kinh
tế quốc tế, đòi hỏi hệ thống Kho bạc Nhà nước có những cải cách mạnh mẽ về
thể chế chính sách, hồn thiện tổ chức bộ máy, hiện đại hóa cơng nghệ và
phát triển nguồn nhân lực. KBNN phải thực sự trở thành một trong những
công cụ quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện cơng cuộc cải cách
Tài chính cơng theo hướng cơng khai, minh bạch, từng bước phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần thực hành tiết kiệm, phịng chống
tham nhũng, lãng phí nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động quản lý tài chính vĩ mơ,
giữ vững ổn định và phát triển nền Tài chính Quốc gia.
Những năm qua, cơng tác kiểm sốt chi thường xun ngân sách nhà
nước qua hệ thống Kho bạc Nhà nước đã có những chuyển biến tích cực, góp
phần hồn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhiệm vụ chính trị
ngành Tài chính. Cùng với hệ thống KBNN tỉnh Hịa Bình nói chung, KBNN
huyện Mai Châu đã thực hiện tốt cơng tác kiểm sốt chi NSNN, góp phần
quản lý việc sử dụng ngân sách một cách hiệu quả, đúng mục đích. Tuy nhiên,


2
thực tế vẫn còn một số tồn tại, hạn chế làm thất thoát, gây sai phạm như: lấy
ngân sách cho vay, tạm ứng; tự chi các khoản vượt thu, tăng thu; sử dụng
ngân sách dự phòng sai qui định; hỗ trợ không đúng chế độ, chi vượt tiêu
chuẩn, định mức về mua sắm,...
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Hồn thiện cơng
tác kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước
huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình, qua đó luận văn

đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác này cho KBNN huyện Mai
Châu trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm sốt chi
thường xun NSNN;
- Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại
KBNN huyện Mai Châu;
- Lãm rõ những yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN tại KBNN huyện Mai Châu;
- Đề xuất giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường xuyên
NSNN cho KBNN huyện Mai Châu trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng cơng tác kiểm sốt chi
thường xun NSNN tại KBNN huyện Mai Châu trong giai đoạn 2018-2020.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác


3
kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN huyện Mai Châu trên các khía
cạnh:
- Kiểm sốt hồ sơ, chứng từ;
- Kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước;
- Kiểm soát tạm ứng chi thường xuyên ngân sách nhà nước;
- Kiểm soát thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước;
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi huyện Mai
Châu, tỉnh Hòa Bình.
- Phạm vi về thời gian:
Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai đoạn 2018-2020; số

liệu sơ cấp được điều tra, khảo sát 2021.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm sốt chi thường xun NSNN;
- Thực trạng cơng tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại KBNN
huyện Mai Châu;
- Những yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên
NSNN tại KBNN huyện Mai Châu;
- Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi thường xun NSNN cho
KBNN huyện Mai Châu trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên
NSNN tại Kho bạc nhà nước cấp huyện
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận


4
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NSNN TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên NSNN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN năm 2015 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn
bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. (Quốc hội,
2015).
Ngân sách được ra đời cùng với quá trình xuất hiện của nhà nước, điều
này được nảy sinh từ nhu cầu về tài chính quốc gia nhằm đảm bảo khả năng

thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trong xây dựng và phát triển tổ
quốc. Mỗi một quốc gia có chính sách phản ánh quỹ tiền tệ tập trung khác
nhau, lượng NSNN của quốc gia có được là do có được từ nguồn thu từ thuế,
phí, lệ phí… và nhà nước đồng thời thực hiện các khoản chi gồm chi thường
xuyên và chi đầu tư phát triển, phân bổ cho các địa phương, ngành, lĩnh vực
trong nền kinh tế quốc dân. Mỗi nhà nước đều thực hiện các khoản thu và
nguồn chi cho mỗi cấp ngân sách ở trung ương, tỉnh, huyện/quận, xã/thị trấn,
yêu cầu là thu chi đúng, đủ, phù hợp với khả năng quản lý từng cấp ngân
sách.
1.1.1.3. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
a. Khái niệm
“Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo
dự toán ngân sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì
hoạt động của bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà
nước theo những nguyên tắc luật định”. (Quốc hội, 2015).


5
Chi NSNN là quá trình thực hiện phân phối lại các khoản thu nhập phát
sinh trong quá trình sử dụng NSNN có kế hoạch quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước. Chi NSNN, thu NSNN có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Thu NSNN
để đảm bảo cho chi NSNN, và khi sử dụng các khoản Thu NSNN để chi tiêu
cho mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm thì
sẽ làm tăng thu nhập cho ngân sách.
b. Đặc điểm
- Chi NSNN phải gắn với bộ máy NN và những nhiệm vụ KT, chính
trị, XH của NN trong từng thời kỳ; do nguồn chi được hình thành từ các cấp
quản lý chi NSNN nên gắn với bộ máy theo cấp quản lý, như chi NSNN từ
trung ương, chi NSNN từ địa phương (tỉnh, huyện, xã), mục đích chi để phục
vụ cho hoạt động phát triển KT-XH của địa bàn, nhằm nâng cao đời sống và

phát triển cả hạ tầng vật chất cho người dân.
- Chi NSNN gắn liền với quyền lực NN, NSNN được phân cấp từ trung
ương về địa phương hoặc do địa phương quyết định nhưng đều gắn với quyền
lực sử dụng, mục đích chi, hạng mục chi, tiêu chuẩn, định mức… đều được
ghi trong pháp lệnh, do đó mà chi ở cấp nào gắn với quyền lực QLNN ở cấp
đó;
- Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô, về
bản chất các khoản chi NSNN gồm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển,
mục tiêu của CTX đảm bảo điều kiện chăm lo đời sống cho người dân một địa
bàn nào đó, cịn chi ĐTPT là hoạt động chi cho lĩnh vực, ngành giúp cho nền
kinh tế địa phương phát triển, do đó hiệu quả chi thể hiện quy mô chi đem lại
sự thay đổi về CSHT, thay đổi về KT-XH… làm cho người dân hưởng lợi,
kinh tế địa phương có cơ hội phát triển.
- Các khoản chi NSNN thường mang tính hồn trả gián tiếp, phải được
hồn trả thơng qua việc người dân, DN tham gia sử dụng và đảm bảo điều
kiện làm việc phục vụ xã hội phát triển và thơng qua đóng thuế cá nhân, DN,
làm cho quỹ tiền tệ chung được thu hồi đảm bảo nguồn chi cho các năm tiếp theo.


6
- Các khoản chi ln gắn chặt với q trình vận động của các cặp phạm
trù giá trị khác nhau như lạm phát, giá cả, tiền lương, tỷ giá hối đoái. (Quốc
hội, 2015).
Bảng 1. 1: Nội dung các khoản chi NSNN
Các mục chi

Chi NSNN
1. Chi đầu tư phát triển

- Chi đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án theo các

lĩnh vực quy định.
- Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp
sản phẩm, dịch vụ cơng ích do Nhà nước đặt hàng, các
tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của trung ương và
địa phương, đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp theo
qui định của pháp luật

2. Chi dự trữ quốc gia
3. Chi thường xuyên

a. Quốc phòng; b. An ninh và trật tự, an toàn xã hội; c.
Sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề; d. Sự nghiệp
khoa học và công nghệ; d. Sự nghiệp y tế, dân số và gia
đình; e. Sự nghiệp văn hóa thơng tin; g. Sự nghiệp phát
thanh, truyền hình, thơng tin; h. Sự nghiệp thể dục thể
thao; i. Sự nghiệp bảo vệ môi trường; k. Các hoạt động
kinh tế; l. Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã
hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên
đoàn lao động Việt Nam, Đồn thanh niên cộng sản Hồ
Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt
động cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo qui định
của pháp luật; m. Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ
trợ thực hiện các chính sách xã hội theo qui định của
pháp luật; n. Các khoản chi thường xuyên khác theo qui
định của pháp luật.

4. Chi trả lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản tiền do Chính phủ, chính

quyền địa phương cấp tỉnh vay
5. Chi viện trợ của ngân sách trung ương cho các Chính phủ, tổ chức ngồi nước
6. Chi cho vay theo qui định của pháp luật.


7

7. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
8. Chi chuyển nguồn từ ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau
9. Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho
ngân sách cấp dưới.

1.1.2. Kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước cấp huyện
1.1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
a. Khái niệm
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN xem xét,
đối chiếu, kiểm tra các điều kiện chi trả, thanh toán theo quy định đối với các
khoản chi thường xuyên NSNN qua KBNN.
Các khoản chi thường xuyên NSNN, nếu đủ điều kiện theo quy định thì
KBNN thực hiện chi trả, thanh tốn; nếu khơng đủ điều kiện theo quy định thì
KBNN từ chối thanh tốn và thơng báo bằng văn bản về lý do từ chối thanh
toán cho các đơn vị sử dụng NSNN.
Căn cứ vào yêu cầu quản lý và mục đích sử dụng kinh phí NSNN, việc KSC
thường xuyên NSNN đòi hỏi các khoản chi chỉ được thực hiện khi đáp ứng
đầy đủ các điều kiện chi NSNN:
- Đã có trong dự tốn chi NSNN được giao, trừ các trường hợp tạm cấp
kinh phí vào đầu năm ngân sách khi dự toán NSNN chưa được cơ quan có
thẩm quyền quyết định và chi ứng trước dự tốn NSNN năm sau theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền qui định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy
quyền quyết định chi.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
- Trường hợp phải qua đấu thầu hoặc thẩm định giá thì phải tổ chức đấu
thầu hoặc thẩm định giá theo đúng quy định.


8
b. Đặc điểm
Một là, KSC thường xuyên NSNN diễn ra đều đặn trong năm, ít có
tính thời vụ, ngoại trừ những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài
sản cố định...
Hai là, KSC thường xuyên NSNN diễn ra trên nhiều lĩnh vực, nhiều
nội dung nên rất đa dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong
KSC thường xuyên NSNN cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có
những định riêng, từng nội dung quy, từng tính chất nguồn kinh phí cũng có
những tiêu chuẩn, định mức riêng...
Ba là, KSC thường xuyên NSNN bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần
lớn những khoản chi thường xuyên NSNN đều mang tính cấp thiết như chi về
tiền lương, tiền công, học bổng... gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ,
công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn nhằm
đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy Nhà nước nên những
khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng.
Bốn là, KSC thường xuyên NSNN thường phải kiểm sốt những khoản
chi nhỏ, vì vậy cơ sở để KSC như hoá đơn, chứng từ... để chứng minh cho
những nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh thường khơng đầy đủ, khơng rõ ràng,
thiếu tính pháp lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ KSC; đồng thời cũng
rất khó để có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi trong
KSC thường xuyên NSNN.

1.1.2.2. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước
cấp huyện
Một là, tất cả các khoản chi NSNN phải được kiểm tra, kiểm sốt trong
q trình chi trả, thanh tốn. Các khoản chi phải có trong dự toán NSNN được
giao, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định và đã
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.


9
Hai là, mọi khoản chi NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo
niên độ ngân sách, cấp ngân sách và MLNS. Các khoản chi NSNN bằng ngoại
tệ, hiện vật, ngày cơng lao động được quy đổi và hạch tốn bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày cơng lao động do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
Ba là, việc thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN thực hiện theo
nguyên tắc trực tiếp từ KBNN cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội và
người cung cấp hàng hóa dịch vụ; trường hợp chưa thực hiện được việc thanh
toán trực tiếp, KBNN thực hiện thanh toán qua đơn vị sử dụng NSNN.
Bốn là, trong q trình kiểm sốt, thanh tốn, quyết tốn chi NSNN các
khoản chi sai phải thu hồi giảm chi hoặc nộp ngân sách. Căn cứ vào quyết
định của CQTC hoặc quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền,
KBNN thực hiện việc thu hồi cho NSNN theo đúng trình tự quy định.
1.1.3. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN tại Kho bạc nhà nước cấp
huyện
Một là, kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo
đảm các khoản chi phải có trong dự tốn NSNN được cấp có thẩm quyền
giao, số dư tài khoản dự tốn của đơn vị còn đủ để chi.
Hai là, kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng
từ theo quy định đối với từng khoản chi.

Ba là, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi NSNN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN,
KBNN căn cứ vào dự toán NSNN đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
giao để kiểm sốt.
1.1.3.1. Hồ sơ, chứng từ yêu cầu
Thứ nhất, đối với các khoản chi theo hình thức rút dự tốn tại
KBNN Đơn vị sử dụng NSNN gửi đến KBNN các tài liệu, chứng từ dưới đây:


10
* Hồ sơ gửi lần đầu bao gồm:
- Dự toán năm được cấp có thẩm quyền giao;
- Hợp đồng mua sắm hàng hóa, dịch vụ (đối với khoản chi có giá trị
hợp đồng từ hai mươi triệu đồng trở lên); trường hợp khoản chi phải thực
hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu thì đơn vị gửi
thêm: Quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính,
gửi quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị; quyết định giao quyền tự chủ của
cấp có thẩm quyền.
- Cơ quan Nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử
dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan Nhà nước, gửi
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
* Hồ sơ tạm ứng bao gồm:
- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt: Giấy rút dự toán (tạm
ứng), trong đó ghi rõ nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm sốt và theo
dõi khi thanh toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng nội dung được
phép chi bằng tiền mặt quy định.
- Đối với các đề nghị tạm ứng bằng chuyển khoản: Giấy rút dự tốn

(tạm ứng), trong đó ghi r nội dung tạm ứng để KBNN có căn cứ kiểm sốt;
bảng kê chứng từ thanh toán (đối với các khoản chi nhỏ lẻ khơng có hợp
đồng) hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ (đối với khoản chi phải có
hợp đồng).
* Hồ sơ thanh toán tạm ứng gồm:
Khi thanh toán tạm ứng, đơn vị gửi KBNN giấy đề nghị thanh toán tạm
ứng. Tùy theo từng nội dung chi, gửi kèm theo các tài liệu, chứng từ sau:
Bảng kê chứng từ thanh toán đối với thanh toán tạm ứng các khoản chi tiền
mặt; các tài liệu, chứng từ kèm theo đối với từng nội dung chi như khi thanh


11
toán trực tiếp đối với thanh toán tạm ứng các khoản chi chuyển khoản.
* Hồ sơ thanh toán trực tiếp bao gồm:
- Giấy rút dự toán (thanh toán);
- Đối với những khoản chi khơng có hợp đồng và đối với những khoản
chi có giá trị hợp đồng dưới hai mươi triệu: Bảng kê chứng từ thanh tốn.
- Ngồi ra, tùy theo từng nội dung chi, đơn vị gửi kèm theo các tài liệu,
chứng từ sau:
+ Đối với khoản chi thanh toán cá nhân:
Đối với các khoản chi tiền lương: ăn bản phê duyệt chỉ tiêu biên chế do
cấp có thẩm quyền phê duyệt; danh sách những người hưởng lương do thủ
trưởng đơn vị ký duyệt (gửi lần đầu vào đầu năm và gửi khi có phát sinh, thay
đổi).
Đối với các khoản chi tiền công trả cho lao động thường xuyên theo
hợp đồng, phụ cấp lương, học bổng học sinh, sinh viên, tiền thưởng, phúc lợi
tập thể, các khoản đóng góp, chi cho cán bộ xã thôn, bản đương chức: Danh
sách những người hưởng tiền công lao động thường xuyên theo hợp đồng,
danh sách cán bộ xã, thôn bản đương chức; danh sách những người được tiền
thưởng, tiền phụ cấp, tiền trợ cấp; danh sách học bổng (gửi lần đầu vào đầu

năm và gửi khi có bổ sung, điều chỉnh).
Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ
quan hành chính thực hiện: Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ,
công chức, viên chức (gửi từng lần); bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo
năm.
Chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị
sự nghiệp: Danh sách chi trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức, viên
chức (gửi từng lần); bảng xác định kết quả tiết kiệm chi theo năm.
Các khoản thanh toán khác cho cá nhân: Danh sách theo từng lần thanh
toán.


12
Đối với thanh tốn cá nhân th ngồi: Thanh tốn từng lần và
thanh toán lần cuối đơn vị gửi biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp
phải gửi hợp đồng).
Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khốn phương tiện theo
chế độ, khốn văn phịng phẩm, khốn điện thoại, khoán chi xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật: Danh sách những người hưởng chế độ khoán (gửi
một lần vào đầu năm và gửi khi có phát sinh thay đổi).
Trường hợp đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện việc khốn cơng tác
phí, khốn th phịng nghỉ: Danh sách những người hưởng chế độ khốn
(gửi khi có phát sinh).
Chi hội nghị, đào tạo, bồi dưỡng: Thanh toán từng lần và thanh toán lần
cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi hợp đồng).
Chi cơng tác phí: Bảng kê chứng từ thanh tốn.
Chi phí thuê mướn: Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị
gửi biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi hợp đồng).
Chi đoàn ra: Các hồ sơ theo quy định chế độ cơng tác phí cho cán bộ,
công chức Nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngồi do NSNN bảo đảm

kinh phí.
Chi đồn vào: Các hồ sơ quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài
vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại
Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước.
Đối với các khoản chi mua sắm tài sản, chi mua, đầu tư tài sản vơ hình;
chi mua sắm tài sản dùng cho cơng tác chun mơn; chi phí nghiệp vụ chun
mơn của từng ngành, chi mua vật tư văn phòng, chi sửa chữa thiết bị tin học,
sửa chữa xe ô tô, các trang thiết bị khác: Thanh toán từng lần và thanh toán
lần cuối đơn vị gửi Biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi hợp đồng).
Các khoản chi khác: Thanh toán từng lần và thanh toán lần cuối đơn vị
gửi biên bản nghiệm thu (đối với trường hợp phải gửi hợp đồng).


13
Thứ hai, đối với hình thức chi theo lệnh chi tiền của CQTC
Hồ sơ thanh toán là lệnh chi tiền của CQTC. Đối với hồ sơ liên quan
đến từng khoản chi bằng lệnh chi tiền, đơn vị gửi hồ sơ cho CQTC, CQTC
chịu trách nhiệm kiểm soát các điều kiện chi theo quy định của Luật NSNN
và lưu giữ hồ sơ chứng từ chi bằng hình thức lệnh chi tiền.
1.1.3.2. Kiểm soát cam kết chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Cam kết chi thường xuyên là việc các đơn vị dự tốn cam kết sử dụng
một phần hoặc tồn bộ dự toán chi thường xuyên NSNN được giao hàng năm
để thanh toán cho hợp đồng đã ký giữa đơn vị dự toán với nhà cung cấp.
Giá trị của khoản cam kết chi đối với hợp đồng được thực hiện trong
một năm ngân sách là số tiền nêu trong hợp đồng. Giá trị của khoản cam kết
chi đối với hợp đồng được thực hiện trong nhiều năm ngân sách là số tiền dự
kiến bố trí cho hợp đồng đó trong năm, đảm bảo trong phạm vi dự toán năm
được duyệt và giá trị hợp đồng còn được phép cam kết chi. Giá trị hợp đồng
còn được phép cam kết chi là chênh lệch giữa giá trị của hợp đồng với tổng
giá trị của các khoản đã cam kết chi cho hợp đồng đó.

Ngun tắc kiểm sốt cam kết chi thường xun NSNN qua KBNN:
-Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền giao dự tốn, có hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ theo chế
độ quy định và có giá trị hợp đồng từ mức ngưỡng theo quy định trở lên thì
phải được quản lý, kiểm soát cam kết chi qua KBNN. Mức ngưỡng giá trị hợp
đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ phải làm thủ tục cam kết chi với KBNN
được xem xét điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển KTXH theo từng
thời kỳ.
- Cam kết chi chỉ được thực hiện trong phạm vi dự tốn chi thường
xun NSNN cịn được phép sử dụng. Dự toán chi thường xuyên NSNN cịn
được phép sử dụng là chênh lệch giữa dự tốn ngân sách đã giao trong năm
cho đơn vị với tổng số tiền của các khoản đã cam kết chi chưa được thanh


14
toán và số tiền đã thanh toán trong năm, bao gồm cả số đã thanh toán và số
đang tạm ứng.
- Các khoản cam kết chi thường xuyên NSNN phải được hạch toán
bằng đồng Việt Nam, các khoản cam kết chi bằng ngoại tệ được theo dõi theo
nguyên tệ, đồng thời được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ để
hạch toán cam kết chi.
- Trường hợp cam kết chi thường xun NSNN có nhiều nguồn vốn thì
được hạch toán chi tiết theo số tiền được cam kết chi của từng nguồn vốn.
- Cam kết chi chỉ được thanh toán khi số tiền đề nghị thanh toán nhỏ
hơn hoặc bằng số tiền chưa được thanh toán của khoản cam kết chi đó.
Trường hợp số tiền đề nghị thanh tốn lớn hơn số tiền cịn lại chưa được
thanh tốn của khoản cam kết chi thì trước khi làm thủ tục thanh toán cam kết
chi, đơn vị dự toán phải đề nghị KBNN nơi giao dịch điều chỉnh số tiền của
khoản cam kết chi đó phù hợp với số tiền đề nghị thanh toán.
- Các khoản cam kết chi sai chế độ quy định hoặc các khoản dự toán để

cam kết chi không được chuyển nguồn sang năm sau hoặc đơn vị dự tốn
khơng có nhu cầu sử dụng tiếp, thì khoản cam kết chi đó sẽ được hủy bỏ.
Quy trình và nội dung kiểm sốt cam kết chi thường xun NSNN:

Hình 1. 1: Quy trình kiểm sốt cam kết chi thường xuyên NSNN


15
(1) Khi có nhu cầu cam kết chi đơn vị dự tốn lập hồ sơ cam kết chi gửi
KBNN. Ngồi dự toán chi NSNN gửi KBNN 1 lần vào đầu năm, đơn vị dự
toán gửi KBNN các hồ sơ, tài liệu có liên quan như sau:
- Hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ có giá trị từ mức ngưỡng trở lên
(gửi lần đầu hoặc khi có điều chỉnh hợp đồng)
- Đề nghị cam kết chi hoặc đề nghị điều chỉnh cam kết chi
(2) KBNN tiếp nhận và kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị:
- Kiểm soát, đối chiếu cam kết chi so với dự toán NSNN, đảm bảo khoản
đề nghị cam kết chi không được vượt dự tốn cịn được phép sử dụng của đơn vị.
- Kiểm tra tính pháp lý của hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ, đảm
bảo phù hợp với dự tốn được giao của đơn vị.
- Kiểm soát, đối chiếu đề nghị cam kết chi của đơn vị đảm bảo đầy đủ
các chỉ tiêu thông tin và được gửi đúng thời hạn theo quy định.
(3) Sau khi kiểm soát hồ sơ, tài liệu của đơn vị dự toán:
- Trường hợp đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định, KBNN ghi nhận
bút tốn cam kết chi vào TABMIS và thơng báo số cam kết chi được quản lý
trên TABMIS cho đơn vị dự toán biết để quản lý và thanh toán cam kết chi.
- Trường hợp không đảm bảo đủ các điều kiện quy định, KBNN từ chối
chấp thuận ghi nhận bút tốn cam kết chi vào TABMIS và thơng báo cho đơn
vị dự toán được biết.
1.1.3.3. Kiểm soát tạm ứng chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Tạm ứng chi thường xuyên NSNN là việc chi trả các khoản chi thường

xuyên NSNN cho đơn vị sử dụng NSNN trong trường hợp khoản chi của đơn
vị sử dụng ngân sách chưa có đủ hóa đơn, chứng từ để thanh tốn theo quy
định do cơng việc chưa hồn thành.
Mức tạm ứng đối với những khoản chi thanh toán cho hợp đồng theo
quy định tại hợp đồng đã ký kết của đơn vị sử dụng NSNN và nhà cung cấp
hàng hóa, dịch vụ; nhưng tối đa không vượt quá ngưỡng quy định và trong


16
phạm vi dự toán được giao. Ngưỡng tạm ứng theo hợp đồng là mức tối đa
được tạm ứng cho hợp đồng và quy định bằng tỷ lệ phần trăm so với giá trị
hợp đồng.
Mức tạm ứng đối với những khoản chi thường xun NSNN khơng có
hợp đồng được thực hiện theo đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách, phù hợp
với tiến độ thực hiện và trong phạm vi dự tốn được giao.
Quy trình và nội dung kiểm sốt tạm ứng chi thường xuyên NSNN thực
hiện tương tự như quy trình và nội dung kiểm sốt thanh tốn chi thường xuyên
NSNN.
1.1.3.4. Kiểm soát thanh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Thanh toán các khoản chi thường xuyên NSNN bao gồm thanh toán
tạm ứng và thanh toán trực tiếp. Thanh toán tạm ứng các khoản chi thường
xuyên NSNN là việc chuyển từ tạm ứng sang thanh toán khi các khoản chi đã
hồn thành và có đủ hồ sơ chứng từ và đảm bảo đủ điều kiện thanh toán.
Thanh toán trực tiếp các khoản chi thường xuyên NSNN là phương thức chi
trả ngân sách trực tiếp cho đơn vị hoặc người cung cấp hàng hóa, dịch vụ khi
cơng việc đã hồn thành, có đủ hồ sơ chứng từ và đảm bảo đủ điều kiện thanh toán.
Mức thanh toán căn cứ vào hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ, trong
phạm vi dự tốn được giao và cịn đủ số dư dự tốn để thực hiện thanh tốn.
Quy trình, nội dung kiểm soát tạm ứng và kiểm soát thanh toán chi
thường xuyên NSNN:

(1) Để được thanh toán hoặc thanh toán các khoản chi thường xuyên
NSNN, các đơn vị sử dụng NSNN phải gửi đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy
định tạm ứng hoặc thanh toán đối với từng khoản chi đến KBNN nơi giao
dịch.
(2) Khi tiếp nhận hồ sơ, chứng từ tạm ứng hoặc thanh toán các khoản
chi thường xuyên NSNN của các đơn vị sử dụng ngân sách, KBNN thực hiện
kiểm soát theo các nội dung chủ yếu sau:


17
- Đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các khoản
chi phải có trong dự tốn NSNN được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài
khoản dự tốn của đơn vị cịn đủ để chi.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định
đối với từng khoản chi, kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị sử
dụng ngân sách với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN.
- Kiểm tra các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi NSNN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đối với các khoản
chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN thì căn cứ vào dự tốn
ngân sách đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm soát.
(3) Sau khi kiểm soát hồ sơ, chứng từ của đơn vị sử dụng ngân sách:
- Đối với kiểm soát tạm ứng, nếu các khoản chi đủ các điều kiện theo
quy định thì KBNN chấp thuận tạm ứng và chuyển khoản số tiền tạm ứng cho
nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo hợp đồng hoặc cho phép đơn vị rút tiền
mặt về quỹ của đơn vị để chi.
- Đối với kiểm soát thanh toán tạm ứng, nếu các khoản chi đủ các điều
kiện thanh toán tạm ứng theo quy định thì KBNN thực hiện thanh tốn tạm
ứng cho đơn vị sử dụng ngân sách. Nếu số đề nghị thanh toán lớn hơn số đã
tạm ứng, căn cứ vào giấy đề nghị thanh toán của đơn vị, KBNN làm thủ tục
chuyển từ tạm ứng sang thanh toán số đã tạm ứng; đồng thời đơn vị lập thêm

giấy rút dự toán ngân sách gửi KBNN để thanh toán bổ sung cho đơn vị số
chênh lệch giữa số KBNN chấp nhận thanh toán và số đã tạm ứng. Nếu số đề
nghị thanh toán nhỏ hơn hoặc bằng số đã tạm ứng, căn cứ giấy đề nghị thanh
toán tạm ứng của đơn vị, KBNN làm thủ tục chuyển từ tạm ứng sang thanh
toán bằng số KBNN chấp nhận thanh toán tạm ứng, đồng thời số chênh lệch
sẽ được theo d i để thu hồi hoặc thanh toán vào kỳ sau.
- Đối với kiểm soát thanh toán trực tiếp, nếu khoản chi đủ điều kiện
thanh toán trực tiếp theo quy định thì KBNN thực hiện thanh tốn trực tiếp


18
cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc qua đơn vị sử dụng ngân sách.
- Trường hợp các khoản chi không đảm bảo đủ các điều kiện tạm ứng,
thanh toán tạm ứng hoặc thanh toán trực tiếp, KBNN từ chối tạm ứng, thanh
toán tạm ứng hoặc thanh toán trực tiếp kinh phí ngân sách cho các khoản chi
và thông báo cho đơn vị sử dụng NSNN.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
Kho bạc nhà nước
1.1.4.1. Các yếu tố khách quan
Thứ nhất, cơ sở pháp lý. Thực chất của quản lý CTX NSNN là quản lý
các khoản CTX dựa vào các cơ sở pháp lý theo quy định của nhà ước. Do đó,
luật pháp là nền tảng cho cơng tác quản lý chi ngân sách được thực hiện một
cách an toàn, hiệu quả và bền vững. Quản lý chi NSNN hoạt động CTX của
huyện đạt được hiệu quả cao nhất thì luật pháp phải căn cứ với thực tiễn và
tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan quản lý thu thuế và KBNN cấp huyện
thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
Thứ hai, tăng trưởng kinh tế và mơi trường xã hội. Tăng trưởng và phát
triển kinh tế cũng ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý các khoản thu thuế.
Ở các quốc gia có tốc độ tăng trưởng GDP cao, kinh tế phát triển tốt thì khả
năng đóng thuế của các doanh nghiệp tăng và giảm thiểu tình trạng trốn thuế

trốn nợ, dẫn đến các khoản chi NSNN bị được mở rộng và thực hiện được
theo những yêu cầu của nền kinh tế và ngược lại.
Thứ ba, chính sách của chính phủ và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Hoạt động quản lý chi NSNN gắn liền với các chính sách của trung ương, bộ,
ngành, chính phủ và các cơ quan QLNN. Công tác quản lý CTX cần phải
được thơng qua hệ thống pháp luật, các chính sách điều tiết sử dụng NSNN.
Khi có sự thay đổi về quản lý CTX từ NSNN sẽ có những tác động nhất định
đến công tác CTX từ NSNN hàng năm của một quốc gia, địa phương. Chính
vì vậy, chính sách điều hành quản lý của một quốc gia cần được ổn định và
đồng bộ cho sự phát triển về KT-XH của quốc gia đó.


×