Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải pháp phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện yên thủy, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TẠ QUANG DŨNG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN N THỦY,
TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN TIẾN THAO

Hà Nội, 2021
i


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.


Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Người cam đoan

Tạ Quang Dũng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã
nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ,
động viên của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được gửi lời cảm ơn tới
TS. Nguyễn Tiến Thao đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho tơi trong
suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Lãnh đạo UBND huyện Yên Thủy;
Phòng NN&PTNT huyện Yên Thủy, Hạt Kiểm lâm huyện Yên Thủy, các
hộ gia đình trên địa bàn các xã đã tạo điều kiện thuận lợi để luận văn được
hồn thành.
Tơi xin gửi lời biết ơn tới gia đình, đồng nghiệp đã động viên, ủng hộ
tơi trong suốt q trình học tập vừa qua.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2021
Học viên

Tạ Quang Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
RỪNG SẢN XUẤT ......................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển rừng sản xuất ............................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm............................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm của rừng sản xuất ............................................................. 7
1.1.3. Nguyên tắc phát triển và tổ chức quản lý rừng sản xuất ................. 9
1.1.4. Nội dung phát triển rừng sản xuất ................................................. 13
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển rừng sản xuất ...................... 23
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển rừng sản xuất .......................................... 26
1.2.1. Kinh nghiệm phát triển rừng sản xuất của một số địa phương ...... 26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình ............. 30
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 31
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình ........................ 31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên........................................................................... 31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội .................................................................. 33
2.1.3. Đánh giá chung về ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
ở huyện Yên Thủy...................................................................................... 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 40


iv

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu ........................................... 40
2.2.2. Tổng hợp, xử lý số liệu ................................................................... 40
2.2.3. Phân tích số liệu ............................................................................. 41
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 42
3.1. Tình hình sản xuất lâm nghiệp của huyện Yên Thủy ........................... 42
3.1.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ................................................ 42
3.1.2. Những kết quả hoạt động lâm nghiệp chủ yếu ............................... 45
3.2. Thực trạng phát triển rừng sản xuất của huyện Yên Thủy ................... 47
3.2.1. Tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển rừng sản
xuất............................................................................................................ 47
3.2.2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng sản xuất .............................. 52
3.2.3. Bảo vệ, khoanh nuôi, nâng cao năng suất và chất lượng rừng ...... 60
3.2.4. Khai thác lâm sản ........................................................................... 62
3.2.5. Đầu tư phát triển rừng sản xuất ..................................................... 63
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển rừng sản xuất trên địa bàn
huyện ............................................................................................................ 64
3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ................................................ 64
3.3.2. Nguồn giống cây trồng ................................................................... 65
3.3.3. Cơ sở hạ tầng cho phát triển rừng sản xuất ................................... 66
3.3.4. Chính sách hỗ trợ phát triển rừng sản xuất ................................... 67
3.4. Đánh giá chung về phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện
Yên Thủy ..................................................................................................... 68
3.4.1. Những thành tựu ............................................................................. 68
3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 70
3.5. Định hướng, mục tiêu và giải pháp thúc đẩy phát triển rừng sản xuất
trên địa bàn huyện ........................................................................................ 72
3.5.1. Định hướng phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện.............. 72



v
3.5.2. Mục tiêu phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện ................... 73
3.5.3. Nhiệm vụ phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện .................. 74
3.5.4. Giải pháp phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Yên Thủy . 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 83


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Tên viết tắt

Viết đầy đủ

1

BNNPTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

2

BV&PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

3


BVR&PCCCR

Bảo vệ rừng và phịng cháy, chữa cháy rừng

4

CP

Chính phủ

5

ĐBKK

Đặc biệt khó khăn

6

GTNT

Giao thơng nơng thơn

7

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

8




Nghị định

9

NN&PTNT

Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn

10

NTM

Nơng thơn mới

11

PCCCR

Phịng cháy, chữa cháy rừng

12



Quyết định

13


QH

Quốc hội

14

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

15

TTĐT

Thông tin điện tử

16

UBND

Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Dân số và lao động huyện Yên Thủy ............................................. 33
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Yên Thủy ........................ 34
Bảng 3.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp huyện Yên Thủy ..................... 42
Bảng 3.2. Kết quả rà soát điều chỉnh quy hoạch rừng sản xuất ...................... 54
Bảng 3.3. Diện tích rừng sản xuất sau rà soát điều chỉnh theo đơn vị hành

chính ................................................................................................................ 55
Bảng 3.4. Diện tích rừng sản xuất sau rà soát theo chủ thể quản lý ............... 56
Bảng 3.5. So sánh rừng sản xuất trước và sau rà soát điều chỉnh ................... 57
Bảng 3.6. Kết quả trồng, chăm sóc rừng và các chỉ tiêu lâm sinh khác ......... 61
Bảng 3.7. Kết quả khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ ...................................... 62
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hịa Bình ................................................... 31


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa môi trường
và sinh vật. Rừng là lá phổi xanh của trái đất. Đây là một quần lạc địa sinh.
Trong đó bao gồm đất, khí hậu và sinh vật rừng tạo nên một quần thể thống
nhất. Có quan hệ tương trợ lẫn nhau. Tài ngun rừng có vai trị quan trọng
với mùa màng, đất đai, khí quyển. Cung cấp gen động thực vật quý hiếm và
rất nhiều lợi ích khác. Tài nguyên rừng giúp điều hòa nguồn nước, nhiệt độ và
khơng khí. Con người thường sử dụng tài ngun rừng. Để khai thác và chế
biến ra các loại thực phẩm phục vụ cho đời sống.
Rừng đóng vai trị mật thiết đối với sự phát triển của nền kinh tế tại mọi
quốc gia. Trong luật Bảo vệ và phát triển rừng nước ta có ghi: “Rừng là một
trong những tài nguyên quý báu mà thiên nhiên ưu ái ban tặng cho nước ta,
rừng có khả năng tái tạo, là bộ phận quan trọng với mơi trường sinh thái, đóng
góp giá trị to lớn với nền kinh tế quốc gia, gắn liền với đời sống của nhân dân
và sự sống còn của dân tộc.” Rừng là nguồn thu nhập chủ yếu của đồng bào
dân tộc miền núi. Tài nguyên rừng là cơ sở quan trọng để phân bổ dân cư.
Điều tiết lao động trong xã hội giúp xóa đói giảm nghèo cho xã hội.
Tài nguyên rừng là một phần quan trọng của tài nguyên thiên nhiên.
Loại tài nguyên này có thể tái tạo được. Tuy nhiên nếu khơng có biện pháp sử

dụng hợp lý thì loại tài nguyên này sẽ bị suy kiệt và không tái tạo lại được.
Do vậy việc bảo vệ rừng để giữ vững vai trò của rừng là vấn đề cần thiết và
được quan tâm hàng đầu ở mỗi quốc gia. Tại Việt Nam, để thuận tiện cho
công tác quản lý và quy hoạch cho công tác lâm nghiệp, chính phủ đã sử dụng
hệ thống phân loại rừng và đất sản xuất trong lâm nghiệp theo các chức năng
đó là rừng đặc dụng, rừng phịng hộ và rừng sản xuất. Trong đó, rừng sản xuất
là loại rừng được sử dụng chủ yếu để cung cấp lâm sản; sản xuất, kinh doanh


2
lâm, nông, ngư nghiệp kết hợp; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cung
ứng dịch vụ mơi trường rừng.
Đến cuối năm 2020, huyện Yên Thủy có trên 6.810,24 ha rừng trồng
sản xuất, cung cấp nguyên liệu cho sản xuất, chế biến, khẳng định lợi ích kinh
tế từ rừng, góp phần duy trì độ che phủ rừng của huyện trên 42%. Đối với
rừng sản xuất, diện tích đất trống, đồi trọc được phủ xanh, thu nhập, đời sống
người dân ngày càng được cải thiện, nhưng hầu hết diện tích rừng trồng áp
dụng phương thức sản xuất kinh doanh gỗ nhỏ, khai thác rừng non, với chu kỳ
từ 5 - 6 năm, theo hình thức quảng canh; năng suất, chất lượng rừng còn thấp
(khoảng 65 m3/ha/chu kỳ); sản phẩm khai thác chủ yếu làm nguyên liệu giấy
và dăm gỗ. Thu nhập cho một chu kỳ sản xuất chỉ đạt 10,4 triệu đồng/ha/năm,
chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của huyện. Diện tích rừng quản lý bền
vững cịn ít, chưa có diện tích rừng được cấp chứng chỉ; quy cách, chất lượng
gỗ khai thác không đáp ứng yêu cầu nguyên liệu cho chế biến gỗ, sản xuất đồ
mộc trong nước và xuất khẩu.
Do đó, để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế từ
trồng rừng theo hướng chuyển đổi mơ hình kinh doanh rừng trồng, hướng tới
chuyển đổi cơ cấu sản phẩm gỗ khai thác, tăng tỷ lệ diện tích rừng trồng gỗ
lớn và cấp chứng chỉ rừng, cần tạo ra chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng
giống, thực hiện cách mạng về giống; chuyển dần tập quán sản xuất lâm

nghiệp quảng canh sang thâm canh rừng; thay đổi thói quen khai thác rừng
non (gỗ nhỏ) sang sản xuất kinh doanh gỗ lớn, phục vụ công nghiệp chế biến
gỗ hướng đến xuất khẩu; gắn phát triển rừng sản xuất với việc thực hiện tái cơ
cấu ngành lâm nghiệp trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, tác giả chọn đề tài: “Giải pháp phát
triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình” làm luận
văn thạc sĩ.


3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển rừng sản xuất trên địa bàn
huyện n Thủy, tỉnh Hịa Bình trong thời gian qua, luận văn đề xuất các giải
pháp thúc đẩy phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển rừng
sản xuất.
- Nghiên cứu thực trạng phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện
Yên Thủy giai đoạn 2018 - 2020.
- Đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện
trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là thực trạng phát triển rừng sản xuất trên địa bàn
huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung đánh giá thực trạng công tác
phát triển rừng sản xuất tại địa bàn huyện Yên Thủy trên các nội dung sau:
+ Tình hình thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển rừng sản xuất;

+ Quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng sản xuất;
+ Bảo vệ, khoanh nuôi, nâng cao năng suất và chất lượng rừng;
+ Khai thác lâm sản;
+ Đầu tư phát triển rừng sản xuất.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên phạm vi huyện
Yên Thủy, tỉnh Hịa Bình.
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp của đề tài được thu thập trong giai
đoạn 2018 - 2020; số liệu sơ cấp được thu thập thông qua phỏng vấn năm 2021.


4
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển rừng sản xuất.
- Thực trạng phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện Yên Thủy giai
đoạn 2018 - 2020.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện.
- Giải pháp thúc đẩy phát triển rừng sản xuất trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển rừng sản xuất.
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3. Kết quả nghiên cứu.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN RỪNG SẢN XUẤT
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển rừng sản xuất
1.1.1. Một số khái niệm

1.1.1.1. Rừng sản xuất
Một trong những phương pháp để thúc đẩy nền kinh tế xã hội quốc gia
theo hướng tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, đầu tư vào đất rừng sản
xuất ngày càng trở thành xu hướng bất động sản phổ biến trong những năm
gần đây bởi nhu cầu rất lớn về gỗ trong việc sử dụng, chế biến, xuất khẩu.
Rừng sản xuất được xác định là rừng đạt tiêu chí về rừng tự nhiên, rừng
trồng theo đúng quy định của pháp luật và khơng thuộc các tiêu chí của rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ theo Điều 8 Nghị định 156/2018/NĐ-CP. Hiện nay,
theo quy định của pháp luật hiện hành vẫn chưa có định nghĩa cụ thể về rừng
sản xuất tuy nhiên, ta có thể hiểu rừng sản xuất là loại rừng được sử dụng chủ
yếu để sản xuất, kinh doanh các loại gỗ, các lâm sản ngoài gỗ và kết hợp với
rừng phịng hộ, góp phần bảo vệ mơi trường.
Như vậy có thể hiểu “rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để
sản xuất, kinh doanh gỗ, các lâm sản ngồi gỗ và kết hợp phịng hộ, góp phần
bảo vệ môi trường”.
Theo quy định của Luật Lâm nghiệp năm 2017, Thông tư số
33/2018/TT-BNNPTNT quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến
rừng và Quyết định 49/2016/QĐ-TTg ban hành qui chế quản lí rừng sản xuất,
rừng sản xuất bao gồm: rừng tự nhiên và rừng trồng.
- Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được
phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào
trữ lượng bình quân trên một hecta rừng tự nhiên được chia thành rừng giầu,
rừng trung bình và rừng nghèo.


6
- Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách
nhà nước và rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư (vốn tự có, vốn vay, vốn
liên doanh, liên kết khơng có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước) có hỗ ượ của
Nhà nước và các nguồn khác.

- Rừng giống gồm có: Rừng giống được chuyển hóa từ rừng tự nhiên
hoặc từ rừng trồng; rừng giống là rừng trồng và vườn giống.
Có thể thấy dưới góc độ pháp lý, hệ sinh thái rừng Việt Nam được phân
chia thành ba loại chính là: Rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.
Việc phân chia này mang ý nghĩa hết sức quan trọng ưong công tác kiểm soát
suy thoái tài nguyên rừng. Bởi lẽ, mỗi loại rừng đều có chức năng sử dụng
cũng như đặc điểm sinh thái riêng. Chúng ta chỉ có thể bảo vệ và phát triển
vốn rừng quốc gia khi tác động đến chúng theo đúng những quy luật vốn có.
Cũng chính vì thế mà các hoạt động của con người tác động đến mỗi loại rừng
khác nhau cần được điều chỉnh bởi những quy chế pháp lý không giống nhau.
1.1.1.2. Phát triển rừng sản xuất
Theo quy định tại Điều 48 Luật Lâm nghiệp 2017 (có hiệu lực từ
01/01/2019) thì phát triển rừng được quy định như sau:
- Duy trì diện tích rừng sản xuất là rừng tự nhiên hiện có; phục hồi rừng
tự nhiên ở những diện tích trước đây đã khai thác mà chưa đạt tiêu chí thành
rừng; chỉ được cải tạo rừng tự nhiên ở những diện tích khơng có khả năng tự
phục hồi;
- Hình thành vùng rừng trồng tập trung, áp dụng công nghệ sinh học
hiện đại và kỹ thuật thâm canh rừng để nâng cao năng suất rừng trồng, cung
cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản;
- Khuyến khích trồng rừng hỗn lồi, lâm sản ngồi gỗ; kết hợp trồng
cây gỗ nhỏ mọc nhanh và cây gỗ lớn dài ngày; chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ
sang rừng trồng gỗ lớn ở những nơi nó điều kiện thích hợp.
Cũng theo Quyết định 49/2016/QĐ-TTg, Ban hành qui chế quản lí rừng
sản xuất có nêu:


7
- Rừng sản xuất được phát triển và tổ chức sản xuất, kinh doanh theo
qui hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng và phương án tổ chức sản xuất

kinh doanh của chủ rừng;
- Chủ rừng tự đầu tư hoặc liên doanh, liên kết với nhà đầu tư, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn theo dự án, phương án để bảo vệ, phát
triển rừng và tổ chức sản xuất kinh doanh rừng trên diện tích rừng, đất lâm
nghiệp được nhà nước giao hoặc cho thuê theo qui định của pháp luật;
- Các biện pháp lâm sinh được áp dụng để phát triển rừng và tổ chức
sản xuất kinh doanh rừng, nâng cao năng suất, chất lượng rừng gồm:
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên hoặc có trồng bổ sung;
+ Ni dưỡng rừng, làm giàu rừng tự nhiên;
+ Trồng rừng, chăm sóc, ni dưỡng rừng trồng.
Theo Điều 3 Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 quy định: “Phát triển
rừng là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp
kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh
học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng”.
Từ khái niệm nêu trên và bản chất của rừng sản xuất chúng ta có thể
tạm hiểu: “Phát triển rừng sản xuất là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng
sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng và áp dụng các
biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, khả năng cung cấp
lâm sản, giá trị kinh tế và các giá trị khác của rừng”.
1.1.2. Đặc điểm của rừng sản xuất
1.1.2.1. Rừng sản xuất là rừng tự nhiên
- Những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã có chủ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cơng nhận.
- Chủ rừng là tổ chức phải có hồ sơ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt gồm dự án đầu tư, phương án quản lý, bảo vệ và sản xuất,


8
kinh doanh rừng; khai thác rừng phải có phương án điều chế rừng đã được cơ

quan quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng phê duyệt.
- Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân phải có kế hoạch quản lý, bảo vệ và
sản xuất, kinh doanh rừng theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc kiểm lâm và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.
- Chỉ được khai thác gỗ và các thực vật khác của rừng sản xuất là rừng
tự nhiên, trừ các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác theo
quy định của Chính phủ về Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
1.1.2.2. Rừng sản xuất là rừng trồng
Chủ rừng sản xuất là rừng trồng phải có kế hoạch chăm sóc, ni
dưỡng, trồng rừng mới, bảo vệ rừng, kết hợp kinh doanh lâm nghiệp - nông
nghiệp - ngư nghiệp, cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường
trong khu rừng phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng từng vùng,
quy chế quản lý rừng.
Việc khai thác rừng trồng được thực hiện theo quy định sau đây:
- Trường hợp chủ rừng tự bỏ vốn gây trồng, chăm sóc, ni dưỡng, bảo
vệ rừng thì được tự quyết định việc khai thác rừng trồng. Các sản phẩm khai
thác từ rừng trồng của chủ rừng được tự do lưu thông trên thị trường. Trường
hợp cây rừng trồng là cây gỗ quý, hiếm thì khi khai thác phải thực hiện theo
quy định của Chính phủ;
- Trường hợp rừng trồng bằng vốn từ ngân sách nhà nước, chủ rừng
phải lập hồ sơ khai thác trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn
quyết định. Các sản phẩm khai thác từ rừng trồng của chủ rừng được tự do
lưu thông trên thị trường. Trường hợp cây rừng trồng là cây gỗ quý, hiếm thì
khi khai thác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ;


9

- Trồng lại rừng vào thời vụ trồng rừng ngay sau khi khai thác hoặc
thực hiện biện pháp tái sinh tự nhiên trong quá trình khai thác;
- Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng
sản xuất bao gồm: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng tài
nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường có ảnh hưởng,
tác động đến hoạt động của chủ rừng; Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý
rừng bền vững; Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng
và thương mại lâm sản; Giải pháp và tổ chức thực hiện; Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về nội dung phương án quản
lý rừng bền vững; quy định trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án
quản lý rừng bền vững.
1.1.3. Nguyên tắc phát triển và tổ chức quản lý rừng sản xuất
1.1.3.1. Nguyên tắc phát triển
Về nguyên tắc phát triển, căn cứ tại Điều 55, Luật Bảo vệ và phát triển
rừng quy định như sau:
- Rừng sản xuất được Nhà nước giao, cho thuê cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế có đủ điều kiện quy định tại khoản
3 Điều 24, khoản 3 và khoản 4 Điều 25 của Luật này để cung cấp lâm sản, kết
hợp sản xuất, kinh doanh theo hướng thâm canh lâm nghiệp - nông nghiệp ngư nghiệp, kết hợp kinh doanh cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái môi trường;
- Việc khai thác, sử dụng rừng sản xuất phải bảo đảm duy trì diện tích,
phát triển trữ lượng, chất lượng của rừng và tuân theo quy chế quản lý rừng;
- Chủ rừng phải có kế hoạch trồng rừng ở những diện tích đất rừng sản
xuất chưa có rừng, sản xuất lâm nghiệp - nơng nghiệp - ngư nghiệp kết hợp;
có biện pháp khoanh ni xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, làm giàu rừng, nâng
cao hiệu quả kinh tế của rừng.”


10
1.1.3.2. Tổ chức quản lý rừng sản xuất
* Đất rừng sản xuất

1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản
lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy
định sau đây:
a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo
hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào
mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia
đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì
được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh
doanh cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể
giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để
bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản.
* Rừng sản xuất là rừng tự nhiên
1. Việc tổ chức quản lý rừng sản xuất là rừng tự nhiên được quy định
như sau:


11
a) Những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên tập trung được Nhà nước
giao, cho thuê cho các tổ chức kinh tế để sản xuất, kinh doanh;

b) Những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên phân tán, không thuộc các
đối tượng quy định tại điểm a khoản này được Nhà nước giao, cho thuê cho tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ, phát triển, sản xuất, kinh doanh.
2. Điều kiện sản xuất, kinh doanh đối với rừng sản xuất là rừng tự
nhiên được quy định như sau:
a) Những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã có chủ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cơng nhận;
b) Chủ rừng là tổ chức phải có hồ sơ được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt gồm dự án đầu tư, phương án quản lý, bảo vệ và sản xuất,
kinh doanh rừng; khai thác rừng phải có phương án điều chế rừng đã được cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng phê duyệt;
c) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân phải có kế hoạch quản lý, bảo vệ và
sản xuất, kinh doanh rừng theo hướng dẫn của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn hoặc kiểm lâm và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh phê duyệt;
d) Chỉ được khai thác gỗ và các thực vật khác của rừng sản xuất là rừng
tự nhiên, trừ các loài thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm bị cấm khai thác theo
quy định của Chính phủ về Chế độ quản lý, bảo vệ những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm và Danh mục những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm.
3. Thủ tục khai thác gỗ và thực vật khác của rừng sản xuất là rừng tự
nhiên được quy định như sau:
a) Đối với các tổ chức khi khai thác phải có hồ sơ thiết kế khai thác phù
hợp với phương án điều chế rừng hoặc phương án hoặc kế hoạch sản xuất,
kinh doanh rừng được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương phê duyệt;


12
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân khai thác phải có đơn, báo cáo Ủy ban

nhân dân xã để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh phê duyệt.
4. Việc khai thác rừng phải theo quy chế quản lý rừng và chấp hành
quy phạm, quy trình kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng; sau khi khai thác phải
tổ chức bảo vệ, nuôi dưỡng, làm giàu rừng cho đến kỳ khai thác sau.
* Rừng sản xuất là rừng trồng
1. Chủ rừng sản xuất là rừng trồng phải có kế hoạch chăm sóc, ni
dưỡng, trồng rừng mới, bảo vệ rừng, kết hợp kinh doanh lâm nghiệp - nông
nghiệp - ngư nghiệp, cảnh quan, nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường
trong khu rừng phù hợp với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng từng vùng,
quy chế quản lý rừng.
2. Việc khai thác rừng trồng được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp chủ rừng tự bỏ vốn gây trồng, chăm sóc, ni dưỡng,
bảo vệ rừng thì được tự quyết định việc khai thác rừng trồng. Các sản phẩm
khai thác từ rừng trồng của chủ rừng được tự do lưu thông trên thị trường.
Trường hợp cây rừng trồng là cây gỗ quý, hiếm thì khi khai thác phải thực
hiện theo quy định của Chính phủ;
b) Trường hợp rừng trồng bằng vốn từ ngân sách nhà nước, chủ rừng
phải lập hồ sơ khai thác trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn
quyết định. Các sản phẩm khai thác từ rừng trồng của chủ rừng được tự do
lưu thông trên thị trường. Trường hợp cây rừng trồng là cây gỗ quý, hiếm thì
khi khai thác phải thực hiện theo quy định của Chính phủ;
c) Trồng lại rừng vào thời vụ trồng rừng ngay sau khi khai thác hoặc
thực hiện biện pháp tái sinh tự nhiên trong quá trình khai thác.
Nội dung cơ bản của phương án quản lý rừng bền vững đối với rừng
sản xuất bao gồm: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; thực trạng tài
nguyên rừng; kết quả sản xuất, kinh doanh; đánh giá thị trường có ảnh hưởng,


13

tác động đến hoạt động của chủ rừng; Xác định mục tiêu, phạm vi quản lý
rừng bền vững; Xác định hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng
và thương mại lâm sản; Giải pháp và tổ chức thực hiện; Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về nội dung phương án quản
lý rừng bền vững; quy định trình tự, thủ tục xây dựng, phê duyệt phương án
quản lý rừng bền vững.
1.1.4. Nội dung phát triển rừng sản xuất
1.1.4.1. Các chủ trương, chính sách phát triển rừng sản xuất
Nhà nước khuyến khích các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các
thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng và chế biến lâm sản theo quy định của
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Rừng sản xuất là rừng đa mục tiêu,
trồng rừng sản xuất nhằm tăng thu nhập cho người làm nghề rừng và góp
phần bảo vệ mơi trường, sinh thái. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng
đồng dân cư thôn (sau đây gọi là cộng đồng), đầu tư và hưởng lợi trực tiếp từ
việc trồng rừng, khai thác và chế biến gỗ, lâm sản; Nhà nước hỗ trợ một phần
chi phí ban đầu nhằm khuyến khích phát triển rừng, đồng thời để chi trả một
phần giá trị môi trường do rừng trồng mang lại và bù đắp lợi nhuận thấp do
tính đặc thù của nghề rừng. Phát triển rừng sản xuất phải gắn với công nghiệp
chế biến và tiêu thụ sản phẩm lâm sản, đảm bảo nghề rừng ổn định, bền vững.
Nhà nước ưu tiên hỗ trợ các thành phần kinh tế đầu tư trồng rừng sản xuất, tạo
động lực thúc đẩy phát triển lâm nghiệp tại các xã đặc biệt khó khăn. Trong
đó đặc biệt ưu tiên hỗ trợ đầu tư trồng rừng sản xuất, chế biến gỗ ở các tỉnh
vùng Tây Bắc, Tây Nguyên và các huyện miền núi của các tỉnh Trung Bộ.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng trên đất trống,
đồi núi trọc được quy hoạch là rừng sản xuất được hỗ trợ vốn từ ngân sách
nhà nước, mức hỗ trợ cụ thể như sau: Trồng các loài cây sản xuất gỗ lớn (khai
thác sau 10 năm tuổi), cây đa mục đích, cây bản địa, mức hỗ trợ 8 triệu
đồng/ha; trồng các loài cây sản xuất gỗ nhỏ (khai thác trước 10 năm tuổi) và



14
cây phân tán (quy đổi 1.000 cây/ha), mức hỗ trợ 5 triệu đồng/ha. Trồng rừng
sản xuất tại các xã biên giới, các tỉnh Sơn La, Lai Châu, Điện Biên và các tỉnh
vùng Tây Nguyên được hỗ trợ thêm 2 triệu đồng/ha ngồi.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng trồng rừng
khảo nghiệm (giống mới, trên vùng đất mới) theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt thì được hỗ trợ vốn bằng 60% giá thành trồng rừng
được duyệt. Mỗi mơ hình trồng rừng khảo nghiệm được hỗ trợ khơng q
2 ha.
Ngồi ra, hỗ trợ chi phí cho cơng tác khuyến lâm: 500.000 đồng/ha/4
năm (1 năm trồng và 3 năm chăm sóc). Hỗ trợ một lần chi phí khảo sát, thiết
kế, ký kết hợp đồng trồng rừng: 300.000 đồng/ha. Hỗ trợ một lần cấp chứng
chỉ rừng bền vững cho các doanh nghiệp, cộng đồng, nhóm hộ, hộ gia đình:
70% chi phí, tối đa khơng q 300.000 đồng/ha quy mô tối thiểu 100 ha trở
lên (cho rừng tự nhiên, rừng trồng).
Về điều kiện nhận hỗ trợ, Quyết định nêu rõ: Chủ rừng là tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân và cộng đồng phải có đất quy hoạch trồng rừng sản xuất
được cấp có thẩm quyền giao hoặc được thuê và được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất hoặc đã sử dụng đất ổn định trong vòng 3 năm trở lên
khơng có tranh chấp. Đối với doanh nghiệp nhà nước và các tổ chức khác, đất
trồng rừng sản xuất phải được giao khoán cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và
cộng đồng ổn định lâu dài (tối thiểu một chu kỳ). Nguồn giống trồng rừng
(hạt giống, trái giống hoặc cây giống) phải có xuất xứ từ cơ sở sản xuất giống
đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng nhận về nguồn giống theo quy
định. Hình thức hỗ trợ: Hỗ trợ sau đầu tư và hỗ trợ đầu tư.
1.1.4.2. Quy hoạch, kế hoạch phát triển rừng sản xuất
Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng có thể được coi là
hoạt động khá quan trọng của các cơ quan quản lí nhà nước để thực hiện kiểm
sốt tình trạng suy thối rừng trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương.



15
* Lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng
Hoạt động này được tiến hành trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản sau:
- Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải được xây dựng
phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, quốc
phòng an ninh; phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất;
- Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ đối với quy hoạch, kế hoạch bảo vệ
rừng của các cấp; đảm bảo dân chủ, công khai;
- Đảm bảo khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững có hiệu quả tài
nguyên rừng, đất rừng, bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ di tích lịch sử, văn
hóa và danh lam thắng cảnh.
Để đảm bảo mục tiêu định hướng cũng như mục đích kiểm sốt tốt tình
ttạng suy thoái rừng, quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng phải đảm
bảo một số nội dung cơ bản như: tổng hợp, phân tích tình hình điều kiện tự
nhiên, hiện trạng tài nguyên rừng; đánh giá được tình hình thực hiện quy
hoạch, kế hoạch lần trước; xác định các biện pháp quản lí, bảo vệ, sử dụng và
phát triển các loại rừng... Các bản quy hoạch, kế hoạch này sẽ được cơ quan
quản lí nhà nước về rừng lập và phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Xem: Mục 1 Chương II Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Chương
II Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 củạ Chính phủ về thi hành
Luật bảo vệ và phát triển rừng. Cụ thể là:
- Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức thực hiện việc lập
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên phạm vi cả nước. Thủ
tướng Chính phủ có thẩm quyền phê duyệt bản quy hoạch, kế hoạch này;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức thực
hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương.
Thẩm quyền phê duyệt các quy hoạch, kế hoạch này được quy định cho chủ
tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố sau khi có ý kiến thẩm định của bộ
trưởng Bộ nơng nghiệp và phát triển nông thôn và được hội đồng nhân dân

cùng cấp thông qua;


16
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh tổ chức
thực hiện việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương
và được ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt;
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc lập quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của địa phương theo sự hướng dẫn
và phê duyệt của ủy ban nhân dân cấp trên ttực tiếp.
Ngồi ra, khi có những thay đổi nhất định trong mục tiêu chung về phát
triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước; do yêu cầu cấp bách
của của việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế xã hội hay khi có sự điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cấp trên trực tiếp thì quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng đã được phê duyệt cũng phải được
điều chỉnh cho phù hợp và phải được công bố công khai.
* Thống kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng
Thống kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng rừng là việc ghi chép,
tổng hợp diện tích ttạng thái các loại rừng trên sổ sách và tổng hợp, đánh giá
trên thực địa về hiện trạng rừng tại thời điểm thống kê và tình hình biên động
vê rừng giữa hai lần thống kê. Hoạt động này sẽ giúp các cơ quan quản lí nhà
nước về rừng có thể kiểm sốt được một cách thường xun tình ttạng suy
thối rừng trên phạm vi cả nước cũng như ở từng địa phương.
Việc thống kê, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được thực hiện
như sau:
- Việc thống kê rừng được thực hiện hàng năm và được công bố vào
quý I của năm tiếp theo;
- Việc kiểm kê rừng được thực hiện năm năm một lần và được công bố
vào quý n của năm tiếp theo;
- Việc theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được thực hiện thường xuyên;

- Đơn vị thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến tài nguyên
rừng là xã, phường, thị trấn.


17
Hoạt động này sẽ do ủy ban nhân dân các cấp hướng dẫn chủ rừng thực
hiện theo biểu mẫu cũng như phương pháp thống kê đã được Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn quy định và hướng dẫn. Kết quả của hoạt động này
phải được báo cáo lên Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đồng thời, Bộ
nông nghiệp và phát triển nông thôn chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thống
kê rừng hàng năm và báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Xem: Mục 4 chương II
Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và Chương V Nghị định của
Chính phủ số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 về thi hành Luật bảo vệ và
phát triển rừng.
1.1.4.3. Khoanh nuôi, phục hồi, cải tạo rừng
Rừng sản xuất là rừng được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
gỗ, các lâm sản ngồi gỗ và kết hợp phịng hộ, góp phần bảo vệ môi trường.
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên; căn cứ vào trữ lượng bình quân trên một hecta
rừng tự nhiên được phân loại thành: Rừng giàu, rừng trung bình, rừng nghèo,
rừng nghèo kiệt và rừng chưa có trữ lượng. Về việc cải tạo rừng sản xuất là
rừng tự nhiên được quy định cụ thể tại quyết định số 49/2016/QĐ-TTg về
việc ban hành quy chế quản lý rừng sản xuất như sau:
Đối tượng rừng được phép cải tạo: Rừng sản xuất là rừng tự nhiên
nghèo kiệt, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhưng không đáp ứng
yêu cầu kinh doanh rừng.
Điều kiện: Đối với chủ rừng là tổ chức phải có dự án và đối với chủ
rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn phải có kế hoạch cải tạo
rừng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đáp ứng các tiêu chí rừng sản xuất là
rừng tự nhiên được phép cải tạo.

Thẩm quyền cho phép cải tạo rừng tự nhiên
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép cải tạo rừng của
chủ rừng là tổ chức thuộc bộ quản lý;


×