Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

Oàn thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại công ty cổ phần tiện lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.34 KB, 106 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, cùng với sự đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế, các doanh nghiệp ở nớc ta đà đi vào thực
hiện hạch toán độc lập đảm bảo nguyên tác tự trang trải và
có lÃi. Chính điều này các doanh nghiệp phải từng bớc nâng
cao công tác quản lý, tăng cờng hạch toán kinh tế nội bộ, thực
hiện triệt để công tác tiết kiệm trong sản xuất kinh doanh.
Do đó vấn đề chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh là thờng xuyên đợc đặt ra đối với tất cả các đơn vị
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân.
Nếu nh trớc đây, trong cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, tổ chức hạch toán chi phí, doanh thu và kết
quả ở các đơn vị kinh tế đợc Nhà nớc "lo" cho hầu nh toàn
bộ: kinh doanh có lÃi thì đơn vị đợc hởng còn thua lỗ thì
Nhà nớc chịu. Nhng sang cơ chế quản lý kinh tế mới" cơ chế
vận hành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định
hớng XHCN là cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
bằng pháp luật, kế hoạch, chính sách và các công cụ quản lý
khác" thì việc tổ chức kế toán chi phí, doanh thu và kết
quả sản xuất kinh doanh trở nên vô cùng quan trọng. Vì trong
cơ chế quản lý đó, các đơn vị kinh tế có quyền tự chủ
trong sản xuất kinh doanh, quan hệ bình đẳng, cạnh tranh
hợp pháp, hợp tác và liên doanh tự nguyện: Thị trờng có vai
trò hớng dẫn các đơn vị kinh tế, lựa chọn lĩnh vực hoạt
động và phản ánh tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hay không hiệu qu¶.

1


Đơn vị kinh tế nào tổ chức tốt các nghiệp vụ về chi phí


đà bỏ ra, xác định đúng đắn doanh thu và kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiƯp lµ cã ý nghÜa kinh tÕ to
lín, gióp cho các nhà quản trị doanh nghiệp có những quyết
định đúng đắn trong kinh doanh để đạt hiệu quả kinh
doanh cao nhất với chi phí thấp nhất. Ngợc lại, nếu công ty
nào không xác định và không làm tốt ba chỉ tiêu này sẽ dẫn
đến tình trạng gặp nhiều khó khăn trong hoạt đông kinh
doanh của mình, cuối cùng dễ lâm vào tình trạng "phá sản".
Trên thực tế nền kinh tế quốc dân đà và đang cho thấy rõ
điều đó.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá
trình thực tập ở Công ty Cổ phần Tiện Lợi, đợc sự hớng dẫn,
cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô khoa kế toán
và các cán bộ kế toán công ty, em đà chọn đề tài: "Hoàn
thiện hạch toán chi phí, doanh thu và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại Công ty Cổ
phần Tiện Lợi

Nội dung đề tài bao gồm:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Tiện
lợi
Phần II: Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí, doanh thu
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ.
Phần III:

Thực trạng hạch toán chi phí, doanh thu và

xác định kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại Công ty
Cổ phần Tiện Lợi
2



Phần VI:

Kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi

phí, doanh thu và xác định kết quả hoạt động dịch vụ tại
Công ty Cổ phần Tiện Lợi
Để hoàn thành Báo cáo thực tập tốt nghiệp này em đÃ
nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của cô Đào Anh Đào và cô
Nguyễn Thị Lan cùng với sự chỉ bảo của các cán bộ phòng kế
toán tài chính của Công ty Cổ phần Tiện Lợi. Em xin chân
thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.

Phần I:
Giới thiệu tổng quan về
công tyCổ phần Tiện Lợi
1. Lịch sử hình thành của công ty cổ phần Tiện Lợi
Ngày 01/11/2002, Cửa hàng tự chọn Tiện Lợi Định Công,
địa chỉ Kiốt 11, CT5 - ĐN2, Khu đô thị Định Công, khai trơng
với qui mô diện tích 50 m2 và 1.000 loại hàng hoá tiêu dùng,
mặt hàng chính là các loại thịt sạch do Công ty TNHH Minh
Hiền cung cấp, Rau an toàn Vân Nội, gạo và một số loại gia vị.
Lúc đó Cửa hàng chỉ có 3 nhân viên, gồm 1 nhân viên quản lý
kiêm bán hàng, gọi hàng, nhập hàng và 2 nhân viên chế biến

3


nấu ăn. Doanh thu trung bình của Cửa hàng trong 3 tháng đầu

là 800.000 VND/ngày.
Tiện Lợi Định Công là điểm kinh doanh thử của ý tởng phát
triển chuỗi cửa hàng, siêu thị bán lẻ sản phẩm, hàng hoá tiêu
dùng trên qui mô lớn. Ngày 3/9/2003, Công ty Cổ phần Tiện Lợi
thành lập, với mục đích phát triển, thực hiện ý tởng kinh
doanh trên.
Ngày 1/4/2004, Tiện Lợi Trung Hoà khai trơng với qui mô
diện tích 175 m2 và 4.000 sản phẩm, mặt hàng. Tiện Lợi
Trung Hoà đạt mức doanh số 15 triệu/ngày trong tháng đầu
khai trơng.
2. Hình thức, tên gọi, trụ sở
Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần, hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nớc
Cộng hoà XÃ hội Chủ nghĩa Việt Nam.
- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Tiện Lợi
- Tên giao dịch đối ngoại: Tienloi Joint Stock Company
- Tên giao dịch viết tắt: Tienloi Jsc
- Trụ sở chính: Khu Chế biến, XN Chế biến Thuỷ đặc sản
Xuất khẩu Hà Nội, đờng Hồng Liên, quận Thanh Xuân, TP Hà
Nội.
- Giám đốc công ty: Trần Công Tuấn
- Điện thoại: (844)2516077
- Fax: (844)2516078
- E-mail:
- Website: www.tienloi.com.vn
Công ty cổ phần cổ phần Tiện Lợi do các cổ đông góp. Với số
vốn ban đầu là:
2 000 000 000 đồng. Trong đó:

4



- Vốn cố định là: 500 000 000 đồng.
- Vốn lu động là: 1 500 000 000 đồng.
- Vốn lu ®éng lµ: 1 500 000 000 ®ång
Do nguån vèn cha đáp ứng đủ yêu cầu kinh doanh nên công
ty luôn tìm cách huy động vốn từ các nguồn khác nh vay vốn
của ngân hàng. Ngoài việc kinh doanh thơng mại công ty còn
đầu t vốn để cải thiện, nâng cấp mua sắm trang bị kĩ thuật
hiện đại. Để công ty từng bớc chuyển hoạt động kinh doanh
sang quy mô ngày càng lớn hơn, đáp ứng nhu cầu khach hàng
cao hơn. Nhìn chung năm qua kêt qủa kinh doanh của công ty
có chiều hớng phát triển nhanh.
Công ty đà đảm bảo và sử dụng tốt nguồn vốn của
mình. Đảm bảo thu nhập cho hơn 40 nhân viên và thực hiện
tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nớc, hoàn thành tốt các nhiệm
vụ của cổ đông giao cho ban lÃnh đạo công ty.
Trong 1 năm qua, công ty đà có những cố gắng tổ chức
hoạt động kinh doanh tốt nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân
dân về các hàng hoá tiêu dùng. Sau đây là kết quả hoạt động
kinh doanh trong 3 quí của năm 2006 và 2007:Trong quí 3 năm
2006 lÃi gộp là 1 050 039 nghìn đồng. Trong quí 1 năm 2007
lÃi gộp là 1295 361 nghìn đồng; quí 2 năm 2007 đạt 1721 080
nghìn đồng. Kết quả này đạt đợc là do công ty đà mở rộng
hoạt động kinh doanh, khai thác tốt nguồn hàng. Một số mặt
hàng trớc kia phải lấy từ đơn vị trung gian nay công ty tích
cực tìm kiếm tận gốc nguồn hàng nên đà thu đợc khoản chênh
lệch mua bán,tăng lÃi cho công ty.
Trớc tình hình luôn luôn biến động của nền kinh tế thị
trờng thời mở cửa của các quan hệ giao lu quốc tế .Công ty đÃ


5


có những bớc cải tiến để phù hợp với sự biến động ấy. Về tình
hình thực hiện nghĩa vụ thuế với ngân sách Nhà Nớc : quí 32006 là : 3 303 288 nghìn đồng ; quí 1 2007 là :2 927 350
nghìn đồng ; quí 2- 2007 là :4 039 790 nghìn đồng. Công ty
còn chăm lo đến đời sông của cán bộ công nhân viên. Thể
hiện rõ ë c¸c chÝnh s¸ch nh : chÝnh s¸ch xÐt dut đột xuất
cho ngời lao động gặp khó khăn; tiền hành xét lên lơng cho
những ngời có năng lực. Thu nhập bình quân đầu ngời
khoảng 1350 000 đồng.
Chính những yếu tố trên đà là động lực giúp công nhân
viên hăng say và nhiệp tình trong công việc. Từ đó tạo đà
nâng cao năng xuất lao động, thu

lợi nhuận, giúp công ty

đứng vững và tồn tại trên thị trờng cạnh tranh khốc liệt.
3. Ngnh nghề kinh doanh
Bán buôn và bán lẻ hàng hóa tiêu dùng
4.

Tổ chức bộ máy quản lý
Cùng tiến trình phát huy nguồn lực kinh tế công ty cổ

phần Tiện Lợi đà không ngng đổi mới và cải tiến bộ máy quản
lý, phong cách làm việc. Nhờ đó mà bộ máy quản lý của công
ty đà đợc tinh lọc, phù hợp, làm việc có hiệu quả cao, đảm bảo
đợc yêu cầu của khách hàng.

Bộ máy quản lý của công ty đợc tổ chc theo hình thức trực
tuyến chức năng, nghĩa là các phòng ban của công ty có liên
hệ chặt chẽ với nhau và cùng chịu sự quản lý của ban giám đốc
Đại hội cổ đông: Bao gồm những cổ đông góp cổ phần
vào công ty trong đó có những cổ đông sáng lập ra công ty.
Đại hội cổ đông một năm có thể họp 2 lần bầu ra chủ tịch Hội
đồng quản trị, ban quản lý và giám đốc.

6


Hội đồng quản trị: Là những ngời trong đại hội cổ
đông bầu ra. Những ngời này có số vốn góp vào công ty, chịu
trách nhiệm trớc đại hội cổ đông về kết quả kinh doanh.
Ban quản lý: Là những ngời thực hiện quản lý hoạt động
kinh doanh của công ty.
Ban giám đốc: Giám đốc công ty: Ông Trần Công Tuấn.
Giám đốc là ngời đứng đầu công ty, kiêm chủ tịch hội đồng
quản trị là ngời lÃnh đạo công ty về mọi mặt công tác, đảm
bảo thực hiện đúng chức thơng mại và trớc pháp luật hiện hành
về mọi hoạt động của công ty.
Quản lý siêu thị:(Trợ lý giám đốc) Là ngời giúp việc cho
giám đốc đợc giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác của đơn vị. Đồng thời chịu trách nhiệm trớc
giám đốc và pháp luật nhà nớc về hiệu quả do giám đốc uỷ
nhiệm .
Phòng kinh doanh: Có 5 ngời (1nam,4 đại học)
Phụ trách về việc đặt hàng cho siêu thị, làm việc với các
nhân viên kinh doanh của các công ty khác nhằm đặt hàng
theo mục đích buôn bán của siêu thị . Theo dõi cung và cầu

của hàng hoá, sản phẩm để trình duyệt với quản lý siêu thị.
Có 2 thủ kho.
- Thủ kho chuyên nhận các mặt hàng trong nớc do Việt
Nam sản xuất.
- Thủ kho chuyên nhận các mặt hàng nhập khẩu từ nớc
ngoài
- Phòng kế toán: Giúp lÃnh đạo công ty trong công tác hạch
toán chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Báo cáo tình
hình tài chính với các cơ quan chức năng của nhà nớc, xây
dựng kế hoạch tài chính của công ty. Xác định nhu cÇu vỊ vèn

7


của công ty tình hình hiện có và sự biến động về tài sản
hiện có của công ty.
Phòng tổ chức hành chính : Có nhiệm vụ tổ chức quản
lí điều hành toàn bộ công tác tổ chức cán bộ, tổ chức lao
động, công tác tiền lơng, xây dựng các mức lao động, hình
thức tính lơng, quản lí công tác bảo vệ tài sản

8


Phần ii:
Cơ sở lý luận của hạch toán chi phí, doanh thu và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
I- khái niệm về chi phí và phân loại chi phí.
1.


Chi phí sản xuất.
Sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản của xÃ

hội loại ngời là điều kiện tiên quyết, tất yếu và cần thiết của
sự tồn tại và phát triển trong mọi chế độ xà hội. Trong nền kinh
tế nói chung, đặc biệt trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực chất là việc
sản xuất ra các sản phầm theo yêu cầu của thị trờng nhằm
mục đích kiếm lợi. Đó các quá trình mà các doanh nghiệp phải
bỏ ra những chi phí nhất định, những chi phí dới hình thức
hiện vật hoặc hình thái giá trị đó là điều kiện vật chất bắt
buộc để các doanh nghiệp có đợc thu nhập. Do vậy để tồn tại
phát triển và kinh doanh có lÃi thì buộc các doanh nghệp phải
tìm cách giảm tới mức tối thiểu các chi phí của mình, muốn
vậy các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải nắm chắc bản
chất và khái niệm về chi phí sản xuất.
Về bản chất của chi phí, dới từng gốc độ nghiên cứu ngời
ta có cách hiểu khác nhau:
Đối với các nhà kinh tế học: Đó là các phí tổn phải chịu khi
sản xuất hàng hoá hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh.
Đối với các nhà quản lý tài chính, thuế, ngân hàng thì đó
chỉ là những khoản chi liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh cđa doanh nghiƯp.

9


Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp thì chi phí đợc coi
là toàn bộ các khoản phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết
để nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và mang lại lợi nhuận

cao nhất cho doanh nghiệp trong giới hạn đầu t không đổi.
Còn đối với các nhà kế toán thờng quan niệm chi phÝ nh
mét kho¶n ph¶i hy sinh hay ph¶i bá ra để đạt đợc mục đích
nhất định, nó đợc xem nh một lợng tiền phải trả cho các hoạt
động của doanh nghiệp trong việc tạo ra sản phẩm.
Song dù dới góc độ nào thì chi phí sản xuất của các doanh
nghiệp cũng đợc tính toán xác định trong từng thời kỳ cụ thể,
phù hợp với kỳ thực hiện kế hoạch và kỳ báo cáo.
Từ việc nhìn nhận bản chất của chi phí dới nhiều góc độ
khác nhau nên các khái niệm về chi phí cũng đợc thể hiện
bằng nhiều cách khác nhau.
Theo kế toán Việt Nam: Chi phí sản xuất là toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao ®éng vËt hãa mµ doanh
nghiƯp thùc tÕ ®· bá ra để tiến hành các hoạt động sản xuất
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí lao động sống
bao gồm: tiền lơng, tiền trích BHXH; chi phí lao động vật hoá
bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, khấu hao TSCĐ.
Theo kế toán Pháp: Chi phí sản xuất là toàn bộ số tiền
mà doanh nghiệp bỏ ra để mua các yếu tố của quá trình sản
xuất trong một thời gian nhất định nh: Tiền mua vật t, dịch vụ
phục vụ cho quá trình sản xuất, thù lao trả cho ngời lao động
và các chi phí khác phát sinh trong quá trình sản xuất. Một
điều rõ ràng là mọi ngời đều nhận thấy là giá trị hàng hoá là
một phạm trù kinh tế khách quan trên trị trờng. Chính vì vậy
chi phí sản xuất mà các doanh nghiệp hạch toán phải khớp với
1
0


giá trị thực tế của t liệu sản xuất dùng vào sản xuất kinh doanh

và các khoản đà chi ra.
Mặc dù các hao phí bỏ ra cho sản xuất kinh doanh bao
gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau trong từng điều kiện
tồn tại quan hệ hàng hoá tiền tệ, chúng cần đợc tập hợp và
biểu diễn dới hình thức tiền tệ. Từ đó ta có thể đi đến cách
hiểu chung nhÊt vỊ chi phÝ s¶n xt nh sau:
Chi phÝ sản xuất là biểu hiện bằng tiền những hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực
tế đà chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
trong một kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất
thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm của
một doanh nghiệp.
2. Chi phí sản xuất kinh doanh.
Để đánh giá chất lợng kinh doanh của doanh nghiệp thì
các chi phí phải đợc xem xét trong mỗi quan hệ chặt chẽ với
doanh thu và kết quả sản xuất.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Vì vậy, hạch toán khâu chi phí sản xuất là một việc quan
trọng trong công tác kế toán ở doanh nghiệp. Để việc xác định
những chi phí mà doanh nghiệp đà bỏ ra trong quá trình sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Hạch toán chi phí chính xác là điều
kiện để xác định đúng đắn giá vốn hàng bán, chi phí hàng
bán và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
sản xuất kinh doanh, qua đó phản ánh đợc chính xác kết quả
hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
2.1. Khái niệm giá vốn hàng b¸n.

1
1



Giá vốn hàng bán phản ánh giá thực tế (giá gốc) của khối lợng thành phẩm, hàng hoá và dịch vụ xuất bán trong kỳ.
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ thì giá vốn hàng bán
chính là giá thành phân xởng hay giá thành sản xuất của nó.
Còn với hàng hoá thì giá vốn hang bán bao gồm phí thu mua
phân bổ cho hàng bán và trị giá mua của hàng mua.
2.2. Khái niệm chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ, dịch
vụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng không tạo ra giá trị và giá trị sử dụng
của hàng hoá (trừ một phần rất nhỏ chi phí tiếp tục hoàn
chỉnh sản phẩm ở lĩnh vực lu thông mà ngời ta gọi là chi phí
có tính chất sản phẩm), nó chỉ làm cho hình thái giá trị thay
đổi từ hình thái này sang hình thái khác. Tức là từ hình thái
hàng hoá sang hình thái tiền và ngợc lại. Vì vậy, muốn bảo
đảm cho quá trình tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng đợc bình thờng thì tất yếu phải có chi phí bán hàng
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân loại chi phí bán hàng: là việc sắp xếp chi phí bán
hàng thành những khoản khác nhau theo tiêu chuẩn phân loại
nhất định. Phân loại chi phí bán hàng một cách khoa học, hợp
lý là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong
việc đề ra các biện pháp quản lý chặt chẽ và có phơng hớng
phấn đấu và hạ thấp chi phí bán hàng. Phân loại chi phí bán
hàng còn có tác dụng to lớn trong việc nghiên cứu lý luận, đồng
thời nó còn là cơ sở cần thiết để chỉ đạo công tác quản lý chi
phí bán hàng trong thực tiễn.
1
2



Để phù hợp với nền kinh tế thị trờng của nớc ta hiện nay,
Bộ tài chính đà ban hành " hệ thống tài khoản kế toán" áp
dụng cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong
cả nớc từ ngày 20/3/2006. Theo quy định hiện hành thì
những yếu tố phí thuộc chi phí bán hàng bao gồm:
+ Chi phí nhân viên: Theo dõi toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lợng. Các khoản
tính cho bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế... của nhân viên bán
hàng, các khoản đóng gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ hàng
hoá tiêu thụ.
+ Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm các chi phí vật liệu
liên quan đến bán hàng, chẳng hạn vật liệu bao gói, vật liệu
dùng cho lao động của nhân viên (giẻ lau, xà phòng...), vật liệu
dùng cho sửa chữa quầy hàng...
+ Chi phí công cụ, dụng cụ: Là các khoản chi phí cho dụng
cụ cân, đo, đong, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay,... Phục
vụ cho bán hàng.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bán hàng (nhà cửa, kho tàng, phơng tiện vận chuyển,...)
+ Chi phí bảo hành : Là các khoản chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hoá nguyêu vật liệu..
+ Chí phí dịch vụ mua ngoài: Là những khoản chi phí
dịch vụ mua ngoài, nh: Sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho, thuê bÃi,
tiền bốc vác, vận chuyển hàng hoá để tiêu thụ, tiền thởng hoa
hồng cho đại lý bán hàng, cho các đơn vị nhận uỷ thác xuất
khẩu.

1
3



+ Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí phát sinh
trong khi bán hàng, ngoài các chi phí kể trên nh chi phí quảng
cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng...
2.3. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí
có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh
nghiệp mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt động
nào.
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh: Chi
phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí quản lý
chung khác.
Nội dụng các yêu tố phí thuộc chi phí quản lý gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý: Gồm các khoản tiền lơng,
các khoản phụ cấp bảo hiểm xà hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn của ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng
ban của các doanh nghiệp.
+ Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh giá trị vật liệu xuất
dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp, nh: giấy, bút, mực, vật
liệu sữa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,...
+ Chi phí đồ dùng văn phòng: Là những chi phí phản ánh
giá trị dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị hao mòn của
những TSCĐ dùng cho công tác quản lý.
+ Chi phí về thuế, phí và lệ phí: Là khoản chi phí về
thuế, lệ phí nh thuế môn bài, thu trên vốn, thuế nhà đất,... và
các khoản phí, lệ phí khác.

1

4


+ Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng giảm
giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi tính vào chi phí
sản xuất của doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí về
dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài nh: tiền điện, nớc, điện thoại,
điện báo, thuê nhà, thuê ngời sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng
quản lý.
+ Chi phí khác bằng tiền: Phản ¸nh c¸c kho¶n chi phÝ kh¸c
thc qu¶n lý chung cđa doanh nghiệp ngoài các chi phí kể
trên nh: Tiền chi phí cho hội nghị, tiếp khách, giao dịch, công
tác phí, tàu xe đi phép, dân quân tự vệ, đào tạo cán bộ, lÃi
vay vốn dùng cho sản xuất kinh doanh phải trả.
3. Phân loại chi phí sản xuất.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại nên cần
thiết phải phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán chi phí. Phân loại chi phí là việc sắp xếp
các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng
nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác
nhau, tuy nhiên lựa chọn tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào
yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
3.1. Phân theo yếu tố chi phí.
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung
kinh tế ban đầu đông nhất của nó mà không xét đến công
dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí đợc phân theo yếu
tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam,

toàn bộ chi phí đợc chia thành 7 yếu tố sau:
1
5


+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị
nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công
cụ, dụng cụ... sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ giá trị dùng
không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu,
động lực).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản
xuất kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh
tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả
cho công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân
viên chức.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ
phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sư dơng cho s¶n xt kinh
doanh trong kú.
+ Ỹu tè chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi
phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí
khác bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
3.2. Phân theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm

và để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc
phân theo khoản mục. Cách phân loại này dựa vào công dụng
của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tỵng. Theo

1
6


quy định hiện hành, giá thành toàn bộ của sản phÈm bao gåm
5 kho¶n mơc sau chi phÝ:
+ Chi phÝ nguyên, vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.
+ Chi phí sản xuất chung.
+ Chi phí bán hàng.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp.
3.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi
phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những
chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc
mua; còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức
trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản
phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí
tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà chúng phát
sinh. Cách phân loại này tạo điều kiện cho việc xác định giá
thành công xởng cững nh kết quả kinh doanh đợc chính xác.
3.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí,
đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh,
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc phân theo quan hệ

với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc
chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phÝ thay ®ỉi vỊ tỉng sè, vỊ tû lƯ
so với khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về
nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Cần lu ý r»ng, c¸c chi phÝ

1
7


biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính
cố định.
Định phí là những chi phí thay đổi về tổng số so với
khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu
hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh
doanh, v.v... Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
II- Khái niệm và Đặc điểm doanh thu.
1.

Khái niệm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất mục đích chủ yếu của

họ đều nhằm cung cấp các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho
xà hội, công việc này đợc thực hiện thông qua nghiệp vụ bán
hàng. Chính vì vậy điều quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp là làm thế nào để sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của
mình đợc tiêu thụ trong thị trờng và đợc thị trờng chấp nhận
về giá cả, chất lợng.
Bán hàng là quá trình thực hiện quan hệ trao đổi thông

qua các phơng tiện thanh toán để thực hiện giá trị của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ... mà doanh nghiệp sẽ chọn cho khách
hàng và khách hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền
tơng ứng với giá bán của sản phẩm, dịch vụ. Thời điểm để có
thể xác định doanh thu bán hàng là tuỳ thuộc vào từng phơng
thức bán hàng.
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị đợc thực hiện do việc
bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách
hàng.
Doanh thu bán hàng thuần là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng với các khoản giảm giá, chiết khấu bán hàng,
1
8


doanh thu của hàng bán bị trả lại, thuế doanh thu, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất khẩu.
2. Các phơng thức bán hàng.
Bán hàng trực tiếp: Là phơng thức giao hàng cho ngời
mua trực tiếp tại kho, tại các phân xỏng sản xuất (không qua
kho của các doanh nghiệp). Bán hàng trực tiếp còn bao gồm
bán buôn và bán lẻ, hay bán thẳng cho ngời mua và bán cho ngời buôn, song phơng thức giao hàng phải đợc thực hiện tại đơn
vị sản xuất.


Bán buôn là các quá trình bán hàng cho các doanh

nghiệp thơng mại các tổ chức kinh tế khác. Kết thúc quá trình
bán buôn hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông cha đi vào
lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá cha

đợc thực hiện hoàn toàn. Đặc điểm của bán buôn thờng là bán
khối lợng lớn, đợc tiến hành theo các hợp đồng kinh tế.


Bán lẻ là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động

hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Đó là hành vi trao
đổi diễn ra hàng ngày thờng xuyên với ngời tiêu dùng. Thời
điểm xác định tiêu thụ là khi doanh nghiệp mất đi quyền sở
hữu hàng hoá và đợc quyền sở hữu tiền tệ.
Phơng thức chuyển hàng thèo hợp đồng: Theo phơng
thức này, bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm
ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển ®i vÉn thc qun së h÷u
cđa doanh nghiƯp. Khi ngêi mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng này mới đợc
coi là tiêu thụ. Bán hàng theo phơng thức này vẫn gồm hai loại
bán buôn và bán lẻ, song phơng thức giao hàng không tại kho

1
9


hoặc đơn vị sản xuất mà giao tại bên mua hoặc tại các cửa
hàng tiêu thụ.
Bán hàng qua đại lý: Về bản chất, bán hàng theo phơng
thức này là bán theo phơng thức chuyển hàng. Song, trong trờng hợp này, bên giao phải trả cho bên đại lý một khoản tiền gọi
là tiền hoa hồng.
Bán hàng cho trả góp: Thực chất của phơng thức bán
hàng này là bán hàng trực tiếp kết hợp với nghiệp vụ cho khách
hàng vay vốn. Vì vậy, tiền thu đợc từ quá trình bán hàng phải

chia làm hai phần: phần doanh thu bán hàng (tính theo giá bán
tính tiền một lần) và thu nhập từ hoạt động tài chính (phần lÃi
cho khách hàng trả góp).
Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng: Nghĩa là
doanh nghiệp lấy sản phẩm của mình quy ra giá cả trên thị trờng rồi dùng số tiền quy đổi đó để mua sản phẩm của đơn
vị khác. Trong trờng hợp này, doanh thu đợc tính theo giá sản
phẩm cùng loại mà doanh nghiệp bán thu tiền.
Các trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ:
- Sử dụng sản phẩm của mình làm quà tặng.
- Sử dụng sản phẩm trả lơng cho công nhân
- Trả thu nhập liên doanh bằng sản phẩm.
.............
3. Các phơng thức thanh toán.
Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt: trong trờng hợp
này, việc giao hàng và thanh toán phải đợc thực hiện đồng
thời ngay tại doanh nghiệp.
Thanh toán bằng phơng thức chuyển khoản qua ngân hàng
với điều kiện ngời mua đà chấp nhận thanh toán. Trong trờng hợp

2
0



×