Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử dụng nguyên vật liệu tại công ty tnhh thiết bị hồng đăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.04 KB, 129 trang )

Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

Lời nói đầu

Cơ chế thị trờng và quy luật khắt khe của nó buộc các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển
phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán.
Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho
kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lợng sản phẩm có
sức hút đối với ngời đầu t là vấn đề quan tâm hàng đầu
của các nhà quản lý.
Là một đơn vị sản xuất công nghiệp với chức năng tạo ra
các sản phẩm cơ khí, Công ty tnhh thiết bị Hồng Đăng đÃ
không ngừng trởng thành và đạt đợc những thành tựu đáng
kể, với lực lợng cán bộ công nhân viên hùng hậu , lành nghề,
tâm huyết với nghề nghiệp..... có đợc những thành quả đó
công ty cũng phải trải qua rất nhiều khó khăn từ khi mới thành
lập nh : thiêú trang thiết bị làm việc, phơng tiện máy móc
hiện đại ,đội ngũ nhân công lành nghề.
Để khắc phục khó khăn của những ngày mới thành lập,
tồn tại và đứng vững đợc trong cơ chế thị trờng công ty đÃ
nhanh chóng kiện toàn bộ máy tổ chức mua sắm trang thiết
bị sản suất và đặc biệt có nhiều biện pháp đổi mới và hoàn
thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu.
Với một đơn vị sản suất, yếu tố cơ bản để đảm bảo
quá trình sản xuất đợc tiến hành bình thờng đó là vật liệu

Phạm Quốc Huy



k11a-kt

1


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

công cu, dụng cụ ,và thiết bị . Cơ sở để tạo nên hình thái vật
chất của sản phẩm trong doanh nghiệp, chi phí về nguyên
vật liệu ,thiết bị thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
để sản xuất ra sản phẩm, nó có tác động rất lớn đến hiệu
quả của quá trình sản xuất kinh doanh. Bởi vậy mà sau khi đÃ
có một dây truyền sản xuất hiện đại, một lực lợng lao động
tốt thì vấn đề mà các doanh nghiệp công nghiệp kinh doanh
và sản suất phải quan tâm đến là việc quản lý chặt chẽ vật
liệu từ khâu thu mua đến khâu sử dụng mà kế toán lại là
công cụ giữ vai trò quan trọng nhất.
Xuất phát từ lý do trên, em đà chọn dề tài Tổ chức
công tác kế toán nguyên vật liệu và tình hình quản lý sử
dụng nguyên vật liệu tại Công ty tnhh thiết bị Hồng Đăng.
Trong quá trình làm đề tài ,với các yếu tố khách quan
cũng nh chủ quan làm cho đề tài không khỏi mắc phải
những thiếu sót mong thầy cô trong trờng cũng nh các cô chú
trong phòng Kế Toán của công ty thông cảm.
Em xin chân thành cảm ơn


Đề tài gồm 3 chơng
Chơng 1: Một số vấn đề lý luận chung về công
tác kế toán nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất.

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

2


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

Chơng 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu ở

Công ty tnhh Hồng Đăng
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện
công tác kế toán ở Công ty tnhh Hồng Đăng.

Chơng I
Một số vấn đề lý luận chung về công tác kế toán
nguyên vật liệu ở các doanh nghiệp sản suất.
I. Khái quát chung về đặc điểm của nghành sản xuất cơ khí

Xản xuất công nghiệp là ngành sản suất vật chất có
vị chí hết sức quan trọng trong nghành kinh tế quốc
dân .Xản xuất công nghiệp là quá trình xây dựng mới, xây

dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá khôi phục các máy móc , thiết
bị nhằm phục vụ cho sản suất và đời sống xà hội. Đây
còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức
năng tái sản xuất tài sản cố định ,công cụ ..cho tất cả các

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

3


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

nghành trong nền kinh tế quốc dân. So với các nghành kinh tế
quốc dân khác nghành cơ khí có những đặc điểm kỹ thuật
đặc trng , thĨ hiƯn râ nÐt ë vËt liƯu c¬ khí, sản phẩm cơ
khí và quá trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm cơ khí cơ bản cũng đợc tiến hành sản xuất
một cách liên tục từ thiết kế thi công đến quyết toán công
trình khi hoàn thành ,bởi đây là sản phẩm phục vụ cho xây
dựng vận chuyển ,nâng hạ ,khai thác nên sản phẩm hoàn
thành thờng có giá trị lớn. Sản phẩm CK là những máy móc
phục vụ cho sản xuất hoặc dân dụng , chúng không đợc gắn
liền trên một địa đIểm nhất định nh: đát đai, mặt nớc ,
mặt biển và thềm lục địa


mà nó thờng xuyên phải di

chuyển theo chân các công trình xây dựng các phợng tiện
vận tải khai thác .Nó đợc tạo thành từ vật liệu cơ khí , nhân
công và máy móc thiết bị . Đặc điểm của sản phẩm CK công
nghiệp có qui mô, kết cấu phức tạp , thời gian thi công tơng
đối dài , và có giá trị lớn. Sản phẩm sau khi hoàn thành đợc
tiêu thụ và đa vào hoặt động do các sản phẩm này đa phần
đợc đặt hàng từ trớc của các đơn vị có nhu cầu. Sản phẩm
CK đa dạng nhng mang tính chất đơn chiếc, một sản phẩm
CK đợc thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định.
Quá trình khởi công sản xuất cho đến khi công trình bàn
giao đợc đa vào sử dụng thờng là thời gian dài bởi vì nó phụ
thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật của máy

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

4


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

móc, thiết bị vận hành , chạy thử mới chính thức đa vào sử
dụng.
Đối với những với những máy móc Ck là những dây

truyền mang tính chất phức tạp thì đòi hỏi phải có sự tính
toán , thiết kế chi tiết và chính xác bởi sản phẩm hoàn thành
có giá trị rất lớn.
Do những đặc đIểm trên chúng ta cần phải xem xét
những yếu tố tham gia cấu thành nên sản phẩm CK. Trong
thời gian sản xuất để tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều
yếu tố về vật t và nhân lực . Việc lập kế hoạch sản suất cần
cân nhắc thận trọng , nêu rõ các yêu cầu về vật t tiền vốn,
nhân công thông thờng trong cấu tạo của sản phẩm cơ khí
thì chi phí vật liệu ,thiết bị chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu
cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết kiệm có hiệu quả. Một
công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch đợc thuận tiện và
chính xác để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất
lợng sản suất đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán
nguyên vật liệu phục vụ sản suất.
II.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản suất .

1.Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất kinh doanh, tham gia thờng xuyên và trực tiếp

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

5



Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh hởng trực tiếp đến
chất lợng của sản phẩm đợc sản xuất
Vật liệu là đối tợng lao động nên có các đặc điểm: tham gia
vào một chu kỳ sản xuất thay đổi hình dáng ban đầu. sau
quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra.
Trong các doanh nghiệp sản suất thì vật liệu cũng chính là
đối tợng lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản suất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản
phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành ,các doanh
nghiệp sản suất rất đa dạng, phong phú về chủng loại phức
tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình sản suất : về mặt hiện
vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vật liệu
đợc tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu.
Về mặt kỹ thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dới
nhiều hình thái khác nhau: phức tạp về đặc tính lý hoá dễ
bị tác động cđa thêi tiÕt khÝ hËu m«i trêng xung quanh. VËt
liƯu là đối tợng lao động nhng không phải bất cứ đối tợng lao
động nào cũng là vật liệu, đối tợng lao động là vật liệu chỉ
khi đối tợng lao động ®ỵc thay ®ỉi do lao ®éng cã Ých cđa
con ngêi.
2. Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vËt liƯu ta cã thĨ thÊy râ vÞ trÝ
quan träng của vật liệu trong quá trình sản xuất. Kế hoạch


Phạm Quèc Huy

k11a-kt

6


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

sản xuất sẽ bị ảnh hởng lớn nếu việc cung cấp vật liệu không
đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lợng sản phẩm đảm bảo hay
không là phụ thuộc chất lợng vật liệu. Nh ®· ®Ị cËp ë trªn ,
chi phÝ vËt liƯu thêng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành
nên do vậy cần phải tập chung quản lý vật liệu tốt ở các khâu
thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử dụng vật liệu hợp lý
tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu đợc nhập về doanh nghiệp từ nhiều
nguồn khác nhau nh nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lu vật
tNên việc quản lý vật liệu càng trở nên cần thiết và
quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu
là:
- ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ
khâu thu mua bảo quản , nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử
dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lợng, khối

lợng, đơn giá chủng loại để làm sao đạt đợc chi phí vật liệu ở
mức thấp nhất với sản lợng, chất lợng sản phẩm cao nhất.
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế
độ quy định phù hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại
nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liêu kém
chất lợng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lợng nhất
định vừa đủ để quá trình sản xuất không bị gián đoạn,

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

7


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

nghĩa là phaỉ dự trữ sao cho không vợt quá mức dự trữ tối
đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thờng xuyên liên tục
tránh tình trạng ngng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng
các dịnh mức tiêu hao theo bảng định mức sao cho việc sử
dụng đó là hợp lý tiÕt kiƯm vµ cã hiƯu qđa nhÊt.
4. NhiƯm vơ cđa kế toán nguyên vật liệu
Để góp phần nâng cao chất lợng và hiệu quả quản lý
vật liệu. Với công tác kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ

tiêu kế hoạch về mua vật liệu là việc thực hiện chức năng
giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật liệu cần
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình
mua , vận chuyển , bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn
kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị gía vốn thực tế vật
liệu đà thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch thu mua vật t về các mặt số lợng, chủng loại, giá cả
thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ , kịp thời đúng
chủng loại cho qúa trình sản xuất kinh doanh.
- áp dụng đúng đắn các phơng pháp hạch toán vật
liệu, hớng dẫn các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực
hiện đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật t mở sổ kho, thẻ
kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phơng pháp quy
định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán ,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lÃnh đạo, chỉ đạo công

Phạm Quèc Huy

k11a-kt

8


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

tác kế toán trong phạm vi nghành kinh tế và toàn bộ nền kinh

tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và
sử dụng vật t, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp
xử lý vật t thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất.
Tính toán chính xác số lợng và giá trị vật liệu thực tế đa vào
sử dụng.
5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu đợc thuận tiện thì kế toán phải
thực nhiện nh sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.
- Xây dựng các néi quy , quy chÕ trong b¶o qu¶n sư
dơng vËt liệu tối đa, tối thiểu các định mức sử dụng vật t
cũng nh các dịnh mức hao hụt hợp lý trong vận chuyển và bảo
quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống
sổ kế toán một cách khoa học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật t và tổ chức công
tác kiểm kê và kiểm tra và lập báo cáo về tình hình nhập
xuất tồn vật t.
III.Phân loại và đánh giá vật liệu.

1.Phân loại vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản
xuất kinh doanh nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Tuỳ
thuộc vào đặc điểm sản xuất của mỗi doanh nghiệp mà

Phạm Quốc Huy

k11a-kt


9


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

nguyên vật liệu của nó có những nét riêng . Chẳng hạn nh
đối với doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm : vật
liệu chính vật liệu phụ .....Đối với doanh nghiệp xây lắp
nguyên vật liệu gồm :xi măng , gạch , đá , vôi, cát , sỏi....Đối với
doanh nghiệp nông nghiệp thì nguyên vật liệu gồm: hạt
giống , phân bón , thuốc trừ sâu....Phân loại vật liệu là việc
sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa
vào tõng néi dung, tÝnh chÊt th¬ng phÈm cđa chóng nh»m
phơc vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp.Có
các cách phân loại sau đây.
1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế
toán quản trị nguyên vật liệu đợc chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm
mua vào ). Nguyên vật liệu chính là đối tợng lao động chủ
yếu trong doanh nghiệp để hình thành nên thực thể sản
phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu
chính cũng khác nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm
cua cá trong nghành chế biến thuỷ hải sản,sắt thép trong
nghành cơ khí chế tạo máy.
- Vật liệu phụ : là các loại vật liệu đ ợc sử dụng để làm
tăng chất lợng sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ
cho công tác quản lý sản xuất bao gói sản phẩm nh thốc

nhuộm , sơn, dầu......
- Nhiên liệu đợc sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản
xuất sản phẩm, cho phơng tiện vận tải, máy móc hoạt động

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

1
0


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

trong quá trình sản xuất kinh doanh nh: xăng ,dầu , khí
ga......
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết đ ợc
sử dụng để thay thế sửa chữa những máy móc , thiết bị sản
xuất phơng tiện vận tải..
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị
cần lắp và thiết bị không cần lắp, công cụ , khí cụ, vật kết
cấu....dùng cho công tác xây lắp xây dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là vật liệu không đợc vào các loại vật
liệu kể trên, các loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra,
phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định.
Cũng cần lu ý rằng trong cách phân loại này có những
trờng hợp loại vật liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp

này nhng lại là vật liệu chính ở doanh nghiệp khác.
1.2 Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử
dụng
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác nh: dùng trong quản lý ,
phục vụ cho nhu cầu xử lý thông tin.
1.3. Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình
thành.
- Vật liệu tự sản xuất gia công chÕ biÕn cđa doanh
nghiƯp
- VËt liƯu mua ngoµi
- VËt liƯu nhận góp vốn liên doanh

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

1
1


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

Dựa trên các cách phân loại trên và để phục vụ cho yêu

cầu quản lý và hạch toán vật liệu , ngời ta thờng lập sổ danh
điểm vật liệu trong đó vật liệu đợc chia thµnh tõng nhãm,

tõng thø vËt liƯu. T theo sè lợng số nhóm vật liệu để lập số
hiệu tài khoản cấp 2,3 hoặc 4....
2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch
toán đúng đắn tình hình tài sản cũng nh chi phí sản xuất
kinh doanh. Đánh giá vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu
hiện giá trị của vật liệu thực tế, tøc lµ toµn bé sè tiỊn mµ
doanh nghiƯp bá ra để có đợc số vật t hàng hoá đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phơng pháp quản lý và
hạch toán vật liệu đó là phơng pháp kê khai thờng xuyên, phơng pháp kiểm kê định kỳ.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp đợc áp
dụng phổ biến hiện nay. Đặc điểm của phơpng pháp này là
mội nghiệp vụ nhập xuất vật liệu đều đợc kế toán theo dõi,
tính toán và ghi chép một cách thờng xuyên theo quá trình
phát sinh.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong
kỳ, kế toán chỉ theo dõi tính toán và ghi chép các nghiệp vụ
nhập vật liệu còn giá trị vật liệu xuất chỉ đợc xác định một
lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối
kỳ.

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

1
2


Báo cáo thực tập

Mở Hà Nội

Viện ĐH

Trị giá vật liệu = Trị giá vật liệu + Tri giá vật liệu Trị
giá vật liệu
suất trong kỳ
tồn đầu kỳ
nhập trong kỳ
tồn
cuối kỳ
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
*Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đôí với vật liệu mua ngoài có hai trờng hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo ph ơng
pháp khấu trừ thì trị giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá
đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản triết khấu, giảm
giá và khoản trả lại nếu có.
Nh vậy yêu cầu của phơng pháp này là: khi lập hoá đơn
phải giữ đầy đủ , đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá
bán cha có thuế kể cả phụ thu và phí ngoài gi¸ b¸n nÕu cã ,
th GTGT, tỉng gi¸ thanh to¸n.
Sè thuế GTGT phải nộp đợc tính theo công thức:
Số thuế GTGT phải nộp



Thuế GTGT đầu ra Thuế GTGT

đầu vào.

Thuế GTGT đầu
rathuế
= GTGT

Giá của hàng hoá



dịch vụ chịu thuế

Thuế suất
của hàng

hoá tơng ứng. + Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phơng
pháp trực tiếp thì giá mua trên hoá đơn là tổng giá thanh
toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

1
3


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH


Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế

biến bao gåm gi¸ thùc tÕ cđa vËt liƯu chÕ biÕn , chi phí vận
chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ nơi chế biến về
đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp đồng.
Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn
góp thực tế nhập kho sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ớc tính
hay còn gọi là giá tạm tÝnh.
*Gi¸ thùc tÕ vËt liƯu xt kho.
Do vËt liƯu nhËp kho từ nhiều nguồn có giá cả khác
nhau vì vậy khi xuất kho cũng có những phơng pháp tính
khác nhau. §èi víi vËt liƯu xt dïng trong kú t theo đặc
điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và
trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một
trong các phơng pháp sau theo nguyên tắc nhất quán tronh
hạch toán, phải giải thích rõ ràng khi có thay đổi
.
- Phơng pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho
đầu kỳ.
Đơn giá vật liệu
tồn đầu kỳ



Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
Số lợng vật liệu tồn đầu

kỳ


Phạm Quốc Huy

k11a-kt

1
4


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội
Trị giá thực tế

Viện ĐH


Đơn giá bình quân

Số lợng

vật liệu
vật liệu suất kho

vật liệu tồn đầu kỳ

suất trong kỳ
Phơng pháp này đợc áp dụng ®ãi víi doanh nghiƯp cã vËt
liƯu tån kho ®Çu kú chiếm tỷ trọng lớn.

- Phơng pháp tính gía thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu


Trị

giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ

+

nhập

kho trong kỳ
Giá thực tế bình quân
=
một đơn vị vật liệu
Sản l ợng vật liệu

Sản l ợng

vật liệu
tồn kho đầu kỳ

+

nhập

kho trong kỳ

Phạm Quốc Huy

k11a-kt


1
5


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội
Trị giá thực tế vật liệu
=
lợng vật liệu
tồn kho trong kỳ

Viện ĐH
Giá thực tế bình quân
x
1 đơn vị vật liệu

Số
nhập

kho trong kỳ.
Đơn giá bình quân vËt liƯu cã thĨ tÝnh vµo ci kú hay
tÝnh vµo sau mỗi lần nhập đợc gọi là đơn giá bình quân liên
hoàn.
- Phơng pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phơng
pháp này vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay từng lô
và giữ nguyên lúc nhập cho đến khi xt dïng . Khi xt vËt
liƯu nµo sÏ tÝnh theo giá thực tế vật liệu đó.
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng với các loại vật liệu có
giá trị cao và có tính tách biệt, chẳng hạn nh các loại vàng

bạc, đá quý , các chi tiết của ôtô xe máy... mà có thể nhận
diện đợc từng thứ , nhóm hoặc từng loại theo từng lần nhập
kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho đợc căn cứ vào đơn giá
thực tÕ vËt liƯu nhËp kho theo tõng l« hay tõng lần nhập.

- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc ( FIFO Firts in firts out )
Theo phơng pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập
trớc thì xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau
theo giá thực tế của từng số hàng xuất . Nói cách khác , cơ sở
của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc
dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trớc và do vËy

Ph¹m Quèc Huy

k11a-kt

1
6


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu
mua vào sau cùng.
Phơng pháp này thích hợp trong từng trờng hợp giá cả ổn
định hoặc có xu hớng giảm.
- Phơng pháp nhập sau xuất trớc ( LIFO Last in first

out )
Phơng pháp này ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập
kho của từng lần nhập. Nhng khi xuất sẽ căn cứ vào số lợng
xuất và đơn giá thực tế nhập kho lần cuối hiện có trong
kho ,sau đó mới lần lợt theo các lần nhập trớc để tính giá thực
tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau
cũng sẽ đợc xuất trớc tiên. Và nh vậy, giá thực tế của vật liệu
tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá
của từng lần nhập đầu kỳ.
Phơng pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.
2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Ngoài giá thực tế đợc sử dụng để phản ánh tình hình
nhập xuất vật liệu nh nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử
dụng giá hạch toán để phản ánh sự biến động của vËt liƯu
trong kú.

Ph¹m Qc Huy

k11a-kt

1
7


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

Giá hạch toán là giá đợc xác định trớc ngay từ đầu kỳ kế


toán và sử dụng liên tục trong kỳ kế toán có thển lấy giá kế
hoạch hoặc giá trớc để làm giá hạch toán cho kỳ này. Khi sử
dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì cuối kỳ kế toán
phải tính hệ số chênh lệch giữa gía thực tế và giá hạch toán
của vật liệu tồn và nhập trong kỳ .
Giá thực tế của

Giá

thực tế của
Vật liệu tồn đầu kỳ

+

Vật

liệu nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch

=
Giá hạch toán của

Giá hạch

toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ

+


Vật



Hệ số

liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu

=

Giá hạch toán củ

chênh lệch
Xuất trong kỳ

vật liệu xuất trong kỳ

Giá hạch toán đợc sử dụng trong hạch toán chi tiết vật
liệu . Giá hạch toán có u điểm là phản ánh kịp thời sự biến
động về giá trị của các loại vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh.

Phạm Quốc Huy

k11a-kt

1
8



Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

IV. Kế toán chi tiết vật liệu
1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến
nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau. Bao gồm những chứng
từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính chất hớng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải
đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ
trình tự lập , phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục
vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu
ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày
01/01/1995 của bộ trởng bộ tài chính ban hành các chứng tõ
vỊ vËt liƯu bao gåm:
- PhiÕu nhËp kho ( MÉu01- VT )
- PhiÕu xuÊt kho ( MÉu02 – VT )
- PhiÕu xt kho kiªm vËn chun néi bé ( MÉu03 VT )
- Biên bản kiểm kê vật t , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08
VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT 3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT 3 LL )
- Hóa đơn cớc vận chuyển ( Mẫu03 BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế
toán có tính chÊt híng dÉn nh:

Ph¹m Qc Huy


k11a-kt

1
9


Báo cáo thực tập
Mở Hà Nội

Viện ĐH

_Phiếu hạn mức vật t ( Mẫu 04 VT )
_Biên bản kiểm nghiệm vËt t ( MÉu 05 – VT )
_PhiÕu b¸o vËt t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 VT )
2. Các phơng pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kÕ to¸n chi tiÕt vËt liƯu cã ý nghÜa quan

träng đối với công tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra
tình hình cung cấp , sử dụng vật liệu. Kế toán vật liệu vừa
đợc thực hiện ở kho vừa đợc thực hiện ở phòng kế toán.Kế
toán chi tiết vật liệu đợc thực hiện theo một trong ba phơng
pháp: Phơng pháp thẻ song song , phơng pháp sổ đối chiếu
luân chuyển, phơng pháp số d.
2.1Phơng pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lợng ở phòng kế
toán ghi chép cả về mặt số lợng và giá trị của từng thứ vật
liệu cụ thể:
ở kho : hµng ngµy ghi nhËn chøng tõ nhËp xuÊt vËt liệu ,
thủ kjho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi

tiến hành ghi chép số thực nhập , thực xuất vào chứng từ thẻ
kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ
kho giữ các chứng từ nhập xuất đà đợc phân loại cho từng thứ
vật liệu cho phòng kế toán.

Phạm Quèc Huy

k11a-kt

2
0



×