Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại kbnn cô tô, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ÐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ÐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

TRẦN DUY HỒNG

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN CƠ TƠ,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐOÀN THI HÂN

Hà Nội, 2020


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tên đề tài “Hồn thiện cơng tác kiểm
sốt chi NSNN tại KBNN Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh” được thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học trực tiếp của cô giáo TS. Đồn Thị Hân, là cơng trình
nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng và chưa được cơng bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tơi xin chịu trách nhiệm hồn tồn về kết quả nghiên cứu của mình.


Cơ Tô, ngày 30 tháng 4 năm 2020
Người cam đoan

Trần Duy Hoàng


ii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Quý Thầy, Cô khoa Kinh tế và
Quản trị kinh doanh, Phòng đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Lâm
nghiệp đã trang bị cho tôi những kiến thức q báu, giúp tơi hồn thành luận
văn này. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Đoàn Thị Hân Giảng viên khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Lâm
nghiệp. Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện luận văn, dưới sự hướng dẫn
rất bài bản và khoa học của cô, tôi đã học hỏi được những kiến thức bổ ích và
phương pháp nghiên cứu khoa học.
Cảm ơn Cơ quan KBNN Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh, các đồng nghiệp và
các bạn học viên cùng lớp đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong việc thu nhập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện, mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thiện
luận văn, trao đổi và tiếp thu các ý kiến đóng góp của Q Thầy Cơ và bạn
bè, tham khảo nhiều tài liệu song cũng không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp, phản hồi quý báu từ Quý Thầy Cô
và bạn đọc.
Xin chân thành cảm ơn./.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................. viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CƠNG TÁC KIỂM
SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN .................... 5
1.1.1. Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước ....................................... 5
1.1.2. Chi NSNN và quản lý chi ngân sách Nhà nước.............................. 9
1.1.3. Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước .......... 17
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi ngân sách Nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước ............................................................................. 29
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN ............. 31
1.2.1. Kinh nghiệm kiểm soát chi NSNN tại KBNN ở một số địa phương31
1.2.2. Một số bài học rút ra về kiểm sốt chi NSNN đối với KBNN Cơ Tơ.35
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 37
2.1. Đặc điểm cơ bản địa bàn nghiên cứu .................................................... 37
2.1.1. Đặc điểm cơ bản huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh ........................ 37
2.1.2. Đặc điểm cơ bản của Kho bạc nhà nước Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh44
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 49
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu........................................... 49
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ........................................ 51
2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ...................................................... 51


iv
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong nghiên cứu đề tài .. 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 53
3.1. Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại Kho bạc Nhà nước Cô Tô,

tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................... 53
3.1.1. Hệ thống văn bản áp dụng trong công tác quản lý chi NSNN trên
địa bàn huyện Cô Tơ ............................................................................... 53
3.1.2. Thủ tục hành chính kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Cơ Tơ......... 54
3.1.3. Tình hình thực hiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước tại
KBNN Cơ Tơ .......................................................................................... 62
3.1.4. Nội dung kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh69
3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác kiểm sốt chi ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh ............................................... 79
3.2.1. Xây dựng Dự toán NSNN ............................................................. 79
3.2.2. Chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách ................................ 80
3.2.3. Ý thức chấp hành của đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước và của
Các chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án. .................................................. 81
3.2.4. Chất lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm sốt
chi của KBNN. ........................................................................................ 83
3.2.5. Cơng tác kiểm tra, giám sát ........................................................... 84
3.3. Đánh giá chung về công tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Cơ Tơ, tỉnh
Quảng Ninh .................................................................................................. 85
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 85
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế..................... 86
3.4. Định hướng và giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách
Nhà nước tại KBNN Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh ............................................. 90
3.4.1. Mục tiêu tổng quát trong định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
huyện Cô Tô ............................................................................................ 90
3.4.2. Định hướng phát triển của KBNN Cô Tô ..................................... 90


v

3.4.3. Một số giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua

KBNN Cơ Tơ .......................................................................................... 93
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CTMTQG:
DL:
ĐT:
DV:
HĐND:
KBNN:
KSC:
KTV:
NS:
NSĐP:
NSNN:
NSTW:
SDNS:
TCKH:
TTCN:
TTSP
TTV:
TX:
UBND:
XDCB:

Chương trình mục tiêu quốc gia

Du lịch
Đầu tư
Dịch vụ
Hội đồng Nhân dân
Kho bạc Nhà nước
Kiểm soát chi
Kế toán viên
Ngân sách
Ngân sách địa phuong
Ngân sách Nhà nước
Ngân sách Trung ương
Sử dụng ngân sách
Tài chính Kế hoạch
Tiểu thủ cơng nghiệp
Thanh tốn song phương
Thanh toán viên
Thường xuyên
Ủy ban Nhân dân
Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước ........................................................................6
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy của KBNN Cơ Tô ................................................ 46


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Giá trị sản xuất các ngành ở huyện Cô Tô giai đoạn 2017-2019 ... 40

Bảng 2.2. Cơ cấu ngành kinh tế huyện Cô Tô giai đoạn 2017-2019 .............. 40
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của KBNN Cô Tô đến ngày 31/12/2019 ............. 47
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện thu, chi ngân sách của huyện Cô
Tô giai đoạn 2017-2019 .................................................................................. 48
Bảng 3.1. Kết quả thực hiện thu chi ngân sách nhà nước qua KBNN qua 3
năm 2017 - 2019.............................................................................................. 67
Bảng 3.2. Cơ cấu chi NSNN tại huyện Cô Tô ................................................ 68
Bảng 3.3. Số liệu chi đầu tư XDCB huyện Cô Tô .......................................... 74
Bảng 3.4. Số liệu tạm ứng chi đầu tư XDCB huyện Cô Tô ............................ 75
Bảng 3.5. Chi thường xuyên NSNN theo lĩnh vực hoạt động ........................ 71
Bảng 3.6: Chi thường xuyên NS huyện theo các cấp ngân sách .................... 72
Bảng 3.7. Trình tự và thủ tục kiểm sốt cam kết chi NSNN huyện Cơ Tơ .... 55
Bảng 3.8. Trình tự và thủ tục kiểm soát chi thường xuyên, chi sự nghiệp có
tính chất thường xun, chi chương trình MTQG chi NSNN huyện Cơ Tơ . 57
Bảng 3.9. Trình tự và thủ tục kiểm soát thanh toán vốn đầu tư tại KBNN Cơ Tơ 59
Bảng 3.10. Thủ tục kiểm sốt, thanh tốn chi phí quản lý dự án đầu tư của các
dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước qua KBNN tại KBNN...................... 61
Cô Tô. .............................................................................................................. 61
Bảng 3.11. Kết quả chi NSNN theo hình thức cấp phát tại KBNN Cơ Tô..... 79
Bảng 3.12. Kết quả giải quyết hồ sơ về mặt tiến độ ....................................... 76
Bảng 3.13. Bảng số liệu khoản chi từ chối thanh tốn tại KBNN Cơ Tơ giai
đoạn 2017- 2019 .............................................................................................. 77
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về tình hình dự tốn các đơn vị......................... 80
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách ............. 81
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát về ý thức chấp hành chi ngân sách ................... 82
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát về cán bộ chuyên môn và quy trình hướng dẫn
của KBNN ....................................................................................................... 83
Bảng 3.18. Kết quả khảo sát về công tác kiểm tra, giám sát tại KBNN Cô Tô .....84



1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, khi nguồn thu ngân sách cịn
nhiều hạn chế, tình hình bội chi ngân sách liên tục diễn ra thì việc kiểm sốt
chặt chẽ các khoản chi nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được sử dụng
đúng mục đích, đúng chế độ, đảm bảo triệt để tiết kiệm và hiệu quả có ý nghĩa
rất quan trọng.
Chi NSNN là công cụ chủ yếu của các cấp chính quyền nhằm thực hiện
nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng
và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước. Trong thời gian qua,
Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp tích cực góp phần nâng cao hiệu
quả cơng tác quản lý NSNN nói chung và lĩnh vực kiểm sốt chi NSNN nói
riêng. Việc kiểm sốt chi NSNN qua hệ thống KBNN phải được thực hiện
chặt chẽ. Cơ quan Kho bạc phải thật sự trở thành một trong những cơng cụ
quan trọng của Chính phủ trong việc thực hiện cơng cuộc cải cách hành chính
Nhà nước mà đặc biệt là cải cách tài chính cơng theo hướng công khai, minh
bạch, từng bước phù hợp với các thơng lệ và chuẩn mực quốc tế, góp phần
thực hành tiết kiệm, phịng chống tham nhũng, lãng phí, nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của Chính phủ, chất lượng hoạt động
quản lý tài chính vĩ mô, giữ vững ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia.
Trong những năm qua, Ngân sách Nhà nước vẫn cịn bội chi, thất thốt
lãng phí, do vậy cơng tác quản lý NSNN là mối quan tâm lớn của Nhà nước.
Mục tiêu là các khoản thu chi Ngân sách Nhà nước phải được kiểm soát và
hạch toán đảm bảo có kế hoạch, đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng định
mức, tiết kiệm và có hiệu quả. Cơng tác này có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc thực hành tiết kiệm, tập trung mọi nguồn lực tài chính để phát triển kinh
tế, ổn định và lành mạnh nền tài chính Quốc gia.
Trong tồn bộ quy trình quản lý NSNN bao gồm 3 giai đoạn: xây dựng



2
dự toán, thực hiện dự toán và quyết toán. Trong giai đoạn thực hiện dự toán ở
các đơn vị sử dụng tiền từ NSNN chịu sự kiểm soát chặt chẽ với các khoản
giao dịch từ KBNN. KBNN được giao nhiệm vụ hạch toán và kiểm soát các
khoản thu, chi từ ngân sách nhà nước. Qua hơn 30 năm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại hệ thống KBNN đã có nhiều
chuyển biến tích cực, ngày càng chặt chẽ, quy mô và chất lượng ngày càng
được cải thiện tốt hơn.
KBNN Cơ Tơ với vai trị là cơ quan kiểm soát chi NSNN qua KBNN
trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh. Qua hơn 20 năm hoạt động,
KBNN Cô Tô ngày càng khẳng định được vị trí, vai trị của mình trong cơng
tác kiểm sốt chi NSNN như “trạm canh gác cuối cùng”. Công tác kiểm sốt
chi NSNN tại KBNN Cơ Tơ trong thời gian qua đã được thực hiện một cách
chặt chẽ, đúng mục đích, đúng chế độ, kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng.
Qua cơng tác kiểm sốt chi đã phát hiện và tạm đình chỉ, từ chối thanh tốn
nhiều khoản chi khơng đúng chế độ, không đúng tiêu chuẩn, định mức do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Từ đó góp phần quan trọng cho việc
sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của địa phương nói riêng và của đất
nước nói chung.
Tuy vậy, cơng tác kiểm sốt chi NSNN còn một số điểm hạn chế, bất cập
ở các khâu trong quy trình quản lý NSNN, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện
dự toán. Trong bối cảnh thời gian tới, với nhu cầu theo hướng tiết kiệm chi để
bổ sung vốn đầu tư phát triển thì việc cấn đối sử dụng hiệu quả nguồn NSNN
càng trở nên cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn, do đó yêu cầu nâng cao hiệu quả
cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN là rất quan trọng và cấp bách.
Xuất phát từ những lý do trên, em chọn nội dung “Hồn thiện cơng tác
kiểm soát chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu của luận văn cao học ngành quản lý kinh
tế. Qua việc nghiên cứu sẽ đưa ra được những giải pháp góp phần giải quyết



3
những vấn đề tồn tại, hạn chế nhằm hoàn thiện hơn cơng tác kiểm sốt chi
NSNN qua KBNN hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi NSNN qua
KBNN, luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng và những tồn tại trong
công tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh trong thời
gian qua, từ đó rút ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp, nhằm hồn
thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chi
NSNN qua KBNN.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm sốt chi NSNN qua KBNN tại
KBNN Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh.
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến công tác cơng tác kiểm sốt chi
NSNN qua KBNN tại KBNN Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi
NSNN qua KBNN tại KBNN Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại
KBNN Cơ Tơ, tỉnh Quảng Ninh (bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách
cấp xã)
+ Phạm vi về không gian: Huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
+ Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ 2017 - 2019, số liệu

sơ cấp thu thập từ tháng 2 - 4/2020.


4
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chi NSNN qua
KBNN.
- Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh.
- Yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN Cơ
Tơ, tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN
Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục,
nội dung của luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cơng tác kiểm sốt chi ngân
sách Nhà nước tại KBNN;
Chương 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Kết quả nghiên cứu


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KBNN
1.1. Cơ sở lý luận về cơng tác kiểm sốt chi NSNN tại KBNN
1.1.1. Ngân sách Nhà nước, Kho bạc Nhà nước
1.1.1.1. Ngân sách nhà nước và ngân sách nhà nước huyện

Trong lịch sử phát triển kinh tế thế giới, bất cứ một chủ thể kinh tế nào
dù là cá nhân, tập thể, doanh nghiệp hay Nhà nước cũng đều phải có những
nguồn lực tài chính nhất định để phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu và định
hướng của mình.
Đối với một Nhà nước, nguồn lực tài chính đó chính là NSNN, Nhà
nước ln cần phải có các nguồn lực tài chính chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự
tồn tại và phát triển của mình, đó là chi tiêu cho hoạt động của bộ máy Nhà
nước, cho quân đội, cho cảnh sát… Tiếp đó là những nhu cầu chi tiêu khác
nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước như: chi cho các nhu cầu về giáo
dục - đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, văn hố thơng tin, thể dục - thể thao,
đảm bảo xã hội, cho đầu tư phát triển…
Ở Việt Nam, xuất phát từ những đặc điểm kinh tế - xã hội và yêu cầu
đổi mới phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành Luật NSNN Số 83/2015/QH13 với khái
niệm cơ bản về NSNN như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Theo điều 6, Luật NSNN năm 2015, hệ thống ngân sách nhà nước gồm:
ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm
ngân sách của các cấp chính quyền địa phương. Hiện nay ngân sách địa
phương bao gồm: (1) Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi
chung là ngân sách tỉnh), bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các


6

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực
thuộc trung ương; (2) Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách
huyện), bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách của các xã, phường, thị

trấn; (3) Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).

NSNN

NSTW

NS TỈNH

NS CẤP TỈNH
NS HUYỆN

NS CẤP HUYỆN
NS XÃ

Hình 1.1: Hệ thống ngân sách nhà nước
Về bản chất, NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế giữa một bên là Nhà
nước với một bên là các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này
phát sinh trong quá trình Nhà nước tham gia phân phối các nguồn lực tài
chính quốc gia, phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của mình. Các quan
hệ đó được biểu hiện thơng qua các nội dung thu, chi của NSNN, phù hợp với
các điều kiện kinh tế - xã hội và nhiệm vụ của Nhà nước trong mỗi thời kỳ
tương ứng.
Sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ
nghĩa. Cùng với chủ trương đổi mới của nền kinh tế đất nước, NSNN cấp
huyện cũng đã xác định được vai trò, nhiệm vụ của mình. Đến kỳ họp thứ 8,
Quốc hội khóa IX khẳng định: Huyện là một cấp chính quyền có Ngân sách,
Ngân sách cấp huyện là một bộ phận hợp thành Ngân sách địa phương thuộc
hệ thống NSNN. Trên địa bàn huyện gồm có ngân sách cấp huyện và ngân
sách cấp xã.



7
Như vậy, Ngân sách cấp huyện là một cấp Ngân sách thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện. Theo đó NSNN
cấp huyện vừa có thể giúp Ngân sách tỉnh, Ngân sách trung ương giảm được
khối lượng cơng việc, vừa có thể giúp Ngân sách cấp trên nắm bắt được tình
hình kinh tế nói chung và tình hình tài chính nói riêng của địa phương.
Ngân sách cấp xã là ngân sách cấp thấp nhất trong hê thống NSNN
Việt Nam và khơng có đơn vị dự tốn phụ thuộc.
Vai trị của ngân sách nhà nước huyện:
Theo Bộ Tài chính, thì "Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của
huyện được hình thành bằng các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong
phạm vi huyện". Bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Từ định nghĩa ngân sách huyện có thể thấy vai trị của NSNN trên địa
bàn huyện đó là đảm bảo chức năng nhà nước, an ninh, quốc phòng, thúc đẩy
phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường. Điều đó thể hiện trên ba khía cạnh sau:
Một là, Ngân sách huyện đảm bảo thực hiện vai trò nhà nước, bảo vệ
quốc phòng và an ninh trật tự cấp huyện. Là một cấp chính quyền nên Huyện
cũng tổ chức ra cho mình một hệ thống các cơ quan, đồn thể hành chính
nhằm thực hiện các chức năng và quyền hạn nhà nước. Điều đó cũng có nghĩa
là để cho các cơ quan đồn thể đó hoạt động được cần phải có một quỹ tài
chính tập trung đó là NS huyện. Ngân sách huyện cũng tạo cho mình một vị
thế nhất định nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng nhà nước ở địa
phương. Tùy theo phạm vi địa lý, tình hình kinh tế xã hội trên từng huyện mà
nhu cầu đảm bảo này là khác nhau.
Hai là, Ngân sách huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế.
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp Trung ương, cấp tỉnh
thì cấp huyện cần phải sử dụng các cơng cụ có sẵn của mình để điều tiết, định



8
hướng. Các huyện phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định
hướng, hình thành cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển.
Ba là, Ngân sách huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường,
đảm bảo công bằng xã hội trên địa bàn huyện.
1.1.1.2. Kho bạc Nhà nước
Kho bạc Nhà nước (tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam State Treasury) là
cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ
trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài
chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản
lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân
sách nhà nước và cho đầu tư phát triển thơng qua hình thức phát hành trái
phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật.
KBNN được tổ chức thành hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương
theo đơn vị hành chính, bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN:
+ Tổ chức triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến
lược, quy hoạch, chương trình, dự án, đề án thuộc phạm vi quản lý của Kho
bạc Nhà nước.
+ Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các Kho bạc Nhà nước cấp dưới.
+ Quản lý quỹ ngân sách nhà nước, quỹ dự trữ tài chính nhà nước theo
quy định của pháp luật.
+ Thực hiện giao dịch thu, chi tiền mặt; tổ chức thực hiện các biện pháp
bảo đảm an toàn kho quỹ tại Kho bạc Nhà nước.
+ Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn ngân sách nhà nước.
+ Thực hiện nhiệm vụ tổng kế toán nhà nước theo quy định của pháp luật.



9
+ Thực hiện công tác thống kê về thu, chi ngân sách nhà nước và các
quỹ tài chính do Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh quản lý, các khoản vay nợ, trả nợ
của Chính phủ và chính quyền địa phương theo quy định.
+ Quản lý ngân quỹ nhà nước tại Kho bạc Nhà nước theo chế độ quy định.
+ Tổ chức thực hiện việc phát hành và thanh toán trái phiếu Chính phủ
tại Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
+ Thực hiện thanh tra chuyên ngành.
+ Tổ chức quản lý và thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin tại Kho
bạc Nhà nước; quản trị cơ sở dữ liệu và các ứng dụng hợp nhất của Bộ Tài
chính đặt tại Kho bạc Nhà nước.
+ Quản lý bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, thi đua khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ khác đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Kho bạc Nhà nước.
+ Quản lý và thực hiện cơng tác hành chính, quản trị, tài vụ, xây dựng
cơ bản nội bộ theo quy định của Kho bạc Nhà nước, của Bộ Tài chính và của
pháp luật.
1.1.2. Chi NSNN và quản lý chi ngân sách Nhà nước
1.1.2.1. Chi ngân sách nhà nước.
Khái niệm chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi
NSNN bao gồm các khoản chi về các lĩnh vực: Chi đầu tư phát triển; Chi dự
trữ quốc gia; Chi thường xuyên; Chi trả nợ lãi; Chi viện trợ; Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật (Điều 5, Luật NSNN năm 2015).
Thực chất chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã
được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi

NSNN là những việc làm cụ thể, không dừng lại trên các định hướng mà phải


10
phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng cơng việc thuộc các chức
năng của Nhà nước.
Tóm lại, “chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN do quá
trình thu tạo lập nên nhằm duy trì sự tồn tại hoạt động bình thường của bộ
máy Nhà nước và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Đặc điểm chi NSNN
Chi NSNN trong giai đoạn này có các đặc điểm chung như sau:
Thứ nhất, chi NSNN gắn với tất cả các phạm vi hoạt động của Nhà
nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Chi NSNN phải đảm bảo phạm vi
hoạt động của Nhà nước trên tất cả các lĩnh vực, nhưng nguồn lực tài chính
Nhà nước có được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ lại có hạn.
Thứ hai, chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, Quốc hội là cơ quan
quyền lực tối cao quyết định quy mô, nội dung, cơ cấu chi và phân bổ nguồn
lực tài chính cho các mục tiêu quan trọng nhất, Chính phủ là cơ quan hành
pháp có nhiệm vụ quản lý và quyết định các khoản chi NSNN.
Thứ ba, Hiệu quả các khoản chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ mô
và là hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại. Tuy nhiên,
điều đó khơng bác bỏ trong đầu tư phải chú ý tới hiệu quả kinh tế, nhất là các
khoản huy động, vay nợ để đầu tư.
Thứ tư, chi NSNN chủ yếu là những khoản chi khơng hồn trả trực
tiếp, nghĩa là những khoản chi của Nhà nước cấp ra cho các ngành, các cấp,
cho các hoạt động văn hố, xã hội, an ninh quốc phịng, trợ giúp người nghèo,
gia đình chính sách …, khơng địi hỏi phải trả giá và hồn trả lại cho Nhà
nước. Chỉ có những khoản Nhà nước đứng ra bảo lãnh về tín dụng hoặc Nhà
nước cho vay thì mới bắt buộc người bảo lãnh hay người vay phải hoàn trả.
Thứ năm, chi NSNN phải đáp ứng lợi ích cả nước, lợi ích tồn dân, cả

về lợi ích trước mắt cũng như lợi ích lâu dài.


11
Thứ sáu, chi NSNN là một bộ phận cấu thành của luồng vận động tiền
tệ, nhưng vì nó là bộ phận rất lớn nên chi phối mạnh mẽ đến sự vận động của
các luồng tiền tệ.
Tóm lại, các đặc điểm trên của việc sử dụng các nguồn lực tài chính Nhà
nước là những vấn đề lớn của nền kinh tế, nó có tác động sâu sắc đến sự ổn
định xã hội, tăng trưởng kinh tế, củng cố an ninh, quốc phòng của đất nước.
Nội dung chủ yếu của chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định,
các nội dung chủ yếu của chi NSNN gồm:
- Chi đầu tư phát triển: Đây là khoản chi đầu tư xây dựng các cơng trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; là khoản đầu
tư, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước, khoản góp vốn cổ phần liên
doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước theo quy định của pháp luật; là khoản chi hỗ trợ cho quỹ đầu tư quốc gia
và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương trình, dự án phát triển kinh tế
- xã hội; là khoản chi bổ sung quỹ dự trữ Nhà nước để đảm bảo an ninh trên
lĩnh vực tài chính ngân sách; là các khoản cho vay của Chính phủ Việt Nam
cho các khoản đầu tư phát triển.
- Chi thường xuyên: Là các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường
xuyên của bộ máy Nhà nước, về cơ bản nó mang tính chất tiêu dùng. Chi
thường xuyên thường chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số chi NSNN.
Chi thường xuyên nhằm đảm bảo các mặt hoạt động của bộ máy Nhà
nước như: giáo dục, đào tạo, y tế, văn hố, xã hội, thơng tin, thể dục thể thao,
sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, các sự nghiệp khác; là khoản
chi nhằm duy trì và phát triển sự nghiệp kinh tế, ổn định an ninh quốc phịng

và trật tự an tồn xã hội; là khoản chi đảm bảo hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, của Đảng Cộng sản Việt nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao


12
động, đoàn thể khác..., trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội, tổ chức
nghề nghiệp ....
- Chi viện trợ và trả nợ vay: Là các khoản chi để Nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước và vay nước ngoài khi đến hạn
theo cam kết (gồm cả gốc và lãi); là các khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
Phân loại chi NSNN
Tùy theo yêu cầu của việc phân tích, đánh giá và quản lý NSNN trong
từng thời kỳ, người ta có thể phân chia các khoản chi NSNN theo các tiêu
thức khác nhau.
- Theo hình thức cấp phát, chi NSNN chia thành chi theo lệnh chi và
chi theo dự tốn kinh phí.
- Theo tính chất kinh tế: Chi thường xuyên; Chi đầu tư phát triển; Chi
trả nợ và viện trợ.
- Theo mục đích sử dụng cuối cùng: Chi NSNN được chia thành chi
tiêu dùng và chi tích lũy.
Chi tiêu dùng: Là những khoản chi nhằm mục đích phục vụ cho nhu
cầu trước mắt và hầu như được sử dụng hết sau khi đã chi như: chi cho bộ
máy Nhà nước, an ninh, quốc phịng, văn hố xã hội…, cụ thể đó là những
khoản chi lương, các khoản có tính chất lương và chi cho hoạt động. Nhìn
chung, chi tiêu dùng là những khoản chi có tính chất thường xun.
Chi tích luỹ: Là các khoản chi mà hiệu quả của nó có tác dụng lâu dài,
là các khoản chi chủ yếu được sử dụng trong tương lai như: chi đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, chi nghiên cứu khoa học cơng nghệ,
cơng trình cơng cộng, bảo vệ tài ngun môi trường…
- Theo mục tiêu chi: Chi NSNN được chia thành chi cho bộ máy Nhà

nước và chi thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi cho bộ máy Nhà nước, bao gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm các trang thiết bị cần thiết, chi trực tiếp cho đội ngũ cán bộ,


13
cơng chức, chi phí thường xun để duy trì hoạt động của các cơ quan Nhà
nước như: văn phòng phẩm, chi hội nghị, chi cơng tác phí…
Chi thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước, bao gồm: chi
cho an ninh quốc phòng (là những khoản chi để duy trì hoạt động bình thường
của các lực lượng an ninh, quốc phòng như chi đầu tư, mua sắm, chi cho con
người, cho các hoạt động khác), chi phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, chi đảm
bảo xã hội, chi phát triển kinh tế là những khoản chi đầu tư cơ sở hạ tầng quan
trọng cho nền kinh tế (giao thơng, điện nước, thơng tin liên lạc, thuỷ lợi, cấp
thốt nước…) một số nhiệm vụ khác (như hỗ trợ các tổ chức đồn thể, tổ chức
chính trị, xã hội, hội nghề nghiệp…), chi cho cơng tác đối ngoại.
Tóm lại, để quản lý có nhiều cách phân loại nội dung chi NSNN, vì lẽ
đó, phân loại theo cách nào cũng có mặt tích cực và hạn chế riêng của nó. Do
vậy, chỉ nêu các cách phân loại chủ yếu, mang tính ưu việt nhất, nó vừa đáp
ứng được yêu cầu quản lý chi NSNN, vừa tạo cơ sở để xác định rõ phạm vi
chi NSNN trong nền kinh tế thị trường, hướng đổi mới quản lý chi ngân sách
để phục vụ, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế và giải quyết có hiệu quả
các vấn đề xã hội.
1.1.2.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước
* Khái niệm quản lý: Quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người.
Quản lý là hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của những
người khác nhằm đat được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Quản lý là sự áp dụng kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm để điều khiển

nguồn lực thực hiện các tiến trình để giải quyết các vấn đề.
* Quản lý chi NSNN:
Quản lý chi NSNN là việc nhà nước phân phối và sử dụng quỹ NSNN
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc đã
được xác lập.


14
Quản lý chi NSNN là một bộ phận trong công tác quản lý NSNN và
cũng là một bộ phận trong cơng tác quản lý nói chung. Xét theo nghĩa rộng,
quản lý chi NSNN là việc sử dụng NSNN làm công cụ quản lý hệ thống xã
hội thông qua các chức năng vốn có; theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSNN là
quản lý các đầu ra của NSNN thông qua các công cụ và quy định cụ thể.
* Nội dung quản lý chi NSNN
Hoạt động chi NSNN thông thường gồm 3 khâu: Lập dự tốn, chấp
hành dự tốn, quyết tốn, vì vậy, quản lý chi NSNN chính là quản lý tốt cơng
tác lập dự tốn, chấp hành dự tốn và quyết toán chi NSNN.
- Lập dự toán NSNN: Lập dự toán chi NSNN là dự trù các khoản chi
NSNN bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định. Dự toán NSNN là
khâu đầu tiên trong một chu trình NSNN, có ý nghĩa quyết định đối với 2
khâu cịn lại. Cơng tác này thực hiện tốt sẽ cho biết tương đối chính xác số
tiền cần phải bỏ ra từ NSNN trong một khoảng thời gian để thực hiện những
công việc đã được hoạch định sẵn. Lập dự tốn là khâu khơng thể thiếu trong
hoạt động NSNN.
- Chấp hành dự toán chi NSNN
Căn cứ vào dự tốn ngân sách được cấp có thẩm quyền giao, các cơ
quan được bố trí kinh phí để thực hiện các khoản chi theo dự tốn. Q trình
chuyển từ những nội dung ghi trên bảng dự toán thành hiện thực gọi là chấp
hành dự toán. Việc chấp hành chi ngân sách phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Đã có trong dự tốn NSNN được giao, tạm cấp theo định mức khi

chưa có tốn hoặc được quyết định ngồi dự tốn của cấp có thẩm quyền.
+ Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền quy định.
+ Được thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền
quyết định chi.
+ Đối với việc sử dụng NSNN mua sắm, đầu tư XDCB, các công việc
theo quy định phải đấu thầu hoặc áp dụng các hình thức khác thì phải tuân thủ


15
quy định và phải có kế hoạch sử dụng vào thí điểm cụ thể để chủ động nguồn
giải ngân.
- Quyết toán chi NSNN: Kết thúc một năm, các cơ quan ngân sách, các
đơn vị sử dụng ngân sách phải tập hợp số kinh phí được cấp đã sử dụng để lập
báo cáo theo mẫu biểu gửi cơ quan cấp trên tổng hợp và gửi cấp có thẩm
quyền phê duyệt (Quốc hội đối với NSNN và HĐND đối với NSĐP).
* Nguyên tắc quản lý chi NSNN:
- Chi ngân sách phải đảm bảo kỷ luật tài chính tổng thể.
- Ngân sách nói chung và chi ngân sách nói riêng phải gắn với chính
sách kinh tế gắn với mục tiêu phát triển kinh tế trung và dài hạn.
- Chi ngân sách phải đảm bảo tính minh bạch, cơng khai trong cả quy
trình từ khâu lập, tổ chức thực hiện, quyết toán, báo cáo và kiểm toán.
- Chi ngân sách phải cân đối hài hoà giữa ngành, địa phương, giữa
trung ương và địa phương, kết hợp giải quyết ưu tiên chiến lược trong trong
năm với trung và dài hạn.
- Chi ngân sách phải gắn kết giữa chi đầu tư và chi thường xuyên.
- Quản lý chi NSNN phải là tác động đòn bẩy để thúc đẩy các thành
phần khác tham gia cung cấp dịch vụ công, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ đa
dạng, phong phú của mọi đối tượng.
* Tổ chức thực hiện chi NSNN cấp huyện
Trên cơ sở dự toán đã được duyệt và các chính sách chế độ chi NSNN

hiện hành, các cơ quan chức năng về quản lý NSNN phải hướng dẫn một cách
cụ thể, rõ ràng cho các ngành, các cấp, các đơn vị thực hiện.
Tổ chức cấp phát vốn thơng qua KBNN đảm bảo điều kiện: Đã có trong
dự toán chi NSNN được giao; Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có
thẩm quyền quy định; Đã được Thủ trưởng đơn vị SDNS hoặc người được ủy
quyền quyết định chi; Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh tốn theo quy định.


16
Các khoản chi có tính chất thường xun được chia đều trong năm để
chi; các khoản chi có tính chất thời vụ hoặc chi phát sinh vào một số thời
điểm như đầu tư XDCB, mua sắm, sửa chữa lớn và các khoản chi có tính chất
khơng thường xun khác phải thực hiện theo dự toán quý được giao bổ sung
dự tốn trong năm.
Phịng Tài chính - Kế hoạch phải thường xuyên xem xét khả năng đảm
bảo kinh phí cho nhu cầu chi từ nguồn NSNN.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình nhận và sử dụng kinh phí tại
đơn vị được cấp sao cho các khoản chi tiêu đảm bảo đúng quy định hiện hành.
Hàng năm, UBND huyện tổ chức tập huấn các văn bản, Nghị định của
Chính phủ, Thơng tư mới của Bộ Tài chính, đồng thời trên cơ sở các văn bản
cấp trên, UBND huyện ban hành văn bản hướng dẫn về cơng tác tài chính
ngân sách đến các đơn vị cấp dưới và các đơn vị dự toán ngân sách.
Các khoản chi chủ yếu của chi Ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã:
- Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ
tầng KT-XH khơng có khả năng thu hồi vốn do UBND tỉnh phân cấp cho
huyện quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện. Các khoản chi đầu tư phát
triển khác theo quy định của pháp luật.
- Chi thường xuyên: Chủ yếu chi ở các lĩnh vực như Chi sự nghiệp giáo
dục, đào tạo, dạy nghề; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hố thơng tin, văn học
nghệ thuật, thể dục thể thao; phát thanh, truyền hình; sự nghiệp mơi trường, các

sự nghiệp khác do huyện quản lý; chi đảm bảo xã hội; chi phục vụ cơng tác an
ninh, quốc phịng và chi quản lý Nhà nước của các cơ quan hành chính, chính
trị và các tổ chức chính trị - xã hội thuộc huyện.
- Chi bổ sung cho Ngân sách cấp xã (đối với cấp huyện): Bổ sung cân
đối chi thường xuyên Ngân sách cấp xã và chi bổ sung có mục tiêu để đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng và chi bổ sung mục tiêu phục vụ mục tiêu xã hội
theo quy định.


×