Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Quản lý giáo dục quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng fpt polytechnic hà nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (klv02895)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (566.55 KB, 24 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng và phát triển một nền giáo dục có chất lượng cao nhằm
đáp ứng nhu cầu của người học và nhu cầu của xã hội là yêu cầu tất yếu
của giáo dục nước ta. Trong bối cảnh công nghệ 4.0, CNTT phát triển
nguồn nhân lực về CNTT là yếu tố then chốt đảm bảo chất lượng đồng
bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ nguồn nhân
lực có trình độ cao. Muốn làm được điều đó thì chất lượng đào tạo từ
chính trong các nhà trường cần được xem trọng, vai trò QLĐT theo
hướng đảm bảo chất lượng cần được đặt lên hàng đầu.
Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể (TQM) với phương châm
hướng vào “khách hàng” và cải tiến liên tục nếu áp dụng trong QLĐT sẽ
cho chất lượng giáo dục đáp ứng theo yêu cầu của xã hội. QLĐT theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể có thể hiểu là quản lý tồn bộ q
trình đào đảm bảo chất lượng từ đầu vào, quá trình tới đầu ra hướng vào
khách hàng với chất lượng tốt nhất.
Cao đẳng FPT Polytechnic trong nhiều năm gần đây đã tăng
nhiều về số lượng sinh viên học CNTT vì vậy chất lượng cũng cần được
chú trọng theo đó. Tuy vậy, quản lý ĐT ngành này vẫn còn một số hạn
chế: Hoạt động cải tiến CLĐT chưa đạt được hiệu quả cao; Nhận thức
của một bộ phận cán bộ giảng viên chưa đầy đủ về QLĐT theo tiếp cận
quản lý chất lượng; chưa có cơng cụ QLĐT…Từ thực trạng đó, nhiệm vụ
quản lý đào tạo cho phù hợp với định hướng phát triển của trường trở
thành nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quản lý và nâng cao chất lượng.
Xuất phát từ thực trạng quản lý và định hướng phát triển của nhà
trường trong việc nâng cao chất lượng đào tạo ngành CNTT trong tương
lai, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “QLĐT ngành CNTT ở trường
Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu để đề xuất các biện pháp QLĐT ngành CNTT ở


trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành này đáp ứng yêu
cầu xã hội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo ngành CNTT trình độ cao đẳng
3.2. Đối tượng nghiên cứu

1


QLĐT ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
4. Giả thuyết khoa học
QLĐT ngành CNTT ở trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
hiện nay cịn nhiều hạn chế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng
này... Nếu khảo sát, đánh giá đúng được thực trạng và đề xuất được các
biện pháp quản lý đào tạo ngành CNTT theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể, tác động đến các khâu như hoàn thiện và vận hành hệ thống
đảm bảo chất lượng bên trong; quản lý hoạt động đào tạo theo tiêu chuẩn
chất lượng, mở rộng liên kết với đơn vị sử dụng lao động trong đào tạo
ngành CNTT, phát triển CSVC, TBDH theo hướng mở, cập nhật; xây
dựng văn hóa chất lượng trong mọi hoạt động của nhà trường sẽ nâng
cao được chất lượng đào tạo ngành CNTT ở trường Cao đẳng FPT
Polytechnic Hà Nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLĐT ngành CNTT ở trường Cao
đẳng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
- Khảo sát, đánh giá thực trạng QLĐT ngành CNTT ở trường Cao
đẳng FPT Polytechnic Hà Nội

- Đề xuất các biện pháp QLĐT ngành CNTT ở trường Cao đẳng FPT
Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung trọng tâm nghiên cứu QLĐT ngành CNTT trình
độ cao đẳng của Trường. Các dữ liệu được sử dụng trong luận văn lấy từ
năm học 2018-2019 đến hết năm học 2021-2022.
Khảo sát 31 CBQL, 47 GV ngành CNTT, 15 cựu SV, 15 đơn vị sử
dụng lao động ngành CNTT và lấy ngẫu nhiên 353 sinh viên từ kỳ 2 tới
kỳ 7 ngành CNTT của trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, tra cứu các tài liệu, cơng trình khoa học, sách, báo có liên quan
đến đề tài; phân tích, tổng hợp, trích dẫn và khái qt hóa các vấn đề có
liên quan đến TQM, QLĐT, QLĐT theo tiếp cận TQM trong trường CĐ
để xây dựng khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi;
phương pháp quan sát; phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động.

2


7.3. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sử dụng phần mềm Excel để phân tích, xử lý số liệu về khảo sát
thực trạng và kết quả nghiên cứu.
8. Ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về QLĐT, những vấn đề cơ bản về quản lý chất lượng và mô hình
quản lý chất lượng tổng thể; luận văn chỉ ra TQM là triết lý phù hợp, có
thể áp dụng vào QLĐT ở các trường CĐ nhằm cải thiện và nâng cao chất

lượng đào tạo. Xây dựng các bước của quá trình QLĐT theo tiếp cận
TQM và đề xuất các yêu cầu và điều kiện triển khai QLĐT theo tiếp cận
TQM cho các trường CĐ. Những đóng góp về mặt lý luận trên đây là cơ
sở để tác giả luận văn triển khai nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện
pháp QLĐT ngành CNTT ở trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội.
Phân tích và đánh giá chung về thực trạng QLĐT ngành CNTT ở
trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận TQM. Khái quát
được tình hình QLĐT ở trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội … Đề
xuất được các biện pháp QLĐT ngành CNTT ở trường Cao đẳng FPT
Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo ngành công nghệ thông
tin ở trường Cao đẳng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin ở
trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin ở
trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể

3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng và đào

tạo ngành CNTT trình độ cao đẳng
Trong phần này tác giả đã trình bày tổng quan các nghiên cứu về
hoạt động đào tạo trình độ cao đẳng và đào tạo ngành CNTT trình độ cao
đẳng qua nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước, từ đó đánh giá
chung về những tài liệu này.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo ở trường cao đẳng
Tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về quản lý hoạt động đào
tạo ở trường cao đẳng. Từ đó nhận thấy rằng các nghiên cứu đã mô tả
thực trạng và xây dựng được khung lý luận làm tiền đề nghiên cứu thực
trạng QLĐT ở trường cao đẳng nhằm nâng cao công tác QLĐT ngành
CNTT trong giai đoạn hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
Tác giả đã làm rõ các khái niệm cơ bản như: Đào tạo; Đào tạo
ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng; Quản lý chất lượng tổng
thể; Quản lý đào tạo; Quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể Đào tạo; Đào tạo ngành công nghệ
thông tin ở trường cao đẳng; Quản lý chất lượng tổng thể; Quản lý đào
tạo; Quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể.
1.3. Hoạt động đào tạo ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng
1.3.1. Mục tiêu đào tạo ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng
Mục tiêu dạy nghề trình độ CĐ đã được quy định trong văn bản
hợp nhất luật giáo dục nghề nghiệp số 18/VBHN-VPQH ngày 05 tháng 7
năm 2019 quy định cụ thể về mục tiêu đào tạo trình độ CĐ.
1.3.2. Nội dung chương trình đào tạo ngành công nghệ thông ở trường cao
đẳng
Nội dung chương trình đào tạo ngành CNTT ở trường CĐ phải được
xây dựng dựa trên quy định khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về
năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp trình độ trình độ cao
đẳng ngành công nghệ thông tin do Bộ LĐTBXH ban hành theo thông tư

21/2019/TT-BLĐTBXH.
1.3.3. Hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học tập của sinh
viên ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng
1.3.3.1. Hoạt động dạy của giảng viên ngành CNTT
4


Giảng viên chuẩn bị bài giảng học phần theo phân công; giảng
viên xác định mục tiêu cho từng bài dạy; Giảng viên lựa chọn nội dung
dạy học tương ứng với mục tiêu, phù hợp với đối tượng học; Giảng viên lựa
chọn phương pháp dạy, hình thức tổ chức và thiết bị dạy học phù hợp với
mục tiêu, nội dung bài học, đối tượng người học, điều kiện cơ sở vật chất
cũng như năng lực của giảng viên; Các phương pháp dạy học đảm bảo
tích cực hóa hoạt động của người học để phát triển năng lực gắn với
chuẩn đầu ra của ngành CNTT.
Giảng viên lên lớp dạy theo đúng thời khóa biểu đã được sắp
xếp, cơng bố; Giảng viên cơng bố/cung cấp đề cương chi tiết của học
phần; Giảng viên phải sử dụng linh hoạt các phương pháp và hình thức
dạy đã lựa chọn trong quá trình chuẩn bị bài giảng; Giảng viên cần chú
trọng hướng dẫn sinh viên phương pháp học tập, cách tìm và đọc tài liệu,
phương pháp liên hệ tri thức đã học với thực tiễn ngành CNTT theo CTĐT;
Giảng viên thực hiện giảng dạy học phần đảm bảo tỷ lệ lý thuyết và thực
hành.
1.3.3.2. Hoạt động học của sinh viên ngành CNTT
Sinh viên xây dựng kế hoạch học tập theo năm học, khóa học và cho
từng học phần; Sinh viên chủ động tìm tài liệu học tập, nghiên cứu tài
liệu, chuẩn bị bài học và thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn trong đề
cương chi tiết học phần và nhiệm vụ giảng viên giao bổ sung (nếu có);
Sinh viên chủ động, tích cực tham gia các hoạt động theo sự hướng dẫn
của giảng viên nhằm chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kỹ năng/ kỹ xảo, hình

thành và phát triển năng lực theo yêu cầu của học phần và của CTĐT.
Chủ động học tập lý thuyết, thực hành/ thực tập.
1.3.4. Đánh giá kết quả đào tạo ngành cơng nghệ thơng tin trình độ
cao đẳng
Đánh giá kết quả trong đào tạo ngành CNTT bao gồm đánh giá quá
trình, đánh giá tổng kết các học phần của người học và đánh giá sinh viên
sau tốt nghiệp.
1.3.5. Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo ngành công nghệ
thông tin cho sinh viên trường cao đẳng
Đối với ngành CNTT các trường CĐ, xuất phát từ mục tiêu trang
bị cho người học ngành CNTT có đầy đủ kiến thức chuyên môn và năng
lực thực hành. Điều này đòi hỏi nhà trường phải được trang bị đầy đủ về
cơ sở vật chất, phịng học, máy tính, thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo
ngành CNTT.

5


1.4. Quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể
1.4.1. Mơ hình quản lý chất lượng tổng thể và sự vận dụng trong quản
lý đào tạo ngành công nghệ thông tin
Trong phần này tác giả đề cập các vấn đề: Triết lý của quản lý chất
lượng tổng thể; Mục tiêu và đặc trưng của quản lý chất lượng tổng thể;
Nguyên tắc của quản lý chất lượng tổng thể; Nội dung cơ bản của quản lý
chất lượng tổng thể; Khả năng vận dụng quản lý chất lượng tổng thể vào
quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin ở trường Cao đẳng hiện nay.
1.4.2. Nội dung quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin theo tiếp
cận quản lý chất lượng tổng thể
Quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin theo tiếp cận quản lý

chất lượng tổng thể bao gồm Xây dựng chính sách chất lượng và mục
tiêu chất lượng đào tạo ngành cơng nghệ thơng tin; Quản lý xây dựng
chương trình đào tạo ngành công nghệ thông tin theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể; Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt
động học tập của sinh viên ngành công nghệ thông tin theo tiếp cận quản
lý chất lượng tổng thể; Quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo ngành
công nghệ thông tin theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể; Quản lý
cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ đào tạo ngành công nghệ thông tin theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ngành công nghệ
thông tin ở trường cao đẳng theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng
thể
Trong phạm vi luận văn, tác giả đề cập tới một số yếu tố cơ bản
có ảnh hưởng trực tiếp đến cơng tác quản lý đào tạo ngành công nghệ
thông tin ở trường cao đẳng như: Các qui định chung và chính sách quản
lý của nhà nước; Qui mô sinh viên và chất lượng sinh viên; Chương trình
đào tạo ngành cơng nghệ thơng tin; Đội ngũ giảng viên ngành công nghệ
thông tin; Điều kiện cơ sở vất chất và thiết bị phục vụ đào tạo ngành công
nghệ thông tin; Mối quan hệ với đơn vị sử dụng lao động; Bối cảnh cách
mạng 4.0 và sự phát triển của khoa học công nghệ.
Tiểu kết chương 1

6


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ

2.1. Khái quát về Trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội

- Quá trình hình thành và phát triển của trường cao đẳng FPT
Polytechnic Hà Nội.
- Quy mô đào tạo và đội ngũ giảng viên ngành CNTT trường cao
đẳng FPT Polytechnic Hà Nội.
- Chương trình đào tạo ngành CNTT và cơ sở vất chất phục vụ đào
tạo ngành CNTT.
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát: Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo và quản
lý hoạt động đào tạo ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT Polytechnic
Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể.
2.2.2. Nội dung khảo sát: Khảo sát về thực trạng các hoạt động đào tạo
và thực trạng quản lý các hoạt động đào tạo ngành CNTT ở trường cao
đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận TQM dựa vào khung lý
thuyết xây dựng ở chương 1.
2.2.3. Phương pháp khảo sát: (1) Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi,
(2) Phương pháp quan sát, (3) Phương pháp phỏng vấn (4) Phương pháp
nghiên cứu sản phẩm hoạt động.
2.2.4. Khách thể khảo sát: Tác giả tiến hành khảo sát bằng phiếu hỏi với
31 Cán bộ quản lý; 47 GV ngành CNTT; 253 SV ngành CNTT hệ cao
đẳng đang học ở trường và chọn ngẫu nhiên.
Khách thể khảo sát bằng phỏng vấn, trao đổi: 15 đơn vị sử dụng lao
động và 15 cựu sinh viên.
2.2.5. Xử lý kết quả: Xử lý phiếu khảo sát, tính điểm đánh giá trung
bình, rút ra nhận xét về thực trạng dựa trên các khoảng điểm;
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo ngành công nghệ thông tin ở
trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
2.3.1 Thực trạng mục tiêu đào tạo ngành công nghệ thông tin ở trường
cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
Dựa trên nghiên cứu CTĐT ngành CNTT trình độ cao đẳng ở
trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội nhận thấy rằng mục tiêu đào

tạo ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội được xây
dựng theo quy định và phù hợp với mục tiêu đào tạo chung của ngành
CNTT. Mục tiêu đào tạo đã được nhà trường công bố công khai cùng với
CTĐT của ngành CNTT tới các đối tượng trong và ngoài nhà trường.
7


2.3.2 Thực trạng nội dung chương trình đào tạo ngành công nghệ
thông tin ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
Nghiên cứu CTĐT ngành CNTT trình độ cao đẳng ở trường cao
đẳng FPT Polytechnic Hà Nội nhận thấy rằng nội dung CTĐT ngành
CNTT của nhà trường đã tuân thủ theo thông tư 21/2019/TT-BLĐTBXH.
Điều này được thể hiện rõ nhất thông qua các học phần đại cương, các
môn học, mô đun chuyên môn ngành CNTT phù hợp với mục tiêu đào
tạo của ngành CNTT.
2.3.3 Thực trạng hoạt động giảng dạy của GV và học tập của SV
ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà
Nội
a) Thực trạng hoạt động giảng dạy của GV ngành công nghệ thông tin ở
trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
Thực trạng hoạt động giảng dạy của GV ngành CNTT ở trường
cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội thể hiện ở bảng 2.6 cho thấy hoạt động
giảng dạy của GV ngành CNTT tương đối tập trung và thống nhất, tương
ứng với mức tốt. Trong đó, điểm đánh giá của CBQL về thực trạng hoạt
động giảng dạy của GV ngành CNTT đều từ mức 3 điểm trở lên và trung
bình trong khoảng từ 4,65 đến 4,70. Đánh giá của SV về thực trạng hoạt
động giảng dạy của GV điểm trung bình đánh giá từ 4,55 đến 4,68... Như
vậy hoạt động giảng dạy của GV ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT
Polytechnic Hà Nội đều nhận được sự đánh giá cao của cấp quản lý và
của đối tượng thụ hưởng.

b) Thực trạng hoạt động học tập của SV ngành công nghệ thông tin ở
trường cao đẳng
Thực trạng hoạt động học tập của SV ngành CNTT trường cao
đẳng FPT Polytechnic Hà Nội thể hiện ở hình 2.7 với điểm trung bình từ
4,45 đến 4,67, ở mức thực hiện tốt. Trong đó hoạt động “SV tham gia
thảo luận các vấn đề học tập” được SV và GV đánh giá ở mức cao nhất
với điểm trung bình là 4,67 và 4,62.
2.3.2 Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo ngành công nghệ thông tin
ở cao đẳng ở trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
Thực trạng đánh giá kết quả đào tạo ngành CNTT trình độ cao
đẳng ở trường Cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội được thể hiện ở bảng
2.7 cho thấy hoạt động đánh giá kết quả đào tạo ngành CNTT được
CBQL, GV và SV đánh giá thực hiện ở mức tốt. Trong đó hoạt động
“Đánh giá học phần được thực hiện đúng quy chế” và “GV sử dụng kết
8


quả kiểm tra đánh giá để điều chỉnh việc học của SV” là hai hoạt động
được CBQL và GV đánh giá cao lần lượt với điểm trung bình là 4,68 và
4,67. Tác giả nhận thấy hai hoạt động “SV tham gia hoạt động tự đánh
giá quá trình học tập” và “SV đánh giá lẫn nhau trong quá trình học tập”
đã có hướng dẫn thực hiện nhưng chưa thật phù hợp và chỉ mang tính
chất “làm cho xong” nên hoạt động chưa đem lại hiệu quả cao.
2.3.3 Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo
ngành công nghệ thông tin cho SV trường cao đẳng FPT Polytechnic
Hà Nội
Đánh giá của đối tượng khảo sát tương đối đồng đều và tập trung
ở mức thực hiện tốt với điểm trung bình đạt từ 4,36 đến 4,60. Dựa trên
kết quả đánh giá từ bảng 2.8 và phiếu phỏng vấn cựu sinh viên cho thấy
CSVC, thiết bị phục vụ đào tạo ngành CNTT của nhà trường đáp ứng

yêu cầu đào tạo, tuy nhiên với sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách
mạng cơng nghệ 4.0, nhà trường cần có kế hoạch đầu tư CSVC, thiết bị
đào tạo theo hướng mở để theo kịp với đà phát triển của công nghệ và
cập nhật hệ thống học liệu thường xuyên để hoạt động đạt được kết quả
tốt hơn.

Hình 2.4 Đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo ngành CNTT ở trường
cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
Hình 2.4 tổng hợp kết quả đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo
ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội, trong đó tất cả
các hoạt động đào tạo ngành CNTT đều được đánh giá ở mức tốt. Tuy
nhiên, tác giả nhận thấy SV đánh giá hoạt động giảng dạy của GV đang
thấp hơn so với các hoạt động khác (điểm trung bình chung 4,36).

9


2.4. Thực trạng quản lý đào tạo ngành công nghệ tin thông ở trường
cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng
tổng thể
2.4.1. Thực trạng xây dựng chính sách chất lượng và mục tiêu chất
lượng đào tạo ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng FPT
Polytechnic Hà Nội
Bảng 2.9 cho thấy chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng
của nhà trường được xây dựng và thực hiện một cách nhất quán và hiệu
quả tại tất cả các khâu. Trong đó, hoạt động được đánh giá với mức điểm
trung bình cao nhất là hoạt động “Lãnh đạo nhà trường cam kết thực hiện
chính sách chất lượng” với điểm trung bình là 4,65 và hoạt động “Lãnh
đạo trường đảm bảo sẵn sàng các nguồn lực để phục vụ chính sách chất
lượng” với điểm trung bình là 4,60 cho thấy sự quyết tâm thực hiện chính

sách chất lượng và mục tiêu chất lượng của lãnh đạo nhà trường.
Thông qua cuộc phỏng vấn trực tiếp đối tượng CBQL cấp khoa,
phịng Việc truyền đạt chính sách chất lượng tới CBNV, GV được lãnh
đạo trường giao cho CBQL các đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện, đa số
CBNV và GV đều tập trung đánh giá mức tốt. Tuy nhiên, vẫn còn 3,33%
CBQL và GV đánh giá mức 3 điểm, điều này cho thấy vẫn cịn 1 số ít
CBQL truyền đạt chưa thực sự hiệu quả về chính sách chất lượng và mục
tiêu chất lượng của nhà trường.

Hình 2.5 Các hình thức cơng khai chính sách chất lượng và mục tiêu chất
lượng ngành CNTT trường cao đẳng FPT Polytechnic HN
Hình 2.5 cho thấy kết quả đánh giá của SV về các hình thức cơng
khai cơng khai chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng ngành
CNTT trường cao đẳng FPT Polytechnic HN. Hình thức chủ yếu là thơng
qua website của nhà trường, Khoa CNTT (chiếm 67%), ngồi ra các hình
thức cơng khai qua mạng xã hội như Facebook, Youtube, …
10


2.4.2. Thực trạng quản lý xây dựng chương trình đào tạo ngành công
nghệ thông tin ở trường cao đẳng FPT Polytechnic HN theo tiếp cận
quản lý chất lượng tổng thể
Kết quả ở bảng 2.10 và bảng 2.11 cho thấy: Các hoạt động được
đối tượng khảo sát đánh giá thực hiện tập trung ở mức khá, với điểm
trung bình từ 3,87 tới 4,30. Nhìn chung, hoạt động xây dựng CTĐT
ngành CNTT đã thực hiện theo đúng quy trình: Lập kế hoạch xây dựng
CTĐT; tổ chức thực hiện xây dựng CTĐT; kiểm tra đánh giá chương
trình CTĐT và điều chỉnh CTĐT dựa trên ý kiến góp ý của các bên liên
quan. Tiêu chí “Hiệu trưởng ban hành quy trình xây dựng và phát triển
CTĐT” được CBQL và GV đánh giá thấp nhất trong bảng 2.11 với mức

điểm trung bình là 3,87 và 3,95, điều nay cho thấy hoạt động trên mới chỉ
dừng lại ở việc thực hiện đủ các bước và đáp ứng yêu cầu.
So sánh hai bảng 2.10 và 2.11 kết hợp nghiên cứu sản phẩn hoạt
động và phỏng vấn hai đối tượng (Cựu SV và đơn vị sử dụng lao động)
giả nhận thấy việc xây dựng CTĐT ngành CNTT của nhà trường đã thực
hiện đúng bản chất của tinh thần TQM tuy nhiên nhà trường đang yếu ở
02 khâu: Quy trình xây dựng CTĐT ngành CNTT của trường cao đẳng
FPT Polytechnic Hà Nội chưa cụ thể và rõ ràng. Nhà trường chưa đưa ra
các quyết định điều chỉnh dựa trên đánh giá và góp ý từ các bên liên
quan. Từ kết quả phân tích, nhà trường cần điều chỉnh hoạt động trên
trong thời gian tới.
2.4.3. Thực trạng quản hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt
động học tập của sinh viên ngành công nghệ thông tin ở trường cao
đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng
thể
2.4.3.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của GV ngành CNTT ở trường
cao đẳng FPT Polytechnic HN
Bảng 2.12 cho thấy: Quản lý hoạt động giảng dạy của GV ngành
CNTT đã thực hiện theo đúng quy trình quản lý từ khâu xây dựng kế
hoạch, tổ chức hoạt động giảng dạy, kiểm tra đánh giá cho tới việc điều
chỉnh hoạt động giảng dạy dựa trên đánh giá kết quả học tập của SV.
CBQL và GV đánh giá các hoạt động quản lý hoạt động giảng dạy của
GV ngành CNTT có mức điểm trung bình trên 4,50, thực hiện ở mức tốt.
Trong đó tiêu chí “Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng kế hoạch đào tạo theo
năm học” được CBQL và GV đánh giá thực hiện ở mức cao nhất với
điểm TB là 4,70 và 4,68. Kết quả trên cho thấy lãnh đạo nhà trường đã
đặc biệt quan tâm tới hoạt động giảng dạy của GV.
11



2.4.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của SV ngành CNTT ở trường
cao đẳng FPT Polytechnic HN
Các số liệu thể hiện ở bảng 2.13 cho thấy: Quản lý hoạt động học
tập của SV ngành CNTT đã thực hiện theo đúng quy trình (từ khâu xây
dựng kết hoạch, tổ chức hoạt động học tập, kiểm tra đánh giá cho tới việc
điều chỉnh hoạt động học tập dựa trên đánh giá kết quả học tập của SV)
điều này cho thấy hoạt động trên đã thể hiện đúng tinh thần của TQM.
Nội dung được CBQL, GV đánh giá thực hiện tập trung ở mức tốt và
được đánh giá cao nhất là “Chỉ đạo GV quản lý các hoạt động học tập
trên lớp của SV theo quy chế đào tạo” với điểm trung bình là 4,62. Hoạt
động có điểm trung bình thấp nhất trong bảng 2.13 kết quả đánh giá của
CBQL và GV là “Hiệu trưởng chỉ đạo trưởng phòng đào tạo tổ chức
hướng dẫn SV đăng ký học phần ngành CNTT” với điểm trung bình là
4,10
So sánh bảng 2.13 và kết hợp nghiên cứu sản phẩn hoạt động tác
giả nhận thấy việc quản lý hoạt động học của SV ngành CNTT ở trường
cao đẳng FPT Polytechnic HN đã thực hiện được quản lý hoạt động học
tập của SV theo tinh thần của quản lý chất lượng tổng thể TQM. Tuy
nhiên nhà trường đang cần khắc phục ở khâu: Tổ chức hướng dẫn SV
đăng ký học phần ngành CNTT chưa hiệu quả và chỉ đạo GV cố vấn học
tập tư vấn, hỗ trợ SV đăng ký học phần chưa mang lại hiệu quả cao.
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo ngành
công nghệ thông tin ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo
tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Thông qua bảng 2.14 và bảng 2.15 cho thấy: Quản lý hoạt động
đánh giá kết quả đào tạo ngành CNTT được đối tượng khảo sát đánh giá
tập trung ở mức thực khá tốt với điểm trung bình các hoạt động từ 3,95
đến 4,63. So sánh hai bảng 2.14, 2.15 và kết hợp nghiên cứu sản phẩm
hoạt động cùng với việc phỏng vấn các bên liên quan tác giả nhận thấy
việc quản lý hoạt động đánh giá kết quả đào tạo ngành CNTT ở trường

cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội đã thực hiện theo nguyên tắc của
TQM. Tuy nhiên nhà trường đang cần khắc phục ở khâu: Chỉ đạo giảng
viên trong giảng dạy hướng dẫn SV tham gia hoạt động tự đánh giá quá
trình học tập đáp ứng mục tiêu đào tạo ngành CNTT và Chỉ đạo giảng
viên hướng dẫn SV đánh giá lẫn nhau trong các học phần ngành CNTT.

12


2.4.5. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ đào tạo
ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà
Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Các bảng số liệu 2.16 và 2.17 cho thấy: Quản lý CSVC và thiết
bị phục vụ hoạt động đào tạo ngành CNTT đang thực hiện ở mức tốt.
Hoạt động “Quản lý việc cập nhật, bổ sung tài liệu học tập với sự tham
gia góp ý của GV tham gia đào tạo ngành CNTT” hoạt động trên được
CBQL và GV đánh giá ở mức tốt với điểm trung bình 4,60 điều này cho
thấy hoạt động trên đã được CBQL và GV quan tâm và thực hiện nghiêm
túc ở tất cả các khâu. Theo quan sát của tác giả, nhà trường đã đảm bảo
hệ thống Internet trong tồn trường và đảm bảo phịng thực hành theo
tiêu chuẩn 25 SV/ phòng điều này cho thấy lãnh đạo nhà trường đã thực
hiện cam kết đầu tư CSVC, thiết bị đáp ứng yêu cầu đào tạo ngành
CNTT. Vì đặc thù ngành CNTT nên yêu cầu về hệ thống phòng thực
hành và chất lượng của máy tính cũng được SV rất quan tâm đến mức độ
hiện đại, cập nhật của thiết bị CNTT. Nên việc thường xuyên bảo dưỡng
và nâng cấp hệ thống máy tính cần được nhà trường xây dựng kế hoạch
đầu tư thường xuyên và liên kết với đơn vị sử dụng lao động để khai thác
CSVC, thiết bị theo hướng mở.
2.5. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý đào tạo
ngành công nghệ thông tin ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà

Nội theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể
Bảng 2.18 cho thấy: Tất cả các yếu tố trên đều được các đối
tượng khảo sát đánh giá là rất ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ngành
CNTT ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý
chất lượng tổng thể với điểm TB lớn hơn 4,50.
Đặc biệt là hai yếu tố “Mối quan hệ với đơn vị sử dụng lao động”
và “Bối cảnh cách mạng 4.0 và sự phát triển của khoa học công nghệ”
được CBQL và GV đánh giá cao nhất trong bản trên. Kết quả này cho
thấy cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã và đang ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động đào tạo ngành CNTT hiện nay, đòi hỏi các cấp quản lý, GV và
sinh viên phải cập nhật và trao dồi kiến thức trong việc giảng dạy và học
tập.

13


2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đào tạo ngành công nghệ
thông tin ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
2.6.1. Những điểm mạnh
Nhà trường đã xây dựng và cơng bố cơng khai chính sách chất
lượng và mục tiêu chất lượng đào tạo ngành CNTT để định hướng cho
hoạt động đào tạo; Cán bộ quản lý đã có cam kết và thực hiện cơ bản các
cam kết để tạo điều kiện về CSVC, thiết bị và thúc đẩy GV, SV thực hiện
hoạt động đào tạo theo yêu cầu; Có liên kết với doanh nghiệp trong tổ
chức đào tạo; Đã có được một số quy trình tổ chức một số khâu trong
hoạt động đào tạo, chú ý việc xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện,
giám sát đánh giá và điều chỉnh, cải tiến.
2.6.2. Những hạn chế
Trong đào tạo ngành CNTT và quản lý đào tạo ngành CNTT của
trường đã đạt được một số kết quả nhất định; Tuy nhiên vẫn còn hạn chế

ở một số khâu như: Quy trình xây dựng CTĐT ngành CNTT của nhà
trường chưa cụ thể và rõ ràng; Nhà trường chưa đưa ra các quyết định
điều chỉnh dựa trên đánh giá và góp ý từ các bên liên quan; Hoạt động tổ
chức hướng dẫn SV thực hiện quy trình đăng ký học phần ngành CNTT
chưa hiệu quả; Hoạt động quản lý GV cố vấn học tập tư vấn, hỗ trợ SV
đăng ký học phần chưa mang lại hiệu quả cao; Quản lý hoạt động đánh
giá kết quả học tập của SV ngành CNTT cần bổ sung thêm quy trình
hướng dẫn cụ thể; Cách mạng cơng nghệ 4.0 địi hỏi nhà quản lý phải xây
dựng kế hoạch dài hạn trong việc đầu tư CSVC và TB.
Tổng hợp kết quả trả lời các câu hỏi trong phần thực trạng đào
tạo và quản lý đào tạo ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT Polytechnic
Hà Nội bằng phiếu xin ý kiến kết hợp với phiếu phỏng vấn, kết quả
nghiên cứu hoạt động sản phẩm và trải nghiệm của tác giả khi là một
thành viên trong hệ thống quản lý đào tạo của trường cao đẳng FPT
Polytechnic Hà Nội, tác giả nhận thấy nguyên nhân dẫn đến các hạn chế
trên bao gồm: Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường cần
hoàn thiện thêm; Chưa hoàn thiện quy định và quy trình cho từng hoạt
động cụ thể trong quản lý đào tạo ngành CNTT. Chưa thật bám sát các
tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng. Chưa mở rộng liên kết với các đơn vị sử
dụng lao động để tạo môi trường học tập thực tế cho sinh viên trong đào
tạo. Chưa có sự tham của các bên liên quan, đặc biệt là đơn vị sử dụng
lao động tham gia vào quá trình xây dựng CTĐT, giảng dạy các học phần
rất ít. Cơ sở vật chất, thiết bị và học liệu của trường còn chưa tiếp cận
14


phát triển theo hướng mở để đáp ứng tốt hơn yêu cầu đào tạo ngành
CNTT; VHCL đã được hình thành nhưng chưa thực sự vững chắc.
2.6.3. Thời cơ
Các chính sách và quy định của nhà nước đang đẩy nhanh công

tác chuyển đổi số trên cả nước, các chính sách này giúp ngành CNTT có
nhiều cơ hội phát triển hơn nữa trong thời gian tới.
Môi trường và cơ hội việc làm ngày càng lớn đối với SV ngành
CNTT.
Cách mạng công nghệ 4.0 là tiền đề to lớn để ngành CNTT phát
triển vượt bậc nữa trong thời gian tới.
2.6.4. Thách thức
Tiêu chí tuyển dụng của đơn vị sử dụng lao động ngày càng khắt
khe.
Cạnh tranh trong công việc đối với ngành CNTT ngày càng lớn.
Cách mạng công nghệ 4.0 đã tác động không nhỏ tới việc giảng
dạy của GV và học tập của SV, địi hỏi SV và GV phải ln cập nhật
kiến thức mới để áp dụng vào giảng dạy, bên cạnh đó SV phải chủ động
trong việc học tập.
Cách mạng cơng nghệ 4.0 địi hỏi nhà quản lý phải xây dựng kế
hoạch dài hạn trong việc đầu tư CSVC và TB để đáp ứng nhu cầu của xã
hội.
Tiểu kết chương 2
CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGÀNH CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG FPT POLYTECHNIC HÀ NỘI
THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TỔNG THỂ

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Đảm bảo mục tiêu đào tạo
3.1.2. Tuân thủ các nguyên tắc của quản lý chất lượng tổng thể TQM
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi
3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo ngành công nghệ thông tin ở
trường cao đẳng FPT polytechnic Hà Nội theo tiếp cận quản lý chất
lượng tổng thể
3.2.1. BP1 Hoàn thiện và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào

15


tạo ngành CNTT bên trong nhà trường
3.2.1.1. Mục đích
Hồn thiện và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo
ngành CNTT như một sự cam kết trong thực hiện chính sách chất lượng
và mục tiêu chất lượng của nhà trường với các bên liên quan. Bên cạnh
đó việc hồn thiện và vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo của
ngành CNTT tại cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội nhằm xây dựng, thực
hiện các quy trình hoạt động đào tạo ngành CNTT và quản lý đào tạo
ngành CNTT để thực hiện, đánh giá, kiểm sốt, duy trì và cải thiện hoạt
động đào tạo ngành CNTT theo đúng với chính sách chất lượng và mục
tiêu chất lượng của nhà trường đã đề ra.
3.2.1.2. Nội dung
Dựa trên những yếu tố trên, nhà trường xác định giá trị cốt lõi cần
đạt được trong quá trình vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng hoạt động
đào tạo ngành CNTT với những nội dung như sau:
- Nhà trường tuyên bố mục tiêu chất lượng;
- Nhà trường lựa chọn các chỉ số thực hiện/hoạt động;
- Nhà trường bổ sung mục tiêu chất lượng và chỉ số hoạt động
bên ngoài;
- Nhà trường lựa chọn các công cụ sử dụng để thu thập thông
tin và xác định các đơn vị đo lường;
- Nhà trường xây dựng các kết quả mục tiêu;
- Nhà trường lập kế hoạch thực hiện cho hệ thống đảm bảo
chất lượng bên trong;
- Nhà trường mô tả mỗi hành động sẽ được thực hiện, ai chịu
trách nhiệm, đo lường cái gì;
- Nhà trường đo lường, phân tích kết quả và đề xuất điều

chỉnh nếu cần thiết;
- Nhà trường thường xuyên xem xét lại hệ thống đảm bảo chất
lượng bên trong.
3.2.1.3. Cách tiến hành
Hoàn thiện và ban hành các văn bản qui định quy trình quản
lý hoạt động đào tạo ngành CNTT.
Xây dựng cơ chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ, biểu mẫu thực
hiện hoạt động đào tạo triển khai tới các thành viên trong nhà trường.
Phân công nhiệm vụ cụ thể cho thành viên trong nhà trường.
Hoàn thiện yêu cầu đánh giá hoạt động đào tạo ngành CNTT
của nhà trường.
16


Thiết lập hệ thống thông tin để trao đổi, giám sát hoạt động
triển khai văn hóa chất lượng.
Xây dựng quy trình cho hoạt động này thơng qua các bước sau:
B1) Lập kế hoạch xây dựng các kết quả mục tiêu đào tạo của
trường, trong đó có mục tiêu đào tạo ngành CNTT.
(B2) Thiết lập các kết quả mục tiêu đào tạo, trong đó có mục tiêu
đào tạo ngành CNTT.
(B3) Tổ chức vận hành và áp dụng các kết quả mục tiêu các hoạt
động đào tạo ngành CNTT của trường.
(B4) Đánh giá các kết quả mục tiêu của trường.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Có sự cam kết thực hiện và chỉ đạo sâu sát, thống nhất, quyết liệt
từ lãnh đạo nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện hệ thống đảm
bảo chất lượng đào tạo ngành CNTT.
Có sự hợp tác, tự giác, tin tưởng của đội ngũ CBQL, GV,
CBNV, SV trong nhà trường trong việc xây dựng và thực hiện hệ thống

đảm bảo chất lượng đào tạo ngành CNTT.
3.2.2. BP2 Quản lý hoạt động đào tạo ngành công nghệ thông tin ở
trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội theo tiêu chuẩn chất lượng
3.2.2.1. Mục đích
Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng vào hoạt động đào tạo ngành
CNTT nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành CNTT và đáp ứng yêu
cầu của xã hội. Xây dựng hệ thống văn bản quy định và quy trình cho
việc triển khai các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng giúp nhà trường huy
động tối đa các nguồn lực (nhân lực, tài chính, CSVC, …) của nhà
trường cho hoạt động đào tạo ngành CNTT. Dựa trên các tiêu chí, tiêu
chuẩn chất lượng sẽ giúp nhà quản lý có cơng cụ để so sánh và đánh giá
mức độ hoạt động đào tạo ngành CNTT đối chiếu với yêu cầu đặt ra ban
đầu của các hoạt động đào tạo ngành CNTT, từ đó đưa ra các biện pháp
khắc phục nếu phát hiện các sai sót.
3.2.2.2. Nội dung
Nhà trường xây dựng hệ thống các văn bản quy định và quy trình
về việc triển khai các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng vào hoạt động đào
tạo ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội.
Nhà trường tổ chức các hoạt động bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho CBQL, CBNV và GV trong việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng và
hoạt động đào tạo ngành CNTT.
17


Hàng năm tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo
ngành CNTT theo các tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng để có căn cứ ra các
quyết định điều chỉnh (nếu cần) nhằm nâng cao chất lượng đào tạo ngành
CNTT đáp ứng nhu cầu của xã hội.
3.2.2.3 Cách tiến hành
Lãnh đạo nhà trường áp dụng 17 tiêu chuẩn chất lượng vào đào

tạo ngành CNTT như sau:
Lãnh đạo nhà trường tổ chức các buổi tập huấn, bồi dưỡng cho
đội ngũ CBQL, CBNV và giảng viên trong nhà trường các nội dung của
tiêu chuẩn chất lượng (theo Thông tư 15/2017/TT- BLĐTBXH).
Lãnh đạo và các thành viên trong nhà trường tổ chức thực hiện
các hoạt động đào tạo ngành CNTT theo yêu cầu của từng tiêu chuẩn
chất lượng.
Lãnh đạo nhà trường giao cho phòng đảm bảo chất lượng, khoa
CNTT và các bên liên quan theo định kỳ rà soát, kiểm tra, đánh giá các
hoạt động đào tạo ngành CNTT theo các tiêu chuẩn chất lượng.
Lãnh đạo nhà trường căn cứ vào kết quả kiểm tra đánh giá các
hoạt động đào tạo ngành CNTT của nhà trường, đối chiếu với yêu cầu
của từng tiêu chuẩn để phát huy các hoạt động đào tạo đạt chuẩn và điều
chỉnh các hoạt động chưa theo các tiêu chuẩn chất lượng.
Nhà trường đánh giá việc áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng vào
hoạt động quản lý đào tạo ngành CNTT bằng cách thu thập các minh
chứng thông qua các phương pháp như sau:
(1) Phương pháp nghiên cứu văn bản/hồ sơ đánh giá kết quả đào
tạo ngành CNTT.
(2) Phương pháp quan sát đánh giá kết quả đào tạo ngành CNTT
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Thành phần tham gia xây dựng hệ thống văn bản, quy trình cho
hoạt động quản lý đào tạo ngành CNTT theo tiêu chuẩn chất lượng phải
có năng lực về quản lý đào tạo ngành CNTT và phải am hiểu về các tiêu
chuẩn chất lượng theo quy định chung của nhà nước.
Phải đảm bảo tính đặc thù của ngành CNTT trong đánh giá hoạt
động đào tạo ngành CNTT theo tiêu chuẩn chất lượng.
Phải cập nhật và điều chỉnh các hoạt động đào tạo ngành CNTT
theo tiêu chuẩn chất lượng để đảm bảo đánh giá hoạt động đào tạo ngành
CNTT trong quá trình phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng 4.0 và

nhu cầu ngày càng cao của xã hội.

18


3.2.3. BP3 Tổ chức liên kết với các đơn vị sử dụng lao động trong phát
triển CTĐT và tổ chức hoạt động đào tạo ngành CNTT đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động
3.2.3.1. Mục đích
Liên kết đào tạo với các đơn vị sử dụng lao động sẽ góp phần
nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo ngành CNTT của nhà trường,
giúp nhà trường định hướng đúng mục tiêu đào tạo của ngành CNTT phù
hợp với nhu cầu của nhà tuyển dụng và các bên liên quan. Bên cạnh đó
nhà trường cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các đơn vị sử
dụng lao động mà đơn vị sử dụng lao động không mất công đào tạo lại.
Để đảm bảo mục tiêu trên nhà trường cần phải tổ chức liên kết đào tạo
với các đơn vị sử dụng lao động ngày từ khâu xây dựng và phát triển
CTĐT ngành CNTT; các đơn vị sử dụng cũng tham gia vào quá trình
giảng dạy thực tế các học phần đặc thù của ngành CNTT; Sinh viên tham
quan doanh nghiệp và có cơ hội thực tập tại doanh nghiệp, giúp sinh viên
có cơ hội để thực hành và áp dụng kiến thức đã được học vào thực tế
nhằm nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo của nhà trường.
3.2.3.2. Nội dung
Nhà trường phối hợp với đơn vị sử dụng lao động trong việc xây
dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo theo quy chế chung do Bộ
LĐTB&XH ban hành.
Tổ chức hoạt động đào tạo ngành CNTT theo hướng đáp ứng yêu
cầu của thị trường lao động, đồng thời đổi mới phương thức, cơ chế gắn
kết đó với các doanh nghiệp.
Phối hợp với đơn vị sử dụng lao động trong quá trình tiến hành

đào tạo bao gồm:
Phối hợp trong việc phát triển chương trình đào tạo ngành CNTT
phù hợp với nhu cầu tuyển dụng của đơn vị sử dụng lao động và nhu cầu
của xã hội.
Phối hợp trong thực hiện dạy học thực hành, hướng dẫn sinh viên
thực tập tại các đơn vị sử dụng lao động.
Phối hợp trong việc sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị vào
hoạt động đào tạo ngành CNTT của nhà trường tại doanh nghiệp.
Đơn vị sử dụng lao động tham gia vào đánh giá kết quả học tập
của sinh viên và giải quyết việc làm cho sinh viên tốt nghiệp, ...
3.2.3.3. Cách tiến hành
Lãnh đạo nhà trường xây dựng kế hoạch liên kết hợp tác đào tạo
ngành CNTT với các đơn vị sử dụng lao động.
19


Lãnh đạo nhà trường mời các đơn vị sử dụng lao động tham gia
bàn bạc các chính sách liên kết đào tạo ngành CNTT
Lãnh đạo nhà trường tổ chức các buổi kí kết hợp đồng liên kết
đào tạo ngành CNTT
Trong liên kết đào tạo ngành CNTT giữa nhà trường và các đơn
vị sử dụng lao động để hoạt động mang lại hiệu quả cao nhà trường và
đơn vị sử dụng lao động phải đề cao trách nhiệm của mỗi bên.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Lãnh đạo nhà trường phải có mối quan hệ chặt chẽ với đơn vị sử
dụng lao động.
Lãnh đạo nhà trường cam kết thực hiện các chính sách liên kết
đào tạo với các bên liên quan và công khai nội dung liên kết đào tạo để
các thành viên trong nhà trường thực hiện theo đúng chính sách đã công
bố.

3.2.4. BP4 Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và học liệu đáp ứng yêu
cầu đào tạo ngành cơng nghệ thơng tin theo hướng mở
3.2.4.1. Mục đích
Phát triển cơ sở vật chất, thiết bị và học liệu đáp ứng yêu cầu đào
tạo ngành CNTT nhằm nâng cao khả năng áp dụng lý thuyết vào thực
hành cho sinh viên ngành CNTT; nâng cao năng lực giảng dạy của giảng
viên và năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý trong việc quản trị cơ sở vật
chất, thiết bị phục vụ đào tạo. Rà soát, cập nhật bổ sung tài liệu, sách,
giáo trình về ngành CNTT nhằm cung cấp nguồn tài liệu phong phú, đa
dạng cho sinh viên và giảng viên nhằm đáp ứng sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và công nghệ hiện nay.
3.2.4.2. Nội dung
Nhà trường đầu tư và phát triển CSVC (máy máy tính, trang thiết
bị thực hành, phần mềm, mạng thông tin nội bộ, thư viện điện tử …)
Nhà trường đẩy mạnh các chính sách liên kết đào tạo ngành
CNTT với các đơn vị sử dụng lao động
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài liệu giảng dạy, học tập trên nên
tảng số, nâng cấp thư viện số đáp ứng nhu cầu của GV, SV
3.2.4.3. Cách tiến hành
Lãnh đạo nhà trường thành lập và giao Ban quản lí CSVC; Ban
quản lý CSVC lập dự tốn kinh phí xây dựng hạng mục các cơng trình,
đầu tư CSVC, TB dạy học; Thực hiện kiểm kê định kì hàng năm; Các
phịng ban tham gia vào việc đề xuất mua sắm; Nhà trường xây dựng và
ban hành quy định và quy trình về sử dụng, mua mới, sửa chữa và bảo
20


dưỡng cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo ngành CNTT; Nhà trường xây dựng
và ban hành các quy định, chính sách trong quản lý và sử dụng cơ sở vật
chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo ngành CNTT. Nhà trường áp dụng

chuyển đổi số vào phát triển học liệu ngành CNTT thông qua 04 bước.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo nhà trường cần xác định rõ nội dung, mục đích, đối
tượng thụ hưởng, dự tốn kinh phí và kế hoạch triển khai hoạt động cần
tài trợ để huy động được cộng đồng tham gia vào hoạt động phát triển
CSVC của nhà trường; CBQL am hiểu chính sách, pháp luật về đầu tư
CSVC và thiết bị dạy học ngành CNTT; Các chính sách đầu tư, phát triển
CSVC và thiết bị dạy học của nhà trường được thực hiện công khai, minh
bạch; Lãnh đạo nhà trường và CBQL có tư duy chiến lược đầu tư CSVC,
TB phục vụ hoạt động đào tạo ngành CNTT; Các chính sách liên kết hợp
tác giữa nhà trường với đơn vị sử dụng lao động phải thể hiện “hai bên
cùng có lợi” để huy động tối đa nguồn lực CSVC của đơn vị sử dụng lao
động.
3.2.5. BP5 Xây dựng và phát triển văn hóa chất lượng trong quản lý
đào tạo ngành công nghệ thông tin
3.2.5.1. Mục đích
Xây dựng và phát triển VHCL giúp mọi thành viên thấu hiểu
những việc cần làm và cố gắng làm mọi việc đúng ngay từ đầu, đúng vào
mọi thời điểm, phù hợp với bản chất của TQM. Xây dựng được VHCL
đồng nghĩa với việc mọi thành viên, mọi tổ chức đều biết cơng việc của
mình theo kế hoạch sẽ được cải tiến và nâng cao chất lượng như thế nào;
đều tham gia thực hiện mục tiêu kế hoạch với tinh thần tích cực, chủ
động và tự giác; đồng thời, tham gia đầy đủ vào hoạt động đào tạo ngành
CNTT và hướng tới sự hài lòng của các bên liên quan.
3.2.5.2. Nội dung
Lãnh đạo nhà trường định hướng tầm nhìn và chiến lược phát
triển phù hợp, định rõ vị thế của tổ chức.
Mọi thành viên (lãnh đạo nhà trường, đội ngũ CBQL, GV,
CBNV và SV) đều tuân theo các giá trị, chuẩn mực, quy trình và cam kết
hướng đến chất lượng hoạt động đào tạo ngành CNTT.

Cải tiến liên tục các q trình hoạt động của tổ chức, thúc đẩy
mơi trường làm việc đáp ứng nhu cầu, yêu cầu của khách hàng.

21


3.2.5.3. Cách thức thực hiện
Nhà trường muốn xây dựng được VHCL phải thực hiện các bước
như sau: Phổ biến, tuyên truyền; Xác lập chuẩn chất lượng; Triển khai
thực hiện; Kiểm tra, đánh giá; Công khai thông tin; Điều chỉnh, bổ sung.
Nhà trường cần xây dựng quy trình để thiết lập VHCL trong
nhà trường; Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các thành viên trong
nhà trường về sự cần thiết phải xây dựng và phát triển VHCL tại nhà
trường; Xây dựng mơ hình VHCL và các tiêu chuẩn, tiêu chí để đánh giá
mức độ phát triển VHCL; Xây dựng cơ chế, chính sách thi đua, khen
thưởng trong việc xây dựng và phát triển VHCL tại nhà trường; Thực
hiện thường xuyên, liên tục công tác cải tiến VHCL.
3.2.5.4 . Điều kiện thực hiện
Mọi hành động phải bắt đầu từ lãnh đạo, chỉ khi lãnh đạo cam
kết thực hiện và có cơ chế quản lý rõ ràng, thống nhất thì VHCL của nhà
trường mới đạt được kết quả cao.
Mọi thành viên trong nhà trường phải có sự cam kết thực hiện
nhiệm vụ được giao với tinh thần tự giác, chịu trách nhiệm và luôn sáng
tạo để cải thiện chất lượng hoạt động đào tạo ngành CNTT.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp được tác giả đề xuất trong mục 3.2 đều có đặc thù và ý
nghĩa riêng để giải quyết các vấn đề đã nêu còn tồn tại và cần khắc phục
của nhà trường. Tuy nhiên, giữa các biện pháp này ln có mối quan hệ
và tác động qua lại lẫn nhau tạo thành một chỉnh thể thống nhất nhằm
mục đích đưa hoạt động đào tạo ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT

Polytechnic Hà Nội theo tiếp cận TQM đạt kết quả cao
3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề
xuất
Các kết quả khảo nghiệm cho thấy rằng kết quả khảo nghiệm này
cho phép tác giả tin tưởng rằng việc áp dụng kết quả nghiên cứu của luận
văn vào thực tiễn quản lý hoạt động đào tạo ngành CNTT sẽ mang lại
hiệu quả thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngành CNTT
của Nhà trường trong tương lai.

22


Hình 3.1 – Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi
của các biện pháp
Tiểu kết chương 3
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ các kết quả nghiên cứu thu được, có thể kết luận:
Quản lý ĐT ngành CNTT theo tiếp cận TQM là yêu cầu mang
tính tất yếu đối với các trường CĐ trong bối cảnh phát triển kinh tế - xã
hội và đặc biệt là cuộc cách mạng công nghệ 4.0 hiện nay.
Quản lý đào tạo ngành CNTT theo tiếp cận TQM bao gồm: QL
xây dựng chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng đào tạo ngành
CNTT; Quản lý xây dựng chương trình đào tạo ngành CNTT theo tiếp
cận TQM; Quản lý hoạt động giảng dạy của giảng viên và hoạt động học
tập của sinh viên ngành CNTT theo tiếp cận TQM; Quản lý hoạt động
đánh giá kết quả đào tạo ngành CNTT theo tiếp cận TQM; Quản lý cơ sở
vật chất và thiết bị phục vụ đào tạo ngành CNTT theo tiếp cận TQM.
Quản lý hoạt động đào tạo ngành CNTT ở trường cao đẳng FPT
Polytechnic Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, so

với nhu cầu của xã hội ngày càng cao thì hoạt động đào tạo ngành CNTT
cần phải cải thiện để đáp ứng nhu cầu trên.
Trên cơ sở lý luận và thực trạng đã phân tích, tác giả đề xuất 05
biện pháp quản lý hoạt động đào tạo ngành CNTT ở trường cao đẳng
FPT Polytechnic Hà Nội. Qua khảo nghiệm, các biện pháp được đánh giá
cao về mức độ cần thiết và khả thi, khi áp dụng các biện pháp này sẽ đảm
bảo chất lượng cho hoạt động đào tạo ngành CNTT trong bối cảnh phát
23


triển kinh tế-xã hội. Tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu đề
ra; bước đầu có thể khẳng định giả thuyết khoa học đã được chứng minh;
đạt được mục đích nghiên cứu.
2. Khuyến nghị
 Đối với lãnh đạo trường cao đẳng FPT Polytechnic Hà Nội
Cho phép triển khai áp dụng các biện pháp quản lý mà luận văn đề
xuất vào thực tiễn; Tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, SV về
vận hành hệ thống đảm bảo chất lượng đào tạo ngành CNTT bên trong
nhà trường. Phân rõ vài trò của từng thành viên trong vận hành hệ thống
đảm bảo chất lượng đào tạo ngành CNTT.
Lôi cuốn các bên liên quan vào trong quá trình đào tạo ngành CNTT,
tăng cường liên kết ĐT với đơn vị sử dụng lao động để khai thác nguồn
lực, CSVC phục vụ quá trình ĐT ngành CNTT của nhà trường.
 Đối với Khoa CNTT
Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng đội ngũ GV ngành CNTT về hệ thống
đảm bảo chất lượng đào tạo ngành CNTT.
Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác triển khai hoạt động
đào tạo ngành CNTT theo tiếp cận TQM để các thành viên trong khoa
CNTT rút kinh nghiệm và chia sẻ những thuận lợi và khó khăn trong quá
trình thực hiện.


24



×