Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BÙI THỊ HÀ PHƯƠNG

PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN,
TỈNH QUẢNG NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. HOÀNG THỊ HẢO

Hà Nội, 2020


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên


cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận đánh
giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Người cam đoan

Bùi Thị Hà Phương


ii
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả sự kính trọng và biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin chân thành bày
tỏ lịng biết ơn của mình tới TS. Hồng Thị Hảo đã tận tình hướng dẫn, dành
nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo Khoa Kinh
tế và Quản trị kinh doanh và phòng đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Lâm
nghiệp đã chỉ bảo, giảng dạy trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo, cán bộ, công chức
BHXH huyện Vân Đồn đã cung cấp thông tin, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi
trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2020
Học viên

Bùi Thị Hà Phương


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ ............................................................. viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI
TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ....................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ........ 4
1.1.1. Các khái niệm cơ bản: .................................................................... 4
1.1.2. Bản chất, đặc điểm và vai trò của BHXH tự nguyện ...................... 8
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động và các chế độ BHXH tự nguyện ................ 13
1.1.4. Nội dung phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ........... 23
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện ..................................................................................................... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ... 32
1.2.1. Kinh nghiệm của các địa phương ................................................. 32
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Vân Đồn ..................................... 36
Chương 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Vân Đồn.................................................. 38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ......................................................... 38
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................ 39
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng
đến công tác phát triển BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Vân Đồn 41
2.2. Đặc điểm cơ bản của BHXH huyện Vân Đồn ..................................... 42


iv
2.2.1. Giới thiệu chung về BHXH huyện Vân Đồn ................................. 42
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 42

2.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Vân Đồn ..................... 44
2.2.4. Chức năng nhiệm vụ của BHXH huyện Vân Đồn ......................... 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 49
2.3.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 49
2.3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu ............................................. 50
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ....................................................... 51
2.3.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu........................................ 52
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn .............................. 52
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 54
3.1. Khái quát về hoạt động thu và chi của BHXH huyện Vân Đồn .......... 54
3.1.1. Hoạt động thu BHXH .................................................................... 54
3.1.2. Hoạt động chi BHXH .................................................................... 56
3.2. Thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Vân Đồn ........................................................................................... 57
3.2.1. Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người dân ..................... 57
3.2.2. Quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ............................. 63
3.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá việc phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện ..................................................................................... 66
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Vân Đồn ........................................................... 67
3.3.1. Nguyên nhân khách quan .............................................................. 67
3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.................................................................. 72
3.4. Đánh giá chung thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Vân Đồn ........................................................... 76
3.4.1. Những kết quả đã đạt được ........................................................... 76
3.4.2. Những mặt tồn tại, hạn chế ........................................................... 77


v
3.4.3. Nguyên nhân của các hạn chế ...................................................... 78

3.5. Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Vân Đồn ........................................................................................... 79
3.5.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Vân Đồn ...................................... 79
3.5.2. Một số giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện Vân Đồn ................................................................... 81
3.6. Kiến nghị .............................................................................................. 87
3.6.1. Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam ............................................... 87
3.6.2. Kiến nghị đối với BHXH tỉnh Quảng Ninh ................................... 88
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHTNLĐ - BNN

Bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

GPD

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước


WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai của huyện Vân Đồn năm 2019 ............................... 39
Bảng 2.2. Tình hình kinh tế xã hội của huyện Vân Đồn qua 3 năm (2017 2019)................................................................................................................ 40
Bảng 2.3. Số lượng mẫu khảo sát.................................................................... 51
Bảng 3.1. Kết quả thu BHXH giai đoạn 2017 - 2019 ..................................... 55
Bảng 3.2. Kết quả chi BHXH giai đoạn 2017 - 2019 ..................................... 56
Bảng 3.3. Số lao động tham gia BHXH tự nguyện giai đoạn 2017 - 2019 .... 59
Bảng 3.4. Mức đóng BHXH tự nguyện phân theo đối tượng tham gia (2017 2019)................................................................................................................ 62
Bảng 3.5. Tổng hợp hoạt động tuyên truyền BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Vân Đồn giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................... 64
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp mức chi thù lao đại lý thu BHXH giai đoạn 2017 2019 ................................................................................................................. 65
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện
của người dân .................................................................................................. 68
Bảng 3.8. Ý kiến của người dân huyện Vân Đồn về mức đóng và mức hưởng
BHXH tự nguyện ............................................................................................ 69
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của thu nhập đến sự tham gia của người dân .............. 70
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá trình độ học vấn và quyết định tham gia BHXH
tự nguyện của người dân ................................................................................. 72
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của người dân về công tác phục vụ của cơ quan
Bảo hiểm xã hội huyện Vân Đồn .................................................................... 74
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá của người dân Tổ chức bộ máy và nhân sự thực
hiện BHXH tự nguyện..................................................................................... 75



viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH huyện Vân Đồn .... 46
Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ số người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện phân theo
mức đóng ......................................................................................................... 60
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu số người tham gia BHXH tự nguyện xét theo phương
thức đóng ......................................................................................................... 63
Biểu đồ 3.3. Nguồn thông tin về BHXH tự nguyện mà người dân có được .. 73


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội (BHXH); Bảo hiểm y tế (BHYT) là những chính sách
lớn trong chính sách an sinh xã hội, nó đặc biệt quan trọng trong sự phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh, an toàn và ổn định trong xã hội. Từng
bước được phát triển để phù hợp với điều kiện khách quan và điều kiện kinh
tế - xã hội của đất nước và được văn bản luật hóa trong hệ thống luật pháp
của Nhà nước.
Trong tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và từng bước hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới, thì bảo đảm nhu cầu về ASXH, trước hết là nhu
cầu về BHXH, là một trong những mục tiêu rất quan trọng, thể hiện tính ưu
việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, đồng thời cũng phù hợp với xu thế chung
của cộng đồng quốc tế hướng tới một xã hội phồn vinh, cơng bằng và an tồn.
Vấn đề cải thiện và nâng cao mức sống của người lao động luôn là mục tiêu
trước mắt, cũng như lâu dài của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Bên cạnh việc
ban hành các chính sách nhằm thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, Nhà
nước luôn quan tâm và coi trọng thực hiện các chính sách xã hội đối với
người lao động. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
đã chỉ rõ: "Từng bước mở rộng vững chắc hệ thống bảo hiểm xã hội và an

sinh xã hội. Tiến tới áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội cho mọi người lao động,
mọi tầng lớp nhân dân".
Bảo hiểm xã hội tự nguyện ra đời từ năm 2008 nhưng số lượng người
tham gia BHXH tự nguyện ở nước ta còn rất khiêm tốn, mà chủ yếu là những
người đã từng tham gia BHXH bắt buộc và họ đóng tiếp BHXH tự nguyện để
đủ điều kiện hưởng lương hưu, số còn lại là đại bộ phận người dân vẫn còn
chưa mặn mà với loại hình bảo hiểm này.
Vân Đồn là một huyện đảo miền núi của tỉnh Quảng Ninh, phát triển
chủ yếu về du lịch và nuôi trồng, khai thác và đánh bắt thủy hải sản... có điều


2
kiện phát triển kinh tế, đời sống người dân cao hơn so với các huyện khác của
tỉnh Quảng Ninh, song tỷ lệ tham gia BHXH tự nguyện của người lao động
còn rất hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng của vùng đó là do trình độ học
vấn và nhận thức xã hội còn nhiều hạn chế; lao động phần lớn chưa qua đào
tạo; việc làm bấp bênh; thu nhập thấp là những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc
triển khai thực hiện BHXH tự nguyện cho người lao động thuộc khu vực này.
Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để người lao động nhận thức được sự cần
thiết tham gia BHXH; Giải pháp nào giải quyết việc tham gia BHXH của
người lao động khi thu nhập bấp bênh; Vấn đề thể chế và tổ chức thực hiện,
đội ngũ cán bộ quản lý... Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành lựa chọn
đề tài "Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh" làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, từ đó đề xuất một số
giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện
Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện.
- Đánh giá thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những lý luận và
thực tiễn về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Phạm vi về thời gian:
+ Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2017 đến năm 2019;
+ Thu thập số liệu sơ cấp từ 1/2020 đến 03/2020.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện.
- Thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa
bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

- Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu 3 chương gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội tự nguyện;
Chương 2. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu;
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
1.1.1. Các khái niệm cơ bản:
1.1.1.1. Khái niệm phát triển
Ngân hàng thế giới đã đưa ra khái niệm phát triển bao gồm những
thuộc tính quan trọng có liên quan đến hệ thống giá trị của con người, đó là:
Phát triển là sự tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của
nền kinh tế. Sự tăng lớn của sản phẩm quốc dân do ngành cơng nghiệp tạo ra,
sự đơ thị hóa, sự tham gia của các dân tộc một quốc gia trong quá trình tạo
thay đổi nói trên là những nội dung của phát triển. Phát triển là việc nâng cao
phúc lợi của nhân dân, nâng cao các tiêu chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức
khỏe và đảm bảo sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự do về chính trị và các
quyền tự do công dân, củng cố niềm tin trong cuộc sống của con người, trong
mối quan hệ với Nhà nước.
Mai Thanh Cúc (2005) cho rằng: Phát triển là tạo điều kiện cho con

người sinh sống bất cứ nơi nào đều thỏa mãn các nhu cầu sống của mình, có
mức tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ tốt, đảm bảo chất lượng cuộc sống, có trình
độ học vấn cao, được hưởng những thành tựu về văn hóa và tinh thần, có đủ
điều kiện cho một môi trường sống lành mạnh, được hưởng các quyền cơ bản
của con người và được đảm bảo an ninh, an tồn, khơng có bạo lực.
Mặc dù có sự khác nhau trong quan niệm về phát triển, nhưng các ý
kiến đều thống nhất rằng: Phạm trù của sự phát triển là phạm trù vật chất,
phạm trù tinh thần, phạm trù về hệ thống giá trị trong cuộc sống con người.
Mục tiêu chung của phát triển là nâng cao quyền lợi về kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội và quyền tự do kinh doanh của mọi người dân.


5
Phát triển với nghĩa rộng hơn bao gồm những thuộc tính quan trọng và
liên quan khác, đặc biệt là sự bình đẳng hơn về cơ hội, về chính trị, về các
quyền tự do công dân của con người.
Phát triển thể hiện ở phát triển chiều sâu và chiều rộng. Phát triển chiều
sâu phản ánh về sự thay đổi về chất lượng của ngành sản xuất và của nền kinh
tế và xã hội để phân biệt các trình độ khác nhau trong sự tiến bộ của xã hội.
Phát triển theo chiều rộng là việc tăng về quy mô, số lượng, đa dạng hiện
tượng kinh tế xã hội. Sự phát triển được đánh giá khơng những chỉ bằng GNP
và GDP tính bình quân trên đầu người dân và còn bằng một số chỉ tiêu khác
phản ánh sự tiến bộ của xã hội như cơ hội về giáo dục, nâng cao sức khỏe
cộng đồng, tình trạng dinh dưỡng, nâng cao giá trị cuộc sống, công bằng xã
hội, bảo vệ môi trường (Mai Thanh Cúc, 2005).
1.1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về bảo hiểm được xây dựng dựa trên
từng góc độ nghiên cứu xã hội, pháp lý, kinh tế, kĩ thuật, nghiệp vụ...
Bảo hiểm là những quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình hình thành,
phân phối và sử dụng các quỹ tập trung - quỹ bảo hiểm - nhằm xử lý các rủi

ro, các biến cố. Bảo hiểm bảo đảm cho quá trình tái sản xuất và đời sống của
xã hội được diễn ra bình thường.
Bảo hiểm là biện pháp chia sẻ rủi ro của một người hay của số một ít
người cho cả cộng đồng những người có khả năng gặp rủi ro cùng loại; bằng
cách mỗi người trong cộng đồng góp một số tiền nhất định vào một quỹ
chung và từ quỹ chung đó bù đắp thiệt hại cho thành viên trong cộng đồng
không may bị thiệt hại do rủi ro đó gây ra.
Bảo hiểm là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp
tài trợ rủi ro, được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là
tổn thất về tài chính, nhân mạng...
Bảo hiểm được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng
một cách công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thơng qua phí bảo hiểm [1].


6
1.1.1.3. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
BHXH có lịch sử khá lâu và đã có nhiều thay đổi về chất với nhiều mơ
hình phong phú, được thực hiện ở hàng trăm nước trên thế giới. Tuy nhiên,
cho đến nay, định nghĩa thế nào là BHXH vẫn là vấn đề cịn nhiều tranh luận
vì được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau với những quan điểm khác nhau.
Điều này cho thấy tính đa dạng và phong phú của BHXH [2].
Ở góc độ pháp luật, BHXH là một chế độ pháp định bảo vệ người lao
động, sử dụng tiền đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động,
người lao động và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước, nhằm trợ cấp vật
chất cho người được bảo hiểm và gia đình trong trường hợp bị giảm hoặc mất
thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động, thai sản, hết tuổi lao động
theo quy định của pháp luật (hưu) hoặc chết.
Ở góc độ tài chính, BHXH là việc chia sẻ rủi ro và tài chính giữa những
người tham gia bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
Ở góc độ chính sách xã hội, BHXH là một chính sách xã hội nhằm đảm

bảo đời sống vật chất cho người lao động khi họ không may gặp phải các “rủi
ro xã hội”, nhằm góp phần đảm bảo an toàn xã hội…
Bản chất của BHXH là sự tổ chức bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một
phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề
nghiệp do bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc sức lao động không được
sử dụng, thơng qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng
góp của các bên tham gia BHXH và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp
phần đảm bảo an toàn kinh tế cho người lao động và gia đình họ; đồng thời
góp phần bảo đảm an toàn xã hội.
Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006 đã xác định: “BHXH là sự đảm bảo thay thế bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên
cơ sở đóng vào quĩ BHXH” [11].


7
Theo [11], tại điều 2 thì người lao động tham gia BHXH bắt buộc là
công dân Việt Nam, bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng không xác định
thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Theo quy định
tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội thì bảo hiểm xã hội gồm có bảo hiểm xã hội
bắt buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện.
1.1.1.4. Khái niệm về Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban
hành để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao
động khi họ gặp phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao
động bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự
nguyện đóng góp một phần thu nhập của người lao động, người sử dụng lao
động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và cho gia đình họ,
góp phần bảo đảm an tồn xã hội [8].

Bảo hiểm xã hội (BHXH) tự nguyện là hình thức bảo hiểm có nhiều ưu
việt, giúp những đối tượng lao động tự do, người dân khu vực nông thôn... khi
tham gia sẽ giảm bớt khó khăn, rủi ro lúc về già. Chính sách này cũng thể
hiện sự tích cực, chủ động của người lao động về vấn đề tự an sinh cho bản
thân, góp phần chia sẻ cộng đồng và phát triển xã hội.
Như vậy, BHXH tự nguyện là loại hình bảo hiểm do người lao động tự
nguyện tham gia, được Nhà nước tổ chức thực hiện thông qua cơ quan đại
diện là BHXH các cấp. Trong đó, người tham gia BHXH tự nguyện được lựa
chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của bản thân để
hưởng các chế độ theo quy định. Đây là một trong những chính sách BHXH
có ý nghĩa sâu sắc của Đảng và Nhà nước ta, nhằm mở rộng và nâng cao
quyền lợi tham gia và thụ hưởng chế độ chính sách cho đơng đảo người lao
động vì mục tiêu an sinh cho mọi người dân khi về già.
1.1.1.5. Khái niệm phát triển BHXH tự nguyện
Dựa trên các quan điểm về BHXH tự nguyện, luận văn sử dụng khái
niệm phát triển BHXH nguyện như sau: Phát triển dịch vụ BHXHTN là một


8
quá trình vận động đi lên, lâu dài, thay đổi theo hướng tích cực một loại dịch
vụ cơng do Nhà nước quản lý nhằm mục đích để đảm bảo quyền lợi cho
người lao động.
1.1.1.6. Khái niệm về đối tượng tham gia BHXH và BHXH tự nguyện
Đối tượng tham của BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động. Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với
một khoản % nhất định so với tiền lương của người lao động theo quy định
của luật BHXH. Tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước
mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào
đó trong xã hội.
1.1.2. Bản chất, đặc điểm và vai trò của BHXH tự nguyện

1.1.2.1. Bản chất của BHXH tự nguyện
 Bản chất kinh tế của Bảo hiểm xã hội
Bản chất kinh tế của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng
thể hiện ở chỗ những người tham gia cũng đóng góp một khoản tiền trích
trong thu nhập (khoản đóng góp này sau khi đó chi tiêu cho các nhu cầu tối
thiểu và các nhu cầu cần thiết và không ảnh hưởng lớn đến đời sống và
SXKD của cá nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục đích của việc hình thành quỹ
này để trợ cấp cho những người tham gia BHXH tự nguyện khi gặp rủi ro dẫn
đến giảm hoặc mất thu nhập. Như vậy BHXH cũng là quá trình phân phối lại
thu nhập. Xét trên phạm vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP được
xã hội phân phối lại cho những thành viên khi phát sinh nhu cầu về BHXH
như ốm đau, sinh đẻ, già yếu, chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối
của BHXH được thực hiện theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo
chiều ngang là sự phân phối giữa chính bản thân người lao động theo thời
gian (giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ hưu). Phân phối theo chiều dọc
là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh với người ốm đau; giữa người
trẻ và người già; giữa người có thu nhập cao với người có thu nhập thấp. Nhờ


9
sự phân phối lại thu nhập mà đời sống của người lao động và gia đình họ ln
được đảm bảo trước những bất trắc và rủi ro xã hội.
Tóm lại, BHXH tự nguyện được đặc trưng bằng sự vận động của các
nguồn tài chính trong q trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện
nhằm góp phần ổn định cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi gặp
rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động.
 Bản chất xã hội của Bảo hiểm xã hội tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện được thể hiện ngay trong mục
tiêu của nó. BHXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất
kỳ hệ thống BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này được thể hiện

thông qua việc chi trả chế độ BHXH. Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ
được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả
năng lao động. Do có sự chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHXH tự
nguyện nên mặc dù chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập của mình cho Quỹ
BHXH tự nguyện, nhưng có thể được bồi hồn một khoản thu nhập đủ lớn để
giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXH tự nguyện đó thực hiện nguyên
tắc "lấy của số đơng, bù cho số ít" và BHXH tự nguyện được hiểu như một
chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người lao động khi thu nhập
của họ bị giảm, bị mất. Trên góc độ vĩ mơ, BHXH tự nguyện góp phần ổn
định an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo.
Với bản chất như trên, BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và
thực hiện trên cơ sở: người lao động và có thể cả người sử dụng lao động tự
nguyện tham gia với điều kiện: (i) Có nhu cầu thực sự về BHXH; (ii) Có khả
năng tài chính để tham gia BHXH tự nguyện theo quy định; (iii) Có sự thống
nhất với những quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy trình thực hiện,
phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện...); (iv) Có tổ chức, cơ
quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện: thu phí BHXH tự nguyện, quản lý
quỹ BHXH tự nguyện, quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, thực


10
hiện chi trả trợ cấp BHXH tự nguyện cho các đối tượng được thụ hưởng; (v)
Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết: bảo hộ quỹ BHXH tự nguyện,
có chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư quỹ.
Tóm lại, hoạt động BHXH tự nguyện khơng vì mục tiêu lợi nhuận, mà
hoạt động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp
phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHXH
được coi là một chỉ tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia.
1.1.2.2. Đặc điểm của BHXH tự nguyện
BHXH tự nguyện mang tính tất yếu, khách quan. Trong q trình lao

động sản xuất người lao động có thể gặp nhiều biến cố, rủi ro mà hậu quả
không thể lường trước được thậm chí chủ sử dụng cũng khơng thể có khả
năng để chi trả. Khi đó người sử dụng lao động ngồi khoản chi phí ra cịn
khơng có đủ lao động để sản xuất dẫn đến sản xuất kinh doanh bị gián đoạn,
không đảm bảo được hợp đồng với các đối tác… cịn phía người lao động
ngồi rủi ro người lao động phải gánh chịu thì họ cũng khơng có đủ khả năng
tài chính để chi trả cho việc khắc phục hậu quả và ni sống gia đình họ. Để
giải quyết vấn đề này, Nhà nước phải đứng ra can thiệp thơng qua BHXH. Và
như vậy, BHXH ra đời hồn tồn mang tính tất yếu khách quan trong đời
sống kinh tế xã hội của mỗi nước.
BHXH tự nguyện có tính ngẫu nhiên, phát sinh không đồng đều theo
thời gian và không gian. Tùy theo điều kiện kinh tế xã hội mà mỗi nước triển
khai BHXH vào mỗi thời điểm khác nhau, các chế độ BHXH cũng như quy
định cụ thể trong từng chế độ cũng khác nhau. Việc trợ cấp BHXH cho các
chế độ có lúc nhiều, lúc ít, có lúc dồn dập và có lúc lại khơng có.
BHXH tự nguyện vừa mang tính kinh tế: (i) BHXH thay thế thu nhập
bị giảm hay bị mất: người tham gia BHXH hàng tháng chỉ đóng một khoản
phí BHXH nhỏ, nhưng nếu họ gặp rủi ro đặc biệt với những rủi ro gây tổn
thất lớn, họ có thể nhận từ hệ thống BHXH trợ cấp bảo đảm cuộc sống cho


11
bản thân và gia đình; (ii) Quỹ BHXH là một kênh tài chính quan trọng để phát
triển quốc gia; đối với các quốc gia có hệ thống BHXH phát triển tốt, cân đối
thu chi tài chính hiệu quả thì nguồn quỹ BHXH là một kênh phân phối tài
chính quan trọng góp phần phát triển đất nước. Khi nguồn quỹ nhàn rỗi được
đầu tư hiệu quả để phát triển đất nước thì phần lãi từ sự đầu tư này sẽ góp phần
cho quỹ BHXH không ngừng tăng lên, và như vậy trợ cấp BHXH cũng tăng.
BHXH tự nguyên mang tính xã hội: Thể hiện ở sự huy động số đông
tham gia BHXH để san sẻ rủi ro cho số ít người khơng may mắn. Điều này sẽ

góp phần bảo đảm cuộc sống cho người tham gia khi gặp rủi ro, đồng thời
mang lại sự an toàn cho xã hội.
BHXH tự nguyện mang tính dịch vụ: Thể hiện ở vai trị trung gian của
cơ quan BHXH khi nhận sự đóng góp phí BHXH của các chủ thể tham gia;
quản lý quỹ BHXH và thực hiện sự chi trả cho các đối tượng gặp rủi ro.
1.1.2.3. Vai trò của BHXH tự nguyện
 Bảo đảm an sinh xã hội
BHXH tự nguyện bảo đảm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho
người tham gia bảo hiểm khi họ hết tuổi lao động, không còn thu nhập sẽ
được hưởng trợ cấp BHXH tự nguyện với mức hưởng phụ thuộc vào các điều
kiện cần thiết, thời điểm được hưởng theo quy định. Đây là chức năng cơ bản
nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt
động của BHXH.
 Bảo hiểm xã hội tự nguyện thực hiện phân phối và phân phối lại
thu nhập giữa những người tham gia Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH tự nguyện được hình thành trên cơ sở đóng góp của người
tham gia BHXH tự nguyện. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người lao
động tham gia khi họ khơng cịn thu nhập khi hết tuổi lao động. Số lượng
những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham
gia đóng góp. Theo quy luật số đơng bù số ít, BHXH thực hiện phân phối lại


12
thu nhập theo cả chiều dọc (giữa các thế hệ) và chiều ngang (giữa các đối
tượng tham gia đóng và hưởng BHXH trong cùng thế hệ), tức là thực hiện phân
phối lại giữa những người lao động có thu nhập cao và thấp, giữa những người
khỏe mạnh đang làm việc với những người ốm yếu phải nghỉ việc... Thực hiện
chức năng này có nghĩa là BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
 BHXH góp phần kích thích người nông dân hăng hái lao động
sản xuất nâng cao năng suất lao động

Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất tạo thu nhập, khi về già
được BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế, cuộc sống của
người lao động và gia đình họ được đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó,
người nơng dân ln n tâm, gắn bó với cơng việc, tích cực lao động sản
xuất, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu
hiện như một địn bẩy kinh tế kích thích người nơng dân nâng cao năng suất
lao động cá nhân và kết quả là làm tăng năng suất lao động xã hội.
 BHXH tự nguyện góp phần ổn định đời sống của người lao động
Người tham gia BHXH sẽ được thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập khi họ bị suy giảm mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc chết. Mục
đích lớn nhất của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là đảm bảo
đời sống cho người lao động và gia đình họ. Người lao động sẽ được thay thế
một phần thu nhập bị mất hoặc giảm thu nhập, điều này sẽ động viên người
lao động yên tâm cống hiến và khơng phải lo lắng khi có rủi ro có thể xảy ra.
Đồng thời, BHXH tự nguyện góp phần hạn chế và điều hịa các mâu thuẫn có
thể xảy ra giữa người sử dụng lao động và người lao động, tạo mơi trường
làm việc bình đẳng, ổn định, đảm bảo cho hoạt động sản xuất, công tác đạt
hiệu quả cao, từ đó góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước.
 BHXH tự nguyện làm gắn bó lợi ích giữa người dân và Nhà nước
Thơng qua việc tổ chức hoạt động BHXH tự nguyện nhằm đảm bảo
cho mọi người lao động, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản xuất, kinh doanh


13
bình đẳng, cơng bằng trong lao động sản xuất, góp phần cho nền kinh tế,
chính trị và xã hội phát triển. BHXH tự nguyện góp phần phần làm giảm bớt
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo trong xã hội.
 BHXH tự nguyện có vai trị phân phối thu nhập trong xã hội
Phân phối trong BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng là sự
chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những người

có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho người có thu nhập
thấp, là sự chuyển dịch thu nhập của người khỏe mạnh, may mắn có việc làm
ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao
động sản xuất và trong cuộc sống.
 BHXH tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế của đất nước
Để có nguồn lực vật chất đảm bảo hoặc thay thế thu nhập cho người lao
động tham gia BHXH khi gặp rủi ro, các bên tham gia BHXH phải đóng góp
tài chính vào một quỹ tiền tệ tập trung, đó là quỹ BHXH. Quỹ được sử dụng
để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động và gia đình họ, một phần để
chi quản lý sự nghiệp BHXH. Việc sử dụng quỹ BHXH không thực hiện cùng
một lúc mà dàn trải theo thời gian, vì vậy trong khoảng thời gian người lao
động tham gia BHXH chưa đến độ tuổi nghỉ hưu, quỹ BHXH có một khoản
tiền tương đối nhàn rỗi. Quỹ BHXH sẽ tham gia vào thị trường tài chính và
trở thành nguồn cung ứng vốn lớn, ổn định đem đầu tư trong các chương
trình, dự án lớn phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động và các chế độ BHXH tự nguyện
1.1.3.1. Nguyên tắc hoạt động:
 Nguyên tắc tự nguyện:
BHXH tự nguyện được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của người lao
động, với tư cách là người tham gia BHXH cũng là người hưởng BHXH.
Trước hết chúng ta cần làm rõ chủ thể tham gia BHXH xét về mặt quan hệ


14
sản xuất và quan hệ lao động. Đối tượng này vừa là chủ tư liệu sản xuất (chủ
yếu là ruộng đất, công cụ lao động thủ công, nhà xưởng gắn liền với nơi ở,
vốn tự có là chính và một phần quan hệ tín dụng…), vừa là chủ sức lao động
(là người vừa tham gia quản lý, vừa tham gia lao động). Họ không tham gia
trực tiếp vào thị trường sức lao động (nếu họ không di chuyển nghề), nhưng

sản phẩm hàng hóa làm ra lại tham gia vào thị trường và chấp nhận cạnh tranh
quyết liệt. Họ tự hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh, đồng thời tự quyết
định phân phối, quyết định đầu tư và chi tiêu ngân sách trong thu chi gia đình.
Bởi vậy, quan hệ của họ với BHXH là quan hệ "lỏng" hoặc quan hệ "mềm",
khơng mang tính bắt buộc như quan hệ lao động trong Bộ luật Lao động điều
chỉnh. Bởi vậy họ tham gia BHXH mang tính "tự nguyện", trên cơ sở suy
nghĩ về "tính lợi ích" khi tham gia BHXH. Do đó, mọi chính sách BHXH có
tính áp đặt, cưỡng chế và bất lợi (cả trước mắt và lâu dài) đều dẫn đến khả
năng thực thi thấp hoặc thất bại.
 Mọi người đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội và có quyền
hưởng bảo hiểm xã hội khi có các nhu cầu về bảo hiểm
Quyền được BHXH của người lao động là một trong những biểu hiện
cụ thể của quyền con người. Nhưng BHXH khơng phải là cái có sẵn, nên
trước hết phải tạo ra nó. Ở mỗi nước khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì
đầu tiên, Nhà nước phải tạo ra điều kiện và môi trường về kinh tế - xã hội, về
chính sách và luật pháp, về tổ chức và cơ chế quản lý của mình. Khơng có sự
đóng góp này thì chính sách BHXH có hay đến mấy cũng khơng bao giờ có
BHXH trong thực tiễn. Vì vậy, thực hiện trách nhiệm đóng góp tài chính
BHXH là điều kiện cơ bản nhất để người lao động được hưởng quyền BHXH.
Biểu hiện cụ thể quyền được BHXH của người lao động là việc họ
được hưởng trợ cấp BHXH theo chế độ xác định. Các chế độ này gắn với các
trường hợp người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm do đó bị giảm hoặc mất nguồn sinh sống. Trong nền kinh tế thị trường


15
các trường hợp đó có thể xảy ra rất nhiều và xảy ra một cách ngẫu nhiên. Về
nguyên lý thì mọi trường hợp như thế, người lao động đều phải được hưởng
BHXH. Nhưng giữa nguyên lý với thực tiễn luôn ln có một khoảng cách rất
xa. Khoảng cách đó do các điều kiện kinh tế - xã hội quy định. Bởi vậy trên

giác độ điều hành vi mô, cần căn cứ vào các điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể
của đất nước trong từng giai đoạn phát triển để tổ chức và hoàn thiện dần chế
độ BHXH đối với các trường hợp làm giảm hoặc mất thu nhập của người lao
động nói trên.
 Nguyên tắc Nhà nước phải có trách nhiệm đối với quỹ BHXH tự
nguyện của người lao động
Nhà nước có vai trị quản lý vĩ mơ mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên
phạm vi cả nước. Với vai trị này, Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật
chất của toàn xã hội, đồng thời cũng có mọi cơng cụ cần thiết để thực hiện vai
trị của mình. Cùng với sự tăng trưởng, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cũng
có những kết quả bất lợi không mong muốn. Những kết quả bất lợi này trực
tiếp hoặc gián tiếp sẽ dẫn đến những rủi ro cho người lao động. Khi xảy ra
tình trạng như vậy, nếu khơng có BHXH thì Nhà nước vẫn phải chi Ngân sách
để giúp đỡ người lao động dưới một dạng khác. Sự giúp đỡ đó chẳng những
làm cho đời sống người lao động ổn định mà còn làm cho sản xuất ổn định,
kinh tế - xã hội của đất nước phát triển. Vì vậy, khi xã hội loài người xuất
hiện BHXH, một dạng bảo hiểm đời sống tiến bộ hơn đối với người lao động
so với các dạng giúp đỡ truyền thống thì Nhà nước càng có điều kiện và càng
có trách nhiệm tổ chức và tham gia hoạt động đó. Trong điều kiện nước ta
hiện nay, chắc chắn quỹ BHXH tự nguyện không nằm trong NSNN, nhưng
vẫn cần phải có sự bảo trợ của Nhà nước về nguồn tài chính, để bảo đảm cho
quỹ BHXH khơng bị mất giá do trượt giá, hoặc do biến động về chính trị - xã
hội, thiên tai, chiến tranh… Tuy nhiên, trong q trình đổi mới quản lý về
BHXH nói chung, cần phải chia tách ưu đãi xã hội và BHXH. Do vậy đối với


16
nhóm người lao động yếu thế, cần có những chính sách ưu đãi riêng để giúp
họ vượt qua khó khăn.
Bên cạnh đó, cũng cần phải nhìn nhận trách nhiệm của Nhà nước thông

qua cơ quan BHXH - cơ quan nhà nước quản lý quỹ BHXH. Trong quá trình
quản lý quỹ BHXH từ sự đóng góp của người lao động, cơ quan BHXH phải
thực hiện các biện pháp đầu tư tăng trưởng quỹ nhằm bảo tồn quỹ, đảm bảo
tài chính để chi trả các chế độ BHXH. Trách nhiệm này rất quan trọng, bởi
suy đến cùng chỉ có những đóng góp của người lao động khi gặp rủi ro sẽ
không đảm bảo chi trả cho bản thân họ. Do đó, cơ quan BHXH phải có trách
nhiệm thực hiện các biện pháp đầu tư để bù đắp thiếu hụt đó. Tuy nhiên, tài
chính để chi trả các chế độ BHXH chủ yếu phải từ đóng góp của người tham
gia BHXH.
Đối với người lao động, khi gặp phải những rủi ro không mong muốn
và khơng hồn tồn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là rủi
ro của bản thân. Vì thế nếu muốn được BHXH tức là muốn nhiều người khác
hỗ trợ cho mình, là dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người khác thì tự mình
phải gánh chịu trực tiếp và trước hết đã. Điều đó có nghĩa là bản thân người
lao động phải có trách nhiệm tham gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
 Ngun tắc lấy số đơng bù số ít
BHXH là hình thức chia sẻ rủi ro của số ít người cho số đơng người
cùng gánh chịu. Chỉ có thực hiện việc san sẻ này thì người lao động mới có
thể được đảm bảo về thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ hoạt động
nghề nghiệp khi gặp phải những biến cố (còn gọi là "rủi ro xã hội"). Cách làm
riêng có của BHXH là mọi người tham gia BHXH đóng góp cho bên nhận
BHXH (cơ quan BHXH chuyên nghiệp) tồn tích dần thành một quỹ BHXH
độc lập và tập trung dùng để chi trả trợ cấp cho những người lao động khi và
chỉ khi họ bị giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động.
Như vậy, trong số đơng người tham gia đóng BHXH, chỉ những người
lao động có đủ điều kiện cần thiết mới được hưởng trợ cấp. Trong số đó có


×