Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn thạc sĩ: Phát Triển Đối Tượng Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện Trên Địa Bàn Thành Phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên​

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 120 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN CÔNG DŨNG

PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

NGUYỄN CÔNG DŨNG

PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS ĐỖ THỊ BẮC



THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi. Số liệu và
kết quả nghiên cứu là trung thực xuất phát từ thực tiễn tại địa bàn thành phố
Sông Công, cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
và chưa từng được sử dụng trong bất cứ luận văn, luận án nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đều đã
được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2017

Học viên thực hiện

Nguyễn Công Dũng


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên và
khi nghiên cứu thực hiện đề tài, bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ rất lớn và vô
cùng quý báu của các đơn vị, tập thể và các cá nhân, tôi xin trân thành cảm ơn.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, bộ phận sau đại
học, cùng các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đỗ Thị Bắc Người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn chỉ bảo cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh
Thái Nguyên và các cá nhân trên địa bàn thành phố Sông Công đã cung cấp những thông
tin cần thiết và giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã quan
tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành nghiên cứu
và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng 11 năm 2017

Học viên thực hiện

Nguyễn Công Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .........................................................................ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ............................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƯỢNG THAM
GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN ............................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................ 4
1.1.1. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện .......................... 4
1.1.2. Bản chất, vai trò và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện .... 10
1.1.3. Nội dung về phát triển đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ......... 18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện ................................................................................................................... 21
1.2. Kinh nghiệm về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện ở
Việt Nam ................................................................................................................... 26
1.2.1. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Nghệ An ........................................................... 26
1.2.2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện ở Vĩnh Phúc ........................................................ 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho việc phát triển đối tượng tham gia bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ......... 30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 34


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 34
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 34
2.2.2. Phương pháp tổng hợp số liệu, xử lý số liệu ................................................... 38
2.2.3. Phương pháp thống kê kinh tế......................................................................... 39

2.2.4. Công cụ xử lý tổng hợp, phân tích .................................................................. 39
2.3. Các chỉ tiêu phân tích ......................................................................................... 39
2.3.1. Chỉ tiêu biến động đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện ............... 39
2.3.2. Chỉ tiêu biến động về số thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện ............................... 40
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng của BHXH tự nguyện ....................................... 41
2.3.4. Chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý và tổ chức thực hiện đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện................................................................................................. 41
Chương 3: THỰC TRẠNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM XÃ
HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN ...................................................................................................... 43
3.1. Đặc điểm chung về thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ........................... 43
3.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .... 43
3.1.2. Đặc điểm về kinh tế - xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ......... 44
3.2. Tình hình cơ bản của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.... 45
3.2.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công .......................... 45
3.2.2. Chức năng nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công.................. 46
3.2.3. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công ..... 48
3.2.4. Nội dung về công tác thu Bảo hiểm xã hội tự nguyện và sử dụng quỹ
BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công............................................... 51
3.3. Thực trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 64
3.3.1. Nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân trên địa bàn
thành phố Sông Công ................................................................................................ 64
3.3.2. Công tác quản lý, phát triển đối tượng tham gia và tổ chức thực hiện bảo
hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ......... 65
3.3.3. Các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện ........................................................... 73


v
3.3.4. Chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố

Sông Công ................................................................................................................. 75
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công ............................................................... 77
3.4.1. Hệ thống pháp luật và chính sách về bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn thành phố Sông Công ......................................................................................... 77
3.4.2. Nhận thức của người dân trên địa bàn thành phố Sông Công ........................ 78
3.4.3. Yếu tố về thu nhập trên địa bàn thành phố Sông Công .................................. 80
3.4.4. Thể chế tổ chức bộ máy và cán bộ .................................................................. 82
3.5. Đánh giá chung đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 84
3.5.1. Những kết quả đạt được .................................................................................. 84
3.5.2. Những mặt tồn tại, hạn chế ............................................................................. 84
3.5.3. Nguyên nhân các hạn chế ................................................................................ 85
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................. 87
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH
tự nguyên trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................. 87
4.1.1. Quan điểm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công ................................................................................................ 87
4.1.2. Định hướng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công ................................................................................................ 88
4.1.3. Mục tiêu phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công ................................................................................................ 88
4.2. Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa
bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ........................................................... 90
4.2.1. Nâng cao nhu cầu tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Sông Công .......................................................................................................... 90



vi
4.2.2. Hoàn thiện công tác quản lý, mở rộng đối tượng tham gia và tổ chức thực
hiện bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công ........................ 92
4.2.3. Mở rộng các chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành phố
Sông Công ................................................................................................................. 97
4.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn
thành phố Sông Công ................................................................................................ 98
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 99
4.3.1. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam....................................................... 99
4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên ........................................ 100
4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ... 100
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 103
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 105


vii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên đầy đủ

ASXH

An sinh xã hội

BHXH


Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

GPD
HĐND

Tổng sản phẩm quốc nội
Hội đồng nhân dân

ILO

Tổ chức Lao động Quốc tế

NLĐ

Người lao động

NSNN

Ngân sách nhà nước

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế


viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Số người tham gia BHXH tự nguyện tại tỉnh Vĩnh Phúc năm 2014-2016 ....28
Bảng 2.1. Số lượng mẫu thu thập số liệu trên địa bàn Thành phố Sông Công .........36
Bảng 2.2. Một số đặc điểm cơ bản của chủ hộ phỏng vấn ........................................37
Bảng 3.1. Cơ cấu cán bộ, viên chức BHXH thành phố Sông Công năm 2016 .........51
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp tỷ lệ đóng BHXH tự nguyện được quy định qua các
thời kỳ ......................................................................................................52
Bảng 3.3. Số người tham gia BHXH tự nguyện trong tổng số người tham gia
BHXH tại thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016 .........................53
Bảng 3.4. Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH tự nguyện của BHXH
Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016 .........................................55
Bảng 3.5. Tổng hợp hoạt động tuyên truyền BHXH tự nguyện trên địa bàn
Thành phố Sông Công giai đoạn 2014- 2016 ..........................................66
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện và kết
quả thực hiện BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công ............. 69
Bảng 3.7. Bảng tổng hợp mức chi thù lao đại lý thu Bảo hiểm xã hội giai đoạn
2014 – 2016 .............................................................................................71
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mức đóng, mức hưởng và kết quả thực hiện BHXH
tự nguyện trên địa bàn Thành phố Sông Công ........................................74
Bảng 3.9. Bảng tổng hợp đánh giá công tác phục vụ của cơ quan Bảo hiểm xã
hội thành phố Sông Công ........................................................................76
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của trình độ học vấn và quyết định tham gia BHXH tự
nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công ..............................................79
Bảng 3.11. Ảnh hưởng của thu nhập bình quân hàng tháng và quyết định tham
gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công .......................81
Bảng 3.12. Đánh giá về thủ tục tham gia và thủ tục giải quyết BHXH tự nguyện
trên địa bàn thành phố Sông Công...........................................................83



ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của BHXH thành phố Sông Công .......................48
Biểu đồ 3.1. Biểu đồ so sánh số người tham gia BHXH tự nguyện và BHXH
bắt buộc từ năm 2014 - 2016 ...................................................................54
Biểu đồ 3.2. Kết quả thực hiện thu BHXH tự nguyện so với kế hoạch thu BHXH tự
nguyện trên địa bàn Thành phố Sông Công giai đoạn 2014 - 2016 ..............55
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội của người được điều tra .....................56
Biểu đồ 3.4. Nhu cầu tham gia BHXH tự nguyện của người được điều tra .............64
Biểu đồ 3.5. Nguồn thông tin về BHXH tự nguyện mà người dân có được .............67
Biểu đồ 3.6. Mức độ hiểu biết về chính sách BHXH tự nguyện ..............................68


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước chuyển
hết sức mạnh mẽ với dấu mốc là sự kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức
của tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Kinh tế Việt Nam dần tiến tới hội nhập sâu
và rộng với nền kinh tế thế giới, đời sống của đại bộ phận người dân đã có nhiều
thay đổi. Để đảm bảo hội nhập sâu sắc và chủ động đối phó với những rủi ro trong
cuộc sống cho người dân và xây dựng đất nước phát triển vững mạnh thì điều quan
trọng nhất là phải đảm bảo sự ổn định và công bằng xã hội.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và nhà nước ta, mang
trong nó bản chất nhân văn sâu sắc vì cuộc sống an sinh của con người góp phần ổn
định đời sống, sản xuất cho người tham gia BHXH, đặc biệt là BHXH tự nguyện.
Có hiệu lực từ năm 2008, chính sách BHXH tự nguyện mở ra cơ hội hưởng “lương
hưu” cho nhiều người lao động, nhất là người lao động tự do, buôn bán nhỏ, thợ thủ
công, nông dân,... những người không nằm trong diện BHXH bắt buộc nhưng có
thu nhập ổn định. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ta là mọi người đều có lương

hưu, điều đó phù hợp với nhu cầu chung của rất nhiều người dân lao động. Do đó,
tiềm năng phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện ở nước ta còn rất to lớn.
Thành phố Sông Công là một khu công nghiệp của tỉnh Thái Nguyên, dân
số khoảng 110 nghìn người, tập trung hơn 68% là dân cư thành thị. Tuy nhiên, từ
năm 2011 đến nay, do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, dẫn đến
nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, thậm chí có doanh nghiệp bị phá sản, đời sống
an sinh xã hội của người lao động gặp nhiều khó khăn. Việc triển khai BHXH tự
nguyện mặc dù còn mới, nhưng do hệ thống BHXH đã phân cấp tổ chức bộ máy
hoạt động đến cấp huyện, thành phố và có đại lý đến cấp xã, phường rất thuận lợi
cho người lao động tiếp cận để tham gia. Tuy nhiên đến nay số lượng người lao
động tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công còn rất hạn chế
chưa thể hiện hết nguồn lực tham gia, cũng như theo định hướng phát triển của
Đảng và Nhà nước.


2
Nguyên nhân số lượng người tham gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành
phố Sông Công còn ít là do: trình độ học vấn và nhận thức xã hội còn nhiều hạn
chế, lao động phần lớn chưa qua đào tạo, việc làm bấp bênh, thu nhập thấp,... là
những vấn đề ảnh hưởng lớn đến việc triển khai thực hiện BHXH tự nguyện cho
người lao động thuộc địa bàn này. Vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để người lao động
nhận thức được sự cần thiết tham gia BHXH; giải pháp nào giải quyết việc tham gia
BHXH của người lao động khi thu nhập bấp bênh; vấn đề về thể chế và tổ chức thực
hiện, đội ngũ cán bộ quản lý như thế nào.... Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn đề tài nghiên
cứu: "Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên địa bàn thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên" nhằm tìm ra những điểm còn hạn chế và từ đó đề
xuất những giải pháp để ngày càng tăng thêm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, hướng tới mọi người dân đều có
“lương hưu”, đảm bảo an sinh, xã hội công bằng và phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá nhu cầu, khả năng và thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện
của người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện.
- Đánh giá thực trạng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2014 – 2016.
- Đề xuất giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện của
người lao động trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng việc tham gia BHXH tự nguyện của người lao
động thời gian gần đây. Tập trung vào nhóm nông dân, lao động tự do, làm thuê, làm
mướn, học sinh sinh viên, nội trợ,... Tình hình triển khai thực hiện BHXH tự nguyện tại
thành phố Sông Công. Một số yếu tố liên quan đến việc đóng BHXH tự nguyện.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung:
+ Các vấn đề liên quan tới việc phát triển đối tượng tham gia BHXH tự
nguyện, tại thành phố Sông Công.
+ Xác định các yếu tố ảnh hưởng tới việc tham gia BHXH tự nguyện như:
Chính sách pháp luật của nhà nước, thu nhập của người dân, nhận thức của người tham
gia, thể chế bộ máy quản lý.
- Về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn thành phố Sông Công,

tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Thu thập trong giai đoạn 2014 – 2016
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, là
tài liệu giúp phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, xây dựng quy hoạch và
kế hoạch nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, trên địa bàn thành
phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 có cơ sở khoa học.
Luận văn nghiên cứu khá toàn diện và có hệ thống, phát triển đối tượng tham
gia BHXH tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, có ý
nghĩa thiết thực nhằm đưa ra giải pháp nhằm phát triển đối tượng tham gia BHXH
tự nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên, là tài liệu tham
mưu, đóng góp với Bảo hiểm xã hội thành phố Sông Công và các cơ quan Bảo hiểm
xã hội khác và đối với các địa phương có điều kiện tương tự.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
tự nguyện
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện trên
địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự
nguyện trên địa bàn thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐỐI TƯỢNG
THAM GIA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN
1.1. Cơ sở lý luận về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.1. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện

1.1.1.1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội
Khái niệm BHXH được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp:
Theo nghĩa rộng, BHXH là sự đảm bảo thay thế bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động và gia đình họ khi người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc
mất thu nhập tư lao động do các sự kiện bảo hiểm xảy ra và trợ giúp các dịch vụ
việc làm, chăm sóc y tế cho họ trên cơ sở quỹ BHXH do các bên tham gia đóng
góp, nhằm ổn định đời sống cho người lao động, đảm bảo an sinh xã hội.
Theo nghĩa hẹp, BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động và gia đình họ từ quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp, khi
người lao động tham gia BHXH bị giảm hoặc mất thu nhập từ lao động do các sự
kiện bảo hiểm xảy ra, nhằm đảm bảo ổn định đời sống gia đình người lao động và
đảm bảo an sinh xã hội.
Trong Luật kinh doanh bảo hiểm, khái niệm về BHXH được định nghĩa theo
nghĩa hẹp này. Luật bảo hiểm xã hội được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm
2006 đã xác định “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoăc bù đắp một phần thu nhập
của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết” [8].
1.1.1.2. Khái niệm về bảo hiểm xã hội tự nguyện
Có tác dụng to lớn trong việc giảm gánh nặng ngân sách, cải thiện đời sống cho
đối tượng, bảo đảm ASXH bền vững, BHXH phát triển rộng rãi bảo đảm cho mọi
người lao động đều được tham gia, trong xã hội xuất hiện hình thức BHXH tự
nguyện. Hiện nay, trên thế giới tồn tại hai mô hình BHXH tự nguyện:
Thứ nhất, BHXH tự nguyện áp dụng như là một hình thức BHXH bổ sung
cho BHXH bắt buộc;


5
Thứ hai, BHXH tự nguyện mở cho bất cứ người lao động nào tự nguyện
tham gia.
Mặc dù mang tính chất tự nguyện nhưng chính sách BHXH tự nguyện vẫn là

chính sách do Nhà nước ban hành nhằm đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia.
Nhà nước quy định mức đóng góp để hình thành Quỹ BHXH tự nguyện đủ lớn để
chi trả cho người tham gia BHXH tự nguyện và xây dựng các chế độ mà người
tham gia BHXH được hưởng (bao gồm điều kiện hưởng, mức hưởng) để bảo đảm
bù đắp rủi ro cho người tham gia BHXH tự nguyện. Dưới góc độ tiếp cận đó, có thể
đưa ra khái niệm về BHXH tự nguyện như sau:
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là một loại hình BHXH do Nhà nước ban hành để
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với người lao động khi họ gặp
phải những biến cố rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng lao động bằng cách hình thành
và sử dụng một quỹ tài chính tập trung do sự tự nguyện đóng góp một phần thu nhập
của người lao động, người sử dụng lao động, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho
người lao động và cho gia đình họ, giúp phần bảo đảm an toàn xã hội [11].
Thực chất, BHXH tự nguyện là hình thức BHXH mà người lao động và
người sử dụng lao động hoàn toàn tự nguyện tham gia, không có tác động khách
quan áp đặt, không bị pháp luật cưỡng chế phải tham gia. Ở đó, họ được lựa chọn
mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình để hưởng BHXH.
Có thể nói, BHXH tự nguyện là loại hình BHXH nhằm bao phủ hết các đối tượng
còn chưa được tham gia loại hình BHXH bắt buộc của người lao động theo pháp
luật, đồng thời là cầu nối trung gian, là bước quá độ tiến tới thực hiện BHXH cho
mọi người lao động trong xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
Với bản chất như trên, BHXH tự nguyện chỉ có thể được hình thành và thực
hiện trên cơ sở: người lao động và có thể cả người sử dụng lao động tự nguyện tham
gia với điều kiện:
- Có nhu cầu thực sự về BHXH.
- Có khả năng tài chính để tham gia BHXH tự nguyện theo quy định.
- Có sự thống nhất với những quy định cụ thể (mức đóng, mức hưởng, quy
trình thực hiện, phương pháp quản lý, sử dụng quỹ BHXH tự nguyện...).


6

- Có tổ chức, cơ quan đứng ra thực hiện BHXH tự nguyện: thu phí BHXH tự
nguyện, quản lý quỹ BHXH tự nguyện, quản lý đối tượng tham gia BHXH tự nguyện,
thực hiện chi trả trợ cấp BHXH tự nguyện cho các đối tượng được thụ hưởng.
- Được Nhà nước bảo hộ và hỗ trợ khi cần thiết: bảo hộ quỹ BHXH tự
nguyện, có chính sách ưu đãi cho hoạt động đầu tư quỹ.
1.1.1.3. Khái niệm về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm xã hội tự nguyện
Đối tượng tham của BHXH là người lao động và người sử dụng lao động.
Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản
tỷ lệ nhất định so với tiền lương của người lao động theo quy định của luật BHXH.
Tuỳ theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể
là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó trong xã hội.
* Đặc điểm về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện.
Trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội hiện nay, vấn đề chăm sóc và bảo
vệ quyền lợi cho người lao động luôn được Đảng và Chính phủ quan tâm chú trọng.
Như chúng ta đã nói ở phần trên, vấn đề BHXH cho người lao động trong những năm
vừa qua, đặc biệt là từ khi ngành BHXH được thành lập số lượng đối tượng được tham
gia BHXH đã tăng lên rõ rệt. Với mục tiêu đặt ra của ngành BHXH trong những năm
tới là phải đảm bảo cho 100% đối tượng; lao động trong các thành phần, kinh tế kể cả
trong và ngoài quốc doanh cũng như đối tượng lao động trong lĩnh vực nông nghiệp và
lao động tự do được tham gia và hưởng BHXH. Một số đặc điểm cơ bản của đối tượng
thuộc diện tham gia BHXH tự nguyện đó là đặc điểm của đối tượng làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp (nhóm đối tượng chiếm tỷ trọng lớn nhất).
- Về thu nhập: Thu nhập của người lao động làm việc trong lĩnh vực nông
nghiệp trong những năm vừa qua ngày càng tăng, tốc độ tăng thu nhập tuy thấp hơn
bình quân chung của cả nước. Chi phí của hộ nông dân ngày càng tăng cao, nhưng
nhờ thu nhập tăng khá, ngoài phần chi tiêu dùng cho đời sống, phần lớn các gia đình
đã có đầu tư tích lũy.
- Những vấn đề liên quan đến việc làm của người lao động: Do tính chất đặc
trưng nghề nghiệp của đối tượng; tham gia BHXH tự nguyện có nhiều khác biệt so
với nhóm đối tượng thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc. Cụ thể như:



7
+ Đối với lao động làm công ăn lương thuộc các thành phần kinh tế quốc
doanh, họ thường có công việc tương đối ổn định, được pháp luật bảo hộ, được
hưởng các quyền lợi theo quy định trong Bộ Luật Lao động như quy định về tiền
lương, tiền công, ngày nghỉ, thời gian lao động và các chế độ ưu đãi khác. Tính ổn
định trong công việc của người lao động còn được thể hiện thông qua các ràng buộc
vể mặt pháp lý như người lao động làm việc trong các doanh nghiệp đều có hợp
đồng lao động ký kết với chủ sử dụng lao động, có thoả ước lao động tập thể đảm
bảo cho người lao động được thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ theo đúng pháp luật
quy định và các công ước Quốc tế. Chính vì vậy, việc tham gia BHXH cho người
lao động cơ bản được giới chủ thực hiện một cách nghiêm túc. Trong khi đó, nếu
xét trên khía cạnh về việc làm của đối tượng lao động thuộc diện tham gia BHXH
tự nguyện, ta thấy lao động trong lĩnh vực nông nghiệp thì hoạt động sản xuất kinh
doanh của họ chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, hưởng thu nhập trên giá trị sản
phẩm do chính họ tạo ra. Đối với những lao động có tư liệu sản xuất (ruộng đất) thì
thu nhập của họ còn có thể được xác định thông qua sản lượng thu hoạch của các
năm, nhưng đối với những lao động không có tư liệu sản xuất thì công ăn việc làm
và thu nhập của họ hoàn toàn mang tính thời vụ, tính chất công việc lại càng không
mang tính ổn định. Để đảm bảo quyền lợi về BHXH cho nhóm đối tượng này thực
sự là một vấn đề rất phức tạp vì quá trình làm việc của người lao động; có thể không
mang tính liên tục. Theo kinh nghiệm về BHXH của một số nước phát triển như:
Pháp, Đức.... họ cũng đã xây dựng một số mô hình về BHXH tự nguyện cho đối
tượng lao động tự tạo việc làm, nhưng cơ bản phương thức để thực hiện là đều xây
dựng một mức tham gia BHXH bình quân trên cơ sở mức thu nhập tối thiểu của xã
hội. Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, vấn đề việc làm cho người lao động
vẫn là một trong những vấn đề mang tính bức xúc, đặc biệt là việc chuyển đổi tỷ
trọng cơ cấu nền kinh tế, chuyển dần từ nông nghiệp sang công nghiệp. Như vậy,
không có nghĩa là việc tham gia BHXH cho đối tượng làm việc trong lĩnh vực này

là không thực hiện được. Theo số liệu báo cáo tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
BHXH tự nguyện ở một số tỉnh thì đa phần người nông dân rất có ý thức trong việc
xác định tham gia BHXH và hưởng chế độ hưu trí. Như vậy, vấn đề việc làm của


8
người lao động chỉ có thể được bảo đảm khi quy định về BHXH tự nguyện đề cập
đến các vấn đề như cách xác định thời gian tham gia BHXH, mức tham gia ở từng
thời điểm và phương thức quy đổi giữa các thời kỳ khác nhau. Ngoài ra do đặc thù
công việc không mang tính ổn định có thể cho phép người lao động được lựa chọn
thời gian nộp BHXH phù hợp với mức nộp đã đăng ký với cơ quan BHXH và được
bảo lưu thời gian nộp BHXH nếu vì lí do nào đó người lao động bị mất việc làm.
+ Vấn đề quan hệ xã hội: do tính chất đặc thù công ăn việc làm, nghề nghiệp
và thu nhập của người lao động, đặc biệt là sự tiếp cận tìm kiếm các thông tin liên
quan đến sự vận động kinh tế, xã hội của đất nước. Họ thường thiếu hiểu biết về
chính sách, pháp luật của Nhà nước, cũng như vấn đề về BHXH, vì vậy việc tuyên
truyền nhằm thu hút đối tượng lao động tham gia BHXH gặp rất nhiều khó khăn.
Ngoài ra, do quan điểm mang tính chất chủ quan tức thời, nên việc ứng ra một
khoản tiền để chuẩn bị cho tương lai là điều khó thuyết phục trong tư duy của người
lao động. Một trong những yếu tố làm ảnh hưởng đến việc tham gia BHXH của
người lao động, đó là sự mặc cảm tự ti về nghề nghiệp, họ luôn không bằng lòng
với công việc mà họ đang làm. Chính vì vậy, về bản thân người lao động cũng
khổng có sự chủ động về công việc của mình.
Xét về khả năng tham gia BHXH tự nguyện của lao động làm việc ở khu vực
nông nghiệp và nông thôn nhìn chung còn thấp do thu nhập ở khu vực nay hiện còn
thấp. Về mặt phương pháp luận, bất kỳ một chính sách BHXH nào, chính sách là
điều kiện cần, thì điều kiện thực hiện là điều kiện đủ của nó. Nói một cách cụ thể,
nghiên cứu chính sách để mở rộng đối tượng tham gia BHXH tự nguyện cho người
lao động là chúng ta nghiên cứu điều kiện đủ của nó để khi Nhà nước ban hành
chính sách BHXH tự nguyện cho những đối tượng này thì nó có thể trở thành hiện

thực và đi vào cuộc sống.
Vậy, đối tượng tự nguyện tham gia BHXH tự nguyện: Người tham gia BHXH
tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động, không thuộc diện áp dụng của
pháp luật về BHXH bắt buộc. Bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao
động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc


9
nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động
được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của
người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ
chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp
vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác
cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân
phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng
sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Ngoài ra, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện có thể chia thành 2 nhóm:
- Nhóm 1: Lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc nay vì lý do
nào đó nên không tiếp tục tham gia BHXH bắt buộc nữa, bao gồm:

+ Lao động dôi dư từ khu vực nhà nước do quá trình cải cách doanh nghiệp nhà
nước và cải cách hành chính. Những lao động thuộc diện "dôi dư" đó nhận trợ cấp bảo
hiểm một lần hoặc về hưu trước tuổi còn khả năng lao động.
+ Lao động do bầu cử được bổ nhiệm vào các tổ chức dân cử như Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp cơ sở, các đoàn thể và tổ chức quần chúng sau khi hết
nhiệm kỳ không được bầu lại có nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.
+ Lao động trong các doanh nghiệp thuộc đối tượng BHXH bắt buộc bị mất
việc làm do doanh nghiệp phá sản, chuyển công tác hoặc bị thôi việc nhưng vẫn có
nhu cầu tiếp tục tham gia BHXH.


10
- Nhóm 2: Những đối tượng chưa tham gia BHXH bắt buộc. Nhóm này
bao gồm:
+ Lao động làm công ăn lương không có hợp đồng hoặc hợp đồng lao động
theo thời vụ dưới 3 tháng. Thực tế cho thấy nhóm này bao gồm phần lớn là lao động
trong các doanh nghiệp nhỏ. Theo Luật BHXH thì nhóm này mặc dù có quan hệ lao
động nhưng không được tham gia BHXH vì người lao động phải làm việc theo hợp
đồng lao động thời vụ có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên. Việc này chính là kẽ hở
giúp cho các chủ sử dụng lao động lẩn tránh nghĩa vụ đóng BHXH bắt buộc cho
người lao động bằng cách không ký hoặc ký hợp đồng lao động theo thời vụ.
+ Lao động là thành viên các hợp tác xã, tổ đội sản xuất trong một số lĩnh
vực như tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp dịch vụ, giao thông vận tải… Các
nhóm lao động này không có quan hệ lao động nhưng hoạt động theo cơ chế "chia
sẻ nghĩa vụ và quyền lợi".
+ Những người tự tạo việc làm và lao động tự do như người lái xe ôm, bán
hàng rong, tự kinh doanh, sửa chữa xe đạp - xe máy… Nhóm này thường bị bỏ qua
trong quá trình mở rộng BHXH do mối e ngại khả năng tài chính của họ để đóng
bảo hiểm cũng như vấn đề mánh khóe che giấu thu nhập để nhận mức trợ cấp cao
hơn người khác.

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân và lao động gia đình không hưởng lương. Đây
là nhóm lao động gia đình cùng tham gia sản xuất và chia sẻ lợi nhuận nhưng không
có quan hệ lao động.
+ Nông dân là nhóm lao động chiếm tỷ lệ cao nhất trong lực lượng lao động hiện
nay nhưng chưa được tham gia BHXH, khó khăn lớn nhất cho họ khi tham gia BHXH là
khả năng tài chính thấp và không ổn định do phụ thuộc vào mùa vụ thu hoạch.
+ Người thất nghiệp, nhóm này chưa được BHXH quan tâm đến với lý do tài
chính và khả năng quản lý.
1.1.2. Bản chất, vai trò và nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện
1.1.2.1. Bản chất bảo hiểm xã hội tự nguyện
a. Bản chất kinh tế của BHXH tự nguyện
Bản chất kinh tế của BHXH nói chung và BHXH tự nguyện nói riêng thể
hiện ở chỗ những người tham gia cũng đóng góp một khoản tiền trích trong thu
nhập (khoản đóng góp này sau khi đó chi tiêu cho các nhu cầu tối thiểu và các nhu


11
cầu cần thiết và không ảnh hưởng lớn đến đời sống và sản xuất - kinh doanh của
cá nhân) để lập một quỹ dự trữ. Mục đích của việc hình thành quỹ này để trợ cấp
cho những người tham gia BHXH tự nguyện khi gặp rủi ro dẫn đến giảm hoặc mất
thu nhập. Như vậy BHXH cũng là quá trình phân phối lại thu nhập. Xét trên phạm
vi toàn xã hội, BHXH là một bộ phận của GDP được xã hội phân phối lại cho
những thành viên khi phát sinh nhu cầu về BHXH như ốm đau, sinh đẻ, già yếu,
chết... Xét trong nội tại BHXH, sự phân phối của BHXH được thực hiện theo cả
chiều dọc và chiều ngang. Phân phối theo chiều ngang là sự phân phối giữa chính
bản thân người lao động theo thời gian (giữa thời gian lao động và thời gian nghỉ
hưu). Phân phối theo chiều dọc là sự phân phối giữa những người khỏe mạnh với
người ốm đau; giữa người trẻ và người già; giữa người có thu nhập cao với người
có thu nhập thấp. Nhờ sự phân phối lại thu nhập mà đời sống của người lao động
và gia đình họ luôn được đảm bảo trước những bất trắc và rủi ro xã hội.

Tóm lại, BHXH tự nguyện được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện nhằm góp phần
ổn định cuộc sống của người tham gia và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc
mất khả năng thu nhập từ lao động.
b. Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện
Bản chất xã hội của BHXH tự nguyện được thể hiện ngay trong mục tiêu
của nó. BHXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. Mục tiêu của bất kỳ hệ
thống BHXH nào cũng là mục tiêu xã hội. Điều này được thể hiện thông qua việc
chi trả chế độ BHXH. Người tham gia BHXH tự nguyện sẽ được thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập khi họ bị giảm hoặc mất khả lao động. Do có sự chia sẻ rủi
ro giữa những người tham gia BHXH tự nguyện nên mặc dù chỉ đóng một phần
nhỏ trong thu nhập của mình cho Quỹ BHXH tự nguyện, nhưng có thể được bồi
hoàn một khoản thu nhập đủ lớn để giúp họ trang trải rủi ro. Ở đây, Quỹ BHXH tự
nguyện đó thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông, bù cho số ít" và BHXH tự
nguyện được hiểu như một chính sách xã hội nhằm đảm bảo đời sống cho người
lao động khi thu nhập của họ bị giảm, bị mất. Trên góc độ vĩ mô, BHXH tự
nguyện gúp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, gúp phần xóa
đói giảm nghèo.


12
Tóm lại, hoạt động BHXH tự nguyện không vì mục tiêu lợi nhuận, mà hoạt
động vì mục đích bảo đảm sự phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định
và thúc đẩy tiến bộ xã hội. Điều này giải thích tại sao BHXH được coi là một chỉ
tiêu đánh giá mức độ phát triển của một quốc gia.
Tuy nhiên bản chất kinh tế và bản chất xã hội của BHXH không tách rời mà đan
xen với nhau. Khi nói đến sự đảm bảo kinh tế cho người lao động và gia đình họ là nói
đến tính xã hội của BHXH. Ngược lại khi nói đến sự đóng góp ít, nhưng lại được bù
đắp đủ trang trải mọi rủi ro, thì cũng đã đề cập đến tính kinh tế của BHXH.
1.1.2.2. Vai trò bảo hiểm xã hội tự nguyện

Trong đời sống kinh tế - xã hội, BHXH xã hội nói chung và BHXH tự
nguyện nói riêng đóng vai trò to lớn được thể hiện trên các mặt sau:
- BHXH tự nguyện góp phần ổn định đời sống của người tham gia BHXH,
đảm bảo an toàn xã hội. Những người tham gia BHXH tự nguyện và gia đình họ sẽ
được thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập khi họ bị suy giảm, mất khả năng lao
động, mất việc làm hoặc chết. Nhờ có sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp thu nhập kịp
thời mà người tham gia BHXH tự nguyện nhanh chóng khắc phục được những tổn
thất vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp tục quá trình lao
động, hoạt động bình thường của bản thân.
- BHXH tự nguyện góp phần thực hiện công bằng xã hội. Phân phối trong
BHXH là sự chuyển dịch thu nhập mang tính xã hội, là sự phân phối lại giữa những
người có thu nhập cao, thấp khác nhau theo xu hướng có lợi cho những người có
thu nhập thấp; là sự chuyển dịch thu nhập của những người khỏe mạnh, may mắn có
việc làm ổn định cho những người ốm, yếu, gặp phải những biến cố rủi ro trong lao
động sản xuất và trong cuộc sống. Vì vậy, BHXH tự nguyện góp phần làm giảm bớt
khoảng cách giữa người giàu và người nghèo.
- BHXH tự nguyện góp phần phòng tránh và hạn chế tổn thất, đảm bảo an
toàn cho sản xuất và đời sống xã hội của con người.
- BHXH tự nguyện góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của
đất nước.
1.1.2.3. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội tự nguyện
Nguyên tắc BHXH tự nguyện là những quy định nhằm đảm bảo cho các hoạt
động BHXH tự nguyện diễn ra bình thường, đạt được mục tiêu mong muốn của nó.


13
Nguyên tắc của BHXH tự nguyện là những định hướng, những quy định và những
phương thức hoạt động của cả hệ thống BHXH nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra. Theo nghĩa đó, BHXH tự nguyện phải được xây dựng trên nền tảng các nguyên
tắc sau:

a. Nguyên tắc tự nguyện
BHXH tự nguyện được xây dựng trên cơ sở tự nguyện của người lao động
với tư cách là người tham gia BHXH cũng là người hưởng BHXH. Trước hết chúng
ta cần làm rõ chủ thể tham gia BHXH xét về mặt quan hệ sản xuất và quan hệ lao
động. Đối tượng này vừa là chủ tư liệu sản xuất (chủ yếu là ruộng đất, công cụ lao
động thủ công, nhà xưởng gắn liền với nơi ở, vốn tự có là chính và một phần quan
hệ tín dụng…), vừa là chủ sức lao động (là người vừa tham gia quản lý, vừa tham
gia lao động). Họ không tham gia trực tiếp vào thị trường sức lao động (nếu họ
không di chuyển nghề), nhưng sản phẩm hàng hóa làm ra lại tham gia vào thị
trường và chấp nhận cạnh tranh quyết liệt. Họ tự hạch toán kết quả sản xuất kinh
doanh, đồng thời tự quyết định phân phối, quyết định đầu tư và chi tiêu ngân sách
trong thu chi gia đình. Bởi vậy, quan hệ của họ với BHXH là quan hệ "lỏng" hoặc
quan hệ "mềm", không mang tính bắt buộc như quan hệ lao động trong Bộ luật Lao
động điều chỉnh. Bởi vậy họ tham gia BHXH mang tính "tự nguyện", trên cơ sở suy
nghĩ về "tính lợi ích" khi tham gia BHXH. Do đó, mọi chính sách BHXH có tính áp
đặt, cưỡng chế và bất lợi (cả trước mắt và lâu dài) đều dẫn đến khả năng thực thi
thấp hoặc thất bại.
b. Mọi người đều có quyền tham gia bảo hiểm xã hội và có quyền hưởng bảo hiểm
xã hội khi có các nhu cầu về bảo hiểm
Quyền được BHXH của người lao động là một trong những biểu hiện cụ thể
của quyền con người. Nhưng BHXH không phải là cái có sẵn, nên trước hết phải
tạo ra nó. Ở mỗi nước khi muốn xây dựng hệ thống BHXH thì đầu tiên, Nhà nước
phải tạo ra điều kiện và môi trường về kinh tế - xã hội, về chính sách và luật pháp,
về tổ chức và cơ chế quản lý của mình. Không có sự đóng góp này thì chính sách
BHXH có hay đến mấy cũng không bao giờ có BHXH trong thực tiễn. Vì vậy, thực
hiện trách nhiệm đóng góp tài chính BHXH là điều kiện cơ bản nhất để người lao
động được hưởng quyền BHXH.


14

Biểu hiện cụ thể quyền được BHXH của người lao động là việc họ được
hưởng trợ cấp BHXH theo chế độ xác định. Các chế độ này gắn với các trường hợp
người lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm do đó bị
giảm hoặc mất nguồn sinh sống. Trong nền kinh tế thị trường các trường hợp đó có
thể xảy ra rất nhiều và xảy ra một cách ngẫu nhiên. Về nguyên lý thì mọi trường
hợp như thế, người lao động đều phải được hưởng BHXH. Nhưng giữa nguyên lý
với thực tiễn luôn luôn có một khoảng cách rất xa. Khoảng cách đó do các điều kiện
kinh tế - xã hội quy định. Bởi vậy trên giác độ điều hành vi mô, cần căn cứ vào các
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của đất nước trong từng giai đoạn phát triển để tổ
chức và hoàn thiện dần chế độ BHXH đối với các trường hợp làm giảm hoặc mất
thu nhập của người lao động nói trên.
c. Nguyên tắc Nhà nước phải có trách nhiệm đối với quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện
của người lao động, người lao động cũng có trách nhiệm phải tự bảo hiểm cho mình
Nhà nước có vai trò quản lý vĩ mô mọi hoạt động kinh tế - xã hội trên phạm
vi cả nước. Với vai trò này, Nhà nước có trong tay mọi điều kiện vật chất của toàn
xã hội, đồng thời cũng có mọi công cụ cần thiết để thực hiện vai trò của mình. Cùng
với sự tăng trưởng, sự phát triển của kinh tế - xã hội, cũng có những kết quả bất lợi
không mong muốn. Những kết quả bất lợi này trực tiếp hoặc gián tiếp sẽ dẫn đến
những rủi ro cho người lao động. Khi xảy ra tình trạng như vậy, nếu không có
BHXH thì Nhà nước vẫn phải chi Ngân sách để giúp đỡ người lao động dưới một
dạng khác. Sự giúp đỡ đó chẳng những làm cho đời sống người lao động ổn định
mà còn làm cho sản xuất ổn định, kinh tế - xã hội của đất nước phát triển. Vì vậy,
khi xã hội loài người xuất hiện BHXH, một dạng bảo hiểm đời sống tiến bộ hơn đối
với người lao động so với các dạng giúp đỡ truyền thống thì Nhà nước càng có điều
kiện và càng có trách nhiệm tổ chức và tham gia hoạt động đó. Trong điều kiện
nước ta hiện nay, chắc chắn quỹ BHXH tự nguyện không nằm trong NSNN, nhưng
vẫn cần phải có sự bảo trợ của Nhà nước về nguồn tài chính, để bảo đảm cho quỹ
BHXH không bị mất giá do trượt giá, hoặc do biến động về chính trị - xã hội, thiên
tai, chiến tranh… Tuy nhiên, trong quá trình đổi mới quản lý về BHXH nói chung,
cần phải chia tách ưu đãi xã hội và BHXH. Do vậy đối với nhóm người lao động

yếu thế, cần có những chính sách ưu đãi riêng để giúp họ vượt qua khó khăn.


×