Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (801.3 KB, 88 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

BẾ QUỲNH HƢƠNG

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ ĐẦU TƢ CÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ MINH CHÍNH

Hà Nội, 2019


1
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc.Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là
hồn tồn trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu
trí tuệ và pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc


pháp luật.
Hà Nội, ngày…… tháng…… năm 2019
Ngƣời cam đoan

Bế Quỳnh Hƣơng


2
LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập tại trƣờng Đại học Lâm Nghiệp, tôi muốn gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến tất cả các thầy cô trong trƣờng đã truyền đạt cho tơi
những kiến thức bổ ích về khoa học công nghệ, kỹ thuật và xã hội.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Minh Chính đã có những định
hƣớng và chỉ bảo tận tình giúp tơi hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các bác, cô, chú và các anh chị đang
công tác tại Sở kế hoạch và đầu tƣ tỉnh Lạng Sơn đã giúp đỡ, chỉ bảo, tạo điều
kiện trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Do trình độ và thời gian có hạn nên đề tài khơng thể tránh đƣợc những
thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận đƣợc các ý kiến đóng góp của
các thầy cơ cùng các bạn để khóa luận đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Học viên

Bế Quỳnh Hƣơng


3

MỤC LỤC

Lời cam đoan…………………………………………………..………………i
Lời cảm ơn………………………………………………………………...….ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục các từ viết tắt…………………………………………………...….v
Danh mục các bảng…………………………………………………..………vi
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 5
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ
CÔNG ............................................................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công ........ 4
1.1.1. Đầu tư công ..................................................................................... 4
1.1.2 Quản lý nhà nước về đầu tư công .................................................... 9
1.2. Cơ sở thực tiễn về đầu tƣ công và quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công ... 11
1.2.1. Hệ thống cơ chế chính sách của nhà nước về quản lý đầy tư công
ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. ..................................................... 11
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công ở một số quốc gia
vd một số địa phương trong nước ........................................................... 14
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25
2.1. Đặc điểm cơ bản của tỉnh Lạng Sơn ..................................................... 25
2.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên của tỉnh Lạng Sơn ...................... 25
2.1.2. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương . 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu khảo sát .............................. 29
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu tài liệu ........................................... 30
2.2.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ............................................ 30
2.2.4. Các chỉ tiêu phân tích ................................................................... 31


4
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 32

3.1. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn32
3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn ............. 32
3.2. Tình hình đầu tƣ công tại tỉnh Lạng Sơn .............................................. 45
3.2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về đầu tư công tại tỉnh Lạng Sơn ........ 49
3.2.2. Nội dung về quản lý nhà nước về đầu tư công ............................. 53
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ........................................................................... 61
3.3.1. Nhân tố chủ quan .......................................................................... 61
3.3.2. Nhân tố khách quan ...................................................................... 62
3.4. Một số giải pháp góp phần hồn thiện công tác quản lý đầu tƣ công trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................................................. 64
3.4.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý đầu tư công .......................... 64
3.4.2. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư
cơng ........................................................................................................... 67
3.4.3. Hồn thiện quy trình quản lý vốn ngân sách nhà nước cho đầu tư
công ........................................................................................................... 71
3.4.4. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá đầu tư 73
3.4.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý về đầu tư công ...... 76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO


5

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BKH&ĐT

Bộ kế hoạch đầu tƣ

BOT


Build-Operate-Transfer - Xây dựng - Vận hành - Chuyển giao

BT

Build - Transfer - Xây dựng - Chuyển giao

BTO

Build-Transfer-Operate - Xây dựng - Chuyển giao - Vận hành

CP

Chính phủ

CT

Chỉ thị

ĐTC

Đầu tƣ cơng

GDP

Gross Domestic Product - Mức tăng tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Knh tế xã hội

KT-KT

Kinh tế - Kỹ thuật

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NCS

Nhà nghiên cứu



Nghị định

NQ

Nghị quyết

NSNN


Ngân sách nhà nƣớc

ODA

Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức

PPP

Public Private Partner - Đầu tƣ theo hình thức đối tác công tƣ



Quyết định

QLDA

Quản lý dự án

Sở KHĐT

Sở kế hoạch đầu tƣ

TPCP

Trái phiếu chính phủ

TSCD

Tài sản cố định


TTg

Thủ tƣớng

TW

Trung ƣơng

UBND

Uỷ ban nhân dân

UBTVQH

Uỷ ban thƣờng vụ Quốc hội

XDCB

Xây dựng cơ bản

XNK

Xuất nhập khẩu


6

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ cơng ...................... 11

Bảng 3.1. Tình hình chi ngân sách tỉnh Lạng Sơn 2013- 2017 ...................... 45
Bảng 3.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ...... 47
Bảng 3.3. Nguồn vốn đầu tƣ công tỉnh Lạng Sơn theo nguồn đầu tƣ
2013-2018 ...................................................................................................... 56
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu chi ngân sách tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2013 -2017 ....... 46
Hình 3.1. Bộ máy nhà nƣớc về quản lý đầu tƣ công ....................................... 50


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Đầu tƣ cơng có vai trị quan trọng đối với sự phát triển kinh tế , nhằm
tạo ra và duy trì sự hoạt động của các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
Đầu tƣ cơng đóng vai trò tạo nên những nền tảng vật chất - kỹ thuật quan
trọng cho đất nƣớc, thúc đẩy phát triển không những về kinh tế mà cả lĩnh
vực văn hóa, xã hội. Đồng thời đầu tƣ cơng cũng có động lực quan trọng đối
với một số ngành và vùng trọng điểm, thúc đẩy thực hiện các chính sách phúc
lợi xã hội, an ninh quốc phòng.
Hơn ba mƣơi năm đổi mới, sự phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa và xu hƣớng mở cửa, hội nhập quốc tế tạo đòi hỏi sự quản lý
nhà nƣớc giữa các cấp chính quyền về các ngành. Việc quản lý nhà nƣớc về
đầu tƣ công thời gian qua đã tạo ra đƣợc mơi trƣờng thuận lợi khuyến khích
các thành phần kinh tế cùng tham gia vào quá trình phát triển chung của cộng
đồng.
Lạng Sơn đã đƣợc tạo hóa ban tặng nhiều lợi thế về vị trí địa lý, điều
kiện tự nhiên. Tuy là tỉnh miền núi, nhƣng Lạng Sơn chỉ cách thủ đô Hà Nội
154 km, nằm cạnh khu tam giác kinh tế Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.
Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc phát triển thƣơng mại - dịch vụ - du
lịch, bởi Lạng Sơn vừa là đầu mối tuyến Quốc lộ 1A xuyên Việt, vừa là nơi

bắt nguồn của đƣờng 4B ra Trà Cổ, Vịnh Hạ Long, đƣờng 4A lên Pắc Bó Cao
Bằng, đƣờng 1B sang Thái Nguyên, đƣờng 3B sang Na Rì - Bắc Cạn. Đồng
thời Lạng Sơn cịn có tuyến đƣờng sắt liên vận quốc tế Việt Nam - Trung
Quốc vƣơn tới các nƣớc Đơng Âu. Lạng Sơn có 2 cửa khẩu quốc tế Hữu
Nghị, Đồng Đăng, 2 cửa khẩu quốc gia Chi Ma, Bình Nghi và 7 cặp chợ
đƣờng biên, thuận tiện cho việc đi lại, giao lƣu buôn bán, xuất nhập khẩu
hàng hóa và phát triển dụ lịch, dịch vụ. Là một tỉnh miền núi giáp biên việc
đầu tƣ công càng đƣợc chú trọng mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu nhất


2
định nhƣng tính hiệu quả chƣa cao. Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh còn thấp đứng
thứ 55/63 tỉnh. Tỉnh cần phải cải cách mạnh mẽ hơn nữa chất lƣợng quản lý
nhà nƣớc nói chung và hiệu quả quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ cơng nói riêng.
Đây là lý do em lựa chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn”
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
công tại tỉnh Lạng sơn làm cơ sở đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác
quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công trên địa bàn nghiên cứu trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
cơng
- Phân tích thực trạng cơng tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh
Lạng Sơn
- Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý nhà nƣớc về đầu
tƣ công tại tỉnh Lạng Sơn
- Đề xuất một số giải pháp hồn thiện cơng quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
công tại tỉnh Lạng Sơn

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là hoạt động quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại
tỉnh Lạng Sơn
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nội dung quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ công gồm
7 nội dung, nhƣng do giới hạn về thời gian, nhân lực và vật lực nên đề tài chỉ
tập trung nghiên cứu nội dung
+ Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công.


3
+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu
tƣ công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ công.
+ Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động đầu tƣ công.
+ Khen thƣởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong
hoạt động đầu tƣ cơng.
+ Hợp tác quốc tế về đầu tƣ công.
- Phạm vi về không gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Lạng Sơn
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập trong giai đoạn
2013 - 2017. Số liệu sơ cấp đƣợc thu thập trong năm 2018.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công.
- Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Lạng
Sơn.
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về quản lý
nhà nƣớc về đầu tƣ công tại tỉnh Lạng Sơn
- Một số giải pháp hồn thiện cơng quản lý nhà nƣớc về dầu tƣ công tại tỉnh

Lạng Sơn


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ CÔNG
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tƣ công và quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
1.1.1. Đầu tư công
1.1.1.1. Các khái niệm cơ bản
* Khái niệm đầu tƣ
Đầu tƣ theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến
hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho ngƣời đầu tƣ các kết quả nhất
định trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả
đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí
tuệ. Các kết quả đạt đƣợc có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản
vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực.
Đầu tƣ theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả
trong tƣơng lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đƣợc các kết quả đó.
“Đầu tƣ là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc
vơ hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”. ( theo Luật
đầu tƣ 2005)
“Đầu tƣ kinh doanh là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ để thực hiện hoạt
động kinh doanh thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế; đầu tƣ góp vốn,
mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp
đồng hoặc thực hiện dự án đầu tƣ”. ( theo Luật đầu tƣ 2014)
* Khái niệm đầu tƣ công
Điều 4, chƣơng I, Luật đầu tƣ cơng (2014) của nƣớc ta có quy định :

“Đầu tƣ công là hoạt động đầu tƣ của Nhà nƣớc vào các chƣơng trình, dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu tƣ vào các chƣơng trình, dự
án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”.


5
Nguồn vốn để tài trợ cho các hoạt động đầu tƣ công vốn ngân sách nhà
nƣớc, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính
quyền địa phƣơng, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ƣu đãi
của các nhà tài trợ nƣớc ngồi, vốn tín dụng đầu tƣ phát triển của Nhà nƣớc,
vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách nhà
nƣớc, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ.
Hoạt động đầu tƣ công bao gồm lập, thẩm định, quyết định chủ trƣơng
đầu tƣ; lập, thẩm định, quyết định chƣơng trình, dự án đầu tƣ cơng; lập, thẩm
định, phê duyệt, giao, triển khai thực hiện kế hoạch đầu tƣ công; quản lý, sử
dụng vốn đầu tƣ công; theo dõi và đánh giá, kiểm tra, thanh tra kế hoạch,
chƣơng trình, dự án đầu tƣ cơng.
1.1.1.2. Vai trị của đầu tư cơng
- Một là, đầu tƣ cơng góp phần thúc đẩy q trình cơng nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển kinh tế và đảm bảo an sinh xã hội.
- Hai là, đầu tƣ cơng góp phần định hình và phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội quốc gia.
- Ba là, đầu tƣ công làm gia tăng tổng cầu của xã hội.
- Bốn là, đầu tƣ công làm gia tăng tổng cung và năng lực kinh tế.
- Năm là, đầu tƣ cơng có vai trị nhƣ là khoản “đầu tƣ mồi”, tạo cú
huých và duy trì động lực tăng trƣởng.
- Sáu là, đầu tƣ cơng góp phần giải quyết việc làm, giảm thiểu tỷ lệ
thất nghiệp, tạo việc làm và thu nhập cho toàn xã hội.
1.1.1.3. Đặc điểm đầu tư cơng
- Đầu tƣ cơng tạo nên hàng hóa cơng
Hàng hóa cơng là loại hàng hóa khơng có tính cạnh tranh trong tiêu

dùng, có thể đƣợc một hoặc nhiều ngƣời sử dụng cùng một lúc, ngƣời này sử
dụng cũng không gây trở ngại cho ngƣời khác, phục vụ cho bất cứ ai nếu có
nhƣ cầu sử dụng. Vì thế, phần lớn hàng hóa cơng do Chính phủ cung cấp.


6
Bên cạnh đó, khi chính phủ đầu tƣ vào kết cấu hạ tầng, nâng cao phúc
lợi xã hội sẽ nâng cao mức sống dân cƣ tạo sự ổn định và phát triển kinh tế xã
hội, vì vậy chính phủ có vai trò trung tâm tại phân phối thu nhập sử dụng
nguồn vốn từ NSNN trong đầu tƣ nhằm tạo ra tiền đề, những bƣớc đột phá
phát triển đất nƣớc. Tuy nhiên với nền kinh tế nhiều thành phần, Nhà nƣớc
cũng kêu gọi sự tham gia đầu tƣ và cung cấp hàng hóa khu vực cơng của khu
vực tƣ nhân trong nƣớc và khu vực nƣớc ngồi bằng hình thức thích hợp nhƣ
BOT, BTO, BT…
- Đầu tƣ công là khoản chi tích lũy
Chi đầu tƣ cơng trực tiếp làm gia tăng số lƣợng và chất lƣợng tài sản cố
định, gia tăng giá trị tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể
hiện rõ nét thông qua việc Nhà nƣớc tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ
tầng xã hội. Sự tăng lên về số lƣợng và chất lƣợng của hàng hóa cơng là cơ sở
và nền tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển
cân đối các ngành, các kĩnh vực các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng
cao chất lƣợng và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát
triển của các thành phần kinh tế, thu hút đầu tƣ trong nƣớc và nƣớc ngoài tạo
động lực cho sự tăng trƣởng
- Quy mô và cơ cấu của đầu tƣ công phụ thuộc vào chiến lƣợc phát
triển của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ và mức độ phát triển của khu vực nền
kinh tế tƣ nhân
Quy mô của đầu tƣ công sẽ giảm dần theo mức độ thành cơng chiến
lƣợc cơng nghiệp hóa và mức độ phát triển của khu kinh tế tƣ nhân.
- Hiệu quả đầu tƣ cơng khó đƣợc đo lƣờng bằng các chỉ tiêu cụ thể và

có tính hiệu quả lâu dài
Một dự án đầu tƣ cơng rất khó đánh giá đƣợc hiệu quả một cách đầy đủ
vì khơng giống nhau một dự án đầu tƣ tƣ nhân thông thƣờng sẽ đƣợc hoàn
vốn trực tiếp trong một khoảng thời gian nhất định. Đầu tƣ công quan tâm


7
nhiều đến tác động của dự án đối với nền kinh tế đến đời sống xã hội ngƣời
dân hay nói cách khác, phúc lợi xã hội mà dự án mang lại.
1.1.1.4. Phân loại đầu tư công
Luật đầu tƣ công đƣợc Quốc hội ban hành ngày 18 tháng 6 năm 2014
đã đƣa ra cách phân loại các dự án đầu tƣ cơng nhƣ sau:
* Căn cứ vào tính chất, dự án đầu tƣ công đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tƣ: xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tƣ xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản,
mua trang thiết bị của dự án;
- Dự án khơng có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc
và dự án khác không quy định tại điểm a khoản này.
* Căn cứ mức độ quan trọng và quy mô, dự án đầu tƣ công đƣợc phân loại
thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm
C
- Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tƣ độc lập hoặc cụm cơng
trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dƣới đây:
+ Sử dụng vốn đầu tƣ cơng từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
+ Ảnh hƣởng lớn đến môi trƣờng hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hƣởng
nghiêm trọng đến môi trƣờng, bao gồm: nhà máy điện hạt nhân; sử dụng đất
có u cầu chuyển mục đích sử dụng đất vƣờn quốc gia, khu bảo tồn thiên
nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ
50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng

hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trƣờng từ 500 héc
ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
+ Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nƣớc
từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;


8
+ Di dân tái định cƣ từ 20.000 ngƣời trở lên ở miền núi, từ 50.000
ngƣời trở lên ở các vùng khác;
+ Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần đƣợc
Quốc hội quyết định.
- Trừ các dự án quan trọng quốc gia quy định trên, các dự án thuộc một
trong các tiêu chí dƣới đây là dự án nhóm A:
+ Dự án khơng phân biệt tổng mức đầu tƣ thuộc một trong các trƣờng
hợp sau đây: Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt; Dự án tại địa bàn
đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định
của pháp luật về quốc phòng, an ninh; Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc
phòng - an ninh có tính chất bảo mật quốc gia; Dự án sản xuất chất độc hại,
chất nổ; Dự án hạ tầng khu cơng nghiệp, khu chế xuất;
+ Dự án có tổng mức đầu tƣ từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau
đây: Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đƣờng sắt,
đƣờng quốc lộ; Công nghiệp điện; Khai thác dầu khí; Hóa chất, phân bón, xi
măng; Chế tạo máy, luyện kim; Khai thác, chế biến khống sản; Xây dựng
khu nhà ở;
+ Dự án có tổng mức đầu tƣ từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau
đây: Giao thông, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này; Thủy
lợi; Cấp thốt nƣớc và cơng trình hạ tầng kỹ thuật; Kỹ thuật điện; Sản xuất
thiết bị thơng tin, điện tử; Hóa dƣợc; Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định
tại điểm d khoản 2 Điều này; Cơng trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này; Bƣu chính, viễn thơng;

+ Dự án có tổng mức đầu tƣ từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực
sau đây; Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản; Vƣờn quốc
gia, khu bảo tồn thiên nhiên; Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới; Công nghiệp,
trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này;


9
+ Dự án có tổng mức đầu tƣ từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau
đây: Y tế, văn hóa, giáo dục; Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền
hình; Kho tàng; Du lịch, thể dục thể thao; Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng
khu nhà ở
- Dự án nhóm B
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có
tổng mức đầu tƣ từ 120 tỷ đồng đến dƣới 2.300 tỷ đồng.
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có
tổng mức đầu tƣ từ 80 tỷ đồng đến dƣới 1.500 tỷ đồng.
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có
tổng mức đầu tƣ từ 60 tỷ đồng đến dƣới 1.000 tỷ đồng.
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có
tổng mức đầu tƣ từ 45 tỷ đồng đến dƣới 800 tỷ đồng.
- Dự án nhóm C
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có
tổng mức đầu tƣ dƣới 120 tỷ đồng.
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có
tổng mức đầu tƣ dƣới 80 tỷ đồng.
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có
tổng mức đầu tƣ dƣới 60 tỷ đồng.
+ Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có
tổng mức đầu tƣ dƣới 45 tỷ đồng.

1.1.2. Quản lý nhà nước về đầu tư công
1.1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về đầu tư công
Quản lý Nhà nƣớc về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp
quyền của Nhà nƣớc lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực kinh tế trong và ngoài nƣớc, các cơ hội có thể, để đạt đƣợc các mục
tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc đặt ra các cơ hội có thể, để đạt đƣợc các mục


10
tiêu phát triển kinh tế đất nƣớc đạt ra trong điều kiện hội nhập và mở rộng
giao lƣu quốc tế.
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nƣớc về kinh tế đƣợc thực hiện thông
qua cả ba cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ pháp của Nhà nƣớc.
Theo nghĩa hẹp, quản lý Nhà nƣớc về kinh tế đƣợc hiểu nhƣ hoạt động
quản lý có tính chất nhằm điều hành nền kinh tế đƣợc thực hiện bởi cơ quan
hành pháp (Chính phủ).
Đầu tƣ là hoạt động liên ngành do đó quản lý hoạt động đầu tƣ là yêu
cầu khách quan nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ. Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
cơng là sự tác động liên tục có tổ chức có định hƣớng mục tiêu vào q trình
đầu tƣ (bao gồm công tác chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và vận hành kết
quả đầu tƣ) và các yếu tố đầu tƣ bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp
kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác nhằm đạt đƣợc hiệu quả
kinh tế xã hội cao nhất trong điều kiện cụ thể xác định và trên cơ sở vận dụng
sáng tạo những quy luật khách quan và quy luật đặc thù của đầu tƣ.
Cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ cơng bao gồm Chính phủ, Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, Ủy ban nhân dân các cấp.
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đầu tư công
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ
công.
- Phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch phát triển

kinh tế - xã hội 05 năm của đất nƣớc, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quy hoạch phát triển ngành.
- Thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý nhà
nƣớc, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công.
- Quản lý việc sử dụng vốn đầu tƣ công theo đúng quy định đối với
từng nguồn vốn; bảo đảm đầu tƣ tập trung, đồng bộ, chất lƣợng, tiết kiệm,
hiệu quả và khả năng cân đối nguồn lực; không để thất thốt, lãng phí.


11
- Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tƣ cơng.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân trực tiếp đầu tƣ hoặc đầu tƣ theo hình
thức đối tác công tƣ vào dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và cung cấp
dịch vụ công.
1.1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về đầu tư công
- Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đầu tƣ
công.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lƣợc, chƣơng trình, kế hoạch,
quy hoạch, giải pháp, chính sách đầu tƣ cơng.
- Theo dõi, cung cấp thông tin về quản lý và sử dụng vốn đầu tƣ công.
- Đánh giá hiệu quả đầu tƣ công; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đầu tƣ công, việc tuân thủ quy hoạch, kế hoạch đầu tƣ
công.
- Xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động đầu tƣ công.
- Khen thƣởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thành tích trong
hoạt động đầu tƣ công.
- Hợp tác quốc tế về đầu tƣ công.
1.2. Cơ sở thực tiễn về đầu tƣ công và quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công
1.2.1. Hệ thống cơ chế chính sách của nhà nước về quản lý đầy tư công ở

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Bảng 1.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ cơng
STT
1

Văn bản
Thơng tƣ số

Trích yếu
Ban hành các biểu mẫu báo cáo và hƣớng dẫn thực hiện

05/2007/TT-BKH Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm
2007 của Thủ tƣớng Chính phủ về chế độ báo cáo tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tƣ bằng nguồn vốn nhà
nƣớc


12

2

Luật số

Luật Đầu tƣ công

49/2014/QH13
3

Chỉ thị số 23/CT-


Lập kế hoạch đầu tƣ công trung hạn 5 năm 2016 - 2020

TTg
4

Nghị định số

Đầu tƣ theo hình thức đối tác cơng tƣ

15/2015/NĐ-CP
5
6

Chỉ thị số 07/CT-

Về tăng cƣờng các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng

TTg

cơ bản nguồn vốn đầu tƣ công.

Nghị định số

Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng

59/2015/NĐ-CP
7

Nghị định số


Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn và hằng năm

77/2015/NĐ-CP
8

Nghị định số

Nghị định về giám sát và đánh giá đầu tƣ

84/2015/NĐ-CP
9

Thông tƣ số

Quy định về mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tƣ

22/2015/TTBKHĐT
10

Nghị định số

Hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ công

136/2015/NĐ-CP
11

Quyết định số

Giao kế hoạch đầu tƣ vốn từ nguồn thu để lại cho đầu


693/QĐ-TTg

tƣ nhƣng chƣa đƣa vào cân đối ngân sách nhà nƣớc
năm 2016 của các Bộ: Công Thƣơng, Thông tin và
Truyền thông

12

13

Thông tƣ số

Hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số

06/2016/TT-

15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về

BKHĐT

đầu tƣ theo hình thức đối tác cơng tƣ

Thơng tƣ số

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tƣ

108/2016/TT-

08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính


BTC

quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tƣ sử dụng


13
nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc
14

Nghị quyết số

Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ

60/NQ-CP

thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tƣ công năm
2016

15
16

17

Nghị quyết số

Phê duyệt Chủ trƣơng đầu tƣ các Chƣơng trình mục tiêu

73/NQ-CP

giai đoạn 2016-2020


Thông tƣ số

Quy định về chế độ Báo cáo trực tuyến và quản lý vận

13/2016/TT-

hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tƣ

BKHĐT

chƣơng trình, dự án đầu tƣ sử dụng vốn Nhà nƣớc

Nghị quyết số

Kế hoạch đầu tƣ công trung hạn giai đoạn 2016-2020

26/2016/QH14
18

Thông tƣ số

Quy định chế độ báo cáo việc lập, theo dõi và đánh giá

03/2017/TT-

thực hiện kế hoạch đầu tƣ công

BKHĐT
19

20
21

Nghị quyết số

Những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu đẩy nhanh tiến độ

70/NQ-CP

thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tƣ công

Quyết định số

Giao kế hoạch đầu tƣ vốn ngân sách trung ƣơng năm

1292/QĐ-TTg

2017 (đợt 3)

Quyết định số

Quyết định giao kế hoạch đầu tƣ trung hạn vốn ngân

1291/QĐ-TTg

sách nhà nƣớc (bao gồm vốn trái phiếu Chính phủ) giai
đoạn 2016 - 2020 (đợt 2)
Phê duyệt Đề án Cơ cấu lại đầu tƣ công giai đoạn 2017

22

Quyết định số

- 2020 và định hƣớng đến năm 2025

63/QĐ-TTg
()


14
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công ở một số quốc gia và
một số địa phương trong nước
1.2.1.1. Kinh nghiệm của một số nước
a, Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công tại Nhật Bản
Trƣớc năm 1970, hoạt đồng đầu tƣ công của Nhật Bản ở trong tình
trạng “ảm đạm”.Tuy nhiên, kể từ sau năm 1970, tình hình đầu tƣ cơng ở Nhật
Bản đã đƣợc cải thiện đáng kể. Đây là minh chứng sinh động cho chính sách
tài khóa mở rộng của Chính phủ Nhật Bản áp dụng trong giai đoạn này.
Tuy nhiên, đến năm 1982, tăng trƣởng đầu tƣ công của nƣớc này lại
chậm lại, thậm chí cịn ở mức âm. Đến năm 1993, đầu tƣ công mới tăng trở lại
đạt mức 51,1 nghìn tỷ n (chiếm 10,6% GDP). Kết quả này có đƣợc là do
Nhật Bản: (i) Cam kết tăng nhu cầu trong nƣớc nhằm hạn chế thặng dƣ
thƣơng mại với Mỹ; (ii) Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch về đầu tƣ
cơng. Năm 1995, lƣợng vốn đầu tƣ có xu hƣớng giảm dần do áp lực thâm hụt
ngân sách.
Những diễn biến trên của đầu tƣ công ở Nhật Bản xuất phát từ bối cảnh
kinh tế nói chung và những điều chỉnh khuôn khổ pháp lý đối với hoạt động
đầu tƣ cơng nói riêng. Trƣớc năm 1973, Luật Tài chính cơng của Nhật Bản
quy định chi ngân sách phải đƣợc bù đắp bởi thu ngân sách và Chính phủ
Nhật Bản khơng cho phép đi vay để bù đắp vào chi ngân sách.
Tuy nhiên, Luật này cho phép Chính phủ Nhật Bản phát hành trái phiếu

chính phủ hoặc đi vay để thực hiện các hoạt động đầu tƣ công. Nhƣ vậy, hoạt
động đầu tƣ công đƣợc phân biệt rõ ràng với hoạt động chi tiêu của Chính phủ
Nhật Bản.
Trong những năm 1973-1975, do ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng dầu
mỏ thế giới, Nhật Bản buộc phải phát hành trái phiếu chính phủ để bù đắp
thâm hụt ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, đến năm 1990, Chính phủ Nhật Bản


15
đặt mục tiêu xóa bỏ sự phụ thuộc của ngân sách vào trái phiếu. Mục tiêu này
đƣợc thực hiện một phần do thu ngân sách tăng cao vào năm 1984.
Nhằm tăng hiệu quả đầu tƣ công và giảm áp lực đối với ngân sách nhà
nƣớc, từ giữa năm 2010, Chính phủ Nhật Bản quyết định thực hiện chiến lƣợc
quản lý tài khóa, trong đó đề ra các mục tiêu củng cố tình hình tài khóa chặt
chẽ. Để hồn thành mục tiêu đặt ra, Chính phủ Nhật Bản đã triển khai thực
hiện đồng bộ các giải pháp, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ ngân sách
trung ƣơng và địa phƣơng. Kết quả là đến năm 2015, tổng thâm hụt ngân sách
của Chính phủ ở cấp Trung ƣơng và địa phƣơng đƣợc cắt giảm một nửa so
với năm 2010 và dự kiến chuyển sang thặng dƣ ngân sách vào năm 2020.
Bên cạnh đó, chiến lƣợc này cũng đề ra tỷ lệ dƣ nợ đến năm 2021 cũng
phải giảm so với GDP.Đây chính là định hƣớng lớn nhằm tạo sự chuyển biến
lớn cho hoạt động đầu tƣ công ở nƣớc này, tạo thêm lợi ích kinh tế trong dài
hạn. Mặt khác, các cơ quan chức năng Nhật Bản hiện sử dụng nhiều phƣơng
pháp phân tích chi phí - lợi ích để thẩm định hiệu quả của các dự án đầu tƣ
công.
Về nguyên tắc, việc kết hợp kết quả theo các phƣơng pháp khác nhau
đối với cùng một cơng trình là khả thi. Tuy nhiên, việc so sánh kết quả thẩm
định các dự án đƣợc cho là có tác động tƣơng tự - sử dụng các phƣơng pháp
thẩm định khác nhau - là rất khó khăn do các cơng trình này khơng giống
nhau.

Nên từ năm 1998, Nhật Bản đã phải chuẩn hóa và cơng khai hóa quy
trình và phƣơng pháp thẩm định, với việc ban hành “Hƣớng dẫn thẩm định
khi phê duyệt dự án đầu tƣ công thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng” và
“Hƣớng dẫn chi tiết việc thẩm định khi phê duyệt dự án đầu tƣ công trong
lĩnh vực đƣờng bộ và đƣờng nội đơ”. Theo đó, phƣơng pháp thẩm định dự án
đầu tƣ công cũng đƣợc ban hành thống nhất. Điều này giúp bảo đảm lựa chọn


16
đƣợc các dự án tốt hơn, nhất là trong bối cảnh nguồn lực đầu tƣ công hạn chế
và các dự án hạ tầng thƣờng có quy mơ lớn.
b, Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công tại Trung Quốc
Quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công đƣợc phân quyền theo 4 cấp ngân
sách: Trung ƣơng, tỉnh, thành phố và cấp huyện, trần. Theo đó, cấp có thẩm
quyền quyết định việc phân bổ ngân sách của từng cấp ngân sách có tồn
quyền quyết định đầu tƣ các dự án sử dụng vốn từ ngân sách của cấp mình.
Đối với các dự án đầu tƣ sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên phải
lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan của ngân sách cấp trên trƣớc
khi phê duyệt chủ trƣơng đầu tƣ dự án.
Việc thẩm định các dự án đầu tƣ đƣợc triển khai thực hiện ở tất cả các
bƣớc nhƣ: chủ trƣơng đầu tƣ, báo cáo khả thi, thiết kế kỹ thuật và tổng khái
tốn, thiết kế thi cơng và tổng dự tốn, đấu thầu… Đồng thời, đều thông qua
Hội đồng thẩm định của từng cấp và lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan
quản lý nhà nƣớc có liên quan cùng cấp và cấp trên nếu có sử dụng vốn hỗ trợ
của ngân sách cấp trên.
Hội đồng thẩm định của từng cấp do cơ quan đƣợc giao kế hoạch vốn
đầu tƣ thành lập (Cơ quan quản lý chuyên ngành). Thành viên Hội đồng thẩm
định bao gồm các chuyên gia có chuyên môn sâu thuộc lĩnh vực dự án yêu
cầu, đƣợc lựa chọn theo hình thức rút thăm từ danh sách các chuyên gia đƣợc
lập, quản lý ở từng cấp theo từng phân ngành.

Các chuyên gia này đƣợc xác định là có trình độ chun mơn thích hợp,
đáp ứng u cầu thẩm định của từng dự án cụ thể.
Trên thực tế, việc quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ công tại các dự án ở
Trung Quốc vẫn cịn xảy ra tình trạng phát sinh chi phí vƣợt dự tốn. Đơn cử
nhƣ dự án đƣờng sắt Bắc Kinh-Thiên Tân Intercity đã tăng đến 75% chi phí.
Ngun nhân cơ bản là vì ban đầu quy hoạch xây dựng đƣờng sắt có vận tốc
200km/giờ sau đã đƣợc nâng cấp thành 350km/giờ.


17
Việc thay đổi quy hoạch xây dựng dự án đƣờng sắt này đã dẫn tới làm
tăng chi phí của dự án, công việc điều chỉnh dự án chƣa thực sự hiệu quả. Cùng
với đó, các hoạt động kiểm tra giám sát đánh giá định kỳ cũng chƣa đƣợc triển
khai để cập nhật tình hình dự án và diễn biến của giá nguyên vật liệu, nhân
công...
Để giảm những rào cản hành chính cho đầu tƣ tƣ nhân, Trung Quốc cũng
đã ban hành các văn bản hƣớng dẫn cụ thể đối với công tác lựa chọn dự án và
đảm bảo đánh giá độc lập của thẩm định dự án và để xác định các tiêu chuẩn cụ thể.
Tuy nhiên, do hầu hết các dự án ở Trung Quốc đã chuyển sang chính
quyền địa phƣơng quản lý, mà ít phụ thuộc vào nguồn thu ngân sách. Do đó,
những văn bản hƣớng dẫn chỉ áp dụng cho các dự án đƣợc hỗ trợ từ ngân
sách.
c, Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công tại Vương quốc Anh
Nhằm bảo đảm hiệu lực thực thi và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt
động đầu tƣ công, Vƣơng quốc Anh đã kết hợp hài hịa các quy trình lập kế
hoạch ngân sách và lập kế hoạch cung ứng dịch vụ công trong dài hạn. Quy
trình quyết định phân bổ đầu tƣ giữa các lĩnh vực chính phụ thuộc vào các nỗ
lực vận động và quyết định của Đảng nắm quyền. Tuy nhiên, các quyết định
này dựa nhiều vào các báo cáo rà soát chính sách và “Sách Trắng”. Mặc dù
Bộ Tài chính khơng đặt ra các ƣu tiên trong dài hạn cho các lĩnh vực, cơ quan

này lại có vai trị quan trọng trong việc điều phối chính sách và tƣ vấn kỹ
thuật cấp cao cho các lãnh đạo.
Vƣơng quốc Anh có những tiêu chí thực tiễn nhằm xác định các ƣu tiên
đối với lĩnh vực giao thơng trong dài hạn. Theo đó, hoạt động đầu tƣ cho lĩnh
vực giao thông chịu sự điều chỉnh của Hƣớng dẫn về ngân sách của Bộ Tài
chính đối với Bộ Giao thơng. Đối với các dự án cụ thể đã đƣợc đƣa vào trong
chiến lƣợc ngành, các dự án ở Vƣơng quốc Anh vẫn phải qua những vòng


18
đánh giá về chi phí lợi ích, thậm chí cả những nghiên cứu về các trƣờng hợp
điển hình, trƣớc khi có đánh giá về mức độ ƣu tiên đối với dự án.
Đối với chi tiêu ngân sách, Chính phủ Anh có quy trình chi ngân sách
thận trọng nhằm đảm bảo khả năng tài trợ vốn cho các dự án đầu tƣ trong
trung và dài hạn, bao gồm cả các dự án đầu tƣ hạ tầng. Trong khn khổ tài
khố chung, Chính phủ Anh sẽ đƣa ra khung chi tiêu trong nhiều năm để các
Bộ chủ động lập kế hoạch.
Bộ Tài chính tiến hành rà sốt chi tiêu 2 năm một lần, trên cơ sở đó đề
ra lộ trình chi ngân sách cho giai đoạn tiếp theo. Trong quá trình thực hiện
cơng việc này, Bộ Tài chính u cầu các Bộ khác phải ban hành các chiến
lƣợc đầu tƣ của bộ mình, từ đó giúp Bộ Tài chính có thể đánh giá đƣợc chiến
lƣợc về các đề xuất đầu tƣ. Cơ chế này buộc các Bộ phải gắn các đề xuất đầu
tƣ với các cơng trình hiện có và đánh giá xem xét các cơng trình mới sẽ đƣợc
quản lý và bảo trì nhƣ thế nào.
Nhƣ vậy, với việc giãn yêu cầu thực hiện báo cáo rà soát chi tiêu ngân
sách của các Bộ (từ 1 năm/1 lần lên 2 năm/1 lần), Bộ Tài chính tạo thêm dƣ
địa để tập trung hơn vào các chính sách chiến lƣợc quan trọng khác trong dài
hạn. Đáng chú ý, quá trình trao đổi, thỏa thuận ngân sách hàng năm giữa Bộ
Tài chính và các bộ khác ở Anh tập trung hơn vào các mục tiêu chính sách và
các sản phẩm đầu ra, thay vì chỉ tập trung vào yêu cầu bố trí vốn. Tuy nhiên,

việc bố trí vốn cho các dự án ở Vƣơng quốc Anh theo nguyên tắc dài hạn,
song có độ linh hoạt nhất định để đáp ứng tiến độ yêu cầu công việc.
d, Kinh nghiệm quản lý nhà nước về đầu tư công tại Brazil
Là nƣớc coi đầu tƣ công là động lực cho tăng trƣởng kinh tế, nên nƣớc
này đã có cách thức quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ cơng hữu hiệu. Theo đó,
Brazil đã đẩy mạnh xuất khẩu tài nguyên thiên nhiên để gia tăng lợi nhuận và
giảm thiểu rủi ro cho nền kinh tế nƣớc này.


×