Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Chế độ bảo hiểm thai sản theo pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 81 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN

BÙI THỊ THU HẰNG

HÀ NỘI – 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN THEO PHÁP LUẬT BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỪ THỰC TIỄN TỈNH ĐIỆN BIÊN

BÙI THỊ THU HẰNG

NGÀNH LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ MAI LOAN

HÀ NỘI – 2021



LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Pháp luật về bảo hiểm thai sản theo pháp luật bảo hiểm xã hội
từ thực tiễn tỉnh Điện Biên” là kết quả nghiên cứu khoa học nghiêm túc, độc
lập của tác giả, không trùng lặp với các cơng trình đã cơng bố trước đó.
Cá nhân chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của Luận văn này.
Tác giả luận văn

Bùi Thị Thu Hằng


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nội dung từ viết tắt

1.

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2.

2


BHYT

Bảo hiểm y tế

3.

3

BHTS

Bảo hiểm thai sản

4.

4

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

5.

5

NLĐ

Người lao động

6.


6

CP

Chính phủ

7.

7



Nghị định

8.

8

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1:

Bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Điện Biên

Bảng 2.1:


Số ngƣời tham gia BHXHTS

Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:

Bảng 2.5:

Bảng 2.6:

Giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dƣỡng sức phục
hồi sức khỏe giai đoạn từ (2017 – 2021)
Giải quyết chế độ thai sản tại tỉnh Điện Biên giai đoạn
từ (2017 – 2021)
Giải quyết chế độ dƣỡng sức, phục hồi sức khỏe giai
đoạn từ (2017 – 2021)
Bảng thống kê các đợt kiểm tra BHXH tại tỉnh Điện
Biên giai đoạn 2017 – 2021
Thống kê nợ đọng quỹ BHXH bắt buộc tại tỉnh Điện
Biên giai đoạn từ (2017 – 2021)


MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Danh mục từ viết tắt
Danh mục sơ đồ, bảng biểu
Mục lục
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1

2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..............................................................................2
3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu ...............................................4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................5
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...........................................5
7. Nội dung của Luận văn .....................................................................................6
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THAI SẢN VÀ
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ BẢO
HIỂM THAI SẢN .....................................................................................................7
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của bảo hiểm thai sản ......................................7
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thai sản ......................................................................7
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm thai sản .......................................................9
1.2. Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm thai sản .................................................11
1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản
...............................................................................................................................14
1.3.1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.........................14
1.3.2. Mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản ......................................................16
1.3.3. Thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản ......................................20
1.3.4. Thủ tục hưởng chế độ bảo hiểm thai sản .................................................29
1.3.5. Quỹ bảo bảo hiểm thai sản .......................................................................35
1.3.6. Giải quyết tranh chấp và xử phạt vi phạm pháp luật về thực hiện chế độ
bảo hiểm thai sản................................................................................................36
Kết luận Chƣơng 1 ..................................................................................................39


Chƣơng 2: THỰC TIỄN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN TẠI
TỈNH ĐIỆN BIÊN ...................................................................................................40
2.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên.............................................40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của bảo hiểm xã hội tỉnh Điện Biên .40
2.2. Những kết quả đạt đƣợc về thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản tại tỉnh

Điện Biên ...............................................................................................................44
2.2.1. Về đối tượng tham gia..............................................................................44
2.2.2. Về vấn đề giải quyết chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức
khỏe ....................................................................................................................46
2.2.3. Về công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện BHXH thai sản tại địa bàn tỉnh
............................................................................................................................49
2.2.4. Về giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm pháp luật đối với công tác giải
quyết, thực hiện chế độ thai sản .........................................................................51
2.3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong
quá trình thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản tại tỉnh Điện Biên ....................51
2.3.1. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn thực hiện pháp luật bảo hiểm xã
hội thai sản trên địa bàn huyện Điện Biên Đông. ..............................................51
2.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................54
Kết luận Chƣơng 2 ..................................................................................................56
Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN TẠI TỈNH ĐIỆN BIÊN
...................................................................................................................................57
3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản .......57
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản
...............................................................................................................................60
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản
tại tỉnh Điện Biên .................................................................................................65
Kết luận Chƣơng 3 ..................................................................................................71
KẾT LUẬN ..............................................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................73


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động nữ thuộc nhóm lao động đặc thù và yếu thế hơn so với nhóm

lao động khác trong quan hệ lao động. Xây dựng chính sách để bảo vệ quyền
lợi tốt nhất cho lao động nói chung và lao động nữ nói riêng luôn được Đảng
và nhà nước quan tâm. Ở Việt Nam hiện nay, tỷ lệ nữ tham gia lực lượng lao
động rất cao. Lao động nữ tham gia vào tất cả các lĩnh vực từ đời sống kinh
tế, chính trị, xã hội, văn hóa… Họ tham gia vào q trình sản xuất, góp phần
tạo ra các sản phẩm về vật chất, tinh thần phục vụ cho lợi ích của xã hội. Bản
thân lao động nữ sẽ gặp phải những khó khăn nhất định trong quá trình lao
động so với lao động nam vì bên cạnh vai trị của một người tạo ra sản phẩm
nuôi sống xã hội, lao động nữ cịn có thiên chức đặc biệt đó là thiên chức làm
mẹ. Có thể nói q trình mang thai, sinh đẻ, chăm sóc con sẽ làm gián đoạn
q trình lao động sản xuất của lao động nữ. Vì vậy,“lao động nữ được quyền
hưởng trợ cấp thai sản và chăm sóc trong giai đoạn trước khi sinh, trong khi
sinh và sau khi sinh”[6] là điều tất yếu. Vấn đề trợ cấp cho lao động nữ khi
mang thai, sinh con, nuôi con được ghi nhận trong các văn bản pháp luật ngay
từ những ngày đầu tiên giành độc lập. Tiếp sau đó hàng loạt các văn bản pháp
luật về BHXH cũng đều đã ghi nhận vấn đề này. Luật BHXH năm 2014 là
văn bản trực tiếp ghi nhận chế độ thai sản theo hướng mở rộng hơn diện
hưởng, đối tượng hưởng. Chế độ thai sản hiện nay khơng chỉ là chính sách
nhằm đảm bảo thu nhập cho NLĐ mà còn mang ý nghĩa nhân văn sâu sắc, thể
hiện vai trò của hệ thống an sinh xã hội quốc gia.
Điện Biên là tỉnh miền núi (với số dân 598.856 người, trong đó nữ
chiếm ½ dân số); địa hình phức tạp, khí hậu thất thường; đời sống của người
dân trên địa bàn cịn nhiều khó khăn. Để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu an
sinh xã hội của quốc gia cần thúc đẩy phát triển các chính sách về BHXH tại

1


địa bàn. Đặc biệt với một địa bàn miền núi có dân số nữ chiếm tương đối lớn
thì vấn đề chăm sóc, sức khỏe thai sản là vấn đề cần được quan tâm.

Pháp luật về bảo hiểm thai sản hiện nay cơ bản đã quy định đầy đủ về
đối tượng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng, trình tự, thủ tục hưởng… Tuy
nhiên, thực tiễn áp dụng tại tỉnh Điện Biên vẫn còn tồn tại những vướng mắc
nhất định. Do vậy, nghiên cứu pháp luật về bảo hiểm thai sản gắn với thực
tiễn thực hiện tại một địa phương có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Đó
cũng là lý do em quyết định lựa chọn đề tài: “Chế độ bảo hiểm thai sản theo
pháp luật bảo hiểm xã hội từ thực tiễn tỉnh Điện Biên” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Một số cơng trình khoa học nghiên cứu về BHXH bắt buộc nói chung
và CĐBHTS nói riêng có thể kể đến như:
- Đặng Thị Thơm, “Chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam”, 2007. Tác
giả đã đưa ra những lý luận cơ bản về bảo hiểm thai sản ở Việt Nam. Trên cơ
sở nghiên cứu về thực trạng áp dụng pháp luật bảo hiểm thai sản và đưa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện về chế độ bảo hiểm thai sản từ năm 2004
đến năm 2007. Tuy nhiên, nội dung nghiên cứu của tác giả khi Luật BHXH
năm 2014 chưa ban hành.
- Nguyễn Quốc Cường, “Pháp luật về chế độ bảo hiểm xã hội”, 2018.
Nghiên cứu đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận của pháp luật về chế độ
BHXH ở Việt Nam. Từ đó chỉ ra được thực trạng thực hiện chế độ BHXH và
giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện quy định về chế
độ BHXH ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2013 - 2017.
- Chu Thị Hà My, “Những điểm mới của Luật bảo hiểm xã hội” của.
Tác giả đã so sánh phân tích những điểm mới của Luật BHXH năm 2014,
đánh giá những ưu điểm của các quy phạm mới.
2


Bên cạnh các nghiên cứu nêu trên, các tạp chí khoa học pháp lý: Nhà
nước pháp luật, thông tin khoa học pháp lý, tạp chí Bảo hiểm xã hội, tạp chí

Nghiên cứu lập pháp, các cơng trình nghiên cứu khoa học qua mạn, báo
chí........như: Lê Thị Quế (chủ biên), “Thực trạng và giải pháp hồn thiện
chính sách, chế độ thai sản ở Việt Nam”, Chuyên đề nghiên cứu khoa học,
2003; Đỗ Thị Dung, “Chế độ bảo hiểm thai sản và hướng hoàn thiện nhằm
đảm bảo quyền lợi của lao động nữ”, Tạp chí Luật học số 3/2006; Nguyễn Thị
Kim Phụng, “Nội luật hóa CEDAW về bảo hiểm xã hội với lao động nữ khi dự
thảo Luật bảo hiểm xã hội”, Tạp chí Luật học số 3/2006; Nguyễn Thị Thanh
Uyên, “Thực trạng triển khai chế độ trợ cấp thai sản trong bảo hiểm xã hội ở
Việt Nam hiện nay”, Đề án thực tập, 2006; Nguyễn Thị Huyền, “Bảo hiểm thai
sản đối với lao động nữ và thực tế áp dụng tại Đại học Nguyễn T ất

Thành”,

Khóa luận tốt nghiệp, 2014; Lục Việt Dũng, “Chế độ bảo hiểm thai sản: Thực
trạng và giải pháp hồn thiện”, Khóa luận tốt nghiệp 2012;..... Ngồi ra, chế
độ thai sản được nghiên cứu trong các giáo trình, đề tài khoa học như: Giáo
trình Luật An sinh xã hội của trường Đại học Luật Hà Nội, Nhà xuất bản Tư
Pháp 2009; Giáo trình Luật an sinh xã hội của trường Đại học Mở Hà Nội;
BHXH tỉnh Hưng Yên (2017), “Giải pháp nâng cao độ bao phủ BHXH trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành.
- Có thể nhận thấy rằng, các cơng trình trên các tác giải mới chỉ đưa ra
một số vấn đề chung về CĐTS hoặc được nghiên cứu vào thời điểm trước khi
có các quy định mới về CĐTS theo Luật BHXH 2014. Đặc biệt, chưa có cơng
trình nào nghiên cứu chuyên sâu về chế độ bảo hiểm thai sản tại tỉnh Điện
Biên thông qua Luật BHXH. Tuy nhiên, các nghiên trên là cơ sở để tác giả
tham khảo, kế thừa lý luận và phát triển về thực tiễn thực thi nhằm nâng cao
tính thực tiễn của pháp luật về bảo hiểm thai sản ở nước ta nói chung và cụ
thể tại địa bàn nghiên cứu là tỉnh Điện Biên.

3



3. Mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu: Xây dựng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện về chế độ bảo hiểm thai sản nói
chung và chế độ thai sản nói riêng tại tỉnh Điện Biên.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về BHTS.
+ Phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về chế độ BHTS
và thực tiễn thực hiện chế độ BHTS ở địa bàn tỉnh Điện Biên.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật chế độ BHTS và
nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản tại tỉnh Điện Biên.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định của pháp luật về
BHTS mà cụ thể là Luật BHXH năm 2014 và các văn bản hướng dẫn về chế độ
thai sản.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về nội dung: Chế độ BHTS là một vấn đề có thể được nghiên cứu ở
nhiều góc độ và phạm vi khác nhau. Trong luận văn này, tác giả nghiên cứu
chế độ BHTS trong luật BHXH hay nói cách khác là nghiên cứu chế độ thai
sản với tư cách là một chế độ BHXH bắt buộc với những nội dung: đối tượng
và điều kiện hưởng, chế độ hưởng, thủ tục hưởng BHTS; giải quyết tranh
chấp và xử lý vi phạm pháp luật về thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản
…..theo pháp luật lao động Việt Nam.
+ Về địa bàn nghiên cứu: Tỉnh Điện Biên.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2017 đến nay.

4



5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá
trình thực hiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp khoa học cụ thể
như phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh,
phương pháp tiếp cận thực tế, phương pháp thu thập thông tin và phương
pháp logic. Đồng thời, luận văn cũng kế thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu
của một số cơng trình khoa học đã được cơng bố.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: nghiên cứu các tài liệu,
lý luận khác nhau về chế độ thai sản được sử dụng xuyên suốt trong các
chương.
Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng chủ yếu ở chương 2.
Dựa trên nguồn thông tin thu thập được từ những tài liệu nghiên cứu trước
đây về chế độ bảo hiểm thai sản, thông tin, số liệu về tình hình thực hiện bảo
hiểm thai sản tại tỉnh Điện Biên để xây dựng cơ sở luận cứ, đưa ra những
đánh giá, nhận xét cụ thể.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hệ thống hóa các vấn đề lý luận
liên quan đến chế độ bảo hiểm thai sản. Những nghiên cứu, đề xuất của đề tài
góp phần hoàn thiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản và nâng cao hiệu
quả thực hiện pháp luật về chế độ bảo hiểm thai sản.
- Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ
quan, đơn vị, tổ chức trong quá trình nghiên cứu, xây dựng và hồn thiện
chính sách và pháp luật về bảo hiểm thai sản của các tổ chức xã hội. Một số
phương hướng, giải pháp và kiến nghị trong đề tài có giá trị tham khảo đối
với các cơ quan lập pháp khi sửa đổi các quy định của pháp luật về Luật
BHXH nói chung và chế độ thai sản nói riêng. Đề tài cũng là tài liệu tham

5



khảo cho sinh viên, học viên cao học có nghiên cứu hoặc học tập môn học
pháp luật về bảo hiểm.
7. Nội dung của Luận văn
Bao gồm phần mở đầu và 3 chương với các phần chính sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo hiểm thai sản và quy định của
pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản.
Chương 2: Thực tiễn thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản tại tỉnh Điện
Biên.
Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về bảo hiểm thai sản
và nâng cao hiệu quả thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản tại tỉnh Điện Biên.

6


CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO HIỂM THAI SẢN
VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH
VỀ CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM THAI SẢN
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò của bảo hiểm thai sản
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm thai sản
Bảo hiểm thai sản ra đời gắn liền với sự ra đời của Bảo hiểm xã hội.
Trong đời sống sản xuất, con người luôn phải đối diện với những rủi ro.
Những rủi ro mà họ gặp phải có thể do: ốm đau, tai nạn, mất thu nhập hoặc
giảm thu nhập…Khi gặp phải những rủi ro này, cuộc sống con người sẽ lâm
vào khó khăn, bế tắc, ảnh hưởng không chỉ đến cá nhân người lao động và
những người thân trong gia đình họ mà cịn ảnh hưởng đến sự phát triển nói
chung của xã hội. Để tồn tại, duy trì sự phát triển, con người đã nghĩ ra nhiều
biện pháp khắc phục và hạn chế rủi ro, trong đó bảo hiểm xã hội là một trong
những biện pháp có ý nghĩa bền vững lâu dài đối với sự phát triển. Bảo hiểm
xã hội được coi là một giải pháp hiệu quả để ứng phó với rủi ro và được tiếp

cận ở những phương diện khác nhau. Nếu từ góc độ chính sách xã hội: BHXH
là hệ thống chính sách của Nhà nước với mục đích chia sẻ, hỗ trợ và đảm bảo
đời sống vật chất cho người lao động khi gặp phải rủi ro trong xã hội, đảm
bảo an sinh xã hội…; Từ góc độ pháp luật: BHXH được hiểu là chế định pháp
lí bảo vệ người lao động trên cơ sở sự đóng góp của người lao động, người sử
dụng lao động, sự hỗ trợ của Nhà nước để thay thê, bù đắp cho sự mất mát,
thiếu hụt khi người lao động rơi vào hoàn cảnh ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp…; Từ góc độ tài chính: BHXH được hiểu là sự san sẻ
rủi ro về tài chính giữa những người tham gia bảo hiểm theo quy định của
pháp luật. Mỗi cách tiếp cận về BHXH khác nhau, nhưng nhìn chung đều cho
thấy bản chất cơ bản của BHXH là: Được hình thành trên cơ sở sự đóng góp

7


của các bên, có sự hỗ trợ của Nhà nước với mục đích đảm bảo thu nhập cho
người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong cuộc sống, khi hết khả
năng lao động và được thể hiện thông qua hệ thống chính sách được nội luật
hóa cụ thể cho phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi quốc gia.
Năm 1819 Anh ban hành Bộ luật với tên gọi là “Luật nhà máy” trong
đó chứa đựng các quy phạm điều chỉnh về chế độ bảo hiểm. Đạo luật BHXH
của Đức ra đời năm 1883, đây là văn bản về BHXH đầu tiên trên thế giới.
Theo đó, hệ thống BHXH ra đời với sự tham gia bắt buộc của cả người làm
công ăn lương và cả giới chủ. Nhà nước giữ vai trò quản lý, định hướng hoạt
động của BHXH. Chế định BHXH đã mở rộng ra nhiều nước trên Thế giới,
đặc biệt là các nước Mỹ La Tinh, Hoa Kỳ, Canada và một số nước khác vào
đầu thế kỉ XX.
Theo định nghĩa của Tổ chức lao động quốc tế ILO “Bảo hiếm xã hội là
sự bảo vệ của cộng đồng xã hội với các thành viên của mình thơng qua sự huy
động các nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để trợ cấp trong các trường hợp ốm

đau, tai nạn, thương tật, già yếu, thất nghiệp đồng thời chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các gia đình đơng con để ổn định đời sống của các thành viên và đảm
bảo an toàn xã hội”. Bảo hiểm thai sản là một trong các chế độ của bảo hiểm
xã hội được quy định, điều chỉnh và áp dụng trên thực tế ngay từ khi ra đời
các quy phạm pháp luật về BHXH. Tổ chức Lao động quốc tế đã ban hành
nhiều công ước và khuyến nghị liên quan đến bảo vệ sức khỏe, quyền lợi cho
lao động nữ. Chẳng hạn: Công ước số 3 năm 1919, Công ước số 103 năm
1952, Công ước số 1952 và khuyến nghị số 95. Nhìn chung, tinh thần cơ bản
của các Cơng ước và khuyến nghị nêu trên là hướng đến mục tiêu đảm bảo
cho lao động nữ và trẻ sơ sinh được chăm sóc và bảo vệ các điều kiện về mức
sống đủ cho hai mẹ con trong thời gian người mẹ phải nghỉ việc để sinh con
như: Về thu nhập (Trợ cấp khi sinh con); Về chăm sóc y tế; về thời gian nghỉ
sinh… Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các quy phạm điều chỉnh về
8


vấn đề bảo hiểm thai sản. Mỗi quốc gia phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế, chính
trị, xã hội của mình để ban hành các quy định điều chỉnh về vấn đề bảo hiểm
thai sản ở nước mình cho phù hợp nhưng về cơ bản đều thống nhất đối tượng
bảo vệ chủ yếu đó chính là lao động nữ, sự kiện phát sinh bảo hiểm thai sản
có thể là mang thai, sinh con và các sự kiện sinh sản khác; và thống nhất về
bản chất của bảo hiểm đó là sự chia sẻ, bù đắp để người lao động ổn định
cuộc sống.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu bảo hiểm thai sản “Là chế độ
của BHXH nhằm bù đắp một phần thu nhập bị giảm sút bởi các sự kiện liên
quan đến thai sản để đảm bảo cuộc sống cho người lao động trên cơ sở có sự
đóng góp vào quỹ BHXH do Nhà nước tổ chức”
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa của bảo hiểm thai sản
Bảo hiểm thai sản có vai trị, ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với con
người. Bởi vì:

Đối với người lao động, quá trình thai sản họ phải nghỉ việc, thu nhập
của họ sẽ bị giảm, chi phí cuộc sống tăng lên do gia đình xuất hiện thành viên
mới, phải lo lắng trang trải nhiều thứ (Bỉm, sữa, quần áo…). Các khoản trợ
cấp của bảo hiểm thai sản sẽ là cơ sở để giúp NLĐ bù đắp, trang trải cuộc
sống. Chế độ BHTS vừa góp phần bù đắp những thiếu hụt về vật chất cho
NLĐ vừa là động lực về tinh thần khuyến khích người lao động có tâm lý n
tâm ở nhà chăm sóc con cái. Đặc biệt, BHTS cịn thể hiện bản chất nhân văn,
giá trị văn minh đối với việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động và
trẻ em sơ sinh khi có sự kiện bảo hiểm thai sản xảy ra. Ngoài các đối tượng
như: lao động nữ khi họ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi, lao
động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ thì lao động nam cũng
được hưởng chế độ thai sản. Trước đây, chúng ta vẫn duy trì quan niệm việc
sinh nở, chăm sóc con cái là việc của phụ nữ và thực tế khi người phụ nữ

9


mang nặng đẻ đau, vượt cạn để tạo ra giống nịi, tạo ra thế hệ tương lai cho
đất nước, đó là cả một quá trình họ phải đối mặt với những nguy hiểm khơng
lường trước và sau q trình sinh sản người phụ nữ cần có một khoảng thời
gian nghỉ ngơi để chăm sóc con cái, phục hồi sức khỏe. Q trình đó được sự
chia sẻ của những người thân sẽ là động lực quý giá giúp họ vượt qua khó
khăn, làm tốt thiên chức của người mẹ. Điều này thể hiện vai trò trách nhiệm
của Nhà nước, của các thành viên trong gia đình đối với sức khỏe của bà mẹ
và trẻ em sơ sinh, phù hợp với tinh thần của các Công ước quốc tế và các
khuyến nghị quốc tế về vấn đề sức khỏe của bà mẹ và trẻ em.
Đối với người sử dụng lao đông: Cuộc sống của NLĐ được ổn định khi
mang thai, sinh con khơng chỉ có ý nghĩa đối với NLĐ mà cịn có ý nghĩa đối
với NSDLĐ. NSDLĐ sẽ khơng bị xáo trộn nguồn nhân lực, đồng thời đơn vị
thực hiện chính sách thai sản tốt thể hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của NSDLĐ

đối với xã hội. Môi trường làm việc đảm bảo tốt quyền lợi cho NLĐ sẽ là nơi
thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Đối với xã hội: Bản chất của BHXH là sự chia sẻ rủi ro của những
người tham gia bảo hiểm, BHTS là một chế độ của BHXH nên cũng khơng
nằm ngồi tính chất đó. Mặt khác, BHTS được hình thành trên ngun tắc “số
đơng, bù số ít” thể hiện truyền thống đồn kết, giúp đỡ, tương thân tương ái
của cộng đồng xã hội đối với phụ nữ, trẻ em là những đối tượng đặc biệt cần
có sự quan tâm, chăm sóc. Bên cạnh đó, BHTS cịn thể hiện chính sách bình
đẳng giới khi san sẻ gánh nặng, trách nhiệm đối với gia đình giữa người lao
động nam và lao động nữ góp phần ổn định trật tự xã hội. Vai trò xã hội của
BHTS còn thể thể hiện trên phương diện là nhân tố góp phần ổn định lực
lượng sản xuất, tái tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng, thúc đẩy nền
kinh tế phát triển.

10


1.2. Nguyên tắc cơ bản của bảo hiểm thai sản
Nguyên tắc cơ bản của BHXH là những quan điểm chỉ đạo xuyên suốt
và chi phối toàn bộ hệ thống các quy phạm pháp luật BHXH. Là một trong
những chế độ của Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thai sản vừa tuân thủ các
nguyên tắc cơ bản của Bảo hiểm xã hội, vừa mang những nguyên tắc đặc
trưng riêng khác biệt với những chế độ bảo hiểm xã hội khác.
Thứ nhất: Nhà nước thống nhất quản lý quỹ Bảo hiểm xã hội nói chung
và Bảo hiểm thai sản nói riêng theo nguyên tắc dân chủ, công khai, minh
bạch.
Nhà nước là chủ thể đại diện chính thức trong quản lý xã hội, có trách
nhiệm thực hiện các chính sách xã hội, quản lý các hoạt động BHXH nói
chung và BHTS nói riêng để ổn định xã hội và đảm bảo công bằng xã hội.
Phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội ở từng thời kỳ Nhà nước sẽ quy định

chính sách quốc gia về bảo hiểm xã hội nói chung và Bảo hiểm chế độ thai
sản nói riêng nhằm mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn
định đời sống cho người lao động và gia đình họ khi người lao động bị suy
giảm khả năng lao động hoặc gặp các rủi ro, khó khăn khác. BHXH nói chung
và BHTS nói riêng được Nhà nước quản lý thống nhất theo nguyên tắc dân
chủ, công khai, minh bạch sẽ đảm bảo tốt quyền lợi của NLĐ, thúc đẩy thị
trường lao động phát triển. Sự quản lý của nhà nước đối với BHTS là một yêu
cầu khách quan trong bối cảnh BHXH đang phát triển theo yêu cầu của nền
kinh tế thị trường.
Đảm bảo thực hiện tốt cơ chế quản lý BHTS nhà nước ban hành chính
sách, pháp luật về BHTS trong đó tập trung quy định về vấn đề quản lí quỹ
BHTS. Quỹ BHTS được hình thành trên cơ sở đóng góp của ba bên (Nhà
nước – Người sử dụng lao động – người lao động); được quản lý thống nhất
và hạch toán theo các quỹ thành phần trên cơ sở công khai, minh bạch, sử

11


dụng đúng mục đích nhằm đảm bảo cho việc quản lý, đầu tư quỹ có hiệu quả
và phục vụ cho cơng tác hạch tốn, đánh giá tình hình cân đối quỹ để có điều
chỉnh về chính sách cho phù hợp, đảm bảo cân đối thu – chi, điều chỉnh kịp
thời khi các quỹ thành phần tạm thời bị mất cân đối, không ảnh hưởng đến
quyền lợi của người tham gia bảo hiểm. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thực hiện việc kiểm tra, thanh tra, xử lí vi phạm và giải quyết tranh chấp về
BHTS. Tổ chức thống kê, quản lý các thông tin liên quan đến BHTS ( tình
hình dân số, lao động, việc làm, thu nhập, thai sản…) của người lao động.
Nhà nước quan tâm đến các biện pháp bảo toàn giá trị quỹ, đảm bảo an tồn
về tài chính cho NLĐ được hưởng bảo hiểm khi có rủi ro hoặc sự kiện thai
sản làm giảm hoặc mất thu nhập.
Thứ hai: Mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội là cơ sở để tính

hưởng mức trợ cấp chế độ bảo hiểm thai sản có tính đến sự chia sẻ cộng đồng.
Mức đóng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định mức hưởng bảo
hiểm. Người lao động đã đóng bảo hiểm trên một mức lương (mức thu nhập)
nào đó thì đồng nghĩa họ đã mua bảo hiểm cho mức lương (mức thu nhập) đó.
Khi mức thu nhập hay mức lương bị giảm hoặc mất thì BHXH phải đảm bảo
cho NLĐ tham gia bảo hiểm được hưởng bằng mức đã nhận bảo hiểm. Tuy
nhiên BHXH nói chung và BHTS nói riêng là một trong những nội dung
chính của chính sách an sinh xã hội quốc gia và đảm bảo mục đích an sinh xã
hội cũng như có sự hỗ trợ của nhà nước đối với quỹ BHXH thì mức đóng quỹ
và thu nhập được bảo hiểm thường được khống chế ở mức trần nhất định.
Điều này giúp Nhà nước điều tiết ngân sách, đảm bảo công bằng, tránh trường
hợp ngân sách nhà nước phải bảo trợ cho mức bảo hiểm quá cao sẽ ảnh hưởng
đến hoạt động ngân sách nói chung. Bên cạnh mức đóng, thời gian đóng bảo
hiểm cũng là cơ sở để tính hưởng chế độ bảo hiểm nói chung và BHTS nói
riêng. Nguyên tắc này hồn tồn phù hợp vì bản chất của BHXH nói chung và
BHTS nói riêng là chế độ bảo hiểm có tính dài hạn. Về cơ bản, căn cứ vào
12


tiêu chí về mức đóng và thời gian đóng để xác định mức hưởng chế độ bảo
hiểm thai sản là sự đảm bảo hợp lý giữa đóng góp của người lao động cho xã
hội thông qua mức tiền công, tiền lương, thời gian đóng góp cho quỹ bảo
hiểm xã hội. Mức trợ cấp chế độ thai sản không được cao hơn tiền lương
nhưng vẫn phải đảm bảo mức sống tối thiểu bởi xuất phát từ nguyên tắc chia
sẻ rủi trong mối tương quan với tiền lương. Mức thu nhập được bảo hiểm
khơng thể cao hơn, thậm chí phải thấp hơn mức lương khi đang làm việc. Nếu
mức trợ cấp bằng hoặc cao hơn tiền lương thì người lao động sẽ khơng cố
gắng và tích cực trong cơng việc; đồng thời đảm bảo sự công bằng giữa người
lao động đang cống hiến sức lao động (hưởng lương) với người lao động cống
hiến sức lao động ít hơn hoặc phải nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội; vừa có

tác dụng phịng ngừa và loại bỏ tình trạng lợi dụng, trục lợi bảo hiểm xã hội
từ phía người lao động.
Thứ ba: Mức đóng bảo hiểm thai sản được tính trên cơ sở tiền lương
tháng của người lao động.
Nguyên tắc chung là mức đóng BHXH bắt buộc được tính trên cơ sở tiền
lương tháng của NLĐ. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức
thu nhập tháng do NLĐ lựa chọn. Thu nhập được BHXH thực tế là phần thu
nhập của NLĐ tham gia bảo hiểm mà nếu nó biến động giảm hoặc mất do bị
giảm hoặc mất khả năng lao động thì tổ chức BHXH phải chi trả trợ cấp để
thay thế hoặc bù đắp. BHTS là một chế độ của BHXH, mức đóng BHTS cũng
sẽ được tính trên cơ sở tiền công, tiền lương của NLĐ và khi xảy ra sự kiện
thai sản NLĐ sẽ được hỗ trợ một nguồn tài chính ổn định, bằng với mức sống
tối thiểu.
Thứ tư: Thực hiện chế độ bảo hiểm thai sản phải đơn giản, dễ dàng,
thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo
hiểm xã hội.

13


Đối với người tham gia bảo hiểm nói chung và BHTS nói riêng khi gặp
phải những sự kiện bảo hiểm cũng đồng nghĩa cuộc sống của họ sẽ có những
thay đổi, biến động và gặp phải những khó khăn nhất định. Do đó, các cơ
quan có thẩm quyền giải quyết chế độ BHTS cần có cơ chế giải quyết kịp thời
để nhanh chóng giúp họ có cơ sở khắc phục, bù đắp những thiếu hụt, đảm bảo
cuộc sống ổn định trở lại với thời gian nhanh nhất.
Thứ năm: Quy định về bảo hiểm thai sản phải đảm bảo quyền lợi trên
các phương diện vật chất và tinh thần cho người lao động và trẻ sơ sinh.
Lao động nữ là lao động đặc thù, có đời sống tâm sinh lý khác so với
nam giới. Quá trình thai sản của lao động nữ là cả một thời gian kéo dài liên

tục từ lúc mang thai, nghỉ sinh con, chăm sóc trẻ sơ sinh sẽ ảnh hưởng đến
sức khỏe người phụ nữ. Do vậy, để tạo điều kiện thực hiện tốt thiên chức của
người mẹ các chế độ về bảo hiểm thai sản cần đảm bảo tốt về thời gian, về vật
chất, về tinh thần cho người mẹ trong suốt quá trình mang thai, sinh con, phục
hồi sức khỏe sau sinh để ổn định cuộc sống và lao động bình thường.
1.3. Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về chế độ bảo hiểm
thai sản
1.3.1. Đối tượng và điều kiện hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo
một cơng việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả
hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao
động;
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng.
14


- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an, người làm cơng tác khác
trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương.
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản giống với đối tượng áp dụng chế độ
ốm đau. Quy định của pháp luật hiện hành đã xác định rõ ràng, cụ thể đối

tượng được hưởng chế độ thai sản để đảm bảo quá trình áp dụng trên thực tế
được thuận lợi.
Điều kiện hưởng chế độ thai sản:
Để áp dụng chế độ thai sản đúng đối tượng pháp luật quy định điều
kiện nhận diện các trường hợp được hưởng chế độ thai sản.
Thứ nhất: Thuộc một trong các trường hợp sau:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con;
- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt
sản;
- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
Thứ hai: Tham gia đóng bảo hiểm xã hội

15


Lao động nữ sinh con, người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06
tháng tuổi, lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ phải
tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Nếu lao động nữ sinh con đã đóng bảo
hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng
thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải
đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
sinh con. Trường hợp NLĐ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc
hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi
nhưng vẫn đảm bảo đủ điều kiện nêu trên thì vẫn được hưởng chế độ thai sản.
Luật BHXH năm 2014 đã mở rộng điều kiện để lao động nữ được
hưởng chế độ thai sản, khơng chỉ có các trường hợp thai nghén, sinh và ni

con thơng thường được hưởng mà cịn có lao động nữ mang thai hộ, nhờ
mang thai hộ hoặc nhận nuôi con nuôi sơ sinh dưới 06 tháng tuổi. Với quy
định nêu trên đã đáp ứng yêu cầu thực tiễn đời sống xã hội, góp phần đảm bảo
chăm sóc tồn diện hơn lao động nữ và trẻ em. Đặc biệt pháp luật hiện hành
không giới hạn số lần sinh con được hưởng trợ cấp thai sản.
1.3.2. Mức hưởng chế độ bảo hiểm thai sản
Người lao động nghỉ việc đi khám thai, nghỉ việc vì bị sảy thai, thai
chết lưu, phá thai do bệnh lý, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh sẽ được hưởng
trợ cấp từ cơ quan bảo hiểm để bù đắp thu nhập bị mất do các sự kiện thai sản
nêu trên. Trợ cấp thai sản có hai loại: trợ cấp thay lương và trợ cấp một lần.
Tùy từng trường hợp mà người lao động được hưởng các loại trợ cấp nêu trên.
1.3.2.1. Trợ cấp thay lương:
Trợ cấp thay lương là khoản tiền do cơ quan BHXH trả cho NLĐ trong
thời gian nghỉ thai sản nhằm giữ cân bằng về thu nhập, giúp lao động nữ

16


nhanh chóng phục hồi sức khỏe sau khi sinh. Mức trợ cấp tính bằng tiền
lương, tiền cơng của NLĐ khi đang làm việc. Loại trợ cấp này thể hiện sự ưu
đãi của xã hội đối với người lao động.
Sắc lệnh số 29 - SL năm 1947, Sắc lệnh số 77 năm 1950 không gọi là
trợ cấp mà gọi là lương được trả từ ngân sách nhà nước bởi vì quỹ bảo hiểm
xã hội thời kì này chưa được thành lập. Mức hưởng trong quy định của hai
sắc lệnh nên trên bao gồm: lương và phụ cấp.
Chế độ bảo hiểm xã hội trong Điều lệ tạm thời về các chế độ BHXH
năm 1961 cho đến khi có Luật BHXH, mức trợ cấp thai sản được quy định
bằng 100% tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng BHXH trước khi nghỉ sinh.
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014, mức hưởng BHXH thai sản
bằng 100% mức bình qn tiền lương, tiền cơng tháng đóng BHXH của 06

tháng liền kề trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp NLĐ
đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình
quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. Cụ thể:
- Trợ cấp đối với lao động nữ khi sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu
hoặc phá thai do bệnh lý:
Mức hưởng khi
Mức bình quân tiền

sảy thai, nạo, hút

hoặc phá thai do
bệnh lý, thực hiện

Số ngày

lương tháng đóng

thai, thai chết lưu
x

BHXH của 06 tháng
trước khi nghỉ việc

các biện pháp

x 100%

x

nghỉ việc

theo chế
độ thai sản

30 ngày

tránh thai
- Trợ cấp đối với lao động nữ khám thai, lao động nam tham gia bảo
hiểm xã hội có vợ sinh con:
17


Mức hưởng khi

Mức bình qn tiền

nghỉ việc đi

lương tháng đóng

khám thai, lao

BHXH của 06 tháng

động nam tham

x

trước khi nghỉ việc

Số ngày

x 100%

x

nghỉ việc
theo chế
độ thai sản

gia BHXH có vợ
sinh con

24 ngày

- Mức hưởng chế độ sinh con hoặc nhận nuôi con ni
Mức bình qn tiền

Mức trợ cấp khi
sinh con, nhận

x

con ni

lương tháng đóng
BHXH của 06 tháng

Số ngày
x 100%

x


trước khi nghỉ việc

nghỉ việc
theo chế
độ thai sản

Trường hợp có lẻ ngày:
Mức bình quân tiền
lương tháng đóng
Mức trợ cấp khi
sinh con, nhận

Số ngày

BHXH của 06 tháng
x

trước khi nghỉ việc

x 100%

con nuôi

x

nghỉ việc
theo chế
độ thai sản


30 ngày
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên
trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và
người sử dụng lao động khơng phải đóng bảo hiểm xã hội.

18


×