Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Phân tích chế độ bảo hiểm thai sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.75 KB, 9 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, bên cạnh việc thực hiện chức năng làm mẹ, người phụ nữ đã và đang
trở thành lực lượng trở thành lực lượng lao động chủ yếu góp phần quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
trong mọi ngành nghề, lao động nữ ngày càng chiếm tỉ lệ đông đảo và không ngừng
vươn lên, vượt qua gánh nặng cũng như trách nhiệm đối với gia đình để đạt được các
thành tích cao trong công việc và có chỗ đứng ổn định, lâu dài trong công việc. Họ sẽ
có những điều kiện phát triển và cống hiến tốt hơn khi ngoài chính sách xã hội chung
được đảm bảo, còn có các chính sách riêng phù hợp với chức năng sinh đẻ và nuôi con
nuôi của họ.
Chính vì những lí do trên mà nhóm chọn đề bài "Phân tích chế độ bảo hiểm thai
sản" làm bài tập nhóm tháng 1.
I - Khái niệm và ý nghĩa của chế độ bảo hiểm thai sản.
1 - Khái niệm.
Theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, có thể hiểu chế độ bảo hiểm
thai sản là một trong các chế độ bảo hiểm xã hội, bao gồm các quy định của Nhà nước
nhằm bảo hiểm thu nhập và đảm bảo sức khỏe cho người lao động nữ nói riêng khi
mang thai, sinh con và cho người lao động chung khi nuôi con nuôi sơ sinh.
2 - Ý nghĩa.
Chế độ bảo hiểm thai sản cũng như các chính sách xã hội đối với lao động nữ nói
chung, vừa tạo điều kiện để lao động nữ thực hiện tốt chức năng làm mẹ, vừa tạo điều
kiện để lao động nữ thực hiện tốt công tác xã hội. Trong các quy định riêng về bảo hiểm
xã hội đối với lao động nữ, bảo hiểm thai sản được coi là chế độ bảo hiểm đặc thù.
Như vậy, so với các chế độ bảo hiểm khác, đối tượng của bảo hiểm thai sản là
chủ yếu là lao động nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi khám thai, bị sảy thai, sinh con hoặc
nuôi con nuôi sơ sinh. Thông qua việc bù đắp một phần chi phí tăng lên trong quá trình
thai nghén, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh; bảo hiểm thai sản nhằm mục đích trợ giúp,
giữ cân bằng về thu nhấp, góp phần tạo sự bình ổn về mặt vật chất, bảo vệ sức khỏe cho
người phụ nữ. Thời gian nghỉ cũng mức trợ cấp của chế độ bảo hiểm thai sản đã thể
hiện rõ rệt sự ưu đãi của Nhà nước đối với người lao động khi thực hiện chức năng làm
-1-


mẹ của họ.
II - Quy định hiện hành về chế độ bảo hiểm thai sản ở Việt Nam.
1 - Đối tượng, điều kiện hưởng chế bộ bảo hiểm thai sản.
1.1 - Đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm thai sản.
Đối tượng áp dụng chế độ thai sản là người lao động quy định tại các điểm a, b,
c, d khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội. Cụ thể các điểm như sau:
- Lao động nữ làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên (kể cả người lao động nữ đi làm việc
có thời hạn ở nước ngoài);
- Nữ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nữ công nhân quốc phòng, nữ công nhân công an;
- Nữ sĩ quan, nữ quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; nữ sĩ quan, nữ hạ
sĩ quan nghiệp vụ, nữ sĩ quan, nữ hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; nữ
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân.
Như vậy, đối tượng hưởng trợ cấp bảo hiểm thai sản chủ yếu là lao động nữ trong
quá trình thai nghén, sinh đẻ, có quan hệ lao động thao quy định của pháp luật. Các đối
tượng quy định trên có đóng bảo hiểm xã hội khi thai sản đều được nghỉ hưởng trợ cấp.
1.2 - Điều kiện hưởng chế độ thai sản.
Theo Luật Bảo hiểm xã hội thì các trường hợp được nghỉ việc hưởng chế độ bảo
hiểm thai sản bao gồm: khám khai, sinh con, nuôi con nuôi sơ sinh hợp pháp, sẩy thai,
thực hiện các biện pháp kế hoạch hóa gia đình.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội thì điều kiện được
hưởng chế độ thai sản bao gồm:
- Lao động nữ mang thai;
- Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời
gian 12 tháng trước khi sinh con;
- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi đóng bảo hiểm xã hội từ
đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi nhận nuôi con nuôi;
- Người lao động đặt vòng tránh thai, thực hiện các biện pháp triệt sản.
Trong việc xác định điều kiện để được hưởng chế độ thai sản thì ta cần chú ý

-2-
những điểm sau:
• Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi trước ngày 15 của tháng thì
tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng trước khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
• Trường hợp sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi từ ngày 15 trở đi của tháng,
thì tháng sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính vào thời gian 12 tháng trước khi
sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.
• Về thủ tục, để được hưởng chế độ thai sản, người lao động phải có xác nhận
của cơ sở y tế có thẩm quyền. Trong thời gian mang thai, lao động nữ phải có phiếu
khám thai, có giấy xác nhận đối với người mang thai bệnh lý, thai không bình thường,
sẩy thai, đẻ thai chết lưu của cơ sở y tế có thẩm quyền.
• Đồng thời, khi sinh con, người lao động nữ phải có giấy chứng sinh hoặc bản
sao giấy khai sinh của con. Trường hợp sinh con nếu con bị chết thì phải có giấy xác
nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường hoặc cơ sở y tế nơi sinh (nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú), nếu đã khai sinh thì phải có giấy chứng tử.
• Đối với người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải có
giấy xac nhận điều kiện làm việc của người sử dụng lao động theo danh mục do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ban hành.
• Trường hợp người lao động đang nuôi con nuôi sơ sinh thì phải có giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền cho nuôi con nuôi.
2 - Chế độ và quyền lợi.
2.1 - Thời gian nghỉ hưởng chế độ bảo hiểm thai sản.
Ở nước ta, thời gian nghỉ của người mẹ trong suốt quá trình thai nghén và sinh
con được quy định khác nhau cho từng trường hợp: nghỉ khám thai, nghỉ vì sảy thai,
nghỉ vì đẻ non, nghỉ đẻ, nghỉ theo thóa thuận, nghỉ khi con mới sinh bị chết, nghỉ nuôi
con nuôi sơ sinh.. Cụ thể như sau:
a - Thời gian hưởng trợ cấp khi khám thai (Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội).
Trong trường hợp bình thường, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 5 lần,
mỗi lần nghỉ 1 ngày. Trường hợp khai không bình thường, mang thai bệnh lý hoặc ở xa

cơ sở y tế thì khám thai 5 lần, mỗi lần nghỉ 2 ngày. Trường hợp này cần lưu ý tính trợ
-3-
cấp theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.
b - Thời gian hưởng trợ cấp khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu.
Theo Điều lệ BHXH ban hành kèm
Nghị định 12/CP
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006
- 20 ngày nếu thai dưới 3 tháng
- 30 ngày nếu thai từ 3 tháng trở lên
- 10 ngày nếu thai dưới 1 tháng
- 20 ngày nếu thai từ 1 tháng đến
dưới 3 tháng
- 40 ngày nếu thai từ 3 tháng đến
dưới 6 tháng
- 50 ngày nếu thai từ 6 tháng trở lên
Các thời gian trên tính cả ngày
lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng năm.
c - Thời gian nghỉ khi sinh con.
Thời gian
Theo điều lệ BHXH kèm
Nghị định 12/CP
Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2006
4 tháng
Lao động trong điều kiện bình
thường
Lao động trong điều kiện bình
thường
5 tháng
Lao động nặng nhọc, độc
hại, nguy hiểm; chế độ 3 ca,

làm việc nơi có hệ số phụ cấp từ
0,5-0,7
Lao động nặng nhọc, độc hại,
nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng
nhọc, độc hại, nguy hiểm; chế độ
3 ca, làm việc nơi có hệ số phụ
cấp từ 0,7 trở lên; hoặc nữ quân
nhân, công an nhân dân
6 tháng
Lao động trong điều kiện đặc
biệt nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm; làm việc nơi có hệ số phụ
cấp khu vực là 1.
Lao động nữ là người tàn tật
Sinh đôi trở lên, cứ mỗi con
được nghỉ thêm 30 ngày
Sinh đôi trở lên, cứ mỗi con
được nghỉ thêm 30 ngày
-4-
Sau khi sinh nếu con bị chết
Dưới 60
ngày tuổi
Được nghỉ 75 ngày kể từ
ngày sinh
Được nghỉ 90 ngày kể từ ngày
sinh
Từ 60
ngày tuổi
trở lên
Được nghỉ 15 ngày kể từ

ngày con chết nhưng không vượt
quá thời gian quy định ở trên
Được nghỉ 30 ngày kể từ ngày
con chết nhưng không vượt quá
thời gian quy định ở trên
Sau khi sinh nếu mẹ chết
Nếu cha hoặc mẹ hoặc cả cha
mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội,
mà mẹ chết sau khi sinh thì cha
hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng
được hưởng trợ cấp đến khi con đủ
4 tháng tuổi
d - Thời gian hưởng trợ cấp khi nhận nuôi con nuôi.
Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng
chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi.
e - Thời gian hưởng trợ cấp khi thực hiện các biện pháp triệt sản.
Các trường hợp Số ngày nghỉ
Đặt vòng tránh thai 7
Triệt sản 15
Thời gian trên tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày
nghỉ hàng tuần
f - Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản.
Theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội thì lao động nữ sau khi hưởng
chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30 (thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút
thai hoặc thai chết lưu); khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 (thời gian hưởng chế độ sau
khi sinh con) của Luật Bảo hiểm xã hội mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe từ 5 ngày đến 10 ngày trong một năm.
2.2 - Mức trợ cấp.
-5-

×