Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có thế chấp qua thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.72 KB, 80 trang )

BÙI TUẤN ANH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

LUẬT KINH TẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
VAY TÀI SẢN CĨ THẾ CHẤP QUA THỰC TIỄN TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

BÙI TUẤN ANH

2017 - 2019
HÀ NỘI – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
VAY TÀI SẢN CĨ THẾ CHẤP QUA THỰC TIỄN TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG

BÙI TUẤN ANH
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ THỊ HỒNG VÂN

HÀ NỘI – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, trích
dẫn nêu trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa được công bố trong bất cứ cơng trình nào.
Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận văn

Bùi Tuấn Anh

năm


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
vay tài sản có thế chấp qua thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang”
tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS. Vũ Thị Hồng Vân đã
tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Mở
Hà Nội; lãnh đạo và các thầy, các cô giáo Khoa Kinh tế - Trường Đại học Mở
Hà Nội đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này,
cùng gia đình và bạn bè đã động viên, tạo điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành

luận văn. Với kiến thức còn hạn chế, chắc chắn luận văn còn nhiều thiếu sót,
tác giả luận văn rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía q Thầy Cơ trong
Hội đồng đánh giá để bản luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm

Tác giả luận văn

Bùi Tuấn Anh


MỤC LỤC

Lời cam đoan ................................................................................................................ i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các chữ viết tắt ........................................................................................... v
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP
ĐỒNG TÍN DỤNG CĨ THẾ CHẤP TẠI TỊA ÁN ................................................. 6
1.1.Khái qt về hợp đồng tín dụng có thế chấp .........................................................6
1.1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng tín dụng ........................................... 6
1.1.2.Hợp đồng tín dụng có thế chấp ........................................................................ 10
1.2.Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp.........................................15
1.2.2. Ngun nhân phát sinh tranh chấp hợp đồng tín dụng ................................... 18

1.3.Giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có thế chấp bằng con đường
tòa án ở Việt Nam .....................................................................................................19
1.4.Cấu trúc pháp lý để Toà án giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế
chấp………………………………………………………………………………...23
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CĨ THẾ CHẤP TẠI TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG ............................................................................ 26
2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản có
thể chấp tại Tịa án ....................................................................................................26
2.1.1. Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp ............................................................ 26
2.1.2.Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tại Tịa
án……………………………………………………………………………………………..31
2.1.3. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tại Tòa
án ............................................................................................................................... 33
2.2.Thực tiễn áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp về hợp đồng tín dụng có thế
chấp tại Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang .................................................................37
2.2.1. Khái quát về Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang............................................... 37


2.2.2. Những kết quả đạt được .................................................................................. 38
2.2.3. Hạn chế, tồn tại trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản tại
Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang .............................................................................. 41
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập trong giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng có thế chấp tại Tòa án ................................................................................51
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 53
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VAY CĨ
THẾ CHẤP BẰNG CON ĐƯỜNGTỊA ÁN TỈNH BẮC GIANG………………54
3.1.Quan điểm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng vay tài sản

bằng con đường Tòa án .............................................................................................54
3.1.1.Quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng về áp dụng pháp
luật trong giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng nói chung và hợp đồng
tín dụng có thế chấp nói riêng................................................................................... 54
3.1.2. Việc vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng trong giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng có thế chấp của ngành Tịa án nhân dân nói chung và Tịa án nhân
dân ở tỉnh Bắc Giang nói riêng................................................................................. 55
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tòa án tỉnh Bắc Giang ...........................................................................56
3.2.1. Giải pháp về hoàn thiện pháp luật .................................................................. 56
3.2.2. Các giải pháp nhằm tổ chức và bảo đảm thực hiện pháp luật về giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp ......................................................................... 64
Kết luận chương 3 ..................................................................................................... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 68
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 69


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS:

Bộ luật Dân sự

BLTTDS:

Bộ luật Tố tụng Dân sự

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước


TAND:

Tòa án nhân dân

TCTD:

Tổ chức tín dụng

UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐTD:

Hợp đồng tín dụng

GCNQSDĐ:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Số liệu thống kê các vụ án xét xử sở thẩm về tranh chấp hợp đồng tín
dụng của Tịa án nhân dân tỉnh Bắc Giang……………………………….39
Bảng 2.2 Số liệu thống kê các vụ án xét xử phúc thẩm về tranh chấp hợp đồng
tín dụng của Tịa án nhân dân tỉnh Bắc Giang ................................................ 39



MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa dạng, pháp luật

khó có thể điều chỉnh được tồn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thông thường các
bên lựa chọn hình thức giao dịch thơng qua hợp đồng với việc ghi nhận sự thỏa thuận
giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh chấp.
Trong lĩnh vực ta nhận thấy hợp đồng tín dụng có nhiều trong các giao dịch với các
đối tác cho nhu cầu vay vốn trong phát triển kinh doanh, sản xuất. Bởi hợp đồng tín
dụng chứa nhiều yếu tố phức tạp và nhạy cảm nên nó rất dễ dẫn đến tranh chấp giữa
các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên bị ảnh hưởng quyền đến quyền lợi
và lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài thương mại để
được pháp luật bảo về quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Tranh chấp tín dụng, ở góc độ một tranh chấp dân sự, cơ chế giải quyết tranh
chấp có hiệu lực pháp luật duy nhất là thơng qua Tòa án khởi kiện một vụ án dân sự.
Còn ở góc độ một tranh chấp thương mại, cơ chế giải quyết tranh chấp có hiệu lực
pháp luật rất đa dạng với nhiều phương thức như hòa giải thương mại, Trọng tài và
Tịa án. Cho đến nay, dù ở góc độ một tranh chấp dân sự hay một tranh chấp thương
mại, phương thức giải quyết tranh chấp tín dụng thơng qua Tòa án rõ ràng được các
bên ưu tiên sử dụng. Chính vì thế, tranh chấp tín dụng là dạng tranh chấp phổ biến
nhất hiện nay được giải quyết tại Tòa án nhân dân các cấp.
Kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 có
hiệu lực thi hành, thẩm quyền giải quyết các vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng đều
thuộc thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm của Tòa án nhân dân (TAND) cấp
huyện, trừ trường hợp có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư
pháp ra nước ngoài hoặc được cấp tỉnh lấy lên để giải quyết.

Cũng trong giai đoạn này, nền tín dụng nước ta có rất nhiều biến động, lãi suất
tăng cao trong khi doanh nghiệp sản xuất không hiệu quả, nợ xấu, nợ tồn đọng, nợ
khó địi vượt ngưỡng. Án tranh chấp tín dụng vì thế mà tăng cao về số lượng và tính
phức tạp trong khi chun mơn của Thẩm phán cấp huyện, vốn phải giàn trải để giải
quyết tất cả các loại vụ việc từ hình sự, hành chính, dân sự, lao động, hơn nhân gia
đình cho đến kinh tế, khó có thể đáp ứng trọn vẹn yêu cầu, địi hỏi của tình hình.
1


Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có thế chấp của
Tịa án đóng vai trị rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp
của tổ chức, các nhân, giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc biệt góp phần thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, trong nên kinh tế thị trường hiện nay các giao
dịch dân sự, đặc biệt là giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng diễn ra ngày càng
nhiều trên phạm vi rộng, gây nhiều khó khăn cho việc giải quyết tranh chấp này ở
Tòa án.
Xuất phát từ thực trạng như vậy, trong những năm qua Nhà nước ta đã khơng
ngừng quan tâm và hồn thiện pháp luật về Ngân hàng nói chung và pháp luật về giải
quyết tranh chấp phát sinh từ HĐTD nói riêng như: BLDS 2005; BLDS 2015;
BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung 2011; BLTTDS 2015; Luật Ngân hàng Nhà nước
năm 2010, Luật Các TCTD năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành… những
văn bản trên đã tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo tiền đề cho hoạt động cho vay
của các Ngân hàng phát triển, tạo ra khung pháp lý quan trọng, tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng, thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, góp phần thúc đẩy nguồn vốn cho các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức sản xuất
kinh doanh phát triển góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, bên cạnh
những thuận lợi và kết quả đạt được thì pháp luật về các tổ chức tín dụng và pháp luật
về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có thế chấp cịn rất nhiều bất
cập cần được nghiên cứu nhằm sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện.
Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng có

thế chấp gặp những thuận lợi, khó khăn gì, trình tự thủ tục giải quyết như thế nào,
vấn đề đảm bảo công bằng lợi ích giữa các bên trong tranh chấp như thế nào, việc áp
dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi khó khăn ra sao trên thực tiễn. Đó cũng
là lý do tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế
chấp qua thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc
sỹ, qua đó nhằm học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của
mình về lĩnh vực hợp đồng tín dụng nói chung và hợp đồng tín dụng có thế chấp trên
thực tế. Từ đó đề ra những giải pháp nâng cao các quy định của pháp luật Việt Nam
về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng bằng con đường Tịa án nói chung và hợp
đồng tín dụng có thế chấp tại tỉnh Bắc Giang nói riêng.
2


2.

Tình hình nghiên cứu đề tài
Những năm gần đây, đã có nhiều đề tài, cơng trình nghiên cứu liên quan đến

lĩnh vực giải quyết tranh chấp tại Tịa án nói chung và giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng tại Tịa án nói riêng như:
- ThS. Nguyễn Thị Thu Hồng (2013), Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao tại Hà Nội”,
Học viện Khoa học Xã Hội.
- ThS. Hồng Văn Bích (2014), Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có
thế chấp tài sản qua thực tiễn xét xử tại Vĩnh Phúc, Đại Học Quốc gia Hà Nội
- ThS. Lý Thị Thanh Huyền (2012), Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải
quyết tranh chấp về thừa kề của tòa án nhân dân ở tỉnh Phú Thọ, Học viện Khoa học
Xã Hội.
Bên cạnh đó, cịn rất nhiều bài viết đăng lên các tạp chí Dân chủ và pháp luật,
Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật…Các cơng trình nghiên cứu này đã

góp phần tạo cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết
tranh chấp phát sinh từ hợp đồng nói chung và hợp đồng tín dụng nói riêng.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu đề tài pháp luật về hợp đồng tín dụng vẫn cịn là
cấp thiết, bởi lẽ các quy định pháp luật về vấn đề này vẫn cịn nhiều bất cập, chưa
phù hợp với tình hình thực tiễn. Ngồi ra, nghiên cứu đề tài này qua khảo sát và đánh
giá thực tiễn hoạt động của Tồ án nhân dân tỉnh Bắc giang có tính chất đặc thù và
cá biệt.
Ngoài ra, nghiên cứu về đề tài này qua thực tiễn hoạt động của Tòa án nhân
dân tỉnh Bắc Giang là có tính đặc thù và cá biệt.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về hợp đồng tín dụng có thế chấp

, giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có thế chấp , tìm ra những bất
cập của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tại Tịa án
và chỉ ra những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn áp dụng pháp luật, Luận văn
nhằm mục đích đề xuất những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả
áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng có thế chấp
bằng con đường Tòa án ở Việt Nam hiện nay.
3


Để đạt được mục đích này, luận văn cần tìm hiểu những nội dung sau:
- Tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về hợp đồng tín dụng nói chung và
hợp đồng tín dụng có thế chấp ; giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp
bằng tịa án.
- Phân tích và làm rõ một số quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng và
giải quyết hợp đồng tín dụng có thế chấp bằng Tồ án còn bất cập, chưa thống nhất,
chưa cụ thể

- Khảo sát và đánh giá thực tiễn việc áp dụng pháp luật, trong đó tập trung vào
những vướng mắc, khó khăn khi giải quyết về tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế
chấp tại Tịa án nhân dân tỉnh Bắc Giang trong những năm gần đây.
- Đưa ra phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả áp dụng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tại Tịa
án.
4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là những vấn đề lý luận, những quy định pháp luật và

thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tại Tòa án nhân dân
tỉnh Bắc Giang.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn khơng nghiên cứu tồn bộ các quy định của
pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng, mà chỉ tập trung nghiên cứu
những quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp (Luận văn
không nghiên cứu thủ tục giải quyết rút gọn). Luận văn chỉ khảo sát và đánh giá thực
tiễn áp dụng quy định về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tại Tồ
án nhân dân tỉnh Bắc Giang trong thời gian từ năm 2018 đến tháng 6 năm 2022.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chú trọng phương pháp kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương

pháp phân tích và tổng hợp cụ thể.
Ngồi ra luận văn còn sử dụng các phương pháp phổ biến và hiện đại khác như
thống kê luật học, điều tra xã hội học, so sánh, khảo sát, trao đổi với các Thẩm phán,
Thư ký, Luật sư… khảo cứu các tài liệu liên quan đến công tác giải quyết tranh chấp
về hợp đồng tín dụng.


4


6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả của luận văn sẽ góp phần bổ sung và phát triển lý luận về vai trò của

pháp luật và áp dụng luật trong giải quyết các tranh chấp về hợp đồng tín dụng có thế
chấp tại Tịa án nhân dân.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo có ích với những Thẩm
phán, cán bộ Tịa án đang trực tiếp xét xử và giải quyết các tranh chấp về hợp đồng
tín dụng có thế chấp .
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các giảng viên, cán bộ, học
viên, sinh viên của các cơ sở đào tạo Luật.
Luận văn có thể được dùng để làm tư liệu quan trọng để các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung và hồn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng tín dụng có thế chấp tại Tồ án nhân dân.
7.

Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận văn được cơ cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng
có thế chấp tại Tòa án.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tại Tịa án nhân dân tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp tại Tòa án tại tỉnh Bắc Giang.


5


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG CĨ THẾ CHẤP TẠI TỊA ÁN
1.1.

Khái qt về hợp đồng tín dụng có thế chấp

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng tín dụng
1.1.1.1.

Khái niệm hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng văn bản pháp lý giữa TCTD và khách hàng để thực hiện
việc cho vay. Theo quy định tại Điều 4 Luật năm 2010 thì TCTD là doanh nghiệp
thực hiện một, một số hoạt động ngân hàng, bao gồm: ngân hàng, TCTD phi ngân
hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân. Hợp đồng tín dụng được lập
sau khi có sự đồng ý của TCDT và bên đi vay.
Theo quy định tại Điều 463 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: “Hợp đồng
vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên
vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo
đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có
quy định” thì HĐTD là một dạng cụ thể của hợp đồng vay tài sản. Nhưng chỉ trong
trường hợp bên cho vay là các TCTD thì mới gọi là HĐTD. TCTD là một tổ chức
như ngân hàng hay doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu về
tiền cho các bên cần vay trong thời hạn nhất định.
Theo Điều 385 BLDS 2015 quy định: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Vậy hợp đồng

dân sự bao gồm HĐTD.Vậy nên khái niệm HĐTD như sau: “Hợp đồng tín dụng là
sự thỏa thuận chung bằng văn bản giữa bên cho vay là TCTD và bên vay là cá nhân,
tổ chức có đủ những điều kiện luật định. TCTD chuyển giao một số tiền cho bên vay
sử dụng vào mục đích và trong một thời hạn được xác định, khi đến hạn, bên vay phải
trả gốc và lãi được xác định theo lãi suất và các bên đã thỏa thuận”. Như vậy HĐTD
là văn bản phản ánh các cam kết giữa bên đi vay và bên cho vay ở đây là TCTD. Các
cam kết trong HĐTD cũng xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hợp
đồng.

6


1.1.1.2.

Đặc điểm của hợp đồng tín dụng

- Về chủ thể: TCTD ln là bên cho vay và có đủ các điều kiện luật định. Đồng
thời, bên đi vay phải thỏa mãn những cam kết với TCTD thông qua HĐTD.
- Bên cho vay bao gồm các TCTD được thành lập, tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật các TCTD và các văn bản pháp luật liên quan.
- Bên vay/ khách hàng bao gồm:
Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp nhà nước, hợp
tác xã, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty
cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi…)
Nhóm khách hàng là các chủ thể khơng có tư cách pháp nhân bao gồm tổ hợp
tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân hay hộ gia đình.
Nhóm khách hàng là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
- Về đối tượng: Đồng Việt Nam, vàng hoặc ngoại tệ. Cần minh bạch và ghi rõ
ràng trong văn bản hợp đồng theo đúng nguyên tắc.
- Về nội dung của hợp đồng tín dụng:

+ Về thời hạn vay: Đối với khách hàng là các TCTD thì cần căn cứ vào các
điều kiện như khả năng thanh khảon, chu kỳ kinh doanh,… Đối với khách hàng là
các pháp nhân Việt Nam thì cần căn cứ vào thời hạn hoạt động còn lại căn cứ vào
quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; Đối với khách hàng là
cá nhân nước ngồi thì thời hạn vay khơng vượt quá thời hạn được phép sinh sống,
hoạt động tại Việt Nam (Điều 10 Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống
đốc ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay).
+ Về lãi suất cho vay: Tại khoản 1 Điều 476 BLDS năm 2005 quy định: “Lãi
suất vay do các bên thỏa thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản
do Ngân hàng nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng”. Điều 468 BLDS
năm 2015 quy định thì lãi suất vay khơng được vượt quá 20%/năm của khoản tiền
vay dù có sự thỏa thuận của các bên. So sánh quy định về lãi suất giữa BLDS năm
2005 và BLDS năm 2015 thấy: BLDS năm 2015 quy định luôn mức lãi suất cao nhất
được thỏa thuận trong các hợp đồng dân sự vay tài sản là 20%, không phụ thuộc vào
mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước quy định. Mức lãi suất theo BLDS năm
2015 cao hơn so với BLDS năm 2005 mục đích giảm thiểu sự chênh lệch về mức lãi
7


suất trong các hợp đồng dân sự thông dụng với các hợp đồng tín dụng, bình đẳng hóa
giữa các chủ thể khi tham gia vào các giao dịch vay tài sản.
Đối với các hợp đồng tín dụng, lãi suất được quy định tại Luật chuyên ngành.
Tại Điều 91 Luật Các tổ chức tín dụng quy định: “Tổ chức tín dụng được quyền ấn
định và phải niêm yết công khai mức lãi suất huy động vốn.... Tổ chức tín dụng và
khách hàng có quyển thỏa thuận về lãi suất...theo quy định của pháp luật”. Quy định
này xuất phát từ đặc điểm kinh doanh thu lợi nhuận từ việc cho vay của các tổ chức
tín dụng. Thực tế giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng, đã có nhiều vụ án Tòa
án chấp nhận mức lãi suất 15%/năm...
+ Về mức cho vay: Căn cứ vào nhu cầu vốn vay, khả năng trả nợ, mục đích sử
dụng vốn của khách hàng, khả năng vốn của TCTD để TCTD quyết định mức cho

vay. Theo quy định hiện hành, trừ những khoản vay từ các nguồn uỷ thác của Chính
phủ, của các tổ chức và cá nhân, đối với một khách hàng thì tổng mức dư nợ phải nhỏ
hơn hoặc bằng 15% tổng số vốn tự có của tổ chức tín dụng. Trường hợp nhu cầu vốn
của khách hàng lớn hơn 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc có nhu cầu huy
động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD tiến hành cho vay theo phương thức cho vay
hợp vốn theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 128 Luật các TCTD năm 2010 sửa đổi bổ
sung năm 2017 quy định về hạn chế cấp tín dụng. Tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối
với các đối tượng khác nhau là khác nhau: Không quá khơng q 5%, 10%, 20% vốn
tự có của mình
- Về tính rủi ro: HĐTD tuy đem lại nhiều lợi nhuận cho TCTD nhưng cũng ẩn
chứa nhiều rủi ro. Nhiều TCTD trong thực tế phải chịu áp lực về tỷ lệ nợ xấu cao.
Nguyên nhân xuất phát từ việc bên đi vay khơng có khả năng thanh tốn các khoản
nợ dù đã đáo hạn hoặc nhiều nguyên nhân phát sinh khác mà TCTD khơng thể thu
hồi tài sản của mình.
- Về cơ chế thực hiện quyền và nghĩa vụ: Bên đi vay có nghĩa vụ thực hiện
việc thanh tốn (giải ngân) cho bên cho vay. Đây là quyền và nghĩa vụ của bên đi
vay. Vì vậy, bên đi vay chỉ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi và chỉ khi bên
cho vay chứng minh việc giao tiền cho bên đi vay.
Phụ thuộc vào tính chất mà phân loại HĐTD như sau:
8


a. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Hợp đồng tín dụng chia thành 3 loại:
- Hợp đồng tín dụng ngắn hạn: Đây là loại hợp đồng có thời hạn ngắn, thường
chỉ dưới 12 tháng. Loại hợp đồng này đáp ứng các yêu cầu cho bên vay với mục đích
bổ sung vốn tạm thời.
- Hợp đồng tín dụng trung hạn: Khác với hợp đồng ngắn hạn, loại hợp đồng
này khá phổ biến vì có thời hạn 12 tháng đến 36 tháng, đáp ứng nhiều yêu cầu cho

bên đi vay như tái đầu tư, mở rộng quy mô, ngành nghề kinh doanh…
- Hợp đồng tín dụng dài hạn: Loại hợp đồng này có thời hạn trên 36 tháng và
đáp ứng nhiều hơn về nhu cầu vốn của bên đi vay. Thông thường mục đích khai thác
vốn của hợp đồng này chủ yếu là cải tiến cơ sở hạ tầng, máy móc, xây dựng xí
nghiệp…
b. Căn cứ vào đối tượng tín dụng cho vay
Hợp đồng tín dụng chia làm 2 loại:
- Hợp đồng tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng để hình thành vốn cố định
cho các tổ chức kinh tế như trang bị công nghệ, mở rộng quy mô kinh doanh…
- Hợp đồng tín dụng vốn lưu động: Loại hợp đồng này giúp các tổ chức kinh
tế có vốn lưu động và đa phần dùng để thanh toán các khoản nợ hay mua hàng hóa
để dự trữ
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm các tổ chức tín dụng
Hợp đồng tín dụng chia thành 2 loại:
- Hợp đồng tín dụng khơng có đảm bảo: TCTD áp dụng hợp đồng này đối
với các bên đi vay đáng tin cậy thông qua hình thức đảm bảo tín chấp.
- Hợp đồng tín dụng có đảm bảo: TCTD áp dụng hợp đồng này đối với các
bên đi vay không đáng tin cậy. Vậy nên các khách hàng muốn vay thì phải có tài sản
để đảm bảo có thể thanh tốn các khoản vay cho TCTD trong thời hạn cam kết.

9


1.1.2. Hợp đồng tín dụng có thế chấp
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động tín dụng có thế chấp
Vay tài sản có thế chấp là bên cho vay và bên đi vay có sự thỏa thuận thơng
qua tài sản đảm bảo. Theo Điều 317 BLDS năm 2015 quy định, tài sản đảm bảo phải
thuộc sở hữu của bên đi vay trong thời hạn cho vay.
Ví dụ: Bà B sở hữu một lơ đất ở quận 12 và bà là người đứng tên lơ đất đó.
Để giải quyết nhu cầu về vốn, bà B đã thế chấp lô đất trên cho Ngân hàng A. Để hồn

thành việc thế chấp thì các giấy tờ đứng tên của bà gồm quyền sở hữu nhà ở và Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất được giao cho Ngân hàng A. Nếu bà B khơng có khả
năng thanh toán khoản vay thế chấp trong thời gian quy định thì Ngân hàng A sẽ phát
mãi lơ đất quận 12 của bà B.
Do vậy: “Hoạt động tín dụng vay tài sản có thế chấp là sự thỏa thuận chung
bằng văn bản giữa bên vay và bên cho vay về việc thế chấp để vay tài sản”. Vì vậy
hợp đồng thế chấp trong hoạt động tín dụng vay tài sản phản ánh thỏa thuận giữa
TCTD và khách hàng trong việc xác lập một quan hệ thế chấp tài sản. Đồng thời cũng
xác lập quyền và nghĩa vụ pháp lý của các bên tham gia hợp đồng.
1.1.2.2. Đặc điểm của Hợp đồng thế chấp trong hoạt động tín dụng vay tài sản
Khái niệm và đặc điểm của biện pháp thế chấp
Biện pháp thế chấp là việc đối tượng đi vay thực hiện việc thỏa hiệp của mình
với bên cho vay thơng qua các tài sản đảm bảo. Biện pháp này cần có sự cam kết giữa
các bên liên quan tham gia vào hợp đồng thế thấp, theo quy định của Pháp luật.
Thứ nhất, khơng có sự chuyển giao tài sản thế chấp.
Trong quan hệ thế chấp, bên đối tượng đi vay không có nghĩa vụ chuyển giao
tài sản đảm bảo cho bên cho vay mà chỉ đưa các giấy tờ về mặt pháp lý của tài sản
đảm bảo. Giấy tờ pháp lý của tài sản đảm bảo như sổ đỏ bất động sản, giấy tờ xe…
Để đảm bảo cho các loại giấy tờ của tài sản đảm bảo thì phải là bản gốc. Tránh trường
hợp bên đi vay sử dụng các loại giấy tờ giả để giao cho bên cho vay
Thứ hai, một tài sản có thể được dùng để đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ (đối với
chủ thể quyền khác nhau) chỉ có thể là tài sản thế chấp.
Để bảo đảm nhiều nghĩa vụ đối với một người nhận bảo đảm có thể dùng một
tài sản, nếu có sự đồng thuận của các bên và giá trị tài sản đó lớn hơn so với tổng các
10


nghĩa vụ được đảm bảo. Đồng thời, cần thông báo cho bên cho vay về việc tài sản
đảm bảo đang được sử dụng cho nhiều nghĩa vụ. Các nghĩa vụ khác được xem là đến
hạn khi có một nghĩa vụ đáo hạn và cần xử lý tài sản đảm bảo. Việc xử lý tài sản đảm

bảo trước khi được thực hiện phải thơng báo cho các bên đang có nghĩa vụ với tài sản
đảm bảo về tiến trình trên. Các bên đang có nghĩa vụ với tài sản đảm bảo có thể thỏa
thuận riêng nếu tiếp tục duy trì nghĩa vụ bằng tài sản đảm bảo khác nếu các nghĩa vụ
chưa đến hạn.
Thứ ba, giao dịch thế chấp trong hợp đồng tín dụng có thế chấp là giao dịch
bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm và trên thực tế, giao dịch này cũng là biện
pháp bảo đảm được đăng ký nhiều nhất trong thực tế.
Theo quy định tại điều 3 Nghị định 83/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 07 năm
2010 của Chính phủ thì các loại giao dịch sau bắt buộc phải đăng ký: thế chấp tàu bay
và thế chấp tàu biển, thế chấp quyền sử dụng đất; cầm cố tàu bay, thế chấp rừng sản
xuất là rừng trồng. Có bốn loại giao dịch là giao dịch thế chấp. Bởi vì các giao dịch
trên khơng cần chuyển giao tài sản thế chấp nên tồn đọng rất nhiều rủi ro khi thực
hiện giao dịch. Xuất phát từ lý do trên nên việc đăng ký giao dịch bảo đảm vô cùng
quan trọng và là lá chắn để phòng ngừa rủi ro với tài sản đảm bảo vì được thanh tốn
trước.
Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng tín dụng có thế chấp
Sự thỏa thuận bằng văn bản giữa TCTD (bên cho vay) với khách hàng là tổ
chức, cá nhân (bên vay) nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho bên vay dựa theo các quy
định của pháp luật được gọi là hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng gồm các cam
kết giữa các bên về thời hạn thanh toán, tiền gốc và tiền lãi của bên cho vay, bao gồm
các điều kiện luật định. Cả hai bên là bên thế chấp và bên nhận thế chấp phải xác lập
hợp đồng thế chấp, trong đó bên thế chấp phải chuyển giao các giấy tờ chứng minh
tài sản đảm bảo của mình cho bên nhận thế chấp.
Đặc điểm của HĐTD vay tài sản có thế chấp:
- Về cơ sở phát sinh
Dựa trên nhu cầu bảo đảm cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay trong
HĐTD (đã có hoặc hình thành trong tương lai) mà hợp đồng tín dụng có thế chấp
được phát sinh.
11



Trong đó, hợp đồng thế chấp trong hoạt động tín dụng vay tài sản không tồn
tại độc lập mà phụ thuộc và gắn liền với nghĩa vụ chính là trả nợ tiền vay mà nó bảo
đảm, thể hiện ở chỗ khi có quan hệ vay tài sản phát sinh từ HĐTD hoặc dự liệu cho
một nghĩa vụ trả nợ tiền vay được hình thành trong tương lai phát sinh từ hợp đồng
tín dụng sẽ ký trong tương lai thì các bên mới thỏa thuận thiết lập biện pháp thế chấp
tài sản thông qua việc ký kết hợp đồng thế chấp trong hoạt động tín dụng vay tài sản.
So với các hợp đồng khác trong giao lưu thương mại hay dân sự thì HĐTD vẫn có
điểm khác biệt:
- Về chủ thể:
Đây là quan hệ tài sản – hàng hóa phát sinh trong q trình giao kết HĐTD
vay tài sản. Để hồn thành mục đích đảm bảo bên thế chấp thanh tốn tiền theo đúng
hạn cho bên nhận thế chấp theo HĐTD thông qua tài sản đảm bảo. Đồng thời, dựa
theo nguyên tắc có hồn trả, có sự bảo đảm và dựa trên cơ sở tín nhiệm. Tham gia
quan hệ trên cịn có ít nhất 2 chủ thể là bên thế chấp và bên nhận thế chấp.
- Bên nhận thế chấp: Luôn là TCTD. Được thành lập và hoạt động theo Luật
các TCTD và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Bên thế chấp bao gồm:
Nhóm khách hàng là các doanh nghiệp, tổ chức (doanh nghiệp nhà nước, hợp
tác xã, công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty
cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi…)
Nhóm khách hàng là các chủ thể khơng có tư cách pháp nhân bao gồm tổ hợp
tác, doanh nghiệp tư nhân, cá nhân hay hộ gia đình.
Nhóm khách hàng là cá nhân, pháp nhân nước ngoài.
- Về đối tượng:
Thứ nhất, theo quy định tại Điều 318 BLDS năm 2015 thì bất động sản hoặc
động sản là đối tượng của HĐTD vay tài sản có thế chấp và là tài sản thế chấp. Tùy
từng trường hợp cụ thể được liệt kê ở tại Điều 318 BLDS năm 2015 mà xác định đâu
là tài sản thế chấp. Chẳng hạn như khi thế chấp động sản có vật phụ đính kèm thì tài
sản thế chấp là vật phụ, trừ trường hợp bên thế chấp và bên nhận thế chấp có thỏa

thuận là vật phụ khơng thế chấp. Trong trường hợp người thế chấp đi thế chấp một

12


phần động sản hoặc bất động sản. kèm theo vật phụ. Dựa theo quy định thì vật phụ
đó được coi là tài sản thế chấp.
Thứ hai, ngược lại với vấn đề trên, đối với thế chấp tài sản gắn liền với đất mà
không thế chấp quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 326 BLDS năm 2015. Theo
quy định này thì trừ trường hợp có thoả thuận khác, người sử dụng đất đồng thời có
quyền sở hữu đối với tài sản trên đất (nhà ở, cơng trình xây dựng…) thế chấp những
tài sản này nhưng không thế chấp quyền sử dụng đất thì quyền sử dụng cũng bị xử lý
cho bên nhận thế chấp như tài sản bảo đảm.
Trường hợp tài sản gắn liền với đất (nhà ở, công trình xây dựng) thuộc sở hữu
của người khác (người có quyền bề mặt) là đối tượng của hợp đồng thế chấp thì người
nhận chuyển quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất sẽ tiếp nhận quyền và nghĩa vụ của
người cso quyền bề mặt đã chuyển quyền sở hữu tài sản cho mình nếu xử lý tài sản
bảo đảm để thựuc hiện nghĩa vụ trong hợp đồng vay đã bị bên vay vi phạm.
1.1.3. Mối quan hệ giữa hợp đồng tín dụng với hợp đồng thế chấp
Thứ nhất, mối quan hệ trong việc kí kết hợp đồng:
Việc kí kết hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản luôn đi kèm với việc
xác lập giao dịch bảo đảm nói chung và thế chấp tài sản nói riêng. Về ngun tắc, do
pháp luật hiện hành khơng có chỉ dẫn cụ thể nào nên các bên không nhất thiết phải
giao kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản bảo đảm tiền vay tại cùng
thời điểm. Trong thực tế, nếu xảy ra trường hợp các bên đã kí kết hợp đồng tín dụng
và sau đó một thời gian mới xác lập giao dịch bảo đảm thì trong suốt thời gian kể từ
khi kí kết hợp đồng tín dụng đến khi giao dịch bảo đảm được xác lập thì hợp đồng tín
dụng chỉ được coi là hợp đồng tín dụng khơng có bảo đảm. Kể từ thời điểm giao dịch
bảo đảm được xác lập, hợp đồng tín dụng mới chính thức được coi là hợp đồng tín
dụng có bảo đảm và khi đó các bên mới bắt đầu bị ràng buộc với những quyền, nghĩa

vụ phát sinh từ giao dịch bảo đảm. Có thể thấy, hợp đồng thế chấp tài sản và hợp
đồng tín dụng có thể tách biệt nhau trong kí kết.
Thực tiễn cho thấy, việc kí kết hợp đồng thế chấp tài sản riêng tách biệt với
hợp đồng tín dụng vẫn thường được các bên lựa chọn, vì những ưu điểm vốn có của
nó trong việc bảo đảm sự an toàn pháp lý cho cả hai bên tham gia hợp đồng tín dụng.

13


Thứ hai, mối quan hệ về hiệu lực pháp lí giữa hợp đồng tín dụng và hợp đồng
thế chấp tài sản bảo đảm thực hiện nghĩa vụ vay tài sản.
Theo quan điểm của tác giả, mối quan hệ giữa hợp đồng tín dụng với hợp đồng
thế chấp tài sản khơng hồn tồn là mối quan hệ giữa hợp đồng chính và hợp đồng
phụ. Quan điểm này dựa trên tinh thần của Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính phủ
ngày 19 tháng 3 năm 2021 hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.
Theo Điều 29 Nghị định 21/2021/NĐ-CP của Chính phủ ngày 19 tháng 3 năm
2021 hướng dẫn Bộ luật Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ quy định về quan hệ
giữa giao dịch bảo đảm và hợp đồng có nghĩa vụ bảo đảm có nội dung như sau:
1. Hợp đồng bảo đảm bị vô hiệu hoặc bị hủy bỏ, bị đơn phương chấm dứt thực
hiện khơng làm chấm dứt hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm.
2. Trường hợp hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm bị vô hiệu hoặc bị hủy bỏ,
bị đơn phương chấm dứt thực hiện thì giải quyết như sau:
a) Các bên chưa thực hiện hợp đồng có nghĩa vụ được bảo đảm thì hợp đồng
bảo đảm chấm dứt;
b) Các bên đã thực hiện một phần hoặc toàn bộ hợp đồng có nghĩa vụ được
bảo đảm thì hợp đồng bảo đảm khơng chấm dứt. Bên nhận bảo đảm có quyền xử lý
tài sản bảo đảm để thanh toán nghĩa vụ hồn trả của bên có nghĩa vụ đối với mình..”
Theo quy định này, hiệu lực của hợp đồng tín dụng không phải trong mọi
trường hợp đều ảnh hưởng tới hiệu lực của giao dịch bảo đảm. Để xác định xem hiệu
lực của hợp đồng tín dụng có ảnh hưởng tới giao dịch bảo đảm hay khơng hồn tồn

phụ thuộc vào hợp đồng tín dụng đã được thực hiện hay chưa.
Như vậy, hợp đồng thế chấp tài sản tồn tại độc lập với hợp đồng tín dụng. Điều
này rất có lợi đối với bên nhận bảo đảm bởi dù hợp đồng tín dụng có vơ hiệu nghĩa
là khơng phát sinh nghĩa vụ bảo đảm, nhưng hợp đồng thế chấp tài sản khơng vì thế
mà vơ hiệu theo. Do hợp đồng thế chấp tài sản vẫn có hiệu lực nên bên bảo đảm vẫn
bị rằng buộc nghĩa vụ bảo đảm mà mình đã cam kết và đồng thời bên nhận bảo đảm
vẫn có quyền ưu tiên theo đuổi tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho mình dù rằng khoản
nợ đó khơng thực sự là khoản nợ chính phát sinh từ hợp đồng tín dụng có nghĩa vụ
được bảo đảm.

14


Vậy, trong trường hợp hợp đồng tín dụng có bảo đảm bị vơ hiệu thì cách giải
quyết đối với tài sản bảo đảm được thực hiện như thế nào?
Theo quy định đã dẫn ở trên, do hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài
sản là hai hợp đồng độc lập về mặt hiệu lực pháp lí nên khi hợp đồng tín dụng có bảo
đảm bị vơ hiệu thì sẽ không dẫn đến sự vô hiệu của hợp đồng thế chấp tài sản tiền
vay. Khi đó, khối tài sản bảo đảm sẽ được giải quyết như sau:
- Nếu hợp đồng tín dụng có bảo đảm bị vơ hiệu nhưng các bên chưa thực hiện,
nghĩa là không phát sinh nghĩa vụ hồn trả tài sản thì do đó sự bảo đảm trở nên khơng
cần thiết và vì thế giao dịch bảo đảm bị chấm dứt.
- Nếu hợp đồng tín dụng có bảo đảm bị vơ hiệu nhưng các bên đã thực hiện
một phần hoặc tồn bộ thì về ngun tắc họ phải hoàn trả cho nhau các tài sản đã
nhận. Trong trường hợp này, nếu việc hoàn trả tài sản đã nhận là nghĩa vụ của khách
hàng thì do đó sự bảo đảm vẫn là cần thiết, nhằm bảo vệ quyền lợi của các bên có
quyền nhận lại tài sản. Khi đó, nghĩa vụ được bảo đảm sẽ là nghĩa vụ mới phát sinh
– nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản đã nhận do hợp đồng tín dụng vơ hiệu và khối tài sản
bảo đảm sẽ được đem ra xử lí để thu hồi đủ số tài sản này cho bên có quyền nhận tài
sản là tổ chức tín dụng.

Như vậy, có thể khẳng định rằng theo quy định của pháp luật hiện hành về
giao dịch bảo đảm thì nghĩa vụ được bảo đảm không chỉ là nghĩa vụ tài sản phát sinh
từ hợp đồng được bảo đảm mà còn bao gồm cả nghĩa vụ hoàn trả lại tài sản cho bên
nhận bảo đảm (nghĩa vụ này phát sinh do việc xử lí hợp đồng được bảo đảm bị vơ
hiệu, theo nguyên tắc các bên phục hồi được trạng thái ban đầu khi kí kết hợp đồng).
1.2.

Giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp

1.2.1.Khái niệm tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp
Tranh chấp trong HĐTD là các đối tượng tham gia HĐTD xảy ra những quan
điểm bất đồng, tranh cãi khơng thể hịa giải liên quan đến các yếu tố được cam kết
trong hợp đồng như: thời hạn thanh toán, lãi, xử lý tài sản đảm bảo… Vi phạm hợp
đồng là một phạm trù khác với tranh chấp hợp đồng và có tính chất khác nhau. Vì vi
phạm hợp đồng là một một bên khơng tuân thủ các quy định trong hợp đồng ảnh
hưởng các bên khác tham gia hợp đồng và thường xảy ra trước khi phát sinh tranh
chấp. Và không phải bất kỳ trường hợp nào xảy ra vi phạm hợp đồng cũng phát sinh
15


tranh chấp hay xung đột lợi ích giữa các bên tham gia với nhau bằng các hành vi phản
kháng cụ thể có giá trị chứng cứ1.
Đặc điểm tranh chấp hợp đồng tín dụng có thế chấp
Thứ nhất: Các hợp đồng thường có giá trị lớn. Xuất phát từ việc bên thế chấp
khơng có vốn và cần vốn để xoay xở trong lĩnh vực kinh doanh của mình mà họ chọn
HĐTD làm phương tiện nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn. Vì vậy, bên thế chấp buộc
phải chọn vay tài sản có thể chấp của các TCTD do số tiền cần vay có thể khá lớn.
Thứ hai: Các bên tranh chấp có thể tự thỏa thuận và giải quyết tranh chấp dựa
trên nguyên tắc tự do thỏa thuận trong khuôn khổ pháp luật. HĐTD là một loại hợp
đồng dân sự mang tính tự nguyện và thỏa thuận giữa các bên. Nguyên tắc tự do thỏa

thuận cũng được Bộ Luật tố tụng dân sự quy định. Cơ quan tài phán có trách nhiệm
hịa giải khi có tranh chấp xảy ra. Từ đó, bên cho vay và bên vay đạt được thỏa thuận
và giải quyết mâu thuẫn sau khi phát sinh tranh chấp.
Thứ ba: Tranh chấp HĐTD vay tài sản có thế chấp thì đa phần nguyên đơn là
TCTD. Trong mối quan hệ HĐTD, bên đi vay phải có nghĩa vụ và trách nhiệm thanh
toán khoản vay cho TCTD. Sau khi TCTC chứng minh thông qua các giấy tờ bằng
chứng cho thấy đã giải ngân cho bên vay đầy đủ cũng đồng thời hết nghĩa vụ. Các
nghĩa vụ khác như bảo quản giấy tờ về tài sản đảm bảo, nghĩa vụ thông báo… ít quan
trọng. Vì vậy, đa số bên cho vay thường khởi kiện nhiều hơn so với bên đi vay
Thứ tư: Xuất phát từ việc mâu thuẫn, không đồng thuận ý kiến giữa TCTD và
bên vay về lãi suất, tài sản đảm bảo… nên dẫn đến tranh chấp HĐTD. Trong đó, nghĩa
vụ hoàn trả vốn và lãi, về mức lãi suất vay được đề cập nhiều nhất do đây là các nghĩa
vụ chính nhất. Đồng thời nó ảnh hưởng trực tiếp đến TCTD về các quyền lợi.
Thứ năm: Hợp đồng thế chấp tài sản tiền vay thế chấp có liên quan mật thiết
đến tranh chấp HĐTD vay tài sản có thế chấp. Lợi nhuận là yếu tố then chốt trong
bài toán cho vay thế chấp của các TCTD. Nên việc các TCTD lưu ý kĩ càng về tài sản
đảm bảo là một cách để ngăn ngừa các rủi ro có thể phát sinh trong tương lai. Và hợp
đồng thế chấp tài sản cho khoản vay cũng là cách để TCTD đảm bảo có thể thu hồi

Ths.Trần Thị Thùy Trang (2014), Pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh
từ hợp đồng tín dụng bằng con đường Tịa án ở Việt nam, Đại học Quốc gia Hà
Nội, trang 9
1

16


vốn và dựa trên các điều khoản về quyền và nghĩa vụ trong các hợp đồng buộc bên
đi vay phải thanh toán các khoản vay.
Các loại dạng tranh chấp trong hợp đồng tín dụng

- Tranh chấp phát sinh do một trong các bên vi phạm nghĩa vụ trong hợp
đồng tín dụng:
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ của tổ chức tín dụng khi HĐTD có hiệu lực, xuất
phát từ việc bên TCTD không thực hiện nghĩa vụ giải ngân theo hợp đồng vay cho
bên vay. Sự vi phạm này đã ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của
bên đi vay, khiến họ không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng vay.
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay. Ngun nhân chính là
bên đi vay khơng có khả năng thanh toán các khoản vay do phá sản hoặc vì lý do nào
đó gây ảnh hưởng đến lợi ích của TCTD.
- Tranh chấp về chủ thể và năng lực chủ thể tiến hành xác lập, thực hiện
hợp đồng tín dụng.
Trong thực tế nếu có yếu tố nước ngồi thì tính chất của vụ tranh chấp trở nên
phức tạp. Việc xem xét tư cách chủ thể của bên vay vốn là một vấn đề đặc biệt quan
trọng bởi vì nó quyết định đến việc phát sinh hiệu lực của HĐTD. Nếu tư cách chủ
thể bị xác định sai dẫn đến việc hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu gây thiệt hại nặng cho
các TCTD. Bởi vì HĐTD với chủ thể khơng có thẩm quyền ký kết.
- Tranh chấp phát sinh từ việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD
có bảo đảm bằng tài sản và việc xử lý tài sản bảo đảm theo hợp đồng.
TCTD xem bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ
nhất (các lưu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán được nợ. Bảo đảm tài sản bằng
bảo lãnh, cầm cố, thế chấp là những hình thức bảo đảm tín dụng. Theo Bộ luật Dân
sự 2015, Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đảm, Nghị định 11/2012/NĐ-CP ngày 22/02/2012 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ
về giao dịch bảo đảm và gần đây nhất là Nghị định 21/2021/NĐ-CP thi hành Bộ luật
Dân sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Hình thức xảy ra tranh chấp nhiều nhất là việc
xử lý tài sản bảo đảm. Các nhiều yếu tố gây nên tranh chấp tài sản đảm bảo như thẩm
định sai tài sản đảm bảo, xử lý tài sản đảm bảo không đúng theo quy định pháp luật…
17



×