Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Kế toán thu chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại bảo hiểm xã hội huyện thọ xuân tỉnh thanh hóa giai đoạn 2018 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.58 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

---------------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KẾ TOÁN THU CHI BHXH, BHYT TẠI BHXH
HUYỆN THỌ XUÂN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2018-2019
LÊ VĂN LỢI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN
MÃ NGÀNH: 8340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN PHÚ GIANG

HÀ NỘI - 2021

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Nguyễn Phú Giang trong suốt quá trình viết
và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa
học Trường Đại học Mở Hà Nội, khoa Kế toán, khoa sau Đại học, Trường Đại
học Mở Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Sự giúp đỡ của các đồng nghiệp Bảo hiểm xã hội huyện Thọ Xn, tỉnh
Thanh Hóa đã ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tơi trong q
trình thực hiện. Do về mặt kiến thức và thời gian còn hạn chế, luận văn cịn
nhiều khiếm khuyết. Tơi mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và
mọi người để luận văn hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng



năm 2021

Tác giả luận văn

Lê Văn Lợi

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU .......................................... vii
MỞ ĐẦU ................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THU CHI BHXH,
BHYT ...................................................................................... 6
1.1. Khái quát sự ra đời và phát triển của BHXH ........................ 6
1.1.2. Bản chất của BHXH ........................................................ 8
1.1.3. Chức năng của BHXH .................................................... 10
1.2. Vai trò của BHXH trong nền kinh tế xã hội ....................... 11
1.2.1. BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội ................... 11
1.2.2. BHXH góp phần tăng trưởng kinh tế ............................... 11
1.3. Quỹ BHXH, BHYT và nội dung kế tốn thu chi BHXH,
BHYT .................................................................................... 12
1.3.1. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT ............. 12
1.3.2 Tổ chức và quản lý hoạt động thu BHXH, BHYT ............... 18
1.3.3. Tổ chức và quản lý hoạt động chi BHXH, BHYT ............. 29
1.3.4 Thực hiện thanh tra, kiểm tra .......................................... 38

1.3.5 Tổ chức tuyên truyền BHXH, BHYT ................................. 40
1.4 Kế toán thu - chi BHXH, BHYT tại các đơn vị BHXH ......... 42
1.4.1 Cơ sở kế toán thu - chi ................................................... 42
1.4.2 Quy định kế toán ............................................................ 43
Kết luận chương 1 .................................................................. 45

iii


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN THU CHI BHXH, BHYT TẠI
BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THỌ XUÂN, TỈNH THANH HÓA GIAI
ĐOẠN 2018 – 2019……………………....………………………………46
2.1 Giới thiệu chung về Cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Thọ
Xuân ...................................................................................... 46
2.1.1 Đặc điểm kinh tế xã hội huyện Thọ Xuân ......................... 46
2.2 Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn ..................................... 58
2.2.1 Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại BHXH huyện Thọ Xn 58
Sơ đồ 2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại BHXH huyện Thọ
Xn ...................................................................................... 58
2.2.2 Chính sách kế toán áp dụng ............................................ 58
2.2.3 Kết quả thực hiện công tác thu chi BHXH, BHYT năm 2018 2019 ...................................................................................... 59
2.3 Thực trạng kế toán thu chi BHXH, BHYT ở BHXH huyện Thọ
Xuân giai đoạn 2018 - 2019 .................................................... 60
2.3.1. Đặc điểm hoạt động thu chi tại BHXH huyện Thọ Xuân ... 60
2.3.2.Kế toán thu .................................................................... 85
2.3.3 Kế toán chi .................................................................... 86
2.3.4 Báo cáo kế toán thu chi BHXH, BHYT ............................. 87
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán thu chi BHXH, BHYT ở BHXH
huyện Thọ Xuân ...................................................................... 89
2.4.1.Những thành tích đã đạt được ......................................... 89

2.4.2 Một số hạn chế và nguyên nhân ....................................... 89
Kết luận chương 2 .................................................................. 93

iv


CHƯƠNG 3.MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HỒN THIỆN KẾ TỐN
THU CHI BHXH, BHYT TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN THỌ
XUÂN ................................................................................... 94
3.1 Chiến lược, mục tiêu phát triển Bảo hiểm xã hội huyện Thọ
Xuân ...................................................................................... 94
3.1.1 Chiến lược phát triển của BHXH Việt Nam đến năm 2030 . 94
3.1.2. Mục tiêu và giải phát phát triển của BHXH Việt Nam đến
............................................................................... 97
năm 2030
3.1.3. Định hướng phát triển và hoàn thiện kế toán thu chi BHXH
của BHXH huyện Thọ Xuân ................................................... 100
3.1.4. Ngun tắc hồn thiện kế tốn tại BHXH huyện Thọ Xn101
3.2 Một số giải pháp hồn thiện kế tốn thu chi tại Bảo hiểm xã
hội huyện Thọ Xuân .............................................................. 102
3.2.1.Hồn thiện kế tốn thu BHXH, BHYT ............................ 102
3.2.2 Hồn thiện kế toán chi BHXH, BHYT............................. 103
3.3 Một số kiến nghị khác ..................................................... 103
3.3.1.Kiến nghị với cơ quan quản lý cấp Trung ương: Bảo hiểm xã
hội Việt Nam ........................................................................ 103
3.3.2. Kiến nghị với BHXH Tỉnh Thanh Hoá .......................... 104
3.3.3. Kiến nghị với UBND huyện Thọ Xuân .......................... 105
KẾT LUẬN .......................................................................... 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................. 108


v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Những từ viết tắt

Nội dung

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

NSNN

Ngân sách Nhà nước

TNLĐ

Tai nạn lao động

BNN


Bệnh nghề nghiệp



Lao động

NLĐ

Người lao động

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

BHXH TN

Bảo hiểm xã hội tự nguyện

KCB BHYT

Khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghệ thông tin

TSCĐ

Tài sản cố định


XDCB

Xây dựng cơ bản

TK

Tài khoản

ASXH

An sinh xã hội

vi


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của BHXH huyện Thọ Xuân . 52
Sơ đồ 2.2. Mơ hình tổ chức bộ máy kế toán tại BHXH huyện Thọ
Xuân............................................................................. ..........58
Bảng 2.1. Bảng số liệu kết quả thu – chi BHXH, BHYT năm 2018
– 2019.................................................................................... 59
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại
BHXH .................................................................................... 60
huyện Thọ Xuân (2018-2019) .................................................. 60
Bảng 2.3: Tình hình tham gia BHXH tại BHXH huyện Thọ Xuân
(2018-2019) ........................................................................... 63
Bảng 2.4: Số thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Thọ Xuân
(2018-2019) ........................................................................... 68
Bảng 2.5: Số lượt hưởng và số tiền chi trả chế độ ốm đau, thai

sản, DSPHSK tại BHXH huyện Thọ Xuân (2018-2019) ............. 73
Bảng 2.6: Số đối tượng hưởng chế độ BHXH một lần tại BHXH
huyện Thọ Xuân (2018-2019) .................................................. 76
Bảng 2.7: Số tiền chi trả chế độ BHXH một lần tại BHXH ........ 78
huyện Thọ Xuân (2018 - 2019) ................................................ 78
Bảng 2.8: Số đối tượng và số tiền chi lương hưu và trợ cấp BHXH
huyện Thọ Xuân (2018-2019) .................................................. 83

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Chính sách Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT) ra đời,
phát triển hàng trăm năm nay cùng với nền kinh tế thị trường và có mặt hầu
hết các nước trên thế giới. Đối với nước ta chính sách BHXH, BHYT đã phát
huy vai trò trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội (ASXH), góp phần tích cực
vào việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội và
nhất là từ khi thực hiện cải cách kinh tế năm 1986.
Quỹ BHXH, quỹ BHYT là quỹ tài chính độc lập ngồi ngân sách nhà
nước (NSNN) do các bên tham gia đóng góp theo quy định của Luật BHXH
(2014, Luật sửa đổi bổ sung năm 2018), luật BHYT (2008, Luật sửa đổi bổ
sung năm 2014), với nguyên tắc “lấy của số đông bù cho số ít”. Vì vậy, chính
sách BHXH, BHYT là một trong những chính sách quan trọng khơng thể
thiếu của mỗi quốc gia.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác
BHXH và xác định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất
nhằm đảm bảo thu nhập, đời sống cho người lao động cùng các đối tượng
hưởng trợ cấp BHXH, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội,
ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội thúc đẩy sự nghiệp cơng nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước. Để tổ chức đưa chính sách BHXH vào thực tế cuộc
sống, địi hỏi phải có một nguồn tài chính đủ lớn và phải quản lý có hiệu quả
để đảm bảo cân đối thu chi, bảo toàn và tăng trưởng.
Thực tế cho thấy ở các nước phát triển thì tài chính BHXH là một
nguồn tài chính lớn và quỹ BHXH là hạt nhân, là nội dung vật chất của Tài
chính BHXH. Quản lý thu chi quỹ BHXH là khâu quan trọng trong quản lý tài
chính BHXH. Tuy nhiên, qua thực tế thực hiện cơng tác thu trên địa bàn tỉnh
cịn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là: trình trạng các doanh nghiệp nợ đọng BHXH,
BHYT, BHTN ngày càng lớn với thời gian nợ kéo dài, chế tài chưa đủ mạnh,
nhận thức của người lao động chưa cao, cán bộ thu vừa thiếu và yếu nghiệp

1


vụ. Việc tăng trưởng nguồn thu BHXH, BHYT còn thấp, chưa đáp ứng yêu
cầu tiền chi BHXH, BHYT gây nên sự mất cân đối cho quỹ BHXH, BHYT.
Tình trạng thu khơng đủ, cịn nợ đọng, chi chưa đồng bộ do còn thiếu thực tế
đã làm tăng gánh nặng cho NSNN.
Xuất phát từ thực tế nói trên, được sự hướng dẫn tận tình của giảng
viên: PGS.TS Nguyễn Phú Giang, tơi chọn đề tài: “Kế toán thu chi BHXH,
BHYT tại BHXH huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018-2019”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ.
Câu hỏi nghiên cứu: BHXH huyện Thọ Xn cần làm gì để quản lý tốt
cơng tác thu, chi BHXH, BHYT tại BHXH huyện Thọ Xuân trong thời gian
tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng về kế toán thu chi BHXH, BHYT tại
cơ quan BHXH huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 – 2019.
Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hồn thiện kế tốn thu chi

BHXH, BHYT tại cơ quan BHXH huyện Thọ Xuân thời gian tới.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể.
Nghiên cứu nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong kế toán thu
chi BHXH, BHYT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Kế toán thu chi BHXH, BHYT tại cơ quan
BHXH huyện Thọ Xuân.
 Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu tại BHXH huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng kế toán thu chi BHXH, BHYT giai
đoạn 2018 – 2019 và đề xuất giải pháp áp dụng cho những năm tới.

2


Tổng quan tài liệu:
Đến nay về lĩnh vực thu chi BHXH, BHYT đã có nhiều cơng trình
nghiên cứu ở phạm vị lớn trên quy mô cả nước và ở nhiều cấp độ khác nhau.
Điển hình các đề tài nghiên cứu sau:
a/ Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 96-01-01/ĐT, năm 1996: Thực
trạng quản lý thu BHXH và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu
BHXH, do cố Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn Văn Châu,
làm chủ nhiệm đề tài.
Kết quả của đề tài, tác giả đã làm sáng tỏ những cơ sở khoa học kế tốn
thu chi BHXH và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công
tác thu ở Việt Nam.
b/ Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số 97-03-08, tháng 12/1997: Cơ sở
khoa học và giải pháp hoàn thiện cơng tác hạch tốn nghiệp vụ thu BHXH
do Tiến sĩ Trịnh Thị Hoa, Trung tâm thông tin khoa học – BHXH Việt Nam,
làm chủ nhiệm đề tài.

Tác giả đã đề xuất bổ sung hệ thống sổ sách nghiệp vụ thu BHXH, hệ
thống biểu mẫu báo cáo thu, nguyên tắc luân chuyển chứng từ và quan hệ đối
chiếu giữa các phòng nghiệp vụ và những nội dung đánh giá kết quả hoạt
động về công tác thu BHXH.
c/ Luận văn tốt nghiệp, năm 2004: Cơng tác quản lý tài chính BHXH
Việt Nam thực trạng và giải pháp do Tiến sĩ Phạm Thị Định, Khoa Bảo
hiểm, Trường Đại học Kinh tế quốc dân hướng dẫn.
Kết quả của đề tài, tác giả đã nêu rõ những hạn chế trong hoạt động thu
chi BHXH, BHYT và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế này. Rút được
những bài học kinh nghiệm từ hệ thống BHXH của một số nước trên thế giới.
Tóm lại, kết quả của đề tài là tập trung nghiên cứu hoàn thiện kế toán
thu chi BHXH, BHYT đề xuất các biện pháp để làm sáng tỏ những cơ sở
khoa học về kế toán thu chi BHXH, BHYT, phù hợp với từng loại đối tượng
tham gia BHXH và dự báo một cách có khoa học đối tượng tham gia BHXH
đến năm 2020.

3


4. Nội dung, địa điểm, vật liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về: (1) Nguồn hình thành và sử dụng
quỹ BHXH, BHYT, (2) Quản lý hoạt động thu BHXH, BHYT, (3) Quản lý
hoạt động chi BHXH, BHYT và (4) Thanh tra, kiểm tra đóng BHXH.
4.2. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp chung: Vận dụng phương pháp duy vật biện chứng kết
hợp với cơ sở lý luận cơ bản của khoa học kinh tế.
- Phương pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê mơ tả, mơ
hình hóa.
- Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin được thu thập từ các

nghiên cứu trước đây; từ phương tiện truyền thông; văn bản của các cơ quan
quản lý Nhà nước về BHXH, BHYT; dữ liệu từ báo cáo nội bộ của Bảo hiểm
xã hội huyện Thọ Xuân; Tài liệu Hội thảo, Kỷ yếu khoa học, Tạp chí ngành.
5. Dự kiến kết quả
Các đề tài nghiên cứu, đề án, luận án, luận văn, bài viết nghiên cứu về
BHXH đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của quản lý chính sách
BHXH nói chung và quản lý thu, chi BHXH, BHYT nói riêng. Tuy nhiên, học
viên cũng kỳ vọng với kiến thức thu được trong quá trình học tập, kế thừa
những kết quả nghiên cứu khoa học trước đó và với kinh nghiệm công tác của
bản thân sẽ tham gia nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về kế toán thu chi
BHXH, BHYT tại BHXH huyện Thọ Xuân, từ đó có những đóng góp mới
mang tính khoa học, thực tiễn về hồn thiện cơng tác thu chi BHXH, BHYT
góp phần giúp BHXH huyện Thọ Xuân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thu
BHXH của đơn vị, cụ thể như sau:
- Luận văn nghiên cứu có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn cơ
bản về kế toán thu chi BHXH, BHYT trên địa bàn huyện Thọ Xuân trong điều
kiện kinh tế xã hội hiện nay.
- Luận văn phân tích, đánh giá đúng những nhân tố ảnh hưởng đến việc
tham gia BHXH, BHYT của NLĐ và NSDLĐ khi mà Luật BHXH năm 2006
4


đã được Quốc hội thông qua Luật BHXH sửa đổi bổ sung năm 2014 sẽ có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.
- Luận văn nghiên cứu thực trạng công tác thu chi BHXH, BHYT tại cơ
quan BHXH huyện Thọ Xuân, làm rõ những mặt tích cực, hạn chế yếu kém,
nguyên nhân và bài học từ kế toán thu chi BHXH, BHYT.
- Từ chủ trương, định hướng của huyện Thọ Xuân, đề xuất phương
hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện kế tốn thu chi BHXH,
BHYT tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện Thọ Xuân nhằm góp phần phát

triển bền vững quỹ BHXH cũng như góp phần đảm bảo ổn định chính trị, xã
hội, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thu chi BHXH, BHYT.
Chương 2: Thực trạng kế toán thu chi BHXH, BHYT tại BHXH huyện
Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2018 - 2019
Chương 3: Một số giải pháp để hồn thiện kế tốn thu chi BHXH,
BHYT tại BHXH huyện Thọ Xuân.

5


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THU CHI BHXH, BHYT
1.1. Khái quát sự ra đời và phát triển của BHXH
1.1.1 Khái niệm BHXH
Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống con người ngày càng đầy đủ
và hoàn thiện hơn. Trong thực tế, con người luôn phải đối mặt với những rủi
ro, yếu tố bất ngờ làm giảm hoặc mất một phần thu nhập. Những rủi ro, yếu tố
bất ngờ đó có thể là ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp,...Khi rơi vào những tình huống này, các nhu cầu thiết yếu trong cuộc
sống như ăn, ở, đi lại khơng vì thế mà mất đi, mà trái lại xuất hiện thêm nhiều
nhu cầu mới như: ốm đau cần được khám chữa bệnh và điều trị, thương tật
cần có người chăm sóc...Để đảm bảo cuộc sống, con người đã tìm ra nhiều
giải pháp như: tiết kiệm, đi vay, hay nhờ và sự giúp đỡ của cộng đồng...Tuy
nhiên những giải pháp này chỉ mang tính tạm thời, khơng chắc chắn và rất thụ
động.
Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển và việc thuê mướn lao động trở nên

phổ biến thì đồng chủ thời mâu thuẫn chủ thợ cũng từ đó phát sinh. Giới chủ
từ chỗ lúc đầu chỉ cam kết trả lương cho NLĐ sau đó đã phải trợ cấp thêm
một phần thu nhập nữa cho NLĐ để họ trang trải những nhu cầu thiết yếu khi
không may bị ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN...xảy ra. Mâu thuẫn chủ-thợ dần
phát sinh và diễn ra ngày càng gay gắt, ảnh hưởng sâu sắc đến nhiều mặt của
đời sống kinh tế-xã hội. Nhà nước phải đứng ra can thiệp và điều hịa mâu
thuẫn, đảm bảo an tồn xã hội. Sự can thiệp này buộc cả giới chủ và thợ phải
đóng góp một khoản tiền nhất định, hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên
phạm vi quốc gia. Ngoài ra qũy cịn có hỗ trợ và bảo trợ của Nhà nước khi
cần thiết. Quỹ này nhằm đảm bảo cuộc sống cho NLĐ khi có biến cố xảy ra.
Nhờ đó, cuộc sống của NLĐ và gia đình họ được đảm bảo. NLĐ yên tâm sản
xuất từ đó nâng cao năng suất lao động, tạo ra nguồn thu nhập lớn hơn cho

6


giới chủ. Mặt khác, Nhà nước cũng thể hiện được trách nhiệm và vai trị của
mình đối với tồn xã hội.
Nền kinh tế thị trường luôn tồn tại các thất bại, trong đó cơng bằng xã
hội là một dạng thất bại thị trường. Với chức năng quản lý xã hội, Nhà nước
có trách nhiệm phân phối và phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư,
đồng thời trợ giúp cho nhóm đối tượng yếu thế. BHXH là một công cụ hữu
hiệu được Nhà nước đưa ra nhằm giảm thiểu rủi ro, góp phần đảm bảo cuộc
sống cho NLĐ nói chung người dân nói riêng, từ đó đảm bảo an toàn xã hội.
Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH
và xem đây là trụ cột chính trong hệ thống ASXH. Mặc dù có q trình phát
triển lâu dài nhưng do tính chất phức tạp và đa dạng nên đến nay vẫn còn có
những nhận thức khác nhau về BHXH. Điều đó được phản ánh qua các khái
niệm BHXH được thể hiện dưới các góc độ khác nhau.
Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO): "BHXH là sự bảo vệ của xã hội

đối với các thành viên của mình thơng qua các biện pháp cơng cộng nhằm
chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập, gây
ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già, chết
đồng thời đảm bảo các chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đơng con.”
Ở một số nước trên thế giới khi đưa ra khái niệm về BHXH xuất phát
quan điểm chỉ bao gồm trường hợp bảo hiểm thu nhập cho NLĐ, thường tách
BHXH với BHYT và BHTN mặc dù đó cũng là hình thức bảo hiểm mang tính
xã hội.
Theo Giáo trình Bảo hiểm, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Chủ biên
PGS.TS Nguyễn Văn Định: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù
đắp một phần thu nhập cho NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm
hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm dẫn đến mất thu nhập trên cơ sở
hình thành và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ
và gia đình họ, góp phần đảm bảo ASXH". Khái niệm này đã xác định diện
bảo vệ của BHXH bao gồm NLĐ và gia đình NLĐ.

7


Khái niệm về BHXH được khái quát một cách đầy đủ nhất khi Luật
BHXH được Quốc hội thơng qua có hiệu lực từ 01/01/2007, đó là: "Bảo hiểm
xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của nguời lao
động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội" [Error! Reference source not found., tr.5]. Bảo
hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà NLĐ và người sử dụng
lao động có trách nhiệm phải tham gia. Mức đóng được xác định bằng mức
tiền lương, tiền công thực tế nhân với tỷ lệ phần trăm theo quy định từng thời
kỳ. Khi tham gia BHXH bắt buộc, NLĐ được hưởng đầy đủ năm chế độ
BHXH hiện hành (Hưu trí, tử tuất, TNLĐ-BNN, ốm đau, thai sản…)

1.1.2. Bản chất của BHXH
Bảo hiểm xã hội là nhu cầu khách quan, đa dạng, phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường,
mối quan hệ thuê mướn lao động phát triển tới một mức độ nào đó. Kinh tế
càng phát triển thì Bảo hiểm xã hội càng đa dạng và hoàn thiện. BHXH vừa
để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục đích kinh tế trong
mỗi cộng đồng, quốc gia.
1.1.2.1. Bản chất kinh tế của BHXH
Bản chất kinh tế của BHXH thể hiện ở chỗ những người tham gia cùng
đóng góp một khoản tiền trích trong thu nhập (khoản đóng góp này khơng ảnh
hưởng lớn đến đời sống và sản xuất kinh doanh của cá nhân hoặc đơn vị) để
lập một quỹ dự trữ. Các khoản đóng góp vào quỹ BHXH bao gồm: đóng góp
của người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước. Mục
đích của việc hình thành quỹ BHXH để trợ cấp cho những người lao động khi
gặp rủi ro, tránh được những hụt hẫng về thu nhập cho họ. Sự hỗ trợ này được
lấy từ quỹ BHXH nên giảm và tiết kiệm được chi NSNN. Đồng thời, bản chất
kinh tế còn được thể hiện ở chỗ, NLĐ chỉ đóng một phần nhỏ trong thu nhập
của mình, nhưng do nhiều nguồn hình thành khác có khoản tiền lớn đảm bảo
đủ chi trả tài chính cho họ khi phát sinh nhu cầu được thanh toán.

8


Quỹ BHXH hoạt động theo nguyên tắc “số đông bù số ít”. Do tính đặc
thù giữa thời gian khoản tiền đóng góp của các bên tham gia BHXH và thời
gian khoản chi trả trợ cấp BHXH cho những người hưởng chế độ khơng trùng
nhau, đã tạo cho quỹ BHXH có nguồn tiền tạm thời “nhàn rỗi”. Khoản tiền
tạm thời “nhàn rỗi” được sử dụng cho hoạt động đầu tư sinh lời bảo tồn giá trị
cho quỹ BHXH. Quỹ BHXH được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn
tài chính trong quá trình tạo lập và sử dụng, được phản ánh các quan hệ kinh

tế trong quá trình phân phối lại thu nhập các nguồn lực giữa các chủ thể tham
gia tạo lập và sử dụng quỹ BHXH.
Những luận cứ trên đây đã chứng minh rằng bên cạnh mục tiêu hoạt
động BHXH là an toàn xã hội về kinh tế cho mọi người trong cộng đồng, thì
BHXH cịn là một hình thức huy động vốn. Và với sức mạnh về tài chính của
mình cùng với sự quản lý của Nhà nước, BHXH sẽ góp phần ổn định tài
chính, tiền tệ quốc gia.
1.1.2.2. Bản chất xã hội của BHXH
BHXH thuộc phạm vi hệ thống chính sách xã hội, nó liên quan đến lợi
ích của mọi người dân trong xã hội. Thể hiện ở chỗ quỹ BHXH là một bộ
phận của tổng sản phẩm trong nước được xã hội tổ chức, quản lý, bảo tồn và
phân phối lại thu nhập. BHXH còn là công cụ cải thiện điều kiện sống của
mọi tầng lớp dân cư, đặc biệt là NLĐ.
Những hụt hẫng và biến cố về thu nhập trong các trường hợp ốm đau,
tai nạn làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm hoặc khi già yếu
trở thành mối đe dọa cuộc sống bình thường của NLĐ. Để khắc phục tình
trạng này, với truyền thống “lá lành đùm lá rách”, tinh thần “tương thân tương
ái” trong nhân dân được phát huy dưới các hình thức đóng góp của Nhà nước,
NSDLĐ và NLĐ khi họ cịn khỏe mạnh, cịn có thu nhập, để dùng vào lúc
tuổi già, lúc ốm đau… Kết quả của sự phân phối lại đó tạo ra được sự bình
đẳng hơn về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Chính từ đó góp
phần tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, tạo điều kiện
thúc đẩy sản xuất có hiệu quả, tạo được thêm nhiều công ăn việc làm, tăng thu
nhập đồng thời phát triển tốt hơn các dịch vụ xã hội phục vụ cho con người
9


như y tế, giáo dục, văn hóa. Như vậy, thực tế cho thấy BHXH là công cụ quan
trọng và hiệu quả để tạo nên một mạng lưới an toàn cho con người, hoạt động
BHXH khơng vì mục tiêu lợi nhuận mà hoạt động vì mục đích bảo đảm sự

phát triển lâu bền của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy tiến bộ xã
hội.
1.1.3. Chức năng của BHXH
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm
đảm bảo đời sống cho NLĐ, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật
tự xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi
họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng
cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức
hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. BHXH cũng dựa trên nguyên tắc lấy số đơng bù số ít, do
vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH đều bình đẳng trong việc đóng
góp vào quỹ cũng như được bình đẳng trong quyền lợi nhận được từ các chế
độ BHXH.
- BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản
xuất và từ đó nâng cao năng suất lao động.
- BHXH thực hiện chức năng điều hịa lợi ích giữa ba bên: NLĐ,
NSDLĐ, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn
định chính trị, kinh tế, xã hội.
BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm
tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ
theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn
định xã hội. Với những chức năng trên, BHXH đã trở thành một trong những
quyền con người, được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào
Tuyên ngôn Nhân quyền ngày (10/12/1948): “Tất cả mọi người với tư cách là
thành viên của xã hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên

10



sự thỏa mãn các quyền về kinh tế, xã hội và văn hóa nhu cầu cho nhân cách
và sự tự do phát triển con người”.
1.2. Vai trò của BHXH trong nền kinh tế xã hội
BHXH có vai trị quan trọng trong đời sống xã hội của một quốc gia và
được thể hiện ở các mặt sau đây:
1.2.1. BHXH góp phần thực hiện công bằng xã hội
Về bản chất kinh tế có thể khẳng định ngay BHXH khơng nhằm mục
đích kinh doanh, lợi nhuận, nhưng lại là công cụ thực hiện phân phối lại thu
nhập. BHXH dựa trên nguyên tắc NLĐ bình đẳng trong nghĩa vụ đóng góp và
quyền lợi được hưởng trong BHXH thơng qua hoạt động của mình. BHXH
tham gia vào việc phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa những
NLĐ thế hệ trước với thế hệ sau, giữa những ngành nghề sản xuất, giữa
những người thu nhập cao và người có thu nhập thấp, giữa những người may
mắn và khơng may mắn. Vì vậy, BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã
hội. Chính sách BHXH công bằng, hợp lý, tiến bộ sẽ tạo ra động lực để thực
hiện tốt chính sách kinh tế, giải quyết tốt những vấn đề xã hội. Dù trong điều
kiện nào, với hình thức nào, BHXH cũng lấy mục tiêu an sinh xã hội làm căn
bản. Hệ thống BHXH được mở rộng góp phần giảm bớt những đối tượng cần
trợ giúp xã hội. Và như vậy gánh nặng của Ngân sách, của các quỹ công cộng
và của cộng đồng sẽ nhẹ bớt. Điều này cũng có nghĩa là hệ thống an sinh xã
hội quốc gia càng đảm bảo và phát triển.
1.2.2. BHXH góp phần tăng trưởng kinh tế
Như đã biết, trong nền kinh tế thị trường, BHXH được thực hiện theo
cơ chế ba bên: NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. Những đóng góp của các bên
tham gia BHXH nêu trên là những nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH.
Ngồi nguồn tài chính rất lớn từ sự đóng góp của NLĐ và NSDLĐ được tồn
tích lại, quỹ BHXH cịn có những nguồn thu khác, như thu từ các hoạt động
đầu tư, thu từ các khoản nộp phạt do chậm nộp BHXH của các cơ quan,
doanh nghiệp, thu từ các hỗ trợ của các tổ chức quốc tế (nếu có) và các khoản

thu khác.

11


Chức năng của quỹ BHXh là để chi trả các trợ cấp BHXH và chi phí
cho các hoạt động của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng,
đồng thời cũng là một quỹ dự phịng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang
tính xã hội rất cao và là phương tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ
thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, quỹ BHXH lại độc lập với
Ngân sách Nhà nước. Do đó, việc quản lý quỹ BHXH, thực hiện đầu tư, bảo
tồn và tăng trưởng quỹ rất cần thiết, với đặc thù thời điểm thu và chi không
trùng nhau, quỹ BHXH ln tập trung nguồn tài chính “nhàn rỗi” tương đối
lớn đầu tư vào các dự án phát triển hoặc những cơng trình phúc lợi (xây nhà ở
cho NLĐ, xây đường xá, cơ sở hạ tầng…) tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
NLĐ, góp phần thực hiện những mục tiêu tăng trưởng, bảo toàn, phát triển
quỹ BHXH và phát triển kinh tế đất nước.
Hoạt động BHXH là hoạt động dịch vụ cơng mang tính xã hội cao, là
q trình tổ chức triển khai thực hiện các nghiệp vụ thu BHXH đối với NLĐ
và NSDLĐ; giải quyết các chế độ, chính sách BHXH và chi BHXH cho người
được hưởng; nhằm đảm bảo cho mọi NLĐ, mọi tổ chức, đơn vị hoạt động sản
xuất kinh doanh được bình đẳng, cơng bằng.
Dưới góc độ kinh tế, các hoạt động BHXH đã góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, góp phần làm tăng thu nhập quốc dân và ngược lại kinh tế tăng
trưởng đã có tác động tích cực, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới các hoạt
động BHXH. Đảng và Nhà nước đã khẳng định phát triển kinh tế xã hội dựa
trên nội lực là chính thì nguồn đầu tư từ quỹ BHXH là một kênh quan trọng
không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm bình ổn đời sống kinh tế - xã hội và
góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. Đồng thời, chính sách BHXH là
vấn đề xã hội, vấn đề con người, NLĐ là chủ thể quyết định với nền kinh tế xã hội.

1.3. Quỹ BHXH, BHYT và nội dung kế tốn thu chi BHXH, BHYT
1.3.1. Nguồn hình thành và sử dụng quỹ BHXH, BHYT
Quỹ BHXH là một trong những nội dung cơ bản của hệ thống BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành bằng nhiều nguồn khác nhau, hình thành một

12


quỹ tiền tệ tập trung là quỹ dự trữ tài chính để đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình khi họ bị giảm hoặc mất khả năng
lao động hoặc bị mất việc làm vì những “rủi ro xã hội” như ốm đau, thai sản,
TNLĐ – BNN, tử tuất,… Như vậy quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng
thời cũng là một quỹ dự phịng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã
hội rất cao và là phương tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống
BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, quỹ BHXH lại độc lập với NSNN.
BHXH Việt Nam quản lý đồng thời Quỹ BHXH và Quỹ BHYT. Quỹ
BHXH dùng để chi trả các chế độ BHXH cho người lao động, chi phí cho
quản lý bộ máy, chi cho đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ… Quỹ BHYT
được sử dụng để thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT, chi phí quản lý
bộ máy tổ chức BHYT, chi đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
Theo Luật BHXH, Quỹ BHXH gồm các Quỹ thành phần sau:
- Quỹ BHXH bắt buộc, gồm:
+ Quỹ ốm đau và thai sản
+ Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
+ Quỹ hưu trí và tử tuất
- Quỹ BHXH tự nguyện
- Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Theo Luật BHYT, Quỹ BHYT gồm các quỹ thành phần sau:
- Quỹ BHYT bắt buộc
- Quỹ BHYT tự nguyện

1.3.1.1. Nguồn hình thành quỹ BHXH
Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết
những rủi ro cho tất cả những người tham gia, với tổng dự trữ ít nhất, làm cho
việc dàn trải rủi ro được thực hiện theo cả không gian và thời gian, đồng thời
giúp giảm tối thiểu thiệt hại kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi
cho ngân sách nhà nước và ngân sách gia đình. Cơ sở hình thành quỹ BHXH
do chính sách BHXH của mỗi quốc gia quy định. Nếu thực hiện theo mơ hình
BHXH Nhà nước, quỹ BHXH khơng tồn tại độc lập, nói cách khác, các khoản

13


chi BHXH đều do Nhà nước đài thọ. Nếu thiết lập BHXH theo cơ chế thị
trường, quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp theo những quy định của
Luật. Trong trường hợp này quỹ BHXH được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau:
Trước hết, đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao
động và sự đóng góp hoặc hỗ trợ của Nhà nước trong một số trường hợp.
Phần đóng góp này gọi chung là phí BHXH, là nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất
và cơ bản của quỹ. Sự đóng góp của các bên phụ thuộc vào chính sách
BHXH, vào điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước và phụ thuộc vào việc thiết
kế các chế độ BHXH.
Đóng góp của NLĐ: NLĐ đóng góp BHXH để bảo hiểm cho chính
mình, trên cơ sở trích một phần từ tiền lương/thu nhập nhận được trong quá
trình làm việc. Sự đóng góp của NLĐ là thực hiện dàn trải rủi ro theo thời
gian.
Đóng góp của NSDLĐ: NSDLĐ hàng tháng, trích từ quỹ lương của
doanh nghiệp để đóng góp BHXH cho tổng số lao động mà doanh nghiệp thuê
mướn. Sự đóng góp của NSDLĐ do luật quy định, thể hiện trách nhiệm của
họ đối với NLĐ. Mặt khác, sự đóng góp của người sử dụng lao động cịn vì

chính lợi ích của họ. Ở đây, những NSDLĐ đã thực hiện chia sẻ rủi ro lẫn
nhau, để khi rủi ro xảy ra đối với NLĐ mà họ thuê mướn, thì họ khơng phải
chi phí những khoản tiền lớn để bồi thường cho NLĐ, mà những chi phí này
đã chuyển sang cơ quan BHXH, và vì vậy, tiến trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp khơng bị ảnh hưởng.
Đóng góp của Nhà nước: Trong một số hệ thống BHXH, Nhà nước có
thể đóng góp BHXH trực tiếp hoặc gián tiếp. Trường hợp tham gia trực tiếp
vì Nhà nước cũng là người sử dụng lớn số lượng lao động là công chức làm
việc ở khu vực quản lý nhà nước, khu vực sự nghiệp và được nhận lương từ
ngân sách. Ngoài ra, với tư cách quản lý nền kinh tế, quản lý xã hội, Nhà
nước có trách nhiệm bảo đảm gái trị của quỹ BHXH và hỗ trợ cho quỹ trong
những trường hợp cần thiết.

14


Thứ hai, là phần tăng thêm do bộ phận nhàn rỗi tương đối của quỹ,
được tổ chức BHXH chuyên trách đưa vào hoạt động đầu tư để sinh lợi. Do
tính chất của các rủi ro xã hội và các sự kiện xã hội phát sinh không đồng đều
theo thời gian và khơng gian, nên trong q trình hoạt động, có một bộ phận
của quỹ chưa sử dụng đến. Phần nhàn rỗi tương đối được đàu tư vào thị
trường tài chính, hoặc thị trường bất động sản, hoặc các hoạt động đầu tư
khác để sinh lợi.
Thứ ba, là phần thu từ tiền nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh
tế do vi phạm luật lệ về BHXH. Theo quy định của pháp luật BHXH ở nhiều
nước, đến một thời hạn quy định, nếu doanh nghiệp và NSDLĐ khơng nộp
phí BHXH, sẽ phải chịu một khoản tiền phạt bằng một tỷ lệ nào đó trên tổng
số tiền phải nộp; đồng thời vẫn phải nộp phần phí BHXH theo quy định. Như
vậy, tiền nộp phạt cũng là bộ phận tạo ra nguồn thu cho quỹ BHXH.
Thứ tư, là các khoản thu khác.

Quỹ BHXH ở Việt Nam được hình thành và sử dụng như sau:
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: đóng góp của Nhà nước, NLĐ,
NSDLĐ, trong đó:
Năm 2018, NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH mức 8% tính trên tiền
lương.
NSDLĐ đóng mức 17% tổng quỹ tiền lương.
Nhà nước đóng và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với NLĐ hưởng lương từ NSNN.
Đối tượng tham gia tự nguyện: mọi cá nhân là công dân Việt Nam từ
đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; và
người đã có đủ 15 năm đóng BHXH bắt buộc theo quy định của pháp luật về
BHXH. Đóng góp tỷ lệ 21,5% trên mức thu nhập lựa chọn, thấp nhất bằng
mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (700.000 đồng), cao nhất bằng
20 lần mức lương cơ sở.
Tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư bảo tồn và tăng
trưởng quỹ BHXH.
15


Hỗ trợ của Nhà nước
Các khoản thu hợp pháp khác.
1.3.1.2. Sử dụng quỹ BHXH
Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung an tồn về tài chính, là một quỹ
tích lũy tiêu dùng, là tập hợp những phương tiện nhằm thỏa mãn những nhu
cầu phát sinh về BHXH đồng thời là một quỹ dự phòng, là điều kiện hay cơ
sở vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và
phát triển. Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục đích sau
đây:
- Trả các chế độ BHXH cho NLĐ theo quy định của Luật BHXH.
- Đóng BHYT cho người đnag hưởng lưng hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ

cấp TNLĐ – BNN hàng tháng.
- Chi quản lý.
- Khen thưởng theo quy định của Luật BHXH.
- Đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ theo quy định của Luật BHXH.
Để đảm bảo sử dụng quỹ BHXH một cách hiệu quả nhất cần đảm bảo
chi trả chính xác số tiền, số đối tượng cụ thể. Đặc biệt đối với vấn đề tăng
trưởng và bảo tồn quỹ nên có những kế hoạch cụ thể ln phải tn thủ
ngun tắc đầu tư, đó là: Hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH phải bảo đảm được
an toàn, hiệu quả và thu hồi được khi cần thiết. Cụ thể:
- Đối với chi BHXH là:
Đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ BHXH. Theo quy
định hiện hành, chủ sử dụng lao động và NLĐ thuộc đối tượng tham gia
BHXH bắt buộc phải đóng BHXH thì NLĐ mới được hưởng trợ cấp của các
chế độ BHXH. Tương ứng với các chế độ đó có hoạt động chi khác nhau như:
lương hưu, tử tuất, trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, vì thế cần đảm bảo chi đúng đối tượng hưởng, chi đủ số tiền họ được
hưởng và đúng thời gian nhằm đảm bảo quyền lợi cho người tham gia, vì thế
mà quỹ được sử dụng hợp lý hơn.

16


Quản lý quỹ an tồn, khơng bị thất thốt, đặc biệt là quỹ tiền mặt phải
quản lý chặt chẽ, tránh để thất thốt.
Tiết kiệm chi phí hành chính, chi phí đầu tư, xây dựng cơ bản góp phần
cân đối quỹ BHXH, chi phí quản lý hành chính là các khoản chi phí để duy trì
hoạt động của bộ máy quản lý: chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, chủ yếu là chi
phí xây dựng cơ sở làm việc của hệ thống BHXH từ Trung ương đến địa
phương, vì vậy tiết kiệm chi phí quản lý hành chính và chi phí đầu tư xây
dựng cơ bản là nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ.

- Đối với đầu tư, tăng trưởng quỹ BHXH:
Việc đầu tư quỹ BHXH nhằm mục đích bảo đảm giá trị và tăng trưởng của
quỹ BHXH. Khoản tiền tạm thời nhàn rỗi của quỹ bảo hiểm nhất là quỹ dài
hạn nếu không đưa vào đầu tư sẽ bị mất giá trị của quỹ trong trường hợp nền
kinh tế có lạm phát. Các khoản lãi thu được từ hoạt động đầu tư quỹ BHXH
sẽ là một trong các nguồn để tăng trưởng quỹ BHXH.
Hình thức đầu tư quỹ BHXH
Mua trái phiếu, tín phiếu, kì phiếu, cơng trái của kho bạc Nhà nước và các
ngân hàng thương mại của Nhà nước.
Cho các ngân hàng phát triển Việt Nam và ngân hàng chính sách xã hội
vay
Đầu tư vào các chương trình trọng điểm quốc gia.
Các hình thức đầu tư khác do pháp luật quy định.
Theo quy định của luật BHXH, hoạt động đầu tư dựa trên nguyên tắc
nhằm bảo tồn quỹ, tăng trưởng quỹ, để quỹ được thực hiện trên các nguyên
tắc sau:
Nguyên tắc an toàn: Đây là nguyên tắc số một của hoạt động đầu tư tăng
trưởng quỹ BHXH vì nguồn vốn để hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ có
nguồn gốc từ tiền đóng BHXH của người tham gia nhưng trong q trình chi
trả cho các chế độ ln có một lượng tiền nhàn rỗi. Số tiền nhàn rỗi này được
chính phủ cho phép đầu tư tăng trưởng quỹ nhưng an tồn, khơng bị thất
thốt, khơng để ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia.
17


Nguyên tắc hiệu quả: Hiệu quả trong hoạt động đầu tư quỹ BHXH phải
được thể hiện ngay trong hoạt động của ngành BHXH Việt Nam. Hoạt động
đầu tư phải có lãi, lãi đầu tư là nguồn thu quan trọng của quỹ làm cho quỹ
ngày càng phát triển, đảm bảo cân đối, lâu dài của quỹ.
Nguyên tắc thu hồi vốn nhanh khi cần thiết: nguyên tắc này không hề

mâu thuẫn với khả năng cho vay vốn trung hạn và dài hạn của quỹ BHXH vì
quỹ BHXH chủ yếu dùng để chi trả cho các chế độ BHXH nhằm đảm bảo
quyền lợi của người tham gia BHXH. Khi cần tiền chi trả cho các chế độ phải
có ngay, nếu chậm sẽ ảnh hưởng đến quyền thụ hưởng của người tham gia.
Khi quỹ có số dư, đảm bảo cân đối lâu dài quỹ thì quỹ hồn tồn có khả năng
cho vay dài hạn.
1.3.2 Tổ chức và quản lý hoạt động thu BHXH, BHYT
1.3.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản lý thu BHXH
a) Khái niệm thu BHXH:
“Thu BHXH là việc nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng phải đóng BHXH theo mức phí qui định hoặc cho phép một số đối
tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp
với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH” (luật BHXH 2014).
Thu BHXH thực chất là quá trình phân phối lại một phần thu nhập của
các đối tượng tham gia BHXH, phân phối và phân phối lại một phần của cải
của xã hội dưới dạng giá trị, nhằm giải quyết hài hịa các mối quan hệ về mặt
lợi ích kinh tế, góp phần đảm bảo cơng bằng xã hội. Theo khái niệm thì thu
BHXH bắt buộc là việc Nhà nước bắt buộc các đối tượng phải đóng BHXH
theo mức phí nhất định được quy định bởi Luật BHXH.
b) Mục tiêu của quản lý thu Bảo hiểm xã hội:
Việc quản lý thu BHXH hướng đến 3 mục tiêu chính:
Thứ nhất, phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội.
Theo quy định của Luật BHXH năm 2014: “Quỹ bảo hiểm xã hội là
một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngồi ngân sách nhà nước dùng để
18


×