Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Hoan thein ke toan tscd tai cong ty co phan dau 75485

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.98 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

Lời mở đầu
XÃ hội tồn tại và phát triển luôn gắn liền với các hoạt động
của sản xuất, đó là những quá trình sử dụng t liệu lao động
tác động đến đối tợng lao động, biến đối tợng đó thành sản
phẩm thoả m·n nhu cÇu cđa con ngêi. Trong t liƯu lao động tài
sản cố định (TSCĐ) đóng vai trò hết sức quan trọng. Với doanh
nghiệp, TSCĐ là điều kiện cần thiết không thể thiếu đợc để
tiết kiệm sức lao động. Nó thể hiện cơ sở vật chất, trình độ
công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản
xuất.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng nh hiện nay, giữa các
doanh nghiệp luôn có sự cạnh tranh gay gắt nhằm tồn tại, phát
triển cũng nh nâng cao uy tín và vị thế của doanh nghiệp
trên thị trờng. Để sản phẩm sản xuất ra đến đợc với ngời tiêu
dùng, một trong những biện pháp có ý nghĩa quan trọng đó là
cải tiến kỹ thuật và nâng cao chất lợng sản phẩm. Để làm đợc
điều đó, mỗi doanh nghiệp cần phải biết khai thác, tận dụng
và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, mặt khác không
ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ cấu TSCĐ cũng nh hạch toán
chính xác, đầy đủ kịp thời những hao phí TSCĐ của đơn vị
mình.
Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần đầu t phát
triển công nghệ Trung Dũng, Em nhận thấy việc tổ chức công
tác kế toán TSCĐ là mối quan tâm của tất cả các doanh nghiệp
nói chung và công ty cổ phần đầu t phát triển công nghệ
Trung Dũng nói riêng và để đáp ứng yêu cầu quản lý, thích
nghi với nền kinh tế thị trờng, với những lý do trên, em đà lựa


chọn đề tài:
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 1


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

"hoàn thệin kế toán tscđ tại công ty cổ phần đầu t
phát triển công nghệ trung Dũng
Dũng
Nội dung của chuyên đề thùc tËp tèt nghiƯp bao gåm 3
ch¬ng:
Ch¬ng 1:

Lý ln chung về kế toán TSCĐ trong

doanh nghiệp.
Chơng 2:

Thực trang kế toán TSCĐ ở Công ty cổ phần

đầu t phát triển công nghệ Trung Dũng.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế
toán TSCĐ tại Công ty cổ phần đầu t phát triển
công nghệ Trung Dũng.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu và nghiên cứu chuyên
đề đợc sự chỉ bảo tận tình của TS Trần Quý Liên và các anh
chị ở phòng kế toán Công ty cổ phần đầu t phát triển công

nghệ Trung Dũng, nhng do hiểu biết của em có hạn chế nên
chuyên đề không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất
mong đợc sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến để chuyên đề này
đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên: Nguyễn Thị BÝch H¹nh A
Trang 2


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

Chơng 1: Lý luận chung về kế toán TSCĐ
trong doanh nghiệp.
1. ý nghĩa của việc hạch toán kế toán TSCĐ trong doanh
nghiệp.
1.1. Khái niệm TSCĐ:
TSCĐ là những t liệu lao động đợc biểu hiện dới hình thái
vật chất hoặc phi vật chất, có đủ tiêu chuẩn TSCĐ theo quy
định trong chuẩn mực kế toán. Theo quyết định số
206/2003/QĐ-BTC ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích
khấu hao TSCĐ đà qui định về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ nh
sau: Mọi t liệu lao động là từng tài sản hữu hình có kết cấu
độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức
năng nhất định mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thoả mÃn
đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là tài sản cố

định:
-

Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử
dụng tài sản đó.

-

Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách tin cậy.

-

Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.

-

Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ

liên kết với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian
sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ
thống vẫn thực hiện đợc chức năng hoạt động chính của nó nhng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi hỏi phải
Sinh viên: Nguyễn Thị BÝch H¹nh A
Trang 3


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13


quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đó
nếu cùng thoả mÃn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố
định đợc coi là một tài sản cố định hữu hình độc lập.
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nẵm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất
nhng xác định đợc giá trị và do doanh nghiệp nẵm giữ để sử
dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận
TSCĐ
TSCĐ thuê tài chính: là tài sản cố định mà bên cho thuê có
sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
1.2. Bản chất TSCĐ: Tài sản là nguồn lực mà:
Doanh nghiệp kiểm soát đợc tài sản đó;
Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai cho doanh
nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là các tài sản có giá trị
lớn và đem lại lợi ích kinh tế lâu dài cho doanh nghiệp
Nguyên tắc quản lý TSCĐ
Xác lập đối tợng ghi TSCĐ

Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng.
Mỗi TSCĐ phải đợc quản lý theo 3 chỉ tiêu giá trị là:
nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 4



Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

Xây dựng quy chế quản lý TSCĐ
Thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đà khấu hao
hết nh TSCĐ bình thờng
Định kỳ phải tiến hành kiểm kê TSCĐ
1.3. ý nghĩa của việc hạch toán kế toán TSCĐ
Việc hạch toán kế toán TSCĐ mang một ý nghĩa rất lớn đối
với doanh nghiệp, nó cung cấp các thông tin nh: giá trị hiện có,
tình hình biến động tăng, giảm của các loại tài sản cố định
hữu hình, TSCĐ vô hình, TSCĐ thuê tài chính theo chỉ tiêu
nguyên giá và giá trị hao mòn. Các nhà quản lý, các nhà đầu t
căn cứ vào các giá trị trên để đa ra các quyết định đầu t.. .. .. Qua đó mỗi doanh nghiệp cần phải biết khai thác, tận
dụng và phát huy những tiềm năng TSCĐ sẵn có, mặt khác
không ngừng đổi mới, hoàn thiện cơ cấu TSCĐ cũng nh hạch
toán chính xác, đầy đủ kịp thời những hao phí TSCĐ của
đơn vị mình.
1.4. Nhiệm vụ hạch toán trong doanh nghiệp
Kế toán là công cụ đắc lực để quản lý kinh doanh một
cách có hiệu quả. Vì vậy, kế toán TSCĐ phải cung cấp đầy đủ,
kịp thời những thông tin cần thiết phục vụ cho việc quản
lý,giám sát chặt chẽ tình hình biến động của TSCĐ nhằm sử
dụng TSCĐ một cách có hiệu quả. Để thực hiện đợc điều này,
kế toán TSCĐ phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách
chính xác, đầy đủ, kịp thời về số lợng,hiện trạng về giá
trị còn lại của TSCĐ, tình hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ

trong nội bộ doanh nghiệp. Việc hình thành và thu hồi

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 5


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

các khoản đầu t, bảo quản và sử dụng TSCĐ ở doanh
nghiệp.
Phản ánh kịp thời và đầy đủ giá trị hao mòn của TSCĐ
trong quá trình sử dụng, tính toán phân bổ hoặc kết
chuyển chính xác số khấu hao và các khoản dự phòng vào
chi phí SXKD.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa
chữa TSCĐ, phản ánh chính xác chi phí thực tế về sửa
chữa TSCĐ, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
Tham gia kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất kỳ TSCĐ,
tham gia đánh giá lại TSCĐ khi cần thiết tổ chức phân
tích tình hình sử dụng và bảo quản TSCĐ trong doanh
nghiệp.
2. Hạch toán tài sản cố định trong doanh nghiệp
2.1. Phân loại TSCĐ:
2.1.1 - Theo hình thái biểu hiện:
* TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất và đợc
chia thành các nhóm sau:
Nhà cửa, vật kiến trúc


Máy móc, thiết bị

Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn

Thiết bị, dụng cụ quản lý:

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 6


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản
phẩm
Các loại tài sản cố định khác
* TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất.
- TSCĐ của doanh nghiệp:

là những TSCĐ đợc xây dựng,

mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu doanh
nghiệp (do Ngân sách cấp, tự bổ sung, do đơn vị khác góp
liên doanh...) hoặc bằng nguồn vốn vay.
- TSCĐ thuê ngoài là những TSCĐ mà doanh nghiệp đợc chủ
tài sản Nhợng quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất
định ghi trên hợp đồng thuê.
* TSCĐ thuê tài chính: là tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển
giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản

cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào
cuối thời hạn thuê.
2.1.2 Phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng
-

TSCĐ dùng cho kinh doanh

-

TSCĐ hành chính sự nghiệp

-

TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi

-

TSCĐ chờ xử lý

2.2. Tính giá TSCĐ:
2.2.1- Nguyên giá của TSCĐ: Nguyên giá của TSCĐ là giá thực
tế của TSCĐ khi đa vào sử dụng tại doanh nghiệp.
Xác định nguyên giá TSCĐ trong một số trờng hợp:

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 7


Chuyên đề thực tập


Khoa kế toán K13

Trờng hợp mua sắm:
NG
=
Gt
+
Tp
+
Pt
+
Lv
Tk
Cm
Th
Trong đó:
ãNG: Nguyên giá TSCĐ.
ãGt: Giá thanh toán cho ngời bán tài sản (tính theo giá thu
tiền 1 lần).
ãTp: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho Nhà nớc ngoài giá mua.
ãPt: Phí tổn trớc khi dùng, nh: vận chuyển, lắp đặt, chạy
thử...
ãLv: LÃi tiền vay phải trả trớc khi đa TSCĐ vào sử dụng.
ãTk: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn đợc hoàn lại.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 8


Chuyên đề thực tập


Khoa kế toán K13

ãCm: Chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá đợc hởng.
ãTh: Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu đợc khi chạy thử.
Trờng hợp XDCB: Nguyên giá tài sản cố định do đầu t xây
dựng cơ bản hình thành theo Phơng thức giao thầu là giá
quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế
quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng (+) lệ phí trớc bạ
và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Tự xây dựng, tự chế, tự triển khai: Là giá thành thực tế
của tài sản cố định cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các
chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm
đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các
khoản lÃi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh vật liệu lÃng phí,
lao động hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức quy định
trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
TSCĐ đợc cấp, đợc Điều chuyển: Nguyên giá bao gồm giá trị
còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển,
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và
các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trớc khi
đa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá đợc tính
bằng nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị giao. Các chi phí có
liên quan đến việc điều chuyển này đợc tính vào chi phí sản
xuất trong kỳ.
TSCĐ loại đợc biếu tặng, nhận vốn góp liên doanh, nhận
lại vốn góp liên doanh, hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá
đợc xác định bằng giá trị thực tế theo giá của Hội đồng đánh


Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 9


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trớc khi đa TSCĐ vào sử
dụng.
* Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với
một TSCĐ không tơng tự là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về,
hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng
thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu
về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế
đợc hoàn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời
điểm đa tài sản vào sử dụng.
*Nguyên giá TSCĐ mua dới hình thức trao đổi với
một tài sản cố định tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐ đem
trao đổi. Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao, nó chỉ thay
đổi trong các trờng hợp sau:


Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của cấp có đủ thẩm
quyền.



Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ đợc

bổ sung vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới
của nó.



Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ, khi đó giá trị
của bộ phận tháo ra sẽ đợc trừ vào nguyên giá của TSCĐ.

2.2.2 - Giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ
* Bản chất hao mòn và khấu hao TSCĐ
Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong
quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh
bị cọ xát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật...

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích H¹nh A
Trang 10


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

Khấu hao TSCĐ là sự tính toán và phân bổ một cách có
hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh
trong từng kỳ hạch toán

Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các
doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ
và thu hồi vốn đầu t để tái tạo TSCĐ khi chúng bị h hỏng
hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực

* Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ
Theo Phơng pháp khấu hao đờng thẳng
Mức khấu hao hằng năm của 1 TSCĐ (Mkhn) đợc tính theo
công thức sau:
Mkhn = Nguyên giá của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó: Tỷ lệ khấu hao năm =
Căn cứ để xác định thời gian khấu hao
Đối với những tài cố định đợc mua sắm hoặc đầu t mới thì
số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử
dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nớc quy định. Với 1 TSCĐ cụ
thể, doanh nghiệp phải căn cứ vào:
Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế;
Hiện trạng tài sản cố định (thời gian tài sản cố định đÃ
qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế
của tài sản...).
Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: đợc quyết định bởi
thời gian kiểm soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình
do sự tiến bộ kỹ thuật.

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 11


Chuyên đề thực tập

Thời gian sử dụng

Giá mua của TSCĐ cũ

Thời gian

sử dụng

Khoa kế toán K13

=

TSCĐ (năm)

Giá của TSCĐ mới cùng

x

của TSCĐ mới theo
quy định hiện
hành (năm)

loại hoặc tơng đơng

Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh:
Điều kiện cần có:

Là tài sản cố định đầu t mới (cha qua sử dụng);
Là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lờng,
thí nghiệm.
Công thức tính:

Mkhn

=
Tỷ lệkhấu

Tỷ lệkhấu hao TSCĐ theo
Giá trị còn
lại của =
TSCĐ
khao nhanh
phư ơng pháp đ
ư ờng thẳ
ng x

Hệsố
điều chỉ
nh

x
Tỷ lệ khấu
hao
nhanh
Thời gian
sử dụng
của tài sản cố đ
ịnh
Đ ến 4 năm

Hệsố đ
iều chỉ
nh (lần)

( t 4 năm)

1,5


Trên 4 đ
ến 6 năm (4 năm
2,0

Trên 6 năm

2,5

(t >6 năm)

Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo
Phơng pháp số d giảm dần nói trên bằng (hoặc thấp hơn) mức
khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử
dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó mức khấu
hao đợc tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia (:)
cho số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 12


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

Phơng pháp khấu hao theo sản lợng:
Điều kiện: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm;
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất
theo công suất thiết kế của tài sản cố định;

- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm
tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Trình tự thực hiện:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ, xác định
tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết
kế của TSCĐ đó, gọi tắt là sản lợng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác
định số lợng, khối lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng,
hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của tài sản cố
định theo công thức dới đây:

Một số qui định quan trọng:
Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều
phải trích khấu hao, mức trích khấu hao TSCĐ đợc hạch
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 13


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ kể cả TSCĐ đang
thế chấp, cầm cố cho thuê.
Phơng pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà
doanh nghiệp đà lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất
quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó.
Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa
vào khung thời gian sử dụng theo quy định thống nhất

trong chế độ tài chính.
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô
hình trong khoản thời gian không quá 20 năm. Riêng thời
gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời
hạn đợc phép sử dụng đất theo quy định.
Việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định đợc
thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà
tài sản cố định tăng, giảm, hoặc ngừng tham gia vào
hoạt động kinh doanh.
TSCĐ đà khấu hao hết mà vẫn đợc sử dụng cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp thì cũng không đợc trích
khấu hao nữa.
TSCĐ cha khấu hao hết đà h hỏng phải thanh lý thì phần
giá trị còn lại đợc xử lý thu hồi một lần (coi nh một nghiệp
vụ bất thờng).
Đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì
không phải trích khấu hao.
Quyền sử dụng đất lâu dài là tài sản cố định vô hình
đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là tài sản cố định vô
hình theo nguyên giá nhng không đợc trích khấu hao.
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích H¹nh A
Trang 14


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

Các doanh nghiệp đợc sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của
TSCĐ để tái đầu t, thay thế, đổi mới TSCĐ; khi cha có nhu

cầu đầu t tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh
hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của
mình.

2.2.3 - Giá trị còn lại của TSCĐ
Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời
điểm nhất định.
Ngời ta chỉ xác định đợc chính xác giá trị còn lại của
TSCĐ khi bán chúng trên thị trờng.
Về phơng diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ đợc xác
định bằng hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ
kế tính đến thời điểm xác định.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu giá của TSCĐ đợc thể hiện của
công thức sau:
NG TSCĐ = GTCL TSCĐ + GTHM TSCĐ
2.3. Hạch toán tính hình biến động TSCĐ
2.3.1- Thủ tục và hạch toán chi tiết TSCĐ
TSCĐ
tăng

Hội đồng
giao nhận,
tài sản

Biên bản
giao nhận

Thẻ
TSCĐ
Sổ

TSCĐ

TSCĐ
giảm

Hội đồng
giao nhận,
thanh lý

Biên bản giao
nhận, thanh lý

2.3.2- Tài khoản sử dụng

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 15


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

TK 2112 "Nhà cửa,vật kiến trúc"; TK 2113 "Máy
móc thiết bị"
TK 2114 "Phơng tiện vận tải, truyền dẫn";
TK 2115 "Thiết bị, dụng cụ quản lý"
TK 2116 "Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho
sản phẩm"
TK 2118 " TSCĐ hữu hình khác"
N


TK 211 "TSCĐ hữu hình"

Nguyên giá TSCĐ hữu hình của DN
tăng trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
của doanh nghiệp

N

CNguyên giá TSCĐ hữu hình của doanh
nghiệp giảm trong kỳ

TK 212 "TSCĐ thuê tài chính"

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng C Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
trong kỳ
Nguyên giá TSCĐ thuê tài giảm trong kỳ
chính hiện có ở DN

N

TK 213 "TSCĐ vô hình"

Nguyên giá TSCĐ vô hình của
C Nguyên giá TSCĐ vô hình của
doanh nghiệp tăng trong kỳ
doanh nghiệp giảm trong kỳ
D: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện
có của doanh nghiệp


TK 2131 "Quyền sử dụng đất";

TK 2132 Quyền phát

hành
TK2133 Bản quyền, bằng sáng chế; TK 2134 NhÃn hiệu
hàng hoá
TK 2135 Phần mềm máy vi tính
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 16


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

TK 2136 Giấy phép và giấy phép nhợng quyền
TK 2138 TSCĐ vô hình khác
N

TK 214 " Hao mòn TSCĐ"

Giá trị hao mòn của TSCĐ
giảm trong kỳ

CGiá trị hao mòn của TSCĐ

tăng trong kỳ
D: Giá trị hao mòn của TSCĐ

hiện có

TK 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
TK 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình
2.3.3- Hạch toán tình hình tăng TSCĐ

TSCĐ đợc mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn
chuyên dùng:
Đối với những TSCĐ hình thành qua quá trình xây dựng,
lắp đặt, chỉnh lý, chạy thử, nghiên cứu, triển khai thì kế toán
phải tập hợp các khoản chi tiêu phát sinh trong quá trình đó
vào TK 241 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang:
Nợ TK 241: Chi phí mua sắm, xây dựng, nghiên cứu,
triển khai
Nợ TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 141, 152, 311, 331...
Khi công tác xây dựng, lắp đặt, triển khai hoàn thành, kế
toán phản ánh tình hình quyết toán chi phí và giá trị tài sản
hình thành qua quá trình trình xây dựng, lắp đặt, triển
khai:

Sinh viên: Nguyễn Thị BÝch H¹nh A
Trang 17


Chuyên đề thực tập

Nợ TK 211, 213:


Khoa kế toán K13

Nguyên giá TSCĐ hình thành đa vào

sử dụng.
Nợ TK 155:

Giá trị sản phẩm thu đợc.

Nợ TK 138:

Khoản chi sai yêu cầu bồi thờng hoặc

chờ xử lý.
Có TK 241:

Tổng chi phí mua sắm, xây dựng,

lắp đặt, triển khai.
Đối với những TSCĐ mua sắm đa vào sử dụng không qua
lắp đặt thì kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để ghi:
Nợ TK 211; 213: Theo nguyên giá.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111; 112; 331: Giá thanh toán cho ngời
bán.
Nếu TSCĐ dùng cho sản xuất - kinh doanh đợc mua sắm,
xây dựng bằng nguồn vốn đầu t XDCB, quỹ đầu t phát triển,
quỹ phúc lợi, thì khi hoàn thành thủ tục đa TSCĐ vào sử dụng,
kế toán ghi bút toán chuyển nguồn:
Nợ TK 414: TSCĐ đợc đầu t bằng quỹ đầu t phát

triển.
Nợ TK 441: TSCĐ đợc đầu t bằng nguồn vốn đầu t
XDCB.
Nợ TK 431(4312): TSCĐ đầu t bằng quỹ phúc lợi.
Có TK 411: Ghi tăng nguồn vốn kinh doanh.
Trờng hợp TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn khấu hao (là
một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh) thì kế toán chỉ ghi
đơn vào bên Có TK 009 "Nguồn vốn khấu hao".

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 18


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

TSCĐ tăng do mua sắm, xây dựng, triển khai bằng
nguồn vốn vay dài hạn: Trờng hợp doanh nghiệp nhận tiền
vay dài hạn để thanh toán tiền mua TSCĐ khi hoàn thành thủ
tục đa TSCĐ vào sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 211, 213: Phần tính vào nguyên giá TSCĐ.
Nợ TK 133: Thuế GTGT theo Phơng pháp khấu trừ
Có TK 341: Nhận nợ với ngời cho vay dài hạn.
TSCĐ tăng mà doanh nghiệp không phải trả tiền:
Trong các trờng hợp Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp, các bên đối
tác liên doanh góp vốn, thu hồi vốn góp liên doanh hoặc doanh
nghiệp đợc biếu tặng, viện trợ bằng TSCĐ... khi xác định đợc
nguyên giá TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 211; 213

Có TK 711: Giá trị TSCĐ đợc biếu tặng.
Có TK 411: Nhà nớc cấp hoặc bên liên doanh góp vốn.
Có TK 128; 222: Giá thoả thuận TSCĐ khi thu hồi vốn góp
liên doanh.
Có TK 111,112, 331... Phí tổn trớc khi dùng mà doanh
nghiệp phải chịu.
Nếu phí tổn trớc khi sử dụng TSCĐ đợc bù đắp bằng nguồn
vốn chuyên dùng thì kế toán còn phải ghi bút toán chuyển
nguồn nh trờng hợp trên.
Trong các trờng hợp Nhà nớc cấp cho doanh nghiệp, các bên đối
tác liªn doanh gãp vèn, thu håi vèn gãp liªn doanh hoặc doanh
nghiệp đợc biếu tặng, viện trợ bằng TSCĐ... khi xác định đợc
nguyên giá TSCĐ kế toán ghi:
Nợ TK 211; 213
Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A
Trang 19


Chuyên đề thực tập

Khoa kế toán K13

Có TK 711: Giá trị TSCĐ đợc biếu tặng.
Có TK 411: Nhà nớc cấp hoặc bên liên doanh góp vốn.
Có TK 128; 222: Giá thoả thuận TSCĐ khi thu hồi vốn góp
liên doanh.
Cã TK 111,112, 331... PhÝ tỉn tríc khi dïng mµ doanh
nghiệp phải chịu.
Nếu phí tổn trớc khi sử dụng TSCĐ đợc bù đắp bằng nguồn
vốn chuyên dùng thì kế toán còn phải ghi bút toán chuyển

nguồn nh trờng hợp trên.
TSCĐ thừa: Khi kiểm kê phát hiện TSCĐ thừa thì doanh nghiệp
phải truy tìm nguyên nhân để xử lý ghi sổ phù hợp với từng
nguyên nhân. Chẳng hạn TSCĐ thừa là do để ngoài sổ kế
toán, thì căn cứ vào hồ sơ ban đầu để ghi tăng TSCĐ theo
một trong số các trờng hợp đà trình bày ở trên.
Riêng mức khấu hao của TSCĐ trong thời gian quên ghi sổ đợc
tập hợp vào chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 642

Có TK 214
Trờng hợp tài sản thừa không thể phát hiện đợc nguyên nhân,
không tìm đợc chủ sở hữu TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Nguyên giá (theo giá của TSCĐ mới ở thời điểm
hiện tại)
Có TK 214: Giá trị hao mòn (theo đánh giá thực tế)
Có TK 338 (3381): Giá trị còn lại (tài sản thừa chờ xử
lý).
111, 112, 331, 341

Sơ đồ hạch toán

211, 212, 213

Giá mua và phí tổn của TSCĐ không qua lắp đặt
133
Thuế GTGT được

Sinh viên: Nguyễn Thị Bích Hạnh A

khấu trừ (nếu có) Trang 20
241
152, 334, 338

Chi phí xd, lắp

TSCĐ hình thành qua xd, lắp đặt,



×