Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá hiệu quả hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng thông qua bộ chỉ số giám sát đánh giá tại huyện đà bắc, tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

PHẠM VĂN KHA

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHI TRẢ DỊCH VỤ
MÔI TRƯỜNG RỪNG THÔNG QUA BỘ CHỈ SỐ GIÁM SÁT
ĐÁNH GIÁ TẠI HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HỊA BÌNH

CHUN NGÀNH: KHOA HỌC MƠI TRƯỜNG
MÃ NGÀNH: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HẢI HÒA

HàNội, 2021


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi và được sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Hải Hòa. Các nội dung nghiên cứu,
kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức


nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngồi ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng
như số liệu của một số các tác giả, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và
chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tơi xin hồn tồn chịu trách
nhiệm về nội dung luận văn của mình. Trường Đại học Lâm Nghiệp không
liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tơi gây ra trong q
trình thực hiện.
Hà Nội, Ngày

tháng 10 năm 2021

Tác giả

Phạm Văn Kha


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn, tôi đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Phòng Đào tạo sau đại học cũng như thầy cô giáo
Trường Đại học Lâm Nghiệp, Quỹ Bảo vệ rừng tỉnh Hịa Bình, Hạt Kiểm lâm
huyện Đà Bắc, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Ủy ban nhân
dân các xã của huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình.
Tơi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hải Hòa người
hướng dẫn khoa học, đã hướng dẫn tận tình, chỉ bảo, truyền đạt kinh nghiệm
quý báu, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý Tài nguyên

và Mơi trường, Phịng Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Lâm nghiệp, Quỹ
Bảo vệ rừng tỉnh Hịa Bình, Hạt Kiểm lâm huyện Đà Bắc, Ban quản lý Khu
bảo tồn thiên nhiên Phu Canh, Ủy ban nhân dân các xã của huyện Đà Bắc
cùng gia đình, bạn bè đã giúp đỡ tơi trong q trình thu thập, nghiên cứu và
xây dựng luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn sẽ cịn những hạn chế.
Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô
và đồng nghiệp để bài luận văn được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 10 năm 2021

Tác giả


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................. vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. ix
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................... 3
1.1. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng ....................................... 3
1.1.1. Các khái niệm về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ........ 3
1.1.2. Đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng............................. 4
1.2. Nguyên lý cơ bản của chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng........ 5

1.2.1. Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền ............................... 5
1.2.2. Sự sẵn lòng chi trả (WTP) ................................................................ 6
1.3. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng ........................................... 9
1.3.1. Thành lập, vận hành bộ máy Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng .......... 9
1.3.2. Tuyên truyền, tập huấn phổ biến chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng................................................................................................. 9
1.3.3. Lập kế hoạch thực hiện chính sách ................................................ 10
1.3.4. Giám sát, đánh giá q trình thực hiện .......................................... 10
1.4. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng ...................................................................................... 12
1.4.1. Nhận thức của các bên liên quan ................................................... 12
1.4.2. Khung thể chế pháp lý .................................................................... 12
1.4.3. Năng lực đội ngũ thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng ........................................................................................................... 13


iv
1.4.4. Nguồn lực tài chính thực hiện chính sách ...................................... 13
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng .... 14
1.5.1. Trên thế giới.................................................................................... 14
1.5.2. Tại Việt Nam ................................................................................... 20
1.6. Những cơng trình khoa học đã nghiên cứu liên quan đến đề tài .......... 25
Chương 2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 28
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 28
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 28
2.1.2. Mục tiêu cụ thể................................................................................ 28
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 28
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 28
2.2.2. Phạm vi về nội dung ....................................................................... 28
2.2.3. Phạm vi về không gian.................................................................... 28

2.2.4. Phạm vi về thời gian ....................................................................... 29
2.3. Nội dung nghiên cứu............................................................................. 29
2.3.1. Nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động chi trả DVMTR tại
huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình ................................................................... 29
2.3.2. Đánh giá hiệu quả chi trả DVMTR thông qua bộ chỉ số giám sát và
đánh giá tại huyện Đà Bắc ....................................................................... 29
2.3.3. Xác định các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong giám sát, đánh giá
tính chi trả DVMTR khu vực nghiên cứu.................................................. 29
2.3.4. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giám sát và đánh giá hoạt
động chi trả DVMTR tại huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình........................... 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 29
2.4.1. Phương pháp luận .......................................................................... 29
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu chi tiết.................................................... 32
Chương 3. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ... 41
3.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 41


v
3.1.1. Vị trí địa lý ...................................................................................... 41
3.1.2. Vị trí địa lý về quan hệ vùng ........................................................... 44
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ...................................................................... 44
3.1.4. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên .................................................. 44
3.1.5. Khí hậu, thủy văn ............................................................................ 47
3.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 48
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 51
4.1. Thực trạng tài nguyên rừng và công tác bảo vệ, phát triển rừng tại
huyện Đà Bắc ............................................................................................... 51
4.1.1. Thực trạng tài nguyên rừng huyện Đà Bắc .................................... 51
4.1.2. Công tác bảo vệ và phát triển rừng ................................................ 53
4.1.3. Tình hình triển khai chi trả DVMTR .............................................. 55

4.1.4. Những khó khăn thuận lợi trong thực hiện giao khoán QLBVR .... 59
4.2. Hiệu quả của hoạt động chi trả DVMTR qua bộ chỉ số giám sát và đánh
giá tại huyện Đà Bắc .................................................................................... 61
4.2.1. Kết quả điều tra, đánh giá ảnh hưởng của chính sách chi trả
DVMTR ..................................................................................................... 61
4.2.2. Hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR đến cơng tác QLBVR ... 67
4.2.3. Hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR đến mặt kinh tế ............. 69
4.2.3. Hiệu quả của chính sách chi trả DVMTR đến mặt mơi trường ..... 70
4.2.3. Đánh giá hiệu quả chính sách chi trả DVMR thơng qua bộ tiêu chí
giám sát, đánh giá..................................................................................... 72
4.3. Thuận lợi, khó khăn, cơ hội thách thức trong hoạt động chi trả DVMTR ..75
4.3.1. Thuận lợi, cơ hội............................................................................. 75
4.3.2. Tồn tại, khó khăn ............................................................................ 77
4.4. Giải pháp nâng cao thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................... 81
4.4.1. Giải pháp tổ chức thực hiện chi trả DVMTR ................................. 81
4.4.2. Giải pháp về tuyên truyền, tập huấn kỹ thuật................................. 82


vi
4.4.3. Giải pháp bảo vệ và phát triển rừng .............................................. 83
4.4.4. Giải pháp về cơ chế chính sách ...................................................... 85
4.4.5. Nâng cao năng lực phục vụ giám sát và đánh giá chi trả DVMTR 85
KẾT LUẬN - TỒN TẠI - KHUYẾN NGHỊ ............................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 91
PHỤ LỤC ...........................................................................................................


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DVMTR


Dịch vụ môi trường rừng

PEES

Chi trả dịch môi trường rừng

PES

Chi trả dịch vụ hệ sinh thái

HST

Hệ sinh thái

CTO

Chứng chỉ hấp thụ các bon thương mại

GEF

Quỹ Mơi trường Tồn cầu

IFAD

Quỹ phát triển Nơng nghiệp Quốc Tế

ICRAF

Trung tâm Nông - Lâm Thế giới


BQL

Ban quản lý

CITES

Công ước về bn bán các lồi động thực vật q hiếm

WB

Ngân hàng thế giới

FAO

Tổ chức nông lương của liên hiệp quốc

KFW4

Dự án trồng rừng hợp tác Việt Nam và Đức

GTZ

Tổ chức hợp tác phát triển Việt Nam và Đức

NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nơng thơn
PAM

Chương trình lương thực thế giới


PCCCR

Phòng cháỹ chữa cháy rừng

QLRBV

Quản lý rừng bền vững

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức thương mại quốc tế

ĐHLN

Đại học lâm nghiệp

GÐGR

Giao đất, giao rừng

HGÐ

Hộ gia đình

KNTS


Khoanh ni tái sinh

NLKH

Nơng lâm kết hợp


viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Chỉ số giám sát và đánh giá tính minh bạch của chi trả DVMTR.. 35
Bảng 2.2. Các cấp đánh giá mức độ minh bạch chi trả DVMTR. .................. 36
Bảng 2.3. Chỉ số giám sát và đánh giá tính cơng bằng của chi trả DVMTR. . 36
Bảng 2.4. Các mức đánh giá tính cơng bằng của chi trả DVMTR. ................ 37
Bảng 2.5. Chỉ số giám sát và đánh giá tính hiệu quả của chi trả DVMTR. .... 37
Bảng 2.6. Tiêu chuẩn đánh giá tính hiệu quả của chi trả DVMTR. ............... 39
Bảng 3. 1 Diện tích quy hoạch 3 loại rừng huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình ..... 45
Bảng 3.1a. Hiện trạng tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp huyện Đà Bắc...... 51
Bảng 4. 1 Tổng hợp kết quả chi trả DVMTR năm 2018-2020 ....................... 63
Bảng 4. 2 Mức chi trả DVMTR/1ha. .............................................................. 69
Bảng 4.3. Kết quả đánh giá tính minh bạch của hoạch động chi trả DVMTR. .....72
Bảng 4.4. Kết quả đánh giá tính cơng bằng của hoạt động chi trả DVMTR. . 73
Bảng 4.5. Kết quả đánh giá tính hiệu quả của hoạt động chi trả DVMTR. .... 74
Bảng 4.6. Tổng hợp điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đổi của hoạt
động chi trả DVMTR tại khu vực nghiên cứu (SWOT). ................................ 79


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Ảnh hưởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia ............................. 7
Hình 1. 2 Mơ hình xác định mức chi trả dịch vụ mơi trường ........................... 8

Hình 1.3. Sơ đồ chi trả Dịch vụ mơi trường rừng ........................................... 11
Hình 3.1. Vị trí địa lý huyện Đà Bắc, tỉnh Hịa Bình...................................... 43
Hình 4.1. Sơ đồ hoạt động chi trả tiền DVMTR tại huyện Đà Bắc ................ 59
Hình 4.2 Loại rừng giao khốn bảo vệ............................................................ 64
Hình 4.3 Tỷ lệ hộ được chi trả DVMTR. ........................................................ 64
Hình 4.4 Đánh giá từ việc được hưởng lợi từ chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng...................................................................................................... 65
Hình 4. 5 Tham gia các hoạt động liên quan đến quản lý, bảo vệ rừng ......... 65
Hình 4.6 Hình thức giao khốn nào là phù hợp nhất ...................................... 66


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở nước ta rừng được xem là tài nguyên quý giá của đất nước và chúng
ta tự hào có được “Rừng vàng, biển bạc“ với nguồn tài nguyên phong phú và
đa dạng, có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, do sự phát triển quá nhanh của xã
hội mà chưa có chiến lược bảo vệ rừng phù hợp với từng giai đoạn khiến
nguồn tài nguyên này đang bị suy giảm một cách nghiêm trọng. Đây là một
trong số những ngun nhân chính dẫn đến suy thối mơi trường và biến đổi
khí hậu tồn cầu. Trong những năm qua chính sách chi trả dịch vụ mơi trường
rừng (DVMTR) mang lại những hiệu quả thực tế và quan trọng cho việc bảo
vệ rừng. Hơn 5.226.025 triệu đồng được thu từ DVMTR trong 05 năm qua.
Đây là nguồn lực to lớn góp phần bảo vệ 5.299.795,41 ha rừng và cải thiện
thu nhập cho 506.298 hộ dân sống trong vùng rừng tăng thu nhập cho những
người dân sống trong vùng rừng, góp phần cung ứng nguồn nước cho sản xuất
thủy điện và nước sạch, cảnh quan thiên nhiên cho du lịch, bảo vệ mơi trường
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Trong những năm qua chính sách chi trả DVMTR đã mang lại hiệu quả
tích cực như đã góp phần vào hạn chế xói mịn, lũ lụt, duy trì nguồn nước, hấp
thụ và lưu giữ lượng khí thải các bon, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà

kính, bảo về cảnh quan đa dạng sinh học, cung cấp bãi đẻ cho các loài thủy
sản, nguồn thức ăn, sử dụng nguồn nước từ rừng... và quan trọng nhất là có
thể đem lại nguồn thu nhập cho người dân quanh khu vực bảo vệ khu rừng đó.
Việc triển khai Chính sách và đánh giá hiệu quả chi trả DVMTR cho thấy sự
hiệu quả của chính sách mang lại, khẳng định hướng đi đúng đắn, từng bước
đi vào cuộc sống, tạo nên một nguồn lực tài chính mới ngồi ngân sách, mang
tính ổn định, bền vững, phục vụ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng,
góp phần tạo ra nhiều việc làm, cải thiện sinh kế, tăng thu nhập, nâng cao đời
sống của người làm nghề rừng.


2
Tỉnh Hịa Bình triển khai chính sách chi trả DVMTR từ năm 2011. Sau
10 năm triển khai thực hiện, chính sách chi trả DVMTR đã tạo nguồn tài
chính bền vững cho BV&PTR, gắn kết giữa người cung ứng và người sử
dụng DVMTR; cải thiện sinh kế của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư tham gia làm nghề rừng; góp phần bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa
dạng sinh học và phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn miền núi. Đây là
một bước tiến mới, thể hiện sự thay đổi đột phá có tính chiến lược, chuyển
hướng tiếp cận hồn tồn dựa vào nguồn ngân sách nhà nước sang tăng
cường huy động nguồn vốn xã hội cho bảo vệ và phát triển rừng.
Bên cạnh những kết quả đạt được, chính sách chi trả DVMTR cịn có
một số khó khăn, tồn tại, vì đây là mơ hình hoạt động mới lại có tính chất đặc
thù; các văn bản hướng dẫn về cơ chế, chính sách chưa đồng bộ, thống nhất,
một số nội dung chưa sát với tình hình thực tế tại địa phương. Xuất phát từ
tình hình thực tế trên Đề tài: “Đánh giá hiệu quả hoạt động chi trả dịch vụ
môi trường rừng thông qua bộ chỉ số giám sát và đánh giá tại huyện Đà
Bắc, tỉnh Hịa Bình” được thực hiện nhằm góp phần xác định những hạn chế
những tồn tại, đồng thời phát huy tốt hơn nữa những kết quả tích cực đạt
được, rút ra những bài học kinh nghiệm và cách làm phù hợp, đồng thời chỉ ra

nguyên nhân và định hướng cần thiết để chính sách ngày càng thiết thực, hiệu
quả và bền vững.


3
Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về chi trả dịch vụ môi trường rừng
1.1.1. Các khái niệm về chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
1.1.1.1. Môi trường rừng
Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật,
động vật, vi sinh vật, nước, đất, khơng khí, cảnh quan thiên nhiên. Mơi trường
rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá
trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước,
phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh
học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài
sinh vật, gỗ và lâm sản khác.
1.1.1.2. Dịch vụ môi trường rừng
Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của
môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân,
bao gồm các loại dịch vụ được quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/911/2018 của Chính phủ, bao gồm:
- Bảo vệ đất, hạn chế xói mịn và bồi lắng lịng hồ, lịng sơng, lịng suối;
- Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội;
- Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng
nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thối rừng, giảm diện tích rừng và
phát triển rừng bền vững;
- Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ
sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch;
- Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử

dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản.


4
1.1.1.3. Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng là tập hợp những chủ
trương và hành động của chính phủ nhằm tạo lập, duy trì, phát triển quan hệ
cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên
cung ứng dịch vụ môi trường rừng theo quy định giúp cho sự bền vững và
phát triển của môi trường rừng.
1.1.1.4. Chi trả dịch vụ môi trường rừng
Chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR, Payments for Environmental
Forest Services- PFES) là cam kết tham gia hợp đồng trên cơ sở tự nguyện có
giàng buộc về mặt pháp lý và hợp đồng này thì một hay nhiều người mua chi
trả cho dịch vụ hệ sinh thái xác định bằng cách trả tiền mặt, hỗ trợ cho một
hoặc nhiều người bản và người này có trách nhiệm bảo đảm một loại hình sử
dụng nhất định cho một giai đoạn xác định để tạo ra các dịch vụ hệ sinh thái
thỏa thuận. Là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để
đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân (Nghị Định
156/2018/NĐ-CP).
Tại khu vực nghiên cứu, cùng với hệ thống chi trả DVMTRcủa nhà
nước, tỉnh Hịa Bình hiện đang áp dụng hình thức chi trả gián tiếp thơng qua
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh.
1.1.2. Đối tượng được chi trả dịch vụ môi trường rừng
Theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018: Các đối tượng
được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có
cung ứng dịch vụ mơi trường rừng, gồm:
- Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng
để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ
chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao do Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;


5
- Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho
thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn
định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thơn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp
được Nhà nước giao do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác nhận theo đề nghị
của cơ quan chuyên mơn về lâm nghiệp, có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã.
- Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thơn có hợp đồng
nhận khốn bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước
(sau đây gọi chung là hộ nhận khoán); hợp đồng nhận khoán do bên giao
khoán và bên nhận khốn lập, ký và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
1.2. Nguyên lý cơ bản của chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
1.2.1. Nguyên tắc người được hưởng lợi phải trả tiền
Trong các mơ hình quản lý mơi trường cũng như các giải pháp quản lý
môi trường trước đây, chúng ta thường hay sử dụng nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền (Polluter pays). Cơ chế này yêu cầu những người gây ra
các tác động có hại đến mơi trường phải có trách nhiệm chi trả và cải tạo lại
mơi trường. Tuy nhiên, thực tế cho thấy cơ chế này cũng có một số hạn chế
nhất định vì người gây ơ nhiễm thường không muốn trả tiền hoặc không khắc
phục các thiệt hại về môi trường.
Trái với các cơ chế quản lý trước đây, chi trả dịch vụ môi trường không
hoạt động theo cơ chế người đây ô nhiễm phải trả tiền mà hướng tới một cơ
chế khác là người được hưởng lợi từ dịch vụ môi trường sẽ trả tiền cho việc
thụ hưởng đó. Các nhà kinh tế đã tiến hành nhiều nghiên cứu và chỉ ra rằng,
sẽ hiệu quả hơn nếu trả tiền để con người giữ gìn mơi trường hơn là bắt họ

phải chi trả cho những thiệt hại mơi trường mà họ đã gây ra. Một ví dụ cụ thể
là, thay vì phạt những người dân ở vùng thượng lưu vì đã chặt phá rừng gây


6
ra lũ lụt cho vùng hạ lưu thì chi trả cho họ một khoản tiền để họ giữ các khu
rừng đó và đem lại lợi ích cho dân ở vùng hạ lưu. Những người ở hạ lưu trước
đây không phải trả tiền cho bất cứ lợi ích nào họ nhận được từ mơi trường
rừng thì nay họ sẽ chi trả một phần cho các lợi ích mà họ được hưởng.
Đây là một cách tiếp cận rất mới của chi trả dịch vụ môi trường, coi
dịch vụ môi trường là hàng hố và nếu ta nhận được lợi ích từ hàng hố thì
hiển nhiên ta phải trả tiền để được tiêu dùng nó. Dựa trên cách tiếp cận này,
các giá trị của dịch vụ môi trường, đặc biệt là dịch vụ mơi trường rừng sẽ
được đánh giá một cách chính xác hơn.
1.2.2. Sự sẵn lòng chi trả (WTP)
WTP là thước đo độ thoả mãn, đồng thời là thước đo lợi ích và là
đường cầu thị trường tạo nên cơ sở xác định lợi ích đối với xã hội từ việc tiêu
thụ hoặc bán một mặt hàng cụ thể.
Nền tảng của chi trả dịch vụ mơi trường chính là việc những người
cung cấp dịch vụ môi trường sẽ nhận được một khoản tiền cho việc họ chấp
nhận bảo vệ mơi trường (tính điều kiện) và mức chi trả này phụ thuộc vào sự
thoả thuận với bên nhận được lợi ích từ các lợi ích từ mơi trường. Mặc dù
nhiều nhà nghiên cứu chỉ ra các đặc điểm khác của chi trả dịch vụ mơi trường,
ví dụ chi trả dịch vụ mơi trường là một cơ chế giao dịch tự nguyện giữa ít
nhất một người cung cấp và một người sử dụng đối với các hàng hố dịch vụ
mơi trường, thì tính điều kiện vẫn là đặc điểm rõ nhất phân biệt chi trả dịch vụ
môi trường với các cách tiếp cận trước đây.
Nhà kinh tế học Ronald Coase cũng đưa ra quan điểm rằng cơ sở của chi
trả dịch vụ môi trường là dựa trên sự thoả thuận lợi ích giữa hai bên thông qua
việc mặc cả để đưa ra một mức giá hợp lý. Thơng qua việc thoả thuận, hai bên

có thể đạt được mức lợi ích mà mình mong muốn đối với các dịch vụ mơi
trường. Mơ hình dưới đây cho thấy các ảnh hưởng lợi ích lẫn nhau của hai bên.


7
Đường thẳng AB là đường lợi ích cận biên của những người ở vùng
thượng lưu (ở đây là chủ rừng) đối với việc chặt cây. Có thể nhận thấy lợi ích
cận biên của họ giảm dần khi chặt thêm cây, nguyên nhân có thể do giá cả của
gỗ hoặc những cây có giá trị cao đã bị chặt phá trước. Đường thẳng OD biểu
diễn mức chi phí biên của người ở vùng hạ lưu, chi phí này ngày càng tăng
lên cùng với việc nhiều cây bị mất đi. Hai đường này cắt nhau tại E, là điểm
mà lợi ích của hai bên là như nhau, tương ứng với mức giá là P. Đây là mức
giá mà những người ở hạ lưu sẵn lòng chi trả và những người chủ rừng sẵn
sàng chấp nhận.

Hình 1.1 Ảnh hưởng lợi ích lẫn nhau của hai bên tham gia
(Trích theo tư liệu của Ngân hàng Thế Giới WB năm 2003)
Mức chi trả này đã được đề cập đến khá nhiều trong các nghiên cứu về
chi trả dịch vụ môi trường. Một cách khác để hiểu về mức sẵn lòng chi trả
được đưa ra trong một nghiên cứu của World Bank năm 2003.


8

Hình 1. 2 Mơ hình xác định mức chi trả dịch vụ mơi trường
(Trích từ tư liệu của Ngân hàng Thế Giới WB năm 2003)
Trong mơ hình này có thể thấy: nguồn thu nhập từ việc chặt phá rừng
và sử dụng các cánh rừng đầu nguồn là lợi ích của những người chủ rừng
nhưng lại là chi phí của những nhà máy thuỷ điện và cư dân ở hạ lưu. Phần
màu xanh nhạt biểu diễn cho phần lợi ích của người chủ rừng như khai thác

gỗ, buôn bán động vật hoang dã… Ngược lại phần diện tích màu đỏ cho thấy
chi phí hay thiệt hại của các nhà máy thuỷ điện khi rừng bị chặt phá, ví dụ
như các thiệt hại về kinh tế do giảm năng suất hay thiên tai, lũ lụt. Do đó,
những nhà máy này sẽ sẵn sàng bỏ ra một số tiền để trả cho người chủ rừng
nhằm duy trì các khu rừng đầu nguồn và lợi ích của họ và mức tiền này phải
nhỏ hơn phần thiệt hại về kinh tế nhưng không là giảm bớt lợi ích của người
chủ rừng. Phần chi trả ở đây được thể hiện bằng màu xanh lá cây. Ví dụ, khi
các khu rừng đầu nguồn bị chặt phá, chủ rừng thu nhập được 100 triệu đồng,
đồng thời các nhà máy thuỷ điện sẽ bị thiệt hại 1,0 tỷ đồng. Nếu rừng được
các nhà máy này sẽ giảm được thiệt hại là 500 triệu đồng, thì họ sẵn sàng chi
trả một mức tiền nhỏ hơn 500 triệu để duy trì rừng đầu nguồn. Lúc này mức
chi trả hợp lý sẽ lớn hơn 100 triệu đồng và nhỏ hơn 500 triệu đồng. Tóm lại,
mức chi trả sẽ được xác định dựa trên cơ sở:
Thu nhập của chủ rừng < Mức chi trả dịch vụ mơi trường rừng < Mức
lợi ích nhà máy thuỷ điện nhận được từ dịch vụ môi trường rừng.


9
1.3. Chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
1.3.1. Thành lập, vận hành bộ máy Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng
Quỹ Bảo vệ phát triển rừng là cơ quan trực tiếp thực hiện chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng. Ở cấp trung ương, cơ quan cao nhất được
thành lập là Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam. Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng ở cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành
lập khi đảm bảo các điều kiện quy định được sau:
- Có nhu cầu thành lập Quỹ để phục vụ cho công tác bảo vệ và phát
triển rừng;
- Có khả năng huy động các nguồn tài chính và tổ chức quản lý Quỹ,
đảm bảo Quỹ hoạt động ổn định, lâu dài và hiệu quả;
- Có cam kết bảo tồn vốn nhà nước cấp ban đầu;

- Có đề án (phương án) thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ và được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập.
Quỹ trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh hoặc Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định. Nhà nước khuyến khích thành lập Quỹ ở cấp huyện, xã, thơn;
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quy định.
1.3.2. Tuyên truyền, tập huấn phổ biến chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng
Việc tun truyền, phổ biến chính sách cho cộng đồng, tập huấn nghiệp
vụ cho các cán bộ chuyên mơn trong việc thực hiện chính sách rất quan trọng.
Việc tun truyền, phổ biến chính sách có thể thực hiện bằng nhiều hình thức
khác nhau như tuyên truyền trên hệ thống loa truyền thanh, trên trang thông
tin điện tử của tỉnh hay tại các hội nghị, cuộc họp giao ban cán bộ chủ chốt,
giao ban chuyên môn.


10
1.3.3. Lập kế hoạch thực hiện chính sách
Nội dung chính của việc lập kế hoạch thực hiện chính sách được thực
hiện như sau:
- Thống kê, rà soát đối tượng chi trả dịch vụ mơi trường rừng: Việc
thống kê, rà sốt đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng được Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển
Nông thôn thực hiện, đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quyết định phê duyệt danh sách đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng.
Đối tượng chi trả dịch vụ môi trường rừng ở đây được hiểu là: Bên cung ứng
dịch vụ môi trường rừng và bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng.
- Ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng: Sau khi

được UBND tỉnh phê duyệt danh sách các đối tượng chi trả dịch vụ môi
trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tiến hành đàm phán ký kết
hợp đồng với các đối tượng theo quy định.
- Triển khai lập công tác thu, chi tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường
rừng: Sau khi ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng. Quỹ
Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh lập kế hoạch thu, chi tiền dịch vụ mơi trường
rừng hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và thực hiện thu, chi tiền
ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các đơn vị theo quy định. Căn cứ
theo quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, Quỹ Bảo vệ và phát
triển rừng tỉnh tiến hành thực hiện các nhiệm vụ thu, chi tiền DVMTR.
1.3.4. Giám sát, đánh giá q trình thực hiện
Giám sát, đánh giá thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng hiện nay chưa được Nhà nước quy định cụ thể, do đây là một chính sách
tương đối mới mẻ và mới được triển khai trên phạm vi cả nước trong những
năm gần đây. Hiện nay, các nhà xây dựng chính sách, các cơ quan trực tiếp
thực thi chính sách đều thực hiện việc giám sát, đánh giá q trình triển khai
chính sách ở các địa phương được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng, Chi cục Kiểm Lâm triển
khai thực hiện theo chỉ đạo qua từng thời kỳ của Chính phủ, các bộ ngành
Trung ương:


11
- Việc giám sát số tiền các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng nộp
về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh do Chi cục thuế quản lý tại địa bàn nơi
đơn vị đó hoạt động.
- Việc giám sát số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng cho các đơn vị
được phân bổ bao nhiêu? Được Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt trên
cơ sở đề xuất của đơn vị được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm
và Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tham mưu. Bên cạnh đó, để giám sát,

kiểm tra quá trình sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng của các chủ
rừng là tổ chức, hàng năm Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, phối hợp
Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng yêu cầu các đơn vị ký cam kết bảo vệ rừng,
kiểm tra và nghiệm thu công tác bảo vệ rừng, các nội dung khác theo kế
hoạch đề xuất ban đầu của các đơn vị để đảm bảo số tiền chi trả dịch vụ môi
trường rừng được sử dụng đúng mục đích.
Việc kiểm tra, đánh giá q trình thực hiện chính sách được Quỹ Bảo
vệ phát triển rừng Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng quản lý Quỹ
giám sát hàng năm.

Hình 1.3. Sơ đồ chi trả Dịch vụ môi trường rừng
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, 2016)


12
1.4. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách chi trả
dịch vụ mơi trường rừng
1.4.1. Nhận thức của các bên liên quan
Việc các tổ chức, cá nhân hiểu và nắm rõ hơn về chính sách chi trả dịch
vụ mơi trường rừng sẽ tạo chuyển biến tích cực trong việc thực thi chính sách
chi trả dịch vụ mơi trường rừng trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ rừng bền
vững, cụ thể:
- Đối với các cơ quan chức năng: Việc nhận thức đúng về chính sách
chi trả dịch vụ môi trường rừng, giúp các đơn vị liên quan triển khai tốt hơn
trong công tác phối hợp thực hiện chính sách;
- Đối với đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng: Việc nhận thức
của các đối tượng này được nâng cao giúp cho công tác thu tiền ủy thác chi
trả tiền dịch vụ môi trường rừng trẻ nên dễ dàng hơn. Đây là một trong những
điều kiện tiên quyết để triển khai thực hiện chính sách và là một trong những
tồn tại gây khó khăn cho quá trình triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch

vụ mơi trường rừng nói chung trên địa bàn cả nước;
- Đối với các đối tượng cung ứng dịch vụ, các chủ rừng, hộ gia đình, cá
nhân khác: Nâng cao nhận thức về thực thi chính sách chi trả dịch vụ môi
trường rừng sẽ giúp cho việc thực hiện công tác chi trả tiền dịch vụ môi
trường rừng được thuận lợi hơn và góp phần sử dụng nguồn tiền dịch vụ mơi
trường rừng đúng mục đích, đúng quy định.
1.4.2. Khung thể chế pháp lý
Khung thể chế pháp lý là một trong những tiêu chí quan trọng bậc nhất
có ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi
trường rừng. Việc hình thành khung thể chế pháp lý nhằm tạo ra một lộ trình
chuyển tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng từ doanh nghiệp tới
những người dân bảo vệ rừng không qua hệ thống tài chính của Nhà nước để
làm nền tảng từng bước thiết lập mối quan hệ chi trả bền vững hơn, chặt chẽ
hơn giữa bên sử dụng và bên cung ứng các dịch vụ môi trường rừng.


13
Hoạt động của nền kinh tế nói chung và của hệ thống Quỹ Bảo vệ và
phát triển rừng nói riêng, muốn hoạt động có hiệu quả, tồn tại và phát triển
được cần phải có một hệ thống pháp lý đồng bộ, thống nhất hỗ trợ tạo ra một
hành lang pháp lý vững chắc, giúp cho mọi hoạt động kinh doanh thuận lợi và
có hiệu quả. Trong điều kiện nước ta hiện nay, hệ thống pháp luật chưa đồng
bộ đã phần nào gây khó khăn cho hoạt động ủy thác qua Quỹ BV&PTR, và
đặc biệt là hoạt động quản lý thu, chi Quỹ BV&PTR.
1.4.3. Năng lực đội ngũ thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý thu, chi
tại Quỹ BV&PTR trung ương nói riêng và hoạt động quản lý thu, chi của Quỹ
BV&PTR nói chung. Hoạt động Quỹ phát triển, nguồn thu, nguồn chi phong
phú, đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng được các
máy móc, cơng nghệ hiện đại. Do vậy, việc tuyển chọn nhân sự cần được

kiểm tra, sát hạch kỹ lưỡng, cán bộ Quỹ phải là người có tư cách đạo đức tốt,
có trình độ, trách nhiệm cao, chun mơn nghiệp vụ vững. Trình độ cán bộ
quản lý điều hành yếu kém sẽ gây ảnh hưởng khơng tốt đến chất lượng thẩm
định, khơng có biện pháp xử lý kịp thời những tình huống bất lợi xảy ra.
Chi trả dịch vụ mơi trường rừng là một chính sách mới. Do đó,vai trị
của đội ngũ cán bộ thực thi chính sách rất quan trọng. Họ là người trực tiếp
xây dựng, quản lý và giám sát quá trình thực hiện chính sách. Do đó, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ thực hiện chính sách là một trong những tiêu chí
quan trọng mà Chính phủ và các bộ, ngành hết sức quan tâm.
1.4.4. Nguồn lực tài chính thực hiện chính sách
Một chính sách muốn thực hiện có hiệu quả, vấn đề về nguồn lực tài
chính để triển khai thực hiện chính sách thực sự rất quan trọng.Chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng muốn thực hiện tốt, hiệu quả và phát huy được
các lợi ích cho mơi trường, xã hội thì phải có nguồn lực tài chính bền vững.
Vấn đề này phụ thuộc rất lớn đến đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng


14
trên địa bàn thực hiện chính sách. Bên cạnh đó, bên cung ứng dịch vụ cũng có
một tác động khơng hề nhỏ đến việc nguồn lực tài chính cho chính sách chi trả
dịch vụ mơi trường rừng có bền vững và phát triển dần qua các năm hay không.
1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách chi trả dịch vụ mơi trường rừng
Bản chất của hoạt động chi trả DVMTR là tạo ra cơ chế khuyến khích
và mang lại lợi ích cho những người thực hiện sử dụng các hệ sinh thái có ý
nghĩa mơi trường để đổi lấy việc họ sử dụng các hệ sinh thái này theo cách
bảo vệ hoặc tăng cường các dịch vụ môi trường để phục vụ lợi ích của phần
đơng dân số. Với cách làm này thì từng người dân của cộng đồng có thể được
hưởng lợi trực tiếp từ dịch vụ mang lại.
Nhiều nghiên cứu đã khẳng định vai trị to lớn của mơi trường, trong đó
đã có rất nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị to lớn của môi trường rừng.

Tuy nhiên, với cách tiếp cận sử dụng và hưởng lợi tự do (là một loại hàng hóa
cơng cộng) nhiều quốc gia đã khuyến khích người dân, người làm nghề rừng
bảo vệ và phát triển những giá trị môi trường rừng quá mức dẫn đến ảnh
hưởng đến các ngành sản xuất khác.
1.5.1. Trên thế giới
Đến nay trên thế giới đã có nhiều chương trình chi trả dịch vụ mơi
trường rừng (PES). Chúng được chia thành nhóm các chương trình PES tự
nguyện và PES chính phủ. Trong chương trình PES tự nguyện cả nhà cung
cấp dịch vụ môi trường và người sử dụng dịch vụ đều tự nguyện trên cơ sở
hợp đồng. Ngược lại trong chương trình PES chính phủ tài trợ thường chi tự
nguyện ở bên các nhà cung cấp dịch vụ cịn bên người sử dụng dịch vụ mơi
trường rừng sẽ chỉ trả qua các dụng phí và lệ phí bắt buộc.
1.5.1.1. Tại châu Mỹ
- Tại Hoa Kỳ, là quốc gia nghiên cứu và tổ chức thực hiện các mơ hình
chi trả dịch vụ môi trường sớm nhất, ngay từ giữa thập kỷ 80 của thế kỷ XX,
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ đã thực hiện “Chương trình duy trì bảo tồn”, ở


15
Hawaii đã áp dụng chính sách mua lại đất hoặc mua nhượng quyền để bảo tồn
bảo vệ rừng đầu nguồn, duy trì, cải thiện nguồn nước mặt và nước ngầm,
phục vụ đời sống sinh hoạt, phát triển du lịch, nông nghiệp và các ngành nghề
khác. Ở bang Oregon đã áp dụng chính sách bảo tồn và phát triển cá Hồi và
môi trường sinh thái của chúng. Từ việc xác định và đầu tư đúng mục tiêu sẽ
hình thành các dịch vụ hệ sinh thái, cụ thể họ đã phát triển du lịch sinh thái,
lấy dịng sơng nơi cá Hồi đẻ là nơi tham quan về sinh thái, lấy các khu rừng bị
khai thác quá mức xưa kia là nơi giáo dục cho học sinh, sinh viên và du khách
về ý thức bảo vệ rừng... Ở New York, chính quyền thành phố đã thực hiện các
chương trình mua đất để quy hoạch và bảo vệ vùng đầu nguồn và nhiều
chương trình hỗ trợ cho các chủ đất áp dụng các phương thức quản lý tốt nhất

nhằm tích cực hạn chế các nguy cơ ô nhiễm đối với nguồn cung cấp nước cho
thành phố… [ />- Tại khu vực Trung Mỹ và Mexico, Chương trình về dịch vụ mơi
trường thủy văn (PSA-H) là chương trình chi trả dịch vụ mơi trường lớn nhất
châu Mỹ. PSA-H tập trung vào bảo tồn các rừng tự nhiên bị đe dọa nhằm duy
trì các dịng chảy và chất lượng nước. Mexico đã thành lập Quỹ lâm nghiệp
năm 2002, thực hiện chi trả dịch vụ môi trường từ việc sử dụng đất. Uỷ ban
Lâm nghiệp Quốc gia ký hợp đồng với chủ đất để quản lý nhằm duy trì các
dịch vụ đầu nguồn. Ngồi ra người nơng dân ở Ugada và Mexico đã tiến hành
liên kết với nhau để tham gia thị trường cacbon quốc tế, bên mua là cơng ty
sản xuất bao bì Teltra Pak có trụ sở tại Vương quốc Anh. Nhóm nơng dân này
đã liên hệ với tổ chức phi chính phủ Ecotrust có trụ sở tại Uganda, sau đó tổ
chức này lại phối hợp với Trung tâm quản lý các bon Edinburg. Theo hợp
đồng, nhóm nơng dân phải trồng các lồi cây bản địa. Trong thời gian thực
hiện hợp đồng, những cây này sẽ hấp thụ được 57 tấn các bon và ho sẽ nhân
được 8 USD/tấn. Trong khi cây trồng đang lớn, họ có thể ni dê dưới tán
cây. Khi hợp đồng kết thúc, họ có thể sử dụng hoặc bán số gỗ đó. [Juan
Manuel Torres-Rojo và cộng sự, 2016]


×