Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Bài tập kế toán quản trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.57 KB, 11 trang )

BÀI TẬP KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Bài tập 1:
Phân tích đặc điểm, hoạt động nhu cầu thông tin quản trị của nhà quản lý giữa :
+ cửa hàng tạp hóa vs công ty thương mại
+ tư vấn tự do vs công ty tư vấn
+ tiệm may quần áo vs công ty may mặc
Các vấn đề cần xét:
- nhu cầu vốn
- thị trường(sản phẩm, khách hàng, nhà cung cấp, thị trường thị phần)
- nguồn nhân lực
- đo lường hiệu quả
Trả lời:
Cửa hàng tạp hoá Công ty thương mại
Nhu cầu vốn - Vốn đầu tư ít do mức độ kinh doanh và
hợp tác kinh doanh không cao và lĩnh vực
hoạt động không nhiều, phức tạp,
- Dòng tiền lưu chuyển không phức tạp,
 Báo cáo không cần phức tạp và thông
tin quản trị không nhiều.
- Vốn đầu tư nhiều do lĩnh vực hoạt động
rộng hơn và cần nhiều vốn để đầu tư, hợp
tác làm ăn,
- Dòng tiền lưu chuyển nhiều và phức tạp
hơn,
 Báo cáo phức tạp hơn và thông tin chi
tiết hơn.
Thị trường - Sản phẩm: các sản phẩm cho nhu cầu
tiêu dùng thiết yếu, không đòi hỏi phải
nghiên cứu và tìm hiểu khách hàng quá
cầu kỳ,
- Khách hàng: vãng lai hoặc thường xuyên


cần những sản phẩm thiết yếu,
- Nhà cung cấp: các nhà phân phối cấp 2
của các công ty thương mại và nhà sản
xuất,
- Thị trường thị phần: không đòi hỏi
chiếm thị phần quá lớn và thị trường quá
rộng, chỉ trong phạm vi lân cậncửa hàng.
- Sản phẩm: nghiên cứu sản phẩm công ty
nên kinh doanh và tìm hiểu kỹ thị trường
cũng như nhu cầu của khách hàng,
- Khách hàng: có nhu cầu sản phẩm mà
công ty kinh doanh,
- Nhà cung cấp:các nhà sản xuất, nhà phân
phối cấp 1,
- Thị trường thị phần: cần chiếm thị phần
lớn với thị trường rộng lớn.
Nguồn nhân
lực
- Không cần đông nhân viên và quản lý
nhân viên quá sát sao.
- Cần đội ngũ nhân viên: hành chính, kế
toán, sales, marketing, …
- Có mục tiêu và hệ thống tổ chức để nhân
viên có định hướng và làm việc tốt.
Đo lường hiệu
quả
- Căn cứ trên lợi nhuận hàng tháng và
hàng tồn kho.
- Căn cứ trên lợi nhuận, thị phần, mục tiêu
công ty đề ra.

1
Tư vấn tự do Công ty tư vấn
Nhu cầu vốn - Không cần vốn đầu tư nhiều,
- Dòng tiền lưu chuyển đơn giản (dòng ra
và dòng vào),
Chỉ cần theo dõi dòng tiền ra và vào.
- Vốn đầu tư nhiều cho nguồn nhân lực,
- Dòng tiền lưu chuyển phức tạp hơn,
Theo dõi chi phí trả cho nhân lực, các
khoản chi khác liên quan đến hoạt động của
công ty và dòng tiền thu được từ khách
hàng.
Thị trường - Sản phẩm: dịch vụ tư vấn,
- Khách hàng: các khách hàng hoặc công
ty có nhu cầu tư vấn,
- Nhà cung cấp: không,
- Thị trường thị phần: không đòi hỏi
chiếm thị phần quá lớn và thị trường quá
rộng.
- Sản phẩm: dịch vụ tư vấn,
- Khách hàng: khách hàng, công ty cần tư
vấn nhưng các khách hàng lớn hơn,
- Nhà cung cấp: không,
- Thị trường thị phần: cần chiếm thị phần
lớn với thị trường rộng lớn.
Nguồn nhân
lực
- Không cần đông nhân viên và quản lý
nhân viên quá sát sao.
- Cần đội ngũ nhân viên: hành chính, kế

toán, sales, marketing, …
- Có mục tiêu và hệ thống tổ chức để nhân
viên có định hướng và làm việc tốt.
Đo lường hiệu
quả
- Căn cứ trên lợi nhuận hàng tháng và
hàng tồn kho.
- Căn cứ trên lợi nhuận, thị phần, mục tiêu
công ty đề ra.
2
Tiệm may quần áo Công ty may mặc
Nhu cầu vốn - Vốn đầu tư ít do mức độ kinh doanh và
hợp tác kinh doanh không cao và lĩnh vực
hoạt động không nhiều, phức tạp,
- Dòng tiền lưu chuyển không phức tạp,
 Báo cáo không cần phức tạp và thông
tin quản trị không nhiều.
- Vốn đầu tư nhiều do lĩnh vực hoạt động
rộng hơn và cần nhiều vốn để đầu tư, hợp
tác làm ăn, đầu tư công nghệ,
- Dòng tiền lưu chuyển nhiều và phức tạp
hơn,
 Báo cáo phức tạp hơn và thông tin chi
tiết hơn.
Thị trường - Sản phẩm: sản phẩm may mặc,
- Khách hàng: vãng lai hoặc thường
xuyên,
- Nhà cung cấp: các tiệm bán vải, chỉ, sợi,
…,
- Thị trường thị phần: không đòi hỏi

chiếm thị phần quá lớn và thị trường quá
rộng, chỉ trong phạm vi lân cận của tiệm
may.
- Sản phẩm: sản phẩm may mặc nhưng sàn
xuất theo lô,
- Khách hàng: có nhu cầu sản phẩm mà
công ty sản xuất,
- Nhà cung cấp: nhà sản xuất vải, cơ sở
nhuộm màu, các nhà cung cấp phụ kiện,
- Thị trường thị phần: cần chiếm thị phần
lớn với thị trường rộng lớn, có thể là xuất
khẩu.
Nguồn nhân
lực
- Không cần đông nhân viên và quản lý
nhân viên quá sát sao.
- Cần đội ngũ nhân viên: hành chính, kế
toán, sales, marketing, …
- Có mục tiêu và hệ thống tổ chức để nhân
viên có định hướng và làm việc tốt.
Đo lường hiệu
quả
- Căn cứ trên số tiền thu được trên số
đồng vốn bỏ ra.
- Căn cứ trên lợi nhuận, thị phần, mục tiêu
công ty đề ra.
3
Bài tập 2:
Người ta nói “Hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng, cung cấp thông tin định lượng
đáng tin cậy trong hầu hết các tổ chức”

Mô tả ngắn các mục đích.
Trả lời:
“Hệ thống kế toán đóng vai trò quan trọng, cung cấp thông tin định lượng đáng tin cậy trong hầu
hết các tổ chức”. Điều này là đúng vì:
Hệ thống kế toán cung cấp thông tin:
+ Thấy được tình hình hoạt động của công ty,
+ Thấy được tình hình lỗ lãi của công ty,
+ Để các nhà quản lý ra quyết định,
+ Dòng tiền của các hoạt động khác nhau,
+ Cho những người cần thông tin để có thể chạy số kinh doanh
4
Bài tập 3:
Liệt kê mô tả từng chức năng trong chuỗi giá trị, phân tích vai trò kế toán trong từng chức năng.
Trả lời:
Vai trò của kế toán:
- Nghiên cứu, phát triển và thiết kế sản phầm mới (Chức năng 1):
Kế toán cung cấp:
+ tình hình tài chính để xác đinh cty có đáp ứng đủ nguồn lực để áp dụng sx sp mới này
k? ( Ước tính chi phí , và ước lượng giá thành sản phẩm )
+ Phân tích tỉ số lợi nhuận / chi phí
+ Kết hợp phòng Mar lên dự báo về nhu cầu ,thiệt hại dự tính , lãi dự tính
+ cung cấp doanh thu và lợi nhuận ở các dòng sản phầm trong thời gian trước định
hướng cho việc nghiên cứu.
+ Phân tích điểm hoà vốn
- Chuẩn bị nguyên vật liệu cho sản xuất (Chức năng 2):
+ Kế toán ảnh hưởng thông qua quá trình kiểm kê tồn kho. Làm tốt việc kk sẽ tránh cho
việc thiếu nguyên liệu sx, làm trễ quá trình giao sản phầm hoặc để nguyên liệu tồn kho
quá nhiều, quá lâu tốn kém chi phí.
+ Thống kê chi phí cho việc chuẩn bị NVL.
+ Nhập nguyên vật liệu và quản lí kho

- Thực hiện sản xuất (Chức năng 3):
Kế toán cung cấp các số liệu liên quan đến hợp đồng với khách hàng để có kế hoạch sản
xuất phù hợp và các chi phí phát sinh khi tiến hành sản xuất.
Tính giá thành chính xác và xác định chính xác chi phí
- Bán hàng và nghiên cứu thị trường (Chức năng 4):
+ Kế toán cung cấp báo cáo về ghi nhận dthu để đánh giá sp đó có được ưa chuộng k?
5
+ Chi phí cho việc bán hàng và nghiên cứu thị trường
+ Tổ chức kiểm tra, kiểm soát các hợp đồng kinh tế của Công ty nhằm bảo vệ cao nhất quyền lợi của Công ty
+ Thực hiện công nợ , thu nợ từ khách hang
- Giao sản phẩm (Chức năng 5):
+ Kế toán thống kê số liệu dòng tiền thu được từ khách hàng sau khi giao sản phẩm.
+ Chi phí giao hàng, và phát sinh khi giao hàng không thành công.
- Dịch vụ sau bán hàng (Chức năng 6):
Kế toán thống kê số liệu dòng tiền chi cho dịch vụ hậu mãi (nếu có), chi hoa hồng,
Bài tập 4:
Phân loại các chi phí phát sinh trong công ty sản xuất tập học sinh vào từng chức năng trong
chuỗi giá trị:
- Chi phí đặt hàng từ khách hàng
- Chi phí giấy sản xuất tập học sinh
- Chi phí giấy đóng gói tập học sinh đem giao hàng
- Chi phí khấu hao xe tải giao hàng
- Chi phí khấu hao máy trộn bột
- Chi phí lương nhân viên nghiên cứu loại mực in mới
Trả lời:
- Chi phí đặt hàng từ khách hàng(Chức năng 4)
- Chi phí giấy sản xuất tập học sinh(Chức năng 2)
- Chi phí giấy đóng gói tập học sinh đem giao hàng(Chức năng 5)
- Chi phí khấu hao xe tải giao hàng(Chức năng 6)
- Chi phí khấu hao máy trộn bột(Chức năng 6)

- Chi phí lương nhân viên nghiên cứu loại mực in mới(Chức năng 1)
6
Bài tập 5:
Công ty Anlpha chuyên sản xuất và phân phối dụng cụ thể thao. Hiện nay công ty đang gặp khó
khăn trong việc phối hợp giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận sản xuất. mỗi lần phòng kinh
doanh thực hiện dự án giới thiệu sản phẩm mới tại khu vực nào đó, bộ phận sản xuất hoặc không
thể giao sản phẩm hoặc giao sản phẩm sai khu vực. Thêm vào đó công ty phải nhiều lần ngưng
sản xuất vì thiếu nguyên liệu sản xuất.
 Hãy nhận diện phân tích vấn đề phát sinh đưa ra đề xuất vấn đề trên cho công ty
Trả lời:
Đã sửa
7
Bài tập 6:
Anh / chị hãy phân tích các hoạt động dưới đây thuộc phòng kế toán hay phòng tài chính
- Lập báo cáo tài chính
- Lập ngân sách
- Tư vấn lựa chọn dự án có chi phí thấp nhất
- Gặp gỡ chuyên gia tài chính
- Huy động vốn ngắn hạn
- Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế
- Lựa chọn hợp đồng bảo hiểm
- Phê duyệt hạn mức tín dụng cho khách hàng
Trả lời:
Hoạt động thuộc phòng kế toán:
- Lập báo cáo tài chính
- Chuẩn bị hồ sơ hoàn thuế
 Không quyết định hay tư vấn những vấn đề liên quan đến tài chính.
Hoạt động thuộc phòng tài chính:
- Lập ngân sách
- Tư vấn lựa chọn dự án có chi phí thấp nhất ( có thể , nếu cty ko có phòng dự án )

- Gặp gỡ chuyên gia tài chính
- Huy động vốn ngắn hạn
- Lựa chọn hợp đồng bảo hiểm
- Phê duyệt hạn mức tín dụng cho khách hàng
8
Bài tập 7:
Cô Hoàng, kỹ sư điện được bổ nhiệm làm trợ lý giám đốc nhà máy, khi nhận được quyết định cô
cảm thấy hài lòng nhưng cũng lo do không biết nhiều về kế toán dù đã học kế toán tài chính cơ
bản. Cô Hoàng gặp Tú là kế toán chi phí, đề nghị viết bảng tóm tắt phân biệt giữa kế toán tài
chính và kế toán quản trị.
 Giả sử anh / chị là Tú: hãy thực hiện yêu cầu của cô Hoàng
Trả lời:
Kế toán tài chính Kế toán quản trị
- Cả 2 đều liên hệ với hệ thống thông tin kế toán. Đây là hai hệ thống sử dụng chung thông tin
kế toán
- Cả 2 đều có trách nhiệm quản lý DN
- Quản lý trên toàn công ty,
- Cung cấp số liệu cho cả trong và ngoài công
ty,
- Những gì đã xảy ra, ( hiện tại )
- Quan tâm sự chính xác của các dữ liệu,
- Tuân thủ các nguyên tắc kế toán,
- Có tính pháp lệnh,
- Bắt buột thực hiện trong DN,
- Kỳ lập báo cáo cố định ( theo kì )
- chủ yếu đặc điểm về tiền tệ
- chính xác
- Sử dụng rộng rãi các số liệu ghi chép hàng
ngày của kế toán tài chính,
- Quản lý trên từng bộ phận cho đến người

cuối cùng của cty có trách nhiệm với các chi
phí,
- Cung cấp số liệu cho người quản lý sử dụng
nội bộ,
- Đặt trọng tâm cho tương lai,
- Quan tâm sự thích hợp và sự linh động của
các dữ kiện,
- Không Ít tuân thủ các nguyên tắc chung về
áp dụng kế toán,
- Không có tính pháp lệnh,
- Không bắt buộc thực hiện trong DN, tuỳ
theo nhu cầu thực tế,
- Khi có nhu cầu từ ban quản trị
- Tiền tệ , và phi tiền tệ
- Ít chính xác hơn
9
Bài tập 8:
Cô Tâm vừa ký hợp đồng lao động với công ty sản xuất hàng tiêu dùng có thương hiệu lớn trên
thị trường – vị trị kế toán trưởng.
Ngày đầu tiên cô đi xuống gặp giám đốc nhà máy và nhận được sự trả lời : “ Tôi thực sự không
muốn nói chuyện với bất cứ ai trong phòng kế toán, chúng tôi chỉ gặp họ khi chi phí phát sinh cao
hơn ngân sách, họ trình bày chúng trong báo cáo kết quả thực hiện, nhưng nó thực sự chỉ là một
loạt các con số do họ tạo nên. Ngoài ra, nhân viên chúng tôi không có thời gian để trả lời các câu
hỏi trên giấy của họ. Vì thế chúng tôi chỉ đánh vào vài con số và gửi trả họ. Bây giờ tôi có việc
phải làm…”
Cô Tâm trở lại văn phòng và dự kiến lên kế hoạch gặp lại giám đốc nhà máy.
- Phân tích vấn đề xảy ra giữa phòng kế toán và nhà máy sản xuất. Cô Tâm nên làm gì?
Trả lời:
Nhận xét : trong đề bài có 1 chút nhầm lẫn : Không muốn nói chuyện với ai trong phòng kế toán (
kế toán này là của bên nhà máy chứ không phải kế toán trong phòng làm việc của cô Tâm.

Công ty có 2 kế toán trưởng sao , anh chị ?
1. Phân tích vấn đề xảy ra :
- Kế toán trưởng không trao đổi với nhân viên cấp dưới : việc này không đúng vì không
đảm bảo được các nhiêm vụ trong công việc của nhà kế toán quản trị
+ Không phác thảo mục tiêu trước để trao đổi với nhà máy.
+ không lập mục tiêu để nhà máy và công ty có thể cùng làm việc suôn sẻ.
- Chi phi phát sinh cao hơn ngân sách và được trình bày trong báo cáo kết quả thực hiện :
+ Bên nhà máy đã làm công việc là báo cáo KQTH để giúp nhà quản trị kiểm soát, tuy
nhiên do phần kiểm soat không chặt chẽ nên các con số được đánh giá là do họ tạo nên
( thiếu tính thực tế )
+ Do việc phác thảo và lập mục tiêu chung không ổn thỏa nên việc báo cáo chỉ mang tính
chất hình thức không đạt được hiệu quả thực sự của các con số. Mục tiêu việc kiểm soát
này là dựa trên BC KQTH để chỉ ra các sai lệch trọng yếu, do đâu chi phí phát sinh cao
hơn ….
- Việc nhân viên bên phòng kế toán của cô Tâm không trả lời trên giấy các câu hỏi của nhà
máy và đánh vào vài con số … chỉ ra rằng hiện tại 2 bên đang thực sự không hợp tác với
nhau, không tạo thành được liên kết để giúp nhà kế toán quản trị hoàn thành tốt công việc
của mình.
2/ Cô Tâm nên xem xét cách thức làm việc của bên phong kế toán của mình, nên tạo những
buổi họp mặt hợp tác , cùng đề ra mục tiêu và cách kiểm soát làm việc của mình để 2 bên có
thể kết hợp làm việc với nhau. Cô Tâm nên đẩy mạnh việc kiểm soát vì theo đánh giá các số
liệu báo cáo là không thực tế, chỉ là các con số ma.
10
Ý kiến của Nhóm trưởng
1 . Vấn đề nảy sinh
* Bộ phận kế toán không làm việc , không bắt nhịp dc với nhà máy : Điều này thể hiện trong
ngữ cảnh của bài nói , chứng tỏ anh giám đốc nhà máy tức giận ,không hợp tác với kế toán
.có thể do trưởng phòng cũ làm mất lòng nhà máy hay do phòng kế toán không chịu tìm hiểu
thực tế từ nhà máy , nên ko thể hiểu dc các loại chi phí có phát sinh gây nên sự dự toán về
ngân sách bị “ đội sổ” , nghĩa là dự toán thiếu cho người ta ( cái này thường xuyên )

* Bộ phận kế toán không có kiến thức chuyên môn đủ năng lực , hay các phương pháp dự báo
về ngân sách không đúng , không phù hợp : Do kế toán trưởng kì trước làm không hiệu quả ,
không đủ năng lực , chủ yếu là làm mão số liệu , hay bịa dữ liệu cho qua chuyện nộp báo cáo
cho có (và vì sao phải tuyển kế toán trưởng mới anh chị biết rồi … ) ( cái này em gặp rồi nghe
* Do quá trình dự toán là rất lí tưởng ( cần gì có đó , qui trình lí tưởng , công nghệ lí tưởng )
quá sát với lí thuyết : kế toán dự toán 1 lần cho sản xuất , nhưng có khi 1 khâu nào đó , có thể
bị hỏng , phải làm lại , dẫn tới đội sổ dự toán
2 . Cách giải quyết
• Im lặng , ko nói thêm , tránh làm bối cảnh thêm quyết liệt , ra về như theo cô Tâm đã làm
• Về phòng kế toán , sử dụng quyền kế toán trưởng , kiểm soát hết các các sổ sách , báo cáo
, tìm hiểu các phương pháp dự toán xem có phù hợp với thực tế hay chưa , nếu chưa phải
chỉnh lại cho đúng
• Tìm cách ngoại giao lại với giám đốc nhà máy , tỏ rõ sự cần thiết hợp tác , và tìm hiểu
nguyên nhân của họ đưa ra
• Khi có đủ các dữ liệu cần thiết , các phương pháp đúng đắn rồi sẽ hẹn 1 ngày nào đó trở
lại nhà máy , gặp giám đốc . Khi này quan hệ đã tốt , anh ta sẽ dễ dàng lắng nghe , mới là
cơ hội giải thích rõ
• Sai nhận sai , sửa lại cho đúng
END
11

×