Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

Chuyên đề địa lí lãnh thổ, chủ quyền lãnh thổ và vấn đề biển đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 142 trang )

HỌC PHẦN CHUYÊN ĐỀ: LÃNH THỔ, CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ VIỆT NAM
VÀ VẤN ĐỀ BIỂN ĐÔNG
Giảng viên: GS.TS Đỗ Thanh Bình; TS. Nguyễn Thị Thu Thủy
Sinh viên: Đỗ Trung Hiếu, K69 Chất lượng cao, Khoa Lịch sử, Đại học Sư phạm Hà Nội
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ LÃNH THỔ, CHỦ QUYỀN LÃNH
THỔ CỦA VIỆT NAM VÀ BIỂN ĐÔNG
1.1 CÁC KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.1.1 Lãnh thổ
-

Là 1 phần bề mặt của Trái Đất có giới hạn gồm cả đất liền, nước và khơng gian.
Về địa lý, chính trị và hành chính: Lãnh thổ là 1 phần nằm dưới sự quản lý của cơ quan
chính quyền của 1 quốc gia.
- Về chính trị hành chính: lãnh thổ phụ thuộc 1 quốc gia, lãnh thổ bên trong quốc gia.
Ví dụ: quốc đảo Virgin thuộc Mĩ (nhưng không được bầu cử Tổng thống Mĩ).
+ Lãnh thổ cũng được dung theo nghĩa là không gian hoạt động của 1 cộng đồng người.
+ Đối với loàn vật: lãnh thổ là vùng địa lý sinh sống, tự vệ của 1 con người hay đàn vật
chống lại loài vật cùng loài hay khác loài.
- Lãnh thổ bên trong quốc gia
+ Là vùng đất rộng nhưng có quá ít người ở để thành lập 1 đơn vị hành chính cấp bang như
tiểu bang của Mĩ, Cannada vì vậy chính quyền trung ương trực tiếp quản lý điều hành như
lãnh thổ Yukon của Canada, lãnh thổ Nunavut vùng Tây Bắc Canada; lãnh thổ miền Bắc
của nước Úc…
+ Là những đặc khu kinh tế, chính trị quan trọng, khu vực hành chính của chính phủ trung
ương, vùng quanh thủ đô quốc gia như Jervis Bay của Úc.
+ Vùng đất có dân tộc thiểu số chiếm đa số hay có tỉ lệ dân số đáng kể thường được gọi là
khu hay lãnh thổ tự trị. Ví dụ: Nội Mơng Cổ, Hồi Ninh Hạ, Tân Cương…(Trung Quốc).
- Lãnh thổ quốc gia là 1 phần của trái đất thuộc chủ quyền hoàn toàn, đầy đủ và tuyệt đối của 1
quốc gia gồm 4 bộ phận:
+ Vùng đất: bộ phận cấu thành lãnh thổ của 1 quốc gia gồm đất liền và các đảo thuộc chủ
quyền quốc gia.


+ Vùng nước: toàn bộ các vùng nước nằm trong đường biên giới quốc gia, gồm vùng nước
nội địa (ao, hồ…), và biển nội địa.
 Vùng nội thủy: thuộc chủ quyền hoàn toàn quốc gia.
 Vùng lãnh hải: nằm phía ngồi vùng đường cơ sở, trong vùng này quốc gia hịa tồn
có chủ quyền đầy đủ.
+ Vùng trời: là khoảng không gia bao trùm trên vùng đất, vùng nước của quốc gia.
+ Lòng đất: phần đất nằm dưới vùng vùng đất, vùng nước của quốc gia.
Chưa quy định chiều cao của vùng trời, chiều sâu lòng đất.
1.1.2 Nội thủy, đường cơ sở, lãnh hải, vùng tiến giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa
1


a. Nội thủy
-

Là vùng nước biển nằm giữa bờ biển và đường cơ sở dùng để xác định chiều rộng lãnh hải
và các vùng biển khác của 1 quốc gia ven biển.
Bao gồm nhiều bộ phận, nhiều khu vực như vùng nước cảng biển, vùng đầu tàu (cửa sông,
biển…).
Vùng nội thủy của 1 quốc gia có chủ quyền là tồn bộ vùng nước, đường thủy trong đất
liền và được tính từ đường cơ sở mà quốc gia đó xác định vùng lãnh hải của mình trở vào.
Luật biền 1982: “nội thủy là các vùng nước bên trong đường cơ sở dùng để xác định chiều
rộng lãnh hải”.

b. Đường cơ sở
-

Là đường ranh giới phía trong của lãnh hải và phía ngoài của nội thủy do quốc gia ven
biển định ra phù hợp với Công ước luật biển 1982 của LHQ để làm cơ sở xác định phạm vi

của vùng biển thuộc chủ quyền, quyền tài phán của quốc gia.

c. Lãnh hải
-

-

Là vùng biển nằm tiếp giáp với vùng nội thủy có chiều rộng do quốc gia ven biển quy định
nhưng tối đa không được quá 12 hải lý kể từ đường cơ sở dùng để tính chiều rơng của lãnh
hải (1 hải lý= 1852m).
Là vùng biển nằm giữa vùng nước nôi thủy và các vùng biển thuộc chủ quyền và quyền tài
phán quốc gia.
Chủ quyền tren lãnh hải không phải là tuyệt đối (khác với nội thủy: tuyệt đối) bởi vì QG
đó thừa nhận quyền qua lại vơ hại của tàu thuyền nước ngoài.

d. Vùng tiếp giáp lãnh hải
-

Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền với lãnh hải, có chiều rộng khơng q 24 hải
lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải.
Vùng tiếp giáp lãnh hải của 1 QG không phải là vùng mà QG đó có đầy đủ mọi thẩn quyền
tài phán tuy nhiên trong vùng lãnh hải QG có các quyền chủ quyền sau:
+ Ngăn chặn sự vi phạm luật, quy định của QG đó về vấn đề hải quan, tài chính, di cư, y
tế trong phạm vi lãnh thổ, lãnh hải của mình.
+ Trừng phạt sự vi phạm luật, quy định nêu trên.

e. Vùng đặc quyền kinh tế
-

-


Là vùng biển nằm ngoài lãnh hải và tiếp liền lãnh hải đặt dưới chế độ pháp lý riêng theo
đó các quyền, quyền tài phán của QG ven biển, các quyền tự do của QG khác đều do quy
định của Công ước Luật biển 1982 quy định, điều chỉnh.
Có chiều rộng khơng vượt quá 200 hải lý tính từ đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh
hải. Như vậy chiều rộng khoảng 188 hải lý nếu tính từ ranh giới phía ngoài của lãnh hải.
Trong vùng đặc quyền kinh tế của QG ven biển có chủ quyền trong việc thăm dị, khai
thác, bảo tồn và quản lý tài nguyên thiên nhiên…ở trong vùng nước, dưới đáy biển, đáy
biển, dưới lòng đất đáy biển. Và QG ven biển này có 1 số quyền tài phán nhất định nào đó
để đảm bảo quyền chủ quyền không bị xâm phạm.
2


-

Trong vùng biển này các nước khác đều có quyền được hưởng tự do hàng hải, hàng
không…

f. Thềm lục địa
-

Đây là 1 phần của rìa lục địa, từng là vùng đất liền trong các thời kì băng hà cịn hiện nay
là các biển tương đối nông (biển cạn) và các vịnh.

1.1.3 Chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán
a. Chủ quyền
-

-


Là tính có quyền lực độc lập đối với 1 khu vực đị lý như lãnh thổ và được thể hiện trong
quyền lực lãnh đạo và thiết lập luật pháp ở đây.
Là quyền đơc quyền thực thi quyền lực chính trị tối cao đối với 1 lãnh thổ xác định và con
người bên trong lãnh thổ đó, khơng 1 QG nào khác có thể có quyền lực chính trị trong QG
đó. Do đó chủ quyền có liên quan chặt chẽ đến độc lập về chính trị.
QG đó là thực thể pháp lý bao gồm 3 yếu tố cấu thành: lãnh thổ, dân cư và quyền lực công
cộng. Theo Luật pháp quốc tế các QG đều bình đẳng về chủ quyền.
Chủ quyền QG là quyền tuyệt đối của QG độc lập đối với lãnh thổ của mình.
Chủ quyền QG ven biển là quyền tối cao của QG được thực thi trong vùng nội thủy.

b. Quyền chủ quyền
-

Là các quyền của QG ven biển được hưởng trên cơ sở chủ quyền đối với mọi tài nguyên
thiên nhiên trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình cũng như đối với
những hoạt động nhằm thăm dò, khai thác vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của 1
QG đó vì mục đích kinh tế.

c. Quyền tài phán
-

-

Là thẩm quyền riêng biệt của QG ven biển trong việc đưa ra các quyết định, quy phạm và
giám sát việc thực hiện chúng: cấp phép, giải quyết, xử lý 1 số vấn đề trên biển, lắp đặt các
thiết bị và cơng trình trên biển, lắp đặt và sử dụng đảo nhân tạo, bảo vệ và giữ gìn mơi
trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của QG đó.
Có nguồn gốc từ chủ quyền lãnh thổ, quyền tài phán là hệ quả của quyền chủ quyền, có tác
dụng hỗ trợ để thực hiện quyền chủ quyền tốt hơn.
Quyền tài phán có khơng gian rộng hơn, mở rộng tới những nơi QG đó khơng có chủ

quyền. Ví dụ quyền tài phán được áp dụng trên tàu thuyền treo cờ QG của họ nhưng lại
trên vùng biển của QG khác.

1.2 KHÁI QUÁT VỀ LÃNH THỔ, CHỦ QUYỀN LÃNH THỔ CỦA VIỆT NAM
- Lãnh thổ QG là phạm vi không gian được giới hạn bởi biên giới quốc gia, thuộc chủ
quyền hoàn toàn và đầy đủ của 1 QG.
- Lãnh thổ QG Việt Nam bao gồm vùng đất, vùng biển (nội thủy, lãnh hải), vùng trời.
Lãnh thổ QG Việt Nam có hình chữ S chạy theo hướng Đông Nam của bán đảo Đơng Dương từ
Hà Giang đến mũi Cà Mau; diện tích khoảng 331.690 km2, khoảng cách từ Bắc đến Nam khoảng
165km, đường bờ biển dài 3260km với 63 tỉnh, thành.
3


- Lãnh hảo Việt Nam rộng lớn: 12 hải lý ranh giới lãnh hải, thêm 12 hải lý tiếp giáp nữa
theo thông lệ và vùng an ninh và 200 hải lý làm vùng đặc quyền kinh tế, 2 quần đảo lớn là Hoàng
Sa và Trường Sa. Đảo lớn nhất là Phú Quốc và rất nhiều đảo nhỏ khác.
+ Đối với quần đảo Hoàng Sa: Việt Nam tuyên bố chủ quyền nhưng hiện nay bị Trung
Quốc chiếm đóng trái phép sau trận hải chiến 1974 trước đó bị họ chiếm.
+ Quần đảo Trường Sa bị nhiều nước trong vùng lãnh thổ tranh chấp; Việt Nam vẫn là
nước nắm giữ nhiều đảo nhất; có 6 bên tranh chấp.
-

Vùng đất QG (kể cả đảo và quần đảo):
+ Là phần mặt đất và lòng đất của đất liền, của đảo, quần đảo thuộc chủ quyền 1
QG, bộ phận quan trọng nhất cấu thanh lãnh thổ QG từ đó làm cơ sở xác định vùng trời,
vùng nội thủy, lãnh hải.
+ Việt Nam là 1 QG nằm trên bán đảo Đơng Dương, ven Thái Bình Dương, có
vùng đất QG vừa là đất liền, vừa là đảo, vừa là quần đảo bao gồm từ đỉnh Lũng Cú (Hà
Giang) đến mũi Cà Mau, các đảo như Phú Quốc, Cái Lân…và quần đảo Hồng Sa và
Trường Sa.


-

Việt Nam có 3 mặt trông ra biển: Đông, Nam, Tây Nam với bờ biển dài 3260km từ Móng
Cái đến Hà Tiên.
- Phần biển Đông thuộc chủ quyền của Việt Nam mở rộng về phía Đơng và Đơng Nam có
thềm lục địa, các đảo và quần đảo bao bọc xung quanh. Riêng vịnh Bắc Bộ thì tập trung
được 1 quần thể hơn 3000 đảo nhỏ khác nhau nằm trong vinh Hạ Long; các đảo: Cát Bà,
Bạch Long Vĩ…xa hơn là quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa; xa hơn là các đảo Phú Quốc,
Cơn sơn, Phú Q…(phía Tây Nam).
- Nội thủy Việt Nam có chế độ pháp lý giống trên đất liền; bao gồm các vùng nước phía
trong đường cơ sở; vùng nước cảng.
- Lãnh thổ của Việt Nam gồm lãnh hải của đất liền, lãnh hải của đảo, lãnh hải của quần đảo,
thềm lục địa giới hạn 200 hải lý tính từ đường cơ sở (Việt Nam có chủ quyền và quyền tài
phán đối với thềm lục địa).
- Lãnh thổ đặc biệt là loại lãnh thổ đặc thù của QG tồn tại hợp pháp trong lãnh thổ QG khác
hoặc trên vùng biển, vùng trời quốc tế (trụ sở làm việc và nơi ở của cơ quan ngoại giao).
- Vùng trời QG là khoảng khơng gian phía trên lãnh thổ, là bộ phận cấu thành lãnh thổ QG
và thuộc chủ quyền của QG đó. Việc làm chủ vùng trời QG trên vùng lãnh thổ QG đặc biệt
được thực hiện theo quy định chung của Công ước quốc tế (đại sứ quán đặt trên đất nước
khác).
- Chủ quyền QG là quyền làm chủ 1 cách độc lập, toàn vẹn và đầy đủ về lập pháp, hành
pháp và tư pháp trong phạm vi lãnh thổ của QG đó và QG đó thể hiện chủ quyền của mình
trên mọi phương diện: kinh tế, chính trị, qn sự, ngoại giao…
+ Ví dụ dù QG có diện tích rộng, dân số đơng, diện tích nhỏ…đều có chủ quyền QG, quyền
bình đẳng được quốc tế tơn trọng. Chủ quyền QG là 1 điều cơ bản, quang trọng trong
ngoại giao quốc tế.
4



 Chủ quyền lãnh thổ QG là 1 bộ phận của chủ quyền QG, khẳng định quyền làm chủ của QG
đó trên lãnh thổ của mình và mỗi nước có tồn quyền định đoạt mọi cơng việc trên lãnh thổ
của mình, khơng được xâm phạm lãnh thổ và can thiệp vào cơng viêc nội bộ của QG khác.
1.3 CƠNG ƯỚC LUẬT BIỂN 1982
-

-

Công ước Luật biển xác định vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền QG ven biển
theo Công ước Luật biển thì QG ven biển có các vùng biển: nội thủy, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa.
+ Nội thủy: theo luật biển thì nội thủy là toàn bộ vùng biển tiếp giáp với vùng bên
trong đường cơ sở bao gồm vùng nước cảng biển, các vũng tàu, cửa sông, vịnh, các đảo
bên trong đường cơ sở và các QG ven biển có quyền khơng chỉ với vùng nước mà cả
đối với vùng trời, vùng đáy biển, vùng đất dưới đáy biển tức là quyền chủ quyền được
mở rộng trên mọi hướng, mọi phương diện. Tại đây QG ven biển có chủ quyền như trên
đất liền.
+ Lãnh hải: vùng biển nằm ngoài đường cơ sở, có chiều rộng tối đa 12 hải lý. Tại
đây các QG ven biển có chủ quyền của mình tuy nhiên tính chủ quyền khơng được tuyệt
đối như trong vùng nội thủy vì trong lãnh hải của QG ven biển tàu thuyền của các nước
khác được quyền đi lại nhưng không gây hại cho QG đó nhưng phải được xin phép, báo
cáo. Các QG ven biển có thẩm quyền về phịng thủ QG: hoạt động cảnh sát biển; đánh
thuế quan; tổ chức dân đánh cá; khai thác hải sản; khai thác TNTN, đấu tranh chống ô
nhiễm biển; quy định hành lang tàu bè nước ngồi đi qua. Tại đây vẫn có thể dựa trên
nguyên tắc lấy đất liền xác định lãnh hải.
+ Vùng đặc quyền kinh tế: là vùng biển nằm ngồi lãnh hải, có chiều rộng 200 hải
lý tính từ đường cơ sở. Trong vùng đặc quyền kinh tế của mình, QG ven biển có quyền
chủ quyền đối với các TNTN, đối với các sinh vật ở vùng biển đó và đối với hoạt động
khác của mình: sản xuất năng lượng từ nước, từ dùng hải lưu, gió biển. QG ven biển có
quyền tài phán đối với việc lắp đặt, sử dung các đảo nhân tạo, các thiết bị, các cơng

trình khoa học nghiên cứu về biển; có trách nhiệm bảo vệ và giữ gìn mơi trường biển.
Trong vùng đặc quyền kinh tế QG ven biển các nước khác có 1 số quyền tự do hàng hải,
tự do không không ở trên vùng trời, vùng đặc quyền kinh tế QG ven biển. Trong vùng
biển này QG ven biển có quyền kiểm sốt cần thiết nhằm mục đích ngăn ngừa và trừng
phạt các vì phạm xảy ra trong lãnh hải của QG đó.
+ Thềm lục địa là đáy biển và lịng đất dưới đáy biển bên ngoài lãnh thổ của QG
ven biển với chiều rộng tối thiểu là 200 hải lý kể cả khi chiều rộng hẹp hơn 200 hải lý.
Nếu chiều rộng thực tế của QG ven biển hơn 200 hải lý thì QG đó mở rộng thềm lục địa
của mình tối đa 350 hải lý hoặc khơng q 100 hải lý kể từ đường đằng sâu 2500m; nếu
mở rộng ra hơn 200 hải lý phải trình lên Ủy ban thềm lục địa của LHQ báo cáo QG…
(Tháng 5/2009, Việt Nam đã triifnh lên 2 báo cáo xác định ranh giới thềm lục địa của
Việt Nam ngồi 200 hải lý).
Cơng ước Luật biển cũng quy định trong thềm lục địa của mình QG ven biển có quyền chủ
quyền đối với việc thăm dị, khai thác TNTN ở đó. Quyền chủ quyền đối với thềm lục địa
mang tính đặc thù ở chỗ nếu QG ven biển đó khơng thăm dị, khai thác thì khơng QG nào
được thăm dị, khai thác ở đây nếu khơng được QG đó đồng ý.
5


1.4 TUYÊN BỐ ỨNG XỬ CỦA CÁC BÊN Ở BIỂN ĐÔNG- DOC
a. Bối cảnh
-

-

-


-


-

-

Sau sự kiện Vành Khăn (1995) Philippines đưa ra ý tưởng xây dựng COC (Bộ quy tắc ứng
xử trên biển Đông) ở biển Đông được ASEAN ủng hộ (1996) tại Hội nghị Bộ trưởng lần
thứ 29, ban đầu Trung Quốc không đồng ý xây dựng COC riêng ở biền Đơng vì ASEAN
và Trung Quốc đã có tun bố hợp tác hướng tới thế kỉ XXI (1997) trong những năm sau
đó Trung Quốc khơng đồng ý.
Mãi đến 2 năm sau (1999), Trung Quốc mới đồng ý thảo luận COC với ASEAN và 2 bên
có 1 dự thảo riêng. Bản dự thảo của Trung Quốc bị Philippines phản đối vì trong đó có 1
điều khoản giải thích là khơng phù hợp với Hiệp định quân sự mà Philippines kí với Mĩ
trước đó.
Dự thảo của ASEAN do Philippines khởi xướng xây dựng sau đó được thơng qua vào
tháng 11/1999. Bản dự thảo đã dung hòa cả quan điểm của Malaysia và Việt Nam với nội
dung cốt lõi: phạm vi áp dụng.
+ Dự thảo ban đầu do Philippines soạn thảo khá mờ “các khu vực tranh chấp biển
Đông”.
+ Malaysia muốn hạn chế phạm vi áp dụng COC chỉ áp dụng ở quần đảo Trường Sa có
tranh chấp. Mục đích Malaysia đưa ra ý kiến này là muốn loại trừ các khu vực mà
Malaysia đang coi là của mình.
+ Việt Nam muốn COC điều chỉnh cả tranh chấp nhiều bên ở Trường Sa lẫn tranh chấp
song phương ở Hoàng Sa.
Cuối cùng dự thảo được thông qua, ASEAN quy định COC điều chỉnh phạm vi sử dụng là
“vùng tranh chấp ở quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa”.
Tuy nhiên việc đề cập đến Hồng sa trong COC khơng được Trung Quốc chấp nhận nhưng
Trung Quốc vẫn đồng ý thảo luận các nội dung trong Dự thảo (khơng chấp nhận vì cho
rằng tranh chấp là giữa Việt Nam và Trung Quốc không được đưa ra trong việc giải quyết
nhiều bên).
Vấn đề áp dụng là vấn đề gay cấn nhất, khó khăn nhất trong đàm phán ASEAN và Trung

Quốc về COC. Đàm phán sau 3 nam khơng giải quyết được vì vậy ASEAN và Trung
Quốc, 2 bên đồng ý “hạ cấp” xuống thành DOC sau đó được kí tại Phnong Pênh
(Campuchia) vào 4/11/2012.
Sau khi kí có 2 quan điểm người ta bỏ lại: văn bản DOC không nêu phạm vi áp dụng các
biện pháp ASEAN và Trung Quốc thỏa thuận để xây dựng lòng tin. Và so với dụ thảo
COC của ASEAN thì DOC bỏ đi 1 số quy định không xây dựng vào cấu trúc mới trên các
đảo, bãi đá, bãi ngầm mà ở đó chưa có người đến ở dù vẫn giữ quy định về vệc không đưa
người đến ở các bãi đá, bãi ngầm này → Hạn chế (Trung Quốc xây dựng đảo nhân tạo ở
Hồng Sa).

b. Nội dung, vai trị và hạn chế của DOC
-

Nội dung
Trừ 2 điểm nói trên, DOC cơ bản thể hiện nội dung dự thảo COC của ASEAN 1999. Cụ
thể DOC quy định:
6


+ Các bên tuân thủ các nguyên tắc nêu trong Hiến chương LHQ cũng như tuân thủ các
Công ước Luật biển 1982; các công bố, văn kiện quan hệ các nước.
+ Tuân thủ nguyên tắc không sử dụng vũ lực, giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hồn
bình thơng qua đối thoại giữa các bên trực tiếp liên quan mà điều đó phù hợp với những
nguyên tắc cơ bản Luật pháp quốc tế kể cả Công ước Luật biển 1982.
+ Các bên kiềm chế trong việc thực hiện các kafnh vi gây phức tạp hoặc gia tăng tranh
chấp và ảnh hưởng đến hịa bình, ổn định khu vực kể cả việc không đưa người đến ở các
bãi đá, bãi ngầm khơng có người ở.
+ Về các biện pháp xây dựng lòng tin: gồm 3 điểm cơ bản giống như dự thảo COC:
 Tiến hành tham vấn, trao đổi quan điểm giữa các quan chức quốc phòng và quân
sự.

 Đối xử bình đẳng và nhân đạo với những người đang gặp nguy hiểm, gặp nạn
trên biển.
 Trên cơ sở tự nguyện thông báo cho các bên khác nhau về việc diễn tập quân sự
chung đang diễn ra và các thông tin liên quan khác.
+ Khả năng các bên cũng tiến hành hợp tác với hình thức phạm vi và vị trí được thỏa thuận
giữa các bên liên quan trước khi thực hiện. Thỏa thuận các lĩnh vực hợp tác bảo vệ mơi
trường, nghiên cứu khoa học biển, an tồn hàng hải, tìm kiếm cứu nạn, chống tội phạm
có tổ chức. Đáng lưu ý trong quá trình đàm phán ASEAN đã bỏ đi quy định liên quan đến
thăm dò, khai thác tài nguyên ở vùng tranh chấp khỏi lĩnh vực hợp tác.
+ Hai nội dung cuối cùng trong dự thảo COC với sửa đổi phù hợp câu chữ cũng đã thể hiện
trong DOC: các bên tiếp tục tham vấn về “các vấn đề liên quan” và việc khuyến khích
các QG khác tuân thủ các ngun tắc trong DOC. Ngồi ra, DOC cịn chứa đựng cam kết
tôn trọng tự do hàng hải, tự do hàng không ở biển Đông kể cả Công ước luật biển 1982.
Vai trị
- Các bên kí kết DOC đã khẳng định vai trị DOC trong việc thúc đẩy hồn bình, ổn định
trong khu vực và thỏa thuận sẽ tiếp tục hợp tác trên cơ sở đồng thuận nhằm để đạt được
mục tiêu xây dựng COC.
Hạn chế
- Trên thực tế, DOC chậm triển khai, khơng được các bên kí tn thủ. Không làm giảm bớt
sự gia tăng căng thẳng trên biển Đông trong những năm gần đây gây ra lo ngại cho các
nước trong và ngồi khu vực. Để tìm kiếm giải pháp khắc phục người ta hướng tới xây
dựng COC. DOC có những hạn chế do:
+ DOC là văn bản nửa chính trị nửa pháp lý (mang tính chính trị nhiều) nên khơng có
giá trị ràng buộc các bên. Hiệu lực của văn kiện tùy thuộc vào thiện chí thi hành của
các bên do phạm vi áp dụng không được quy định rõ nhưng được hiểu là tập trung vào
“khu vực tranh chấp thuộc quần đảo Trường Sa. Hiệu lực cũng phụ thuộc vào các
nước trực tiếp tranh chấp thuộc quần đảo Trường Sa chẳng hạn hành vi mở rộng cơi
nới các đảo,…dẫn đến sự chạy đua, tranh chấp.
+ Một số quy định của DOC còn quá chung chung dẫn đến các QG có sự hiểu và vận
dụng khác nhau. Quan trọng nhất là quy định về việc các nước tự kiềm chế, khơng có

hành vi làm phức tạp thêm hoặc gia tăng tranh chấp hay ảnh hưởng đến hịa bình, ổn
định khu vực thì vấn đề này DOC chỉ ra cụ thể hóa 1 hành vi thuộc loại nêu trên đó là
7


đưa người ở tại các vị trí chưa bị chiếm đóng. Trong q trình đàm phán cả COC sau
này là DOC, các bên thể hiện các quan điểm khác nhau về những hành động không
được thực hiện ở các khu vực tranh chấp như vấn đề xây dựng cấu trúc mới được nê ở
trên không được ghi lại trong văn bản cuối cùng DOC.
+ Quy định việc triển khai có biện pháp xây dựng lòng tin lỏng lẻo chỉ dừng lại ở các
bên tìm kiếm cách thức xây dựng lịng tin có thể thơng qua 1 số biện pháp trong điều 5
của DOC. Còn triển khai các hoạt động hợp tác được ghi trong điều 6 của DOC phụ
thuộc vào 1 loạt điều kiên sẽ được các bên tham gia đàm phán xác định tiếp. Sau đó
việc triển khai các dự án hợp tác dù đã có văn bản hướng dẫn vẫn không thực hiện
hiệu quả chủ yếu chỉ dừng lại ở các hội thảo.
+ DOC thiếu 1 cơ chế kiểm điểm và giải quyết tranh chấp cho nên dẫn đến hệ quả 1 bên
vi phạm DOC thì chỉ bên chịu tổn thất, thiệt hại lên tiếng, lên án.
+ COC cũng giống như DOC không phải là văn kiện giải quyết tranh chấp về chủ quyền
lãnh thổ về phân định ranh giới trên biển mà là 1 văn kiện điều chỉnh hành vi của các
nước ở biển Đông nhằm mục tiêu duy trì hịa bình an ninh biển Đơng cùng nhau xây
dựng niềm tin; tạo môi trường thuận lợi cho việc tìm kiếm giải pháp các bên tranh
chấp biển Đơng. Phải thừa nhận 1 thực tế không chỉ Trung Quốc và ASEAN là đối
tượng điều chỉnh DOC và COC sau này ở biển Đơng mà cịn có các nước ngồi khu
vực duy trì hàng hải, đặt cáp, ống dẫn dầu. Bất kì văn bản quốc tế của các nước ở biển
Đơng đều phải chú ý đến lợi ích đa dạng của các QG ngoài khu vực.
1.5 KHÁI QUÁT VỀ BIỂN ĐƠNG
1.5.1 Tên gọi
-

Phía Việt Nam gọi là biển Đơng (East Sea), được Việt Nam sử dụng từ rất xa xưa trong

câu ca dao, tục ngữ: “Thuận vợ thuận chồng/Tát bể Đơng cũng cạn”. Ngồi ra tên biển
Đơng cịn xuất phát từ thực tế hầu hết lãnh thổ Việt Nam hướng ra biển Đơng do đó hàm
nghĩa là vùng biển phía Đông của Việt Nam. Về mặt pháp lý tên gọi biển Đơng được chính
thức pháp lý của chính phủ Việt Nam khi chính phủ ta gửi cơng hàm lên Tổ chức khí
tượng Thế giới để đăng kí thơng báo tình hình khí tượng của khu vực này theo tên tiếng
Anh biển Đông Sea và địa danh này được sử dụng chính thức trong các văn bản.
- Trung Quốc gọi là biển Hoa Nam, Nam Hải dùng từ thời Đường chủ yếu dưới thười Thanh
được sử dụng nhiều hơn.
- Quốc tế gọi là biển Nam Trung Hoa (South China Sea) đây là thật ngữ phổ biến hiện nay
được sử dụng trong văn bản quốc tế. Việt Nam trong những năm gần đây sử dụng thuật
ngữ này trong nghiên cứu khoa học và hội thảo quốc tế.
- Philippines gọi là biển Luzon- theo tên đảo lớn nhất, biển Tây Philippines (West
Philippines Sea) (5/9/2012 Tổng thống Akina thơng qua lệnh hành chính số 29 và gọi vùng
iển này trên bản đồ hành chính là biển Tây Philippines).
- 2011, có 1 số đề nghị lấy tên “biển Đông Nam Á”.
 Sự xuất hiện của nhiều tên gọi khác nhau cho thấy tính chất phức tạp xoay qanh chủ quyền
biển Đơng mà tên gọi đó 1 phần nào đó khẳng định chủ quyền trước Trung Quốc muốn
chiếm trọn biển Đông.
8


-

Tuy nhiên theo quy định của Ủy ban quốc tế, tên gọi các vùng biển rìa thường dựa theo tên
địa danh của lục địa lớn nhất, gần nhất hoặc mang tên nhà khoa học phát hiện ra chúng, tên
nước nhưng mọi chủ quyền về biển Đông đều phải tuan thủ Cơng ước luật biển 1982.
Tên gọi quần đảo Hồng Sa, Trường Sa
- Thế kỉ XVII người Việt đặt chân đến các đảo, đá ngầm giữa biển Đông được ghi rõ trong
các thư tịch cổ, tên gọi chữ nôm là Bãi cát vàng (Cồn vàng) được hiểu là tên gọi quần đảo
Hoàng Sa.

- Trong các nguồn sử liệu Việt Nam viết bằng chữ Hán được ghi bằng nhiều tên gọi khác
nhau qua các thời kì lịch sử: Hồng Sa châu, Hồng Sa chử, Hoàng Sa, Đại Hoàng Sa, Vạn
lý Hoàng Sa, Vạn lý Trường Sa.
- Các tên gọi của người phương Tây: lúc đầu là Bracel Island, Paracel Island được xuất hiện
trên bản đồ phương Tây, đầu tiên xuất hiện trên vùng biển Đông Nam Á bắt đầu từ thế kỉ
XVI.
+ Diogo Ribeiro vẽ năm 1529, Velho vẽ năm 1560, bản đồ của Lazaro Luis vẽ năm 1563.
+ Paracel, Bracel tiếng Bồ Đao Nha cổ có nghĩa là đá ngầm; trong bản đồ có điểm đàu ở
phía Bắc Hồng Sa, điểm cuối là Cù Lao Thu. Cách mô tả, tên gọi người Việt và người
nước ngoài cho thấy đến thế kỉ XVIII họ vẫn tưởng rằng ở giữa biển Đông chỉ có 1 dải
đảo và bãi đá ngầm mà gọi tên chung bằng nhiều tên gọi ở trên.
- Từ cuối thế kỉ XVII thì người Việt dưới triều Nguyễn lập đội Hồng Sa để thăm dị, đo đạc
hải trình, khai thác yến sào trên các đảo, đi thu nhặt hải vật từ các con tàu bị đắm. Từ đó
người Việt nhận thức rằng ngồi quần đảo Hồng Sa cịn có đảo, các bãi đá ngầm khác
nằm ở phía Nam quần đảo Hồng Sa → người Việt bắt đầu thăm dị và khai thác.
- Nửa sau thế kỉ XVIII ngoài đội Hoàng Sa được thành lập trước đó cịn thành lập đội Bắc
Hải: chun thăm dị, khai thác hải sản từ phía Nam đảo Hồng Sa đến quần đảo Cơn Lơn
thậm chí đến vùng biển Hà Tiên. Điều này được viết trong Phủ biên tạp lục (1776) của Lê
Quý Đôn.
- Trên bản đồ Đại Nam thống nhất tồn đồ thì người Việt đã có sự phân biệt chính thức giữa
Hồng Sa và Trường Sa. Nhưng nhiều tài liệu khác nhà Nguyễn vẫn chưa phân biệt rõ
Hoàng Sa và Vạn lý Trường Sa (thời Minh Mạng).
- Đối với người phương Tây thì đồn khảo sát của Locmaria vào cuối thế kỉ XVIII đã xác
định rõ và chính xác của Paracel (Hồng Sa) như Việt Nam. Họ phân biệt đảo Paracel ở
phía Bắc với quần đảo khác cách khoảng 500km về phía Nam mà thời Minh Mạng gọi là
Vạn lý Trường Sa.
- Đến thế kỉ XIX, người Anh lần đầu tiên đến khu vực quần đảo này, vẽ bản đồ và đặt tên
Spratly Island tức là quần đảo Hoàng Sa.
 Cách quan niệm hai đảo là 1 một, xuất hiện trong tư liệu người Việt và nước ngồi. Sau này
trong văn bản chính phủ Nhật thì tháng 3/1939 nước Nhật quyết định xác nhập quần đảo

Hoàng Sa, Trường Sa vào lãnh thổ Nhật Bản và đến tận năm 1959 thì chính quyền Ngơ Đình
Diệm quản lý quần đảo này ra 1 nghị lệnh quản lý hành chính. Trong đó ghi rằng Hồng Sa
bao gồm Paracel và Spratly.
- Đối với Trung Quốc cho đến cuối thế kỉ XIX, Trung Quốc ít nhắc đến 2 quần đảo này và
tên gọi cũng thay đổi liên tục. Phải đến 1907 khi vấn đề tranh chấp các quần đảo ở biển
Đơng có dấu hiệu căng thằng thì trong tài liệu Trung Quốc mới chính thức gọi tên quần
9


đảo Hoàng Sa: Sinsha qundao (tên hán việt là Tây Sa quần đảo) và Trường Sa gọi là
Nansha qundao (tên hán việt là Nam Sa quần đảo).
1.5.2 Vị trí, tầm quan trọng, tiềm năng của biển Đơng
a. Vị trí, tầm quan trọng
-

Biển Đơng là biển nửa kín, nằm ở rìa Tây Thái Bình Dương, có diện tích từ 3,4 đến
3,5km2 được bao bọc bởi 9 nước, 1 vùng lãnh thổ (đảo Đài Loan) là Việt Nam, Philippines,
Trung Quốc, Indonexia, Malaysia, Brunay, Singapore, Thái Lan, Capuchia.
- Biển Đông nằm trên tuyết đường giao thơng huyết mạch nối liền Thái Bình Dương với Ấn
Độ Dương, châu Âu- châu Á, Trung Đông- châu Á. Những tuyến đường thông thương
quan trọng đều liên quan đến biển Đông.
+ Tây Âu Bắc Mĩ đi qua Địa Trung Hải
+ Đông Á đi kênh đào Panama tới bờ đông nước Mĩ và vùng Caribe
+ Đông Á- Úc- NiuDilan- Nam Thái Bình Dương
+ Tây Bắc Mĩ đến Bắc Á và Đông Bắc Á
 Tuyến đường vận tải quốc tế nhộn nhịp thứ hai thế giới
- Ở Đơng Á có khoảng 536 cảng biển lớn nhỏ khác nhau trong đó có 2 cảng tầm cỡ thế giới:
hiện đại nhất là Singapore…Nhiều nước ở Đơng Á có nền kinh tế phụ thuộc sống còn vào
con đường biển: Nhật Bản, Hàn Quốc, khu vực Đài Loan…
- Tuyến đường vận tải dầu hóa và các hoạt động thương mại vận chuyển từ Trung Cận Đông

đến Đông Nam Á đến Nhật Bản, Hàn Quốc…Trung Quốc có trên 29 tuyến đi qua biển
Đơng, lượng hàng hóa xuất nhập khẩu, 70% nhập khẩu qua biển Đơng; hơn 90% lượng
vận tải thương mại thế giới được thực hiện ở đường biển có tới 45% đi qua biển Đông.
Tiềm năng
- Đây là nơi chứa đựng nguồn tài nguyên thiên nhiên biển quan trọng cho đời sống và phát
triển kinh tế của các nước xa: thủy sản, khoáng sản (dầu khí), du lịch, tài nguyên sinh vật
biển đa dạng với khaonrg 11000 loài sinh vật, hải sản biển khác nhau. Trong khu vực biển
Đông, các nước đánh bắt và nuôi hải sản đứng hàng đầu thế giới: Trung Quốc, Thái Lan,
Việt Nam, Indonexia, Philippines (Trung Quốc đánh bắt lớn nhất thế giới 4,3 triệu tấn/
năm, Thái Lan đứng thứ 10 đánh bắt hải sản số lượng từ 1,5 trở lên). Nếu tính cả khu vực
khoảng 7-8% tổng sản lượng đánh bắt cả thế giới.
- Biển Đông là 1 trong 5 bồn trũng chứa dầu khí lớn nhất thế giới
+ Theo bộ Năng lượng Mĩ: lượng dự trữ dầu được kiểm chứng khoảng 7 tỉ thùng
với khả năng sản xuất 2,5 triệu thùng/ ngày.
+ Đối với Trung Quốc, họ dự đốn trữ lượng dầu ở biển Đơng nhiều hơn, có 213 tỉ
thùng trong đó trữ lượng dầu tại quần đảo Trường Sa là 105 tỉ thùng.
+ Đối với Nga (trước đây là Liên Xơ) khu vực biển Hồng Sa và Trường Sa cịn
chứa đựng 1 tài ngun khí đốt đóng băng.
+ Đối với Việt Nam: tại vùng biển và thềm lục địa Việt Nam thì đướ xác định nhiều
bể trầm tích có triển vọng về dầu khí trong đó có những bể Cửu Long, Nam Cơn Sơn
được đánh góa có triển vọng dầu khí lớn nhất và điều kiện khai thác dễ dàng, thuận lợi.
Dự báo trữ lượng dầu khí tồn thềm lục địa của Việt Nam thì xấp xỉ 10 tỉ tấn quy đổi trữ
lượng khai thác khoảng 2 tỉ tấn. Trữ lượng dự báo của khí 1000 tỉ m3.
10


 Kết luận
- Vị trí chiến lược và tài nguyên phong phú đặc biệt là dầu khí đã khiến cho vấn đề biển
Đông ngày càng trở nên phức tạp hơn nhất là Trung Quốc.
- Đây là 1 nhân tố quan trọng làm tăng thêm các yêu sách chủ quyền đối với 2 quần đảo

Hoàng Sa và Trường Sa và các vùng biển xung quanh 2 quần đảo này.
- Nhiều bất ổn ở biển Đông sẽ ảnh hưởng quan trong đến an ninh, lợi ích chính trị, lợi ích
kinh tế của các nước trong khu vực.
b. Vị trí, tầm quan trọng chiến lược của Hồng Sa và Trường Sa
Vị trí
1. Hồng Sa
- Là 1 phần thuộc lãnh thổ Đại Việt thuộc phủ Tư Nghĩa, Thừa Tuyên, Quàng Nam nay
thuộc huyện Hoàng Sa, thành phố Đà Nẵng.
- Quần đảo này được dân gian gọi là Bãi Cát vàng hay Cồn Vàng, tên quốc tế Paracel
Island.
- Nằm trên vùng biển rộng khoảng 30000km 2, tổng diện tích phần nổi khơng nhiều khoảng
10km2 đảo lớn nhất là Phú Lâm (1,5km2 ).
- Quần đảo nằm ngang bờ biển các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam và 1 phần
Quảng Ngãi.
+ Cực Bắc của quần đảo là đảo Đá Bắc
+ Cực Nam của quần đảo là bãi đá ngầm Ốc tai voi
+ Cực Đông của quần đảo là bãi cạn Gò Nổi
+ Cực Tây của quần đảo là đảo Tri Tôn
- Về khoảng cách đến đất liền từ đảo Tri Tôn đến mũi Ba Làng An (Quảng Ngãi) là 135 hải
lý, đảo Tri Tôn đến huyện đảo Lý Sơn (cù Lao Ré- Quảng Ngãi) là 123 hải lý.
- Trong khi đó khoảng cách Hồng Sa đến đảo gần nhất Trung Quốc- đảo hải lý là 140 hải
lý cách đất liền Trung Quốc là 235 hải lý; đến quần đảo Hoàng Sa gần Việt Nam nhất.
- Hồng Sa nằm ở phía Đơng Việt Nam, Hồng Sa án ngữ hàng hải quốc tế huyết mạch Thái
Bình Dương- Ấn Độ Dương.
- Có vị trí chiến lược về qn sự: khống chế đường biển và đường hàng không.
- Gồm 37 đảo, đá, bãi cạn, bãi ngầm được chi thành 2 nhóm: nhóm lưỡi liềm ở phía Tây,
nhóm An Vĩnh ở phía Đơng.
2. Trường Sa
- Nằm ở phía cực Nam quần đảo Hoàng Sa, cách Hoàng Sa từ đảo gần nhất là 350 hải lý, xa
nhất khoảng 500 hải lý, cách Phú Quốc 240 hải lý, cách Bình Thuận (Phan Thiết) 270 hải

lý.
- Diện tích các đảo, đá, bãi nổi trên mặt nước rất ít, chỉ khoảng 11km 2 .
- Gồm 137 đảo, đá, bãi, không kể 5 bãi ngầm thuộc thềm lục địa Việt Nam (gồm bãi Phúc
Trần, Huyền Trân, Quế Đường, Phúc Nguyên, Tư Chính).
- Căn cứ vào hải đồ quần đảo cho làm 8 cụm chính từ Bắc xuống Nam: Song Tử, Thị Tứ,
Loại Ta, Nam Yết, Sinh Tồn, Trường Sa, An Bang, Bình Nguyên.
Tầm quan trọng chiến lược
11


-

-

-

Các đảo, quần đảo trên biển Đơng có ý nghĩa phòng thủ chiến lược rất quan trọng đối với
nhiều nước cả trong và ngoài khu vực.
Hoàng Sa, Trường Sa nằm ở trung tâm biển Đơng, là khu vực có nhiều tuyến đường biển
lớn nhất thế giới. Các tuyến đường này được coi là yết hầu của giao lưu hàng hóa của
nhiều nước châu Á: Nhật Bản- 42%; Úc- 40%; Đông Nam Á- 55%; NICs- 26%; Trung
Quốc- 22%.
Nếu như ở đây có xung đột, các tàu phải đi đường khác hoặc vịng qua Úc với giá cước
tăng nhiều lần gây khó khăn kinh tế.
Trường Sa, Hồng Sa có thể kiểm sốt các tuyến hàng hải qua biển Đông và sử dụng nó
làm mục đích qn sự: đặt trạm rada, xây dưng các trạm dừng chân tàu bè, tiếp tế nguyên
liệu. Các nhà chiến lược phương Tây cho rằng “Ai kiểm soát được 2 quần đảo này sẽ kiểm
sốt được biển Đơng”.
Về tài nguyên: giàu có về sinh vật biển, dầu mỏ, khi đốt dẫn đến nhiều nước tranh chấp.


1.5.3 Nhận dạng các loại tranh chấp ở biển Đơng
Có 2 loại tranh chấp chủ yếu và có sự khác nhau về nội dung, tính chất, phạm vi và nguyên
nhân:
Loại 1: Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ đối với Hoàng Sa và Trường Sa
Tranh chấp chủ quyền lãnh thổ tạo nên bởi 1 số nước trong khu vực đã lợi dụng cơ hội và
sử dụng vũ lực để chiếm đóng 1 phần hay toàn bộ quần đảo thuộc chủ quyền Việt Nam ở biển
Đơng.
-

-

-

-

-

Đối với quần đảo Hồng Sa
1909 đơ đốc Lý Chuẩn (Trung Quốc) thời Tưởng Giới Thạch chỉ huy 3 pháo thuyền ra khu
vực quần đảo Hoàng Sa và đã đổ bộ chớp nhống lên quần đảo Phú Lâm sau đó họ phải
rút khi quân Pháp hiện diện ở đây.
1946 lợi dụng giải giáp quân Nhật, Trung Hoa Dân Quốc đưa qn chiếm đóng nhóm đảo
phía đơng Hồng Sa và khi quân Tưởng Giới Thạch bị đuổi khỏi lục địa đồng thời phải rút
quân khỏi quần đảo Hoàng Sa.
1956 Trung Quốc chiếm đóng nhóm đảo phía đơng Hồng Sa do chính quyền Nam Việt
Nam lúc đó chưa kịp ra tiếp quản quần đảo Hoàng Sa khi quân đội Pháp rút khỏi Đơng
Dương.
Hiệp định Giơnevơ điều 4 có ghi “Giới tuyến qn sự tạm thời kéo dài ra ngoài hải phận
theo mỗi đường thẳng góc với đường ven biển”. Điều 14 khoản a của hiệp định ghi “Trong
khi đợi tổng tuyển cử để thực hiện thống nhất nước Việt Nam bên nào có qn đội của

mình tập hợp ở vùng nào theo hiệp định này thì bên ấy sẽ phụ trách quản trị hành chính ở
vùng đó”. Sau đó chính quyền Ngơ Đình Diệm lên nắm chính quyền.
Tháng 1/1974 Trung Quốc lại chiếm nhóm đảo phía Tây Hồng Sa, họ lợi dụng cơ hội
quân đội Việt Nam Cộng hòa đang trên đà sụp đổ→ Mĩ rút khỏi miền Nam Việt Nam→
đây là cơ hội cho Trung Quốc nhảy vào chiếm đóng phía Tây Hoàng Sa lúc đấy do quân
đội Việt Nam Cộng hịa quản lý. Do lực lượng q chênh lệch, khơng cân sức nên Trung
Quốc chiếm nhóm đảo phía Tây Hồng Sa này.
12


-

14/3/1988 Trung Quốc chiếm đảo Gạc Ma (Việt Nam) họ lợi dụng bối cảnh quốc tế thuận
lợi cho họ, bất lợi cho Việt Nam: giúp Campuchia đánh Khơme đỏ, hỗ trợ xây dựng chính
quyền non trẻ Việt Nam bị cơ lập trên trường quốc tế. Đây là cơ hội “ngàn năm có một”
cho Trung Quốc chiếm 1 phần quần đảo Hoàng Sa.
- Tháng 7/2012 Trung Quốc thành lập trái phép thành phố Tam Sa đặt trụ sở ở đảo Phú Lâm
sau khi chiếm trọn Hoàng Sa.
- 2/5/2014 Trung Quốc đặt giàn khoan hải dương 981 ở thềm lục địa Việt Nam.
Đối với quần đảo Trường Sa
- Nhảy vào tranh chấp những năm 30 của thế kỉ XX mở đầu bằng công hàm Trung Quốc gửi
cho Bộ ngoại giao Pháp khẳng định các đảo Nam Sa là bộ phận lãnh thổ Trung Quốc (của
Tưởng Giới Thạch).
- 1949 Trung Hoa Dân Quốc chiếm đảo Ba Bình sau đó họ phải rút khỏi nhưng đến năm
1956 thì quân đội Đài Loan lại tái chiếm đảo Ba Bình.
- 1988 Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa đã huy động lực lượng chiếm 6 vị trí thuộc bãi cạn
phía Tây quần đảo Trường Sa (các đảo Gạc Ma); 1955 chiếm đảo Vành Khăn (Đông Nam
Trường Sa), đảo Cỏ Mây. Tổng cộng chiếm 9 vị trí trên đảo Trường Sa.
- Còn Philippines tranh chấp bằng sự kiện Tổng thống Akina tuyên bố quần đảo Trường Sa
thuộc Philippines vì Trường Sa rất gần Philippines. Đến nay Philippines chiếm 10 vị trí

thuộc quần đảo Trường Sa gồm 3 bãi cạn, san hô và 7 đảo, đá san hô.
- Malaysia: mở đầu bằng việc sứ quán Malaysia đang ở Sài Gịn vào 3/2/1941 gửi cơng hàm
cho Bộ ngoại giao Việt Nam Cộng hòa đòi hỏi về chủ quyền quần đảo Trường Sa thì chính
quyền Việt Nam Cộng hịa trả lời rằng “quần đảo Trường Sa thuộc về Việt Nam”.
+ Tháng 12/1979 xuất bản bản đồ thì gộp phía nam Trường Sa vào bản đồ gồm đảo An
Bang, Thuyền Chài đã từng do Việt Nam Cộng hòa nắm giữ.
+ 1983- 1984 Malaysia chiếm 3 bãi ngầm ở phía nam Trường Sa (Hoa Lan, Kiêu Ngựa
và Kỳ Vân).
+ 1988 họ chiếm 2 bãi ngầm nữa là Én Đất và Thám Hiểm.
 Tổng cộng chiếm 7 vị trí.
- Brunay: cũng là 1 bên tranh chấp nhưng chưa chiếm được vị trí nào.
- Việt Nam: chiếm giữ 21 vị trí thuộc quần đảo Trường Sa và trong đó có nhiều đảo nổi lớn
thuộc huyện Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa.
Loại 2: tranh chấp trong việc hoạch định ranh giới biển và thềm lục địa chồng lấn. Đơng Nam Á
có khoảng 15 tranh chấp, khơng tính đường lưỡi bị vơ lý của Trung Quốc

CHƯƠNG 4: LỢI ÍCH VÀ CHÍNH SÁCH CỦA 1 SỐ NƯỚC LỚN VÀ ASEAN Ở
BIỂN ĐƠNG
4.1 LỢI LỢI ÍCH VÀ CHÍNH SÁCH CỦA TRUNG QUỐC
a. Lợi ích
? Trung Quốc coi lợi ích của họ ở biển Đông như thế nào
-

Trước đây Trung Quốc đặt biển Đơng vào hàng lợi ích QG quan trọng nhưng trên thực tế
thì khái niệm lợi ích cốt lõi cũng được lãnh đạo Trung Quốc sử dung mập mờ trong những
13


trường hợp cần thiết vớ mục đích như 1 động thái chính trị để bảo vệ các lợi ích kinh tế và
chính trị đang gia tăng của họ thì hải quân Trung Quốc hiện nay sang các hoạt động viễn

Đông (hoạt động ở vùng biển xa) do vậy biển Đông lúc này trở thành 1 khu vưc để Trung
Quốc tập dượt và làm bàn đạp vươn xa bên ngoài (coi biển Đơng như ao nhà).
- Lợi ích cốt lõi là lợi ích liên quan đến sự tồn vong của QG, liên quan đế an ninh của đa số
nhân dân, liên quan đến việc bảo vệ toàn vẹn lãnh thỏ, liên quan đến chế độ chính trị.
- Lợi ích quan trọng là lợi ích mặc dù khơng ảnh hưởng đến sự tồn vong của QG nhưng ảnh
hưởng và có lợi ích rất lớn đối với QG như việc bảo vệ cuộc sống nhân dân; cân bằng
chiến lược có lợi cho mình và giữ gìn uy tín của đất nước.
 Đối với Trung Quốc lợi ích cốt lõi là liên quan đến sự tồn vong của đất nước, không thể
nhượng bộ, đàm phán và trao đổi, kiên trì đường lối phát triển hịa bình để bảo vệ lãnh thổ.
Đó cũng là ngun nhân để ngăn chặn việc Đài Loan độc lập; ngăn chặn Tây Tạng và Tân
Cương độc lập.
- Biển Đông rất quan trọng với Trung Quốc về nhều mặt: kinh tế nói chung khơng thuộc lợi ích
thơng thường cũng khơng thuộc lợi ích thứ yếu nhưng những lợi ích này cũng chưa ảnh
hưởng đến sự tồn vong Trung Quốc nên cũng khơng phải lợi ích cốt lõi
 Từ đó, biển Đơng thuộc lợi ích quan trọng QG nhưng từ năm 2010 đến nay, Trung Quốc thay
đổi quan điểm. Theo lời phỏng vấn tờ báo New York Time vào tháng 3/ 2010 thì 1 quan chức
Trung Quốc phát biểu với 2 qua chức của chính quyền Obama rằng “Trung Quốc sẽ khơng
chấp nhận bất kì sự can thiệp nào ở biển Đơng vì giờ la 1 phần trong lợi ích cốt lõi của chính
quyền Trung Quốc”. Tức quan chức Trung Quốc cho biết đây là lần đàu tiên Trung Quốc đặt
biển Đông là lợi ích cốt lõi ngang hàng vấn đề Đài Loan, Tây Tạng→ Trung Quốc thay đổi
quan điểm nên cạnh tranh gay gắt trên biển Đông.
- Chiến lược mở rộng lãnh thổ về phía Nam ln ln được các lãnh đạo Trung Quốc theo
đuổi suốt chiều dài lịch sử thì biển Đông là 1 trong những mục tiêu quan trọng của chính
sách mở rộng lãnh thổ về phía Nam bởi tầm quan trọng chiến lược của nó.
- Trung Quốc thực hiện chính sách “Monroe” áp đặt lên các vùng biển châu Á và họ ngày
càng quyết đoán hơn trong chủ quyền lãnh thổ, lãnh hải ở biển Đơng. Những địi hỏi này
khơng bao giờ thay đổi họ tìm mọi cách thực hiện điều đó.
? Lợi ích của Trung Quốc được thể hiện trên phương diện nào
-


Về phương diện kinh tế
Khống chế biển Đông, Trung Quốc không chỉ khống chế:
+ Một trong những con đường huyết mạch hàng hải quan trọng bậc nhất thế giới.
+ Những quần đảo có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng: 2 quần đảo Hoàng Sa và
Trường Sa.
+ Khối lượng lớn những tài nguyên thiên nhiên chiến lược: dầu mỏ, khí đốt…có ở
vùng biển Đơng.
+ Biển Đông trở thành tâm điểm trong chiến lược anh ninh chiến lược của Trung
Quốc.
+ Trung Quốc chú trọng phương châm “gác tranh chấp cùng khai thác” để giải
quyết anh ninh (đây chỉ trên lý thuyết thực tế Trung Quốc không thực hiện)
14


-

-

-

+ Sự ổn định của Trung Quốc phụ thuộc vào sự ổn định nguồn cung cấp năng
lượng, tự do hàng hải. Trung Quốc khơng n tâm tình thế hiện tại khi việc đảm bảo cho
các tuyến đường vận tải biển thuộc về quyền kiểm soát của quân đội Mĩ. Trung Quốc
muốn kiểm sốt tuyến đường biển quan trọng mang tính sống còn đối với nền kinh tế
Trung Quốc như các tuyến đường qua biển Đông, qua eo Malacca. Nếu các tuyến đường
này bi phong tỏa 1 ngày thì nguồn cung cấp năng lượng của Trung Quốc bị gián đoạn sẽ
gây nên tình trạng bất ổn của Trung Quốc. Cho nên Trung Quốc muốn phát triển lực lượng
hải quân để bảo vệ các tuyến đường vận tải của mình.
Phương diện chính trị, quân sự
Trung Quốc là cường quốc khu vực đang vươn lên tầm cường qốc toàn cầu nỗ lực tăng

ảnh hưởng của mình ở châu Á trước hết là ảnh hưởng ở Đơng Nam Á thì biển Đơng trở
thành “lá chắn” quan trọng để bảo vệ đại lục trước 1 sự tấn công từ trên biển.
Nếu như trên đất liền Trung Quốc chỉ có thể tạo được ảnh hưởng chiến lược đối với 3 QG
giáp ranh (Lào, Mianma, Việt Nam) thì trên biển cụ thể là biển Đơng nếu Trung Quốc
khống chế được thì Trung Quốc có thể tạo ảnh hưởng đối với tất cả các QG Đông Nam Á.
Mục tiêu bảo vệ lợi ích của Trung Quốc trong “vành đai ổn định chiến lược” trên các khu
vực “biển gần” trải dài từ biển Hồng Hải, Hoa Đơng, eo biển Đài Loan đến biển Đơng vì
vậy Trung Quốc ln ln khẳng định biển Đơng được đặt vào hàng “lợi ích QG quan
trọng”. Đến năm 2010 thì Trung Quốc thay đổi quan điểm (như đã nêu ở trên).

b. Chính sách
Để bảo vệ lợi ích của mình thì Trung Quốc chuyển hướng sang các hoạt động viễn Đương
-

Biển Đông trở thành khu vực để Trung Quốc tập dượt, làm bàn đạp vươn ra ngồi trong
tổng thể để ngăn chặn, cơ lập Đài Loan giành độc lập.
 Cách tiến cận của Trung Quốc kéo dài từ biên đến Ookinawa (Nhật Bản), phía Tây Đài Loan
đẩy mạnh tập trung; giám sát biển Uam nhằm tạo ra vòng cung bao vây Đài Loan ngăn Đài
Loan độc lập.
+ Trung Quốc ngày càng khẳng định vai trò cường quốc số 1 ở châu Á và quân sự
vào hàng cường quốc số 1 ở châu Á từ đó trở thành cường quốc hàng đầu thế giới bằng
sức mạnh tăng trưởng kinh tế, hoạt động hóa quốc phịng của mình. Sự lớn mạnh cùng
với tham vọng kiểm sốt tồn bộ biển Đông đối với Trung Quốc ngày càng bộ lộ biểu
hiện rõ nhất cho mưu toan là chủ trương của Tập Cận Bình với “giấc mộng Trung Hoa”
với sự lớn mạnh, phục hưng vĩ đại của dân tộc Trung Hoa. Điểm nhấn nổi bật trong ý
tưởng chính với mục tiêu khôi phục sự vĩ đại, ảnh hưởng như trước thế kỉ XIX biến
Trung Quốc thành QG thịnh vượng, hùng mạnh, văn hóa tiên tiến và hài hịa.
+ Để phục vụ cho mục tiêu đố thì chiến lược “Một vành đai- Một con đường” được
coi là kế hoạch trọng yếu trong chính sách đối ngoại Trung Quốc trong thập niên đầu
thế kỉ XXI (chiến lược kếu gọi các nước tham gia phát triển kinh tế do Trung Quốc lãnh

đạo).
+ Trung Quốc đang thực hiện chính sách đối ngoại chuyển dịch từ 1 thế lực khu
vực sang ảnh hưởng toàn cầu và sang 1 quyền lực toàn cầu hoàn chỉnh và con đường tơ
lụa trên biển chính là mục tiêu của mục đích này.
Hệ quả, phản ứng quốc tế
15


-

Mục tiêu của Trung Quốc thực sự trở thành mối lo ngại đối với các nước trong khu vực và
các cường quốc trên thế giới trước hết là Mĩ, Nhật, Ấn Độ, Australia.
- Đi cùng với những tham vọng của Trung Quốc là sự gia tăng những phản ứng tự vệ và
những hoạt động đòi chủ quyền của các nước có liên quan trong khu vực nhất là các nước
ASEAN trong đó có Viêt Nam, tăng sự quan tâm của các cường quốc bên ngoài với khu
vực như Mĩ.
- Những động thái của Trung Quốc đó khiến cho tình hình biển Đơng trở nên ngày càng
phức tạp hơn.
 Địi hỏi các nước liên quan (Mĩ, Ấn Độ, ASEAN…) phải tìm được giải pháp hữu hiệu để giải
quyết căng thẳng: thực hiện Công ước Luật biển 1982, xây dựng bộ quy tắc COC, xây dựng
lòng tin, kiềm chế, đấu tranh trên các kênh ngoại giao.
4.2 LỢI ÍCH VÀ CHÍNH SÁCH CỦA ASEAN
Trước tình hình biển Đơng ngày càng trở nên sơi nổi, căng thẳng với những chính sách của
Trung Quốc thì ASEAN vừa hợp tác vừa chia rẽ
1. ASEAN hợp tác chung với nhau trong vấn đề biển Đông
- Các nước ASEAN hợp tác với nhau vì:
+ Bảo vệ lợi ích của các nước trong khu vực để chống lại sự ảnh hưởng của Trung
Quốc.
+ Vấn đề biển Đơng đóng vai trò quan trong đối với ASEAN cả trong khu vực và
trên trường quốc tế:

 Khắng định chủ quyền lãnh thổ của mình ở biển Đơng giúp các nước này bảo vệ
được an ninh QG, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế; ngăn cản sự mở
rộng ảnh hưởng, quyền lực của biển Đông ở khu vực này.
 Biển Đơng có 1 nguồn tài ngun thiên nhiên: dầu khí, hải sản…dồi dào có thể
giúp cho các nước ASEAN có thể phát triển nhiều ngành cơng nghiệp có liên
quan cũng như đáp ứng 1 phần nhu cầu năng lượng của các nước này; phát triển
nghề cá. Nếu như biển Đông hịa bình thì các nước này phát triển ngành cơng
nghiêp khơng khói.
 Các nước ASEAN càng chú trọng tới việc đấu tranh bảo vệ quyền lực của mình trong khu
vực, ngăn cản sư ảnh hưởng Trung Quốc bằng xích lại gần nhau.
- Đây là 1 trong những yêu cầu tiên quyết nếu ASEAN muốn thực sự phát triển thành 1
cộng đồng co tầm ảnh hưởng, có sức mạnh tức là biểu hiện thành công của cộng đồng.
- Các nước ASEAN nhận thấy rõ nguy cơ đe dọa từ phía Trung Quốc qua việc họ hiện đại
hóa lực lương tàu chiến và ngày càng thể hiện rõ ham muốn khống chế biển Đơng nhờ đó
giữ vững biển Đơng chống lại sự bành trướng của Trung Quốc với ASEAN đoàn kết lại
với nhau để bảo vệ quyền lợi.
- Trong ASEAN có những nước tiên phong, tích cực, hăng hái xây dựng đồn kết ASEAN
chống lại ảnh hưởng Trung Quốc trong đó có Việt Nam. Việt Nam đóng 1 vai trị chủ chốt
trong ASEAN bởi vị thế của mình:
+ Việt Nam là nước có mâu thuẫn về quyền lợi và chủ quyền đối với Trung Quốc.
+ Việt Nam là nước tham gia đàm phán với Trung Quốc lâu nhất, sớm nhất về vấn
đề biển Đông.
16


-

+ Việt Nam trở thành vật cản tự nhiên đối với ý đồ bành trướng của Trung Quốc về
vấn đề biển Đông.
Sự quan tâm vấn đề biển Đông của các nước lớn khác (Mĩ, Nhật, EU, Australia…) đây

cũng chính là thuận lợi cho ASEAN khi có đồng minh.
Mặc dù Trung Quốc có sức mạnh quân sự hơn so với các nước ASEAN nhưng Trung
Quốc không thể dùng vũ lực để độc chiếm biển Đơng bởi sẽ có sự phản ứng của cộng
đồng quốc tế và nếu Trung Quốc dùng vũ lực lấn tới sẽ tạo điều kiện cho các cường quốc
khác nhau như Mĩ, Nhật, Australia…can dự vào khu vực này, họ sẽ liên kết chăt chẽ với
nhau hơn nữa để chống lại Trung Quốc. Hơn nữa nếu Trung Quốc dùng vũ lực độc chiếm
biển Đơng thì vấn đề biển Đơng sẽ được quốc tế hóa đây là điều Trung Quốc khơng mong
muốn.

ASEAN chia rẽ
Các nước ASEAN có quan điểm khác nhau đối với vấn đề biển Đông do 2 yếu tố: lợi ích
riêng và tác động bên ngồi
-

-

Giải quyết tranh chấp ở biển Đông bằng vũ lực là điều ASEAN khơng muốn vì so với
Trung Quốc, các nước ASEAN về thực lực chưa mạnh bằng Trung Quốc ngoài ra các
nước này không muốn tạo ra điều kiện sự can thiệp quá sâu của các cường quốc bên ngoài
vào khu vực. Hơn nữa Trung Quốc đang là đối tác thương mại thứ 3 của ASEAN (sau
Nhật, EU) khi xung đột xảy ra sẽ mất. Quan hệ đối tác chiến lược Trung Quốc- ASEAN
được triển khai trên hầu hết các lĩnh vực và 2 bên trở thành đối tác hàng đầu của nhau cho
nên việc giải quyết tranh chấp biển Đông bằng vũ lực có thể gây ra những tổn thất lớn cho
các nước ASEAN và sẽ tạo điều kiện cho các nước lớn như Mĩ can dự vào các vấn đề nội
bộ khác nhau của khu vưc. Điều này gây ra tác động không tốt giữa quan hệ Mĩ- Trung
nhưng cũng sẽ tạo điều kiện không tốt cho quan hệ Trung Quốc- ASEAN mà trong khi
ASEAN vẫn cần Trung Quốc trên nhiều phương diện từ an ninh, chính trị, kinh tế và
ngược lại. Nếu xung đột xảy ra, ASEAN sẽ phải dựa vào sức mạnh của Mĩ chống lại
Trung Quốc thì ASEAN vi phạm nguyên tắc ZOPFAN (biến khu vực Đơng Nam Á thành
khu vực hịa bình, tự do và trung lập) đây là nguyên tắc được xem là nền tảng tổ chức

ASEAN đó là độc lập- tự chủ trong quan hệ nước lớn. Vi phạm nguyên tắc ảnh hưởng đến
địa vị, uy tín của ASEAN.
Các nước ASEAN có lợi ích khác nhau trong vấn đề biển Đông. Họ chia thành nhiều
nhóm nước khác nhau do tác động từ bên ngồi và lợi ích riêng.
+ Các nước có u sách trong vấn đề biển Đông: Việt Nam, Philippines, Malaysia,
Brunay. Nhưng các nước này họ cũng khơng hồn tồn có tiếng nói chung trong 1 số
trường hợp. Việt Nam và Philippines là 2 nước có nhiều va chạm nhất với Trung Quốc
nên hai nước này chủ động kêu gọi đoàn kết giải quyết vấn đề này ở ASEAN.
+ Còn các nước Malaysia, Brunay cũng có u sách nhưng khơng bị đe dọa trực
tiếp từ phía Trung Quốc cho nên họ muốn giữ hịa khí với Trung Quốc, giữ quan hệ với
Trung Quốc.
+ Những nước khơng có u sách: Singapore, Indonesia thì có quan điểm khá trùng
lặp tức là khơng ủng hộ u sách địi hỏi từ bên nào. Singapore có mối quan tâm đặc biệt
đến tự do hàng hải (do là QG thương mại hàng hải), cịn Indonesia đóng vai trị trung
17


-

gian hòa giải trong ASEAN, tổ chức nhiều hội thảo về quản lý khu vực ở biển Đơng, tích
cực đẩy mạnh quan điểm chung của ASEAN trong biển Đông.
 Trong khi Việt Nam bị cô lập (giúp Campuchia đánh Pol Pot nhưng bị hiểu lầm) thì
Indonesia là nước có quan điểm nhìn nhận khá đúng đắn, họ đại diện cho ASEAN
bay sang Việt Nam, Campuchia và Lào. Họ mở những hội nghị khơng chính thức ở
Jakarta để bản thảo, nói rõ quan điểm của 2 bên nhằm xích lại gần nhau hơn, hiểu
nhau để giải quyết vấn đề Campuchia giữa Việt Nam và ASEAN. Năm 2012, Việt
Nam, Philippines, Malaysia…đang có những yêu sách về biển Đông, đưa ra những
thành tố để hướng tới xây dựng COC được các nước đồng ý và sẽ thông qua ở Hội
nghị Bộ trưởng cấp cao năm 2012 tại Phnom Penh (Campuchia). Tuy nhiên, khi đưa
ra nước Chủ tịch của Hội nghị Bộ trưởng cấp cao là Campuchia gạt ra ngồi chương

trình nghị sự vì quyền lợi riêng của họ (do Trung Quốc đứng đằng sau ủng hộ, viện
trợ). Điều này khiến cho nội bộ ASEAN chia rẽ thì lúc đó Bộ trưởng ngoại giao
Indonesia bay từ Indonesia sang Việt Nam, Campuchia để hàn gắn rạn nứt bằng 1
tuyên bố thỏa hiệp.
 Lào, Thái Lan, Mianma khơng có lợi ích trực tiếp ở biển Đơng do vậy ít khi họ thể
hiện quan điểm của mình, trong khi làm Chủ tịch luân phiên ở ASEAN thì họ né
tránh vấn đề biển Đơng bởi vì họ có quyền lợi riêng với Trung Quốc. (Trung Quốc
đầu tư rất lớn vào phía bắc Lào, Thái Lan, Mianma) nhằm khơng làm mất lịng
ASEAN và Trung Quốc.
 Lào: khơng có biển nhưng Việt Nam giúp Lào có 1 số cảng biển ở miền Trung: Nghệ
An, Hà Tĩnh, Đà Nẵng…đề Lào giao thương hàng hóa với bên ngồi qua đường biển.
 Thái Lan khơng có lợi ích trực tiếp ở biển Đơng, xa đường lưỡi bị của Trung Quốc
nên họ khơng bức xúc.
 Mianma có biển nhưng quay về biển Bengal giáp Ấn Độ, khơng có quan hệ trực tiếp
với biển Đơng.
 Campuchia có nhiều mối quan hệ kinh tế, chính trị gắn bó với Trung Quốc, ở 1 mức
độ nào đó họ ủng hộ quan điểm đàm phán song phương của Trung Quốc.
Mặc dù có lợi ích khác nhau ở biển Đơng song các nước ASEAN đều có lợi ích chung
đảm bảo tự do hàng hải, hịa bình, ổn định khu vực, tơn trọng luật pháp quốc tế cũng như
duy trì đồn kết, vai trị trung tâm của ASEAN. Cho nên 10 nước ASEAN đều tham gia
đàm phán và kí kết Tuyên bố ứng xử ở biển Đông (DOC) năm 2012 và hiện đều có quan
điểm chung nhằm thúc đẩy đàm phán Bộ quy tắc ứng xử COC với Trung Quốc nhằm quản
lý hiệu quả tranh chấp và thúc đẩy hòa bình, hợp tác khu vực. Biển Đơng là quan trọng đối
với ASEAN ngăn chặn sự mở rộng ảnh hưởng Trung Quốc ở khu vực là nhu cầu cấp thiết
cho nên việc tìm kiếm 1 giải pháp giải quyết vấn đề biển Đông là cần thiết đối với các
nước ASEAN cho nên các nước ASEAN đều phải tuân thủ an ninh khu vực và giữ vững
hịa bình. Trung Quốc thực hiện chiến lược “1 vành đai/1 con đường” mà ASEAN được
xem là phép thử cho chiến lược này (Trung Quốc sẽ xem nước nào tham gia vào chiến
lược này) bởi khu vực biển Đông là giao điểm đầu tiên của con đường tơ lụa hàng hải thế
kỉ XXI, khu vực này là 1 trong những điểm đến của vành đai kinh tế con đường tơ lụa.

Cho nên hợp tác giữa ASEAN và Trung Quốc sẽ phải trở nên tốt đẹp trong khi vấn đề biển
Đơng lại trở thành “gót chân Asin” của việc hợp tác này.
18


4.3 LỢI ÍCH VÀ CHÍNH SÁCH CỦA MĨ Ở BIỂN ĐƠNG
a. Lợi ích
Mĩ khơng phải quốc gia trong khu vực, liên quan trực tiếp đến biển Đơng nhưng Mĩ có
nhiều lợi ích ở biển Đơng. Mĩ có 3 nhóm lợi ích.
-

-

-

-

-

Nhóm 1: Đối với Mĩ, lợi ích tự do hàng hải có 2 dạng lợi ích chính
Đây là tuyến đường vận tải hàng hóa thương mại của Mĩ đối với các nước trong khu vực
Châu Á- Thái Bình Dương. Tính trung bình hàng năm lượng hàng hóa của Mĩ vận chuyển
qua các tuyến đường biển ở biển Đông là 1,2 nghìn tỉ đola trong tổng số 5,3 nghìn tỉ lượng
hàng hóa của các quốc gia qua biển Đơng. Năm 2008, lượng hàng hóa của Mĩ vận chuyển
qua biển Đơng chiếm 5% tổng số hàng hóa thương mại tồn cầu của Mĩ.
Cho nên sự bất ổn ở biển Đông sẽ dẫn tới việc lượng hàng hóa vận tải của Mĩ sẽ bị ảnh
hưởng cho nên vấn đề tự do hàng hải chính là để đảm bảo sự vận tải hàng hóa của Mĩ cũng
như lợi ích kinh tế nói chung của Mĩ.
Mĩ và Trung Quốc bất đồng quan điểm về vấn đề quyền tự do hàng hải của các nước ở
những vùng đặc quyền kinh tế của các nước tiếp giáp biển (tức là các nước tiếp giáp biển

có vùng đặc quyền kinh tế thì chỉ được hưởng đặc quyền kinh tế ở đây còn tự do hàng hải
là các nước khác có quyền đi qua). Trung Quốc địi hỏi kiểm soát việc đi lại tàu bè của các
nước đi qua vùng đặc quyền kinh tế của mình. Trong khi đó Mĩ cho rằng Công ước luật
biển 1982 cho phép tàu thuyền của các nước được tự do đi lại trong vùng đặc quyền kinh
tế của các nước tiếp giáp biển. Bất đồng này trở nên nghiêm trọng hơn khi Trung Quốc
đưa ra yêu sách chủ quyền biển Đông hơn 80% diện tích (đường lưỡi bị) vì vậy Mĩ và các
nước không chấp nhận sự phi lý này. Nếu đường lưỡi bị của Trung Quốc trở thành hiện
thực thì tự do đi lại trên biển Đông của Mĩ bị ảnh hưởng rất lớn.
Ngồi ra, Trung Quốc cịn u sách kiểm sốt vùng trời trong phạm vi vùng đặc quyền
kinh tế của mình, những va chạm giữa máy bay Mĩ và Trung Quốc từ năm 2001- 2014 trên
vùng trời thuộc phạm vi đặc quyền kinh tế của Trung Quốc đã cho thấy bất đồng quan
điểm của Mĩ và Trung Quốc về vấn đề này.
Như vậy, giữa Mĩ và Trung Quốc có sự tranh chấp về vấn đề quyền tự do đi lại của Mĩ
trên vùng biển, vùng trời thuộc phạm vi khu vực đặc quyền kinh tế của Trung Quốc.
Nhóm 2: Lợi ích an ninh của Mĩ có liên quan vấn đề tự do đi lại trên vùng biển, vùng trời
ở biển Đông và các hoạt động quân sự của Mĩ ở khu vực. Những hoạt động này của Mĩ ở
vùng biển, vùng trời quốc tế ở biển Đông bao gồm hoạt động hợp tác với các nước đồng
minh (Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản…)và các đối tác của Mĩ trong vấn đề an ninh, quân
sự như tập trận, huấn luyện chống khủng bố, diễn tập cứu nạn, cứu hộ trên biển, trinh sát,
do thám…Những hoạt động này phục vụ cho lợi ích của Mĩ và bảo vệ các đồng minh của
Mĩ.
Nhóm 3: Lợi ích kinh tế: biển Đơng có các tuyến đường vận tải hàng hóa thương mại quan
trọng đối với Mĩ, đối với ASEAN thì ASEAN là đối tác lớn thứ 4 của Mĩ. Tổng thương
mại Mĩ- ASEAN năm 2013 đạt 206 tỉ USD; các công ty Mĩ thực hiện các dự án đầu tư ở
ASEAN rất nhiều như công ty dầu lửa Exxon Mobil đã đầu tư ở Singapore, Thái Lan,
Malaysia, Indonesia, Việt Nam,…
19


 Yêu sách lãnh thổ, lãnh hải của Trung Quốc ở biển Đơng khơng chỉ ảnh hưởng đến lợi ích

kinh tế trong khu vực mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích kinh tế của Mĩ. Đối với Mĩ, ba
nhóm lợi ích này đan xen nhau tạo thành lợi ích tổng thể, to lớn của Mĩ ở biển Đông. Vì thế
mà Mĩ đặc biệt quan ngại khi tình hình căng thẳng ở biển Đông leo thang do hành động của
Trung Quốc. Để bảo vệ lợi ích của mình trong khu vực này thì sự can dự của Mĩ vào biển
Đơng là tất yếu.
b. Chính sách
-

Thời kì sau chiến tranh lạnh đã chứng kiến những thay đổi trong chính sách của Mĩ đối với
khu vực châu Á- Thái Bình Dương trong đó có Đơng Nam Á và biển Đơng. Trong thập
niên 90 của thế kỉ XX tuy không công bố 1 chính sách rõ ràng đối với biển Đơng, đối với
Đông Nam Á nhưng trên thực tế cho thấy Mĩ tập trung vào 1 số nội dung cơ bản sau:
- Mĩ tiếp tục sự hiện diện quân sự ở khu vực qua việc duy trì các hiệp ước an ninh song
phương với các đồng minh: Thái Lan, Philippines…
- Mĩ ủng hộ sự hợp tác đa phương về vấn đề an ninh ở khu vực biển Đông đặc biệt là đối
thoại an ninh trong khuôn khổ ARF (Diễn đàn an ninh khu vực) nhằm bổ sung cho những
quan hệ song phương của Mĩ và ASEAN và những mục tiêu rộng hơn của Mĩ ở châu ÁThái Bình Dương.
- Mĩ chủ trương tham gia dù gián tiếp quá trình xử lý vấn đề an ninh khu vực
+ Với chính sách “can dự và mở rộng” của chính quyền Clinton, ơng tỏ ra quan tâm
hơn đến việc tăng cường ảnh hưởng và quan hệ với các nước Đông Nam Á. Động thái này
xuất phát từ việc họ nhận thức ngày càng lớn, rõ ràng từ ảnh hưởng của Trung Quốc đối
với các nước Đông Nam Á và tầm quan trọng của Đông Nam Á đối với Mĩ, biển Đơng đối
với Mĩ. Do đó, Mĩ tiếp tục thực hiện các sáng kiến song phương với từng quốc gia Đông
Nam Á để tăng cường phát triển kinh tế.
+ Sau sự kiện 11/9/2001, Mĩ bắt đầu thay đổi chính sách đối với châu Á nói chung
và đối với Đơng Nam Á nói riêng. Đơng Nam Á đã trở thành 1 trong những trọng tâm
trong chính lược chống khủng bố của Mĩ ở châu Á. Mĩ xem châu Á là mặt trận thứ 2 trong
cuộc chiến chống khủng bố quốc tế. Chính sách của Mĩ đối với Đơng Nam Á có 2 ưu tiên:
 Xây dựng liên minh chống khủng bố quốc tế
 Tăng cường ảnh hưởng của Mĩ đối với khu vực

- Đằng sau cuộc chiến chống khủng bố là những toan tính, lợi ích chiến lược của Mĩ ở châu
Á- Thái Bình Dương và Đơng Nam Á được coi là mắt xích cịn thiếu trong vành đai vây
quanh Trung Quốc mà vành đai đó kéo dài từ Nam Á (Ấn Độ) đến Đông Bắc Á (Hàn Quốc,
Nhật Bản) mà Mĩ thiết lập sau sự kiện 11/9/2001.
+ Với việc Mĩ đưa quân vào Trung Á (Apganixtan) thúc đẩy quan hệ với Ấn Độ,
tiếp tục hiện diện quân sự ở Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Nhật Bản). Mặc dù ưu tiên chống
khủng bố nhưng chính quyền Bush con vẫn khơng qn mối đe dọa về lợi ích chiến lược
lâu dài do việc mở rộng ảnh hưởng của Trung Quốc ở châu Á. Sau sự kiện 11/9/2001 đã
thúc đẩy Mĩ- ASEAN xích lại gần nhau hơn, Mĩ có thêm cơ hội gia tăng can thiệp và ảnh
hưởng của mình vào khu vực trước hết là gia tăng quân sự.
+ Mĩ lần đầu tiên tiếp nhận, tổ chức Hội nghị cấp cao ASEAN giữa ASEAN và Mĩ
tại Singapore (11/2009) đánh dấu giai đoạn mới trong chính sách trở lại Đông Nam Á của
20



×