Tải bản đầy đủ (.docx) (98 trang)

Kế toán doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty điện toán và truyền số liệu vdc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 98 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra sơi động khắp tồn cầu,
nền kinh tế nước ta cũng đang dần bắt nhịp với sự phát triển của nền kinh tế thế
giới. Cùng hoà nhập với sự phát triển chung đó, Việt Nam cũng đang từng bước
chuyển mình tiến theo sự thay đổi ngày càng mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh tế,
giáo dục, y tế, kỹ thuật, công nghệ thông tin và điện tử viễn thông, các doanh
nghiệp Việt Nam phải không ngừng nỗ lực phấn đấu vươn lên làm chủ trong kinh
doanh, chiếm lĩnh thị trường để đạt được mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận.
Xuất phát từ thực tế khách quan của hoạt động quản lý kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ, cơng tác kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh giữ vai trị chủ đạo vì nó đóng góp rất lớn cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của cơng
tác kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ trong hoạt động của các doanh nghiệp
thương mại, dịch vụ nên em đã lựa chọn chuyên đề báo cáo thực tập của mình là:
" Kế toán Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh
doanh tại Cơng ty Điện tốn và Truyền số liệu (VDC) "
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập bao gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về kế toán Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Chương II: Thực tế cơng tác kế tốn Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Điện toán và Truyền số liệu(VDC)
Chương III: Một số Nhận xét và Đánh giá về cơng tác kế tốn Doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Điện tốn
và Truyền số liệu (VDC)

KẾT LUẬN
2


Từ thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cho ta thấy việc tổ
chức tốt công tác kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh


doanh góp phần đáng kể trong việc quản lý một cách có hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó giúp cho nhà quản lý nắm bắt nhanh chóng,
kịp thời tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra những giải pháp,
chiến lược làm cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trường.
Là một doanh nghiệp phụ thuộc Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt
Nam, Cơng ty VDC không chỉ lớn mạnh trên thị trường viễn thông trong nước mà
còn đang mở rộng liên doanh với quốc tế với mục tiêu trở thành Công ty phát triển
hàng đầu về mạng Internet và Công nghệ thông tin ở Việt Nam. Để có thể đạt được
mục tiêu đó, lợi nhuận cao chính là yếu tố quyết định và là mục tiêu phấn đấu của
Công ty nhằm phát triển, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, chiếm lĩnh thị
phần và giữ vững lòng tin với khách hàng.
Qua thời gian thực tập ở Cơng ty Điện tốn và Truyền số liệu (VDC), em đã
nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các cán bộ ở Phịng Kế Tốn Tài Chính
của Cơng ty và cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cơ giáo ThS. Lê Kim Ngọc
đã giúp em hồn thành tốt báo cáo thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn những đóng góp q báu của cơ giúp báo cáo
thực tập của em được hồn thiện hơn về cơng tác kế tốn của cơng ty nói chung và
về cơng tác kế tốn Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả
kinh doanh nói riêng.
Trong q trình viết báo cáo thực tập do kiến thức của em còn hạn chế nên
báo cáo của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ
bảo, góp ý của thầy giáo, cơ giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH

NGHIỆP THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN
I. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA CỦA HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ
BƯU ĐIỆN

1. Khái niệm hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ là hoạt động cung ứng hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt, đời sống cho dân cư và nhu cầu cho sản xuất kinh
doanh tồn xã hội. Q trình bán hàng và cung ứng dịch vụ là quá trình doanh nghiệp
chuyển quyền sở hữu về hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đồng thời là quá trình
trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hoá và dịch vụ.
2. Ý nghĩa của hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bán hàng và cung cấp dịch vụ là hai hoạt động chính và có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương
mại và dịch vụ thì hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ giữ vai trò chủ đạo, nó bảo đảm
cho q trình sản xuất diễn ra liên tục, là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Tiêu thụ hàng hoá, cung ứng dịch vụ trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế
hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát huy
thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình.
3. Những yêu cầu trong việc quản lý hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.1 Đối với hoạt động bán hàng:
- Phải quản lý chặt chẽ hàng tiêu thụ về cả 3 mặt: số lượng, chất lượng, chủng loại
cũng như những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán hàng.
- Phải nắm chắc từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán và từng đối
tượng khách hàng.
3.2. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ:
- Phải quản lý chặt chẽ về máy móc, thiết bị truyền dẫn, cơ sở vật chất để đảm bảo
cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất tới khách hàng.
- Phải thường xuyên cập nhật công nghệ mới để cải tiến, nâng cao chất lượng các
loại hình dịch vụ, làm phong phú thêm hình thức kinh doanh của doanh nghiệp.


4


- Phải đơn đốc việc thanh tốn tiền hàng, hố đơn sử dụng dịch vụ để đảm bảo thu
hồi vốn nhanh, giảm công nợ phải thu khách hàng.
4. Đặc điểm cơ bản của dịch vụ ngành bưu điện ảnh hưởng đến cơng tác kế tốn
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh.
Bưu điện là ngành kinh tế đặc biệt, vừa có tính phục vụ vừa có tính kinh doanh và
giữ một vị trí quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, giữ gìn an ninh,
trật tự xã hội được biểu hiện bởi những đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Bưu điện là ngành sản xuất vật chất đặc biệt, sản phẩm ngành bưu điện
khơng mang hình thái vật chất cụ thể mà là sự truyền tải thông tin hoặc sự chuyển thư từ,
điện báo, điện thoại, bưu kiện, bưu phẩm… từ nơi này đến nơi khác.
Thứ hai: Một sản phẩm dịch vụ bưu điện hồn thành phải có ít nhất hai đơn vị trong
ngành tham gia thực hiện. Trong khi đó, cước phí (thu nhập) bưu điện lại phát sinh ở một
trong các đơn vị tham gia thực hiện dịch vụ đó. Do đó, khơng thể xác định chính xác
được chi phí và thu nhập của từng đơn vị bưu điện nên trong ngành bưu điện việc hạch
toán được thực hiện trên phạm vi toàn ngành.
Thứ ba: Việc tập hợp chi phí cho hoạt động dịch vụ bưu điện được thực hiện từ cơ
sở bưu điện quận, huyện đến bưu điện tỉnh, thành phố và Tổng công ty Bưu chính - Viễn
thơng. Quan hệ giữa bưu điện tỉnh, thành phố với Tổng cơng ty Bưu chính - Viễn thơng
là quan hệ trong nội bộ ngành. Quan hệ giữa bưu điện tỉnh, thành phố với các bưu điện
huyện, quận là quan hệ nội bộ trong doanh nghiệp (đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc).
Xuất phát từ những đặc điểm cơ bản mang tính chất đặc thù của dịch vụ ngành bưu
điện nói trên nên cơng tác kế tốn trong ngành bưu điện cũng có một số những điểm khác
biệt so với kế tốn của các ngành dịch vụ thơng thường.
II. TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG, CUNG CẤP DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN VÀ
XÁC ĐỊNH GIÁ VỐN
1. Các phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ

Cơng tác kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp bưu điện bao gồm
nhiều phương thức. Với mỗi phương thức khác nhau thì trình tự tổ chức kế tốn cũng
khác nhau.
1.1. Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức trực tiếp

5


Là phương thức giao hàng cho khách hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hay
trực tiếp kí kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng tại các điểm giao dịch của
cơng ty.
Sơ đồ kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức trực tiếp
TK 156, 154

TK 632

(1) Giá vốn hàng bán, dịch vụ
TK 511(3)

TK 111,112,131

(2) DT bán hàng

Tổng giá

Cung cấp Dv

thanh toán

TK 33311

Thuế GTGT
Đầu ra

1.2. Kế toán bán hàng theo phương thức qua đại lý
Bán hàng qua đại lý là phương thức mà bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận
đại lý bán, bên đại lý sẽ được nhận thù lao dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
Để phần lý thuyết các phương thức bán hàng và cung cấp dịch vụ phù hợp với phần
kế toán thực tế tại đơn vị thực tập ở phần II của báo cáo thì khi vẽ các sơ đồ kế toán phản
ánh các phương thức bán hàng, cung cấp dịch vụ em đã áp dụng theo đúng quy trình hạch
tốn kế tốn thực tế tại doanh nghiệp với mục đích nhằm đảm bảo tính logic cho báo cáo.

6


Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức qua đại lý
TK152(Thẻ)

TK154

Chi phí in thẻ

Giá vốn dvụ thẻ

TK5113
DT dịch vụ
TK33311
Thuế GTGT
đầu ra

TK632


TK 111,112,138
Tiêu thụ BH sau
trừ hoa hồng

TK 641

Tiền hoa hồng
TK 1331
Thuế GTGT
tính trên HH

1.3. Kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm
Đây là phương thức bán hàng, cung cấp dịch vụ mà khách hàng thanh toán số tiền
mua hàng hoặc sử dụng dịch vụ chậm hơn so với thời điểm yêu cầu thanh toán.
Đối với những khách hàng chậm thanh tốn tiền phí sử dụng các dịch vụ mà doanh
nghiệp cung cấp thì những khoản tiền nợ đó doanh nghiệp sẽ tính vào các khoản nợ phải
thu khó địi.
Sơ đồ kế tốn bán hàng, cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm
TK 511(3)
DT dịch vụ

TK 131
Phải thu

TK 111,112

K/h thanh toán

Khách hàng

TK 33311
Thuế GTGT
Đầu ra
TK 3387

TK 156, 154

TK632

Giá vốn hàng bán,
dịch vụ trả chậm

Lãi trả chậm
2. Các phương thức xác định trị giá vốn hàng bán, dịch vụ
2.1 Khái niệm về giá vốn hàng bán, dịch vụ

7


Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp thương mại chính là trị giá mua của
hàng xuất kho cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.
Trị giá vốn dịch vụ chính là giá thành thực tế của dịch vụ mà doanh nghiệp đã cung
cấp tới khách hàng.
2.2 Nguyên tắc tính giá vốn hàng bán, dịch vụ
* Về nguyên tắc thì sản phẩm hàng hoá phải được đánh giá theo giá thực tế - nguyên
tắc giá phí.
Sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra được đánh giá theo giá thành sản xuất thực tế
gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Sản phẩm th ngồi gia cơng chế biến thì giá thực tế của chúng là giá thành thực tế

gia công bao gồm chi phí ngun vật liệu trực tiếp dùng cho gia cơng, chi phí th gia
cơng và các chi phí liên quan khác.
Hàng hố mua ngồi cũng được đánh giá theo trị giá vốn thực tế bao gồm giá mua
cộng với các chi phí thu mua, thuế nhập khẩu và trừ đi chiết khấu mua hàng (nếu có)
* Đối với các sản phẩm dịch vụ thì trị giá vốn dịch vụ thực tế được tính dựa trên
bảng tính giá thành dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
2.3 Tài khoản kế toán sử dụng:
TK632: Giá vốn hàng bán
Dùng để theo dõi trị giá vốn của một loại hàng hoá, sản phẩm, lao vụ dịch vụ xuất
bán trong kỳ.
Tài khoản 632 được chi tiết theo một số tiểu khoản sau:
+ TK 632.1: Giá vốn hàng xuất bán
+ TK 632.2: Giá vốn bán các thành phẩm
+ TK 632.3: Giá vốn dịch vụ BC_VT phát sinh
Bên Nợ: - Trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ (Trường hợp kế toán
hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ)
- Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất cố định tính vào giá
vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ, hao hụt, mất mát
của hàng tồn kho tính vào giá vốn hàng bán.
- Số dự phòng giảm giá hàng tồn kho

8


Bên Có:
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hố tồn kho cuối kỳ (theo phương pháp kiểm kê định
kỳ)
- Phản ánh khoản hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho (nếu có)
- Kết chuyển trị giá vốn sản phảm, dịch vụ, lao vụ đã bán sang TK911" xác định kết

quả kinh doanh"
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ
2.4 Các phương pháp tính giá vốn hàng xuất bán
Doanh nghiệp có rất nhiều nguồn hàng nhập kho với giá cả và chi phí thu mua khác
nhau. Vì vậy, để xác định được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì cần phải xác
định đúng trị giá vốn hàng bán.Trị giá vốn hàng bán bao gồm trị giá vốn hàng xuất kho
và tồn bộ chi phí kinh doanh liên quan đến q trình bán hàng.
Trong đó trị giá vốn hàng hoá xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi
phí thu mua của số hàng xuất kho. Đối với các doanh nghiệp thương mại thơng thường
thì tuỳ theo cách thức hoạt động sản xuất kinh doanh có thể áp dụng một số các phương
pháp sau để tính trị giá vốn hàng xuất kho để bán:
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau - xuất trước ( LIFO)
- Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh
Do tính chất đặc thù của sản phẩm, dịch vụ ngành Bưu điện nên các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực Bưu chính - Viễn thơng thường áp dụng phương pháp tính giá
thực tế đích danh để tính trị giá vốn hàng bán và dịch vụ cung cấp.
* Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này người ta tính
đơn giá xuất bán bằng chính trị giá mua của lơ hàng
+ Ưu điểm: Phương pháp này có độ chính xác cao, phản ánh đúng giá thực tế của lô
hàng xuất bán.
+ Nhược điểm: Làm cho công việc rất phức tạp, địi hỏi kế tốn buộc phải nắm được
chi tiết lơ hàng.
III. KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ BƯU ĐIỆN
1. Khái niệm Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

9



Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền đã thu hoặc phải thu theo
giá bán của số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ được xác định là đã tiêu thụ. Tuỳ thuộc vào
phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được xác định
như sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hố, dịch vụ khơng thuộc diện nộp thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh
toán.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc diện đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc
thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu)
2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1. Vai trò:
Việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực khó, phức
tạp, địi hỏi các nhà quản trị phải biết phối hợp đồng bộ và sử dụng có hiệu quả các cơng
cụ quản lý, trong đó có cơng cụ kế tốn. Đối với cơng tác quản lý q trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh thì vai trị của kế tốn doanh thu lại
càng được khẳng định và có ý nghĩa hết quan trọng.
Thơng qua việc thực hiện tốt chức năng theo dõi, hạch toán các khoản doanh thu kế
toán sẽ cung cấp các thông tin cần thiết về kết quả kinh doanh của tất cả các hoạt động
bán hàng, cung ứng dịch vụ cho các nhà quản trị doanh nghiệp để trên cơ sở đó các nhà
quản trị có thể đưa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
2.2. Nhiệm vụ:
Để tăng cường hỗ trợ cho công tác quản lý kinh doanh, để kế toán thực sự là cơng
cụ quản lý sắc bén, có hiệu lực, đáp ứng được yêu cầu của nhà quản lý, kế toán doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ và xác định kết quả kinh doanh phải thực hiện được các
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, phản ánh
đúng trị giá vốn hàng bán, dịch vụ kinh doanh, tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp..v..v.. và hạch toán doanh thu để cuối kỳ xác định kết quả

- Kiểm tra,

giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, cung cấp dịch vụ được giao, xác định

1
0


chính xác kết quả kinh doanh để phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và quản lý doanh
nghiệp.
3. Thời điểm ghi nhận Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
hàng hố cho người mua.
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng
hoá hoặc có quyền kiểm sốt hàng hố.
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc bán hàng.
- Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
* Thời điểm ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Xác định được chi phí phát sinh do giao dịch và chi phí để hồn thành việc cung
cấp dịch vụ đó.
4. Kế tốn Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
4.1 Để phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng tài khoản:
* TK 511: Doanh thu bán hàng
Bên Nợ:
- Số thuế TTĐB, thuế xuất khẩu đơn vị phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực

tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là
tiêu thụ trong kỳ kế toán.
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ của đơn vị
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ của đơn vị
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911" Xác định kết quả kinh doanh "
- Số doanh thu chia cho đối tác
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ của đơn vị phát sinh
trong kỳ kế toán
- Doanh thu được nhận do các đối tác chia
TK 511 khơng có số dư cuối kỳ

1
1


* TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ phát sinh: phản ánh toàn bộ doanh thu
phát sinh tại Bưu điện huyện, Bưu điện tỉnh, Tổng công ty. Tài khoản này bao gồm các
tài khoản cấp 3 sau:
+ TK 51131: Doanh thu cung cấp dịch vụ BC_VT
+ TK 51132: Doanh thu cung cấp dịch vụ khác
* Tại Bưu điện Tỉnh
Bên Nợ: - Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu (giảm giá hàng bán,
chiết khấu thương mại)
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 5115" Xác định doanh thu
đơn vị được hưởng" để phân chia với các đơn vị trong ngành, nộp điều tiết…
Bên Có: - Phản ánh doanh thu của các dịch vụ bưu chính, viễn thơng, kinh doanh
khác phát sinh tại Bưu điện Tỉnh.
TK5113 khơng có số dư
* TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng

* Tại Bưu điện Tỉnh
Bên Nợ:
- Doanh thu chia cho đối tác trong và ngoài ngành Bưu điện
- Kết chuyển doanh thu phải nộp về Tổng công ty (đối với đơn vị phải nộp điều
tiết về Tổng công ty)
- Kết chuyển doanh thu BC_VT đơn vị được hưởng sang tài khoản 911"Xác định
kết quả kinh doanh" để xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
- Doanh thu thuần tại Bưu điện Tỉnh và Bưu điện Huyện (được kết chuyển từ TK
51131 của Bưu điện Tỉnh và TK 33631)
- Doanh thu được chia
- Doanh thu được Tổng công ty cấp điều tiết (đối với đơn vị được Tổng công ty
cấp điều tiết)
Tài khoản 5115 khơng có số dư.
4.2. Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán sử dụng tài khoản:
* TK531: Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: Trị giá số hàng đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có: Kết chuyển trị giá số hàng bán bị trả lại

1
2


Tài khoản 531 khơng có số dư cuối kỳ
* TK 532: Giảm giá hàng bán
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán chấp thuận cho khách hàng
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào TK 511 hay TK 512
Tài khoản 532 khơng có số dư cuối kỳ
* TK 521: Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Các khoản giảm trừ cho khách hàng vì mua với số lượng lớn

Bên Có: Kết chuyển tồn bộ số giảm giá hàng bán vào TK 511 hay TK 512
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
5. Doanh thu phân chia kinh doanh dịch vụ Bưu chính_Viễn thơng (BC_VT)
Để phản ánh tình hình thanh tốn các khoản phải trả giữa Tổng cơng ty với Bưu
điện Tỉnh, giữa Bưu điện Tỉnh và Bưu điện Huyện và các đơn vị hạch toán trực thuộc
khác, kế toán sử dụng TK 336 "Phải trả nội bộ".
Tài khoản 336 - Phải trả nội bộ có 4 TK cấp II như sau:
- TK 3362: Phải trả giữa Tổng cơng ty với đơn vị hạch tốn phụ thuộc
- TK 3363: Phải trả giữa đơn vị thành viên và đơn vị trực thuộc
- TK 3364: Phải trả giữa Công ty Tiết kiệm Bưu điện với Bưu điện Tỉnh
- TK 3368: Phải trả nội bộ khác
* Kết cấu và nội dung phản ánh của TK3368:
Tài khoản này phản ánh các khoản phải trả nội bộ khác ở các đơn vị thành viên
của Tổng cơng ty Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam
Bên Nợ: Các khoản đã trả các đơn vị thành viên
Bên Có: Các khoản phải trả các đơn vị thành viên
Số dư bên Có: Các khoản cịn phải trả các đơn vị thành viên
TK 3368 có các TK cấp 3 sau:
- TK 33681: Phải trả các đơn vị hạch toán độc lập (được sử dụng ở Tổng công ty
và đơn vị hạch toán độc lập)
- TK 33682: Phải trả các đơn vị sự nghiệp (được sử dụng ở Tổng công ty và các
đơn vị sự nghiệp)
- TK 33683: Phải trả cước Bưu chính-Viễn thơng phân chia giữa các đơn vị thành
viên được sử dụng tại các đơn vị hạch toán phụ thuộc.

1
3


- TK 33688: Phải trả nội bộ khác được sử dụng ở tất cả các đơn vị và Tổng công

ty Bưu chính - Viễn thơng Việt Nam
6. Doanh thu phải nộp về Tổng công ty và Doanh thu được cấp điều tiết
6.1 Trường hợp được Tổng công ty cấp điều tiết doanh thu
* Xác định số cấp điều tiết, kế tốn ghi:
Nợ TK 13621: Phải thu về kinh doanh BC_VT
Có TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng
* Khi nhận được tiền cấp, kế tốn ghi:
Nợ TK 111,112…
Có TK 13621: Phải thu về kinh doanh BC_VT
6.2 Trường hợp phải nộp doanh thu về Tổng công ty
* Xác định số phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 5115: Xác định doanh thu đơn vị được hưởng
Có TK 33621: Phải trả về kinh doanh BC_VT
* Khi nộp tiền về Tổng công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 33621: Phải trả về kinh doanh BC_VT
Có TK 111,112…
* Thanh tốn bù trừ doanh thu BC_VT với Tổng cơng ty, kế tốn ghi:
Nợ TK 33621: Phải trả về kinh doanh BC_VT
Có TK 13621: Phải thu về kinh doanh BC_VT
7. Kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
7.1. Kế tốn chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí phục vụ cho q trình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
của doanh nghiệp như chi phí vận chuyển, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị,
quảng cáo, chào hàng, trả hoa hồng cho đại lý…Chi phí bán hàng được phân thành các
loại sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng

- Chi phí bảo hành sản phẩm

- Chi phí bằng tiền khác


- Chi phí dịch vụ mua ngồi

- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí vật liệu, dụng cụ

* Kế toán sử dụng TK641 để tập hợp và kết chuyển các chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641:

1
4


Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng
Tài khoản 641 khơng có số dư và được chi tiết theo một số tiểu khoản sau:
+ TK 641.1: Chi phí nhân viên bán hàng
+ TK 641.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 641.5: Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 641.7: Chi phí dịch vụ mua ngồi khác
+ TK 641.8: Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế tốn chi phí bán hàng
Sơ đồ kế tốn chi phí bán hàng ( Phụ lục - Trang 2)
7.2 Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh cho các hoạt động
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu, cơng cụ dụng cụ, chi

phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác.
* Kế tốn sử dụng TK 642 để tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh,
các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của doanh nghiệp.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK642:
Bên Nợ: Tập hợp tồn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 642 khơng có số dư và được chi tiết theo một số tiểu khoản sau:
+ TK 642.1: Chi phí nhân viên quản lý
+ TK 642.4: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 642.6: Chi phí dự phịng
+ TK 642.7: Chi phí dịch vụ mua ngồi
+ TK 642.8: Chi phí bằng tiền khác
* Trình tự kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp (Phụ lục - Trang 3)

1
5


8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ
bưu điện
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp là kết
quả cuối cùng sau một thời gian nhất định, là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá
vốn hàng bán (của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ), chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng:
* TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ

- Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và hoạt động khác
- Thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu thuần
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính, thu nhập khác
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
Tài khoản 911 khơng có số dư cuối kỳ
* TK 421: Lãi chưa phân phối
Bên Nợ: + Số lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ Phân phối tiền lãi
Bên Có: + Số thực lãi về hoạt động kinh doanh trong kỳ
+ Xử lý các khoản lỗ về kinh doanh
* Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh
Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh ( Phụ lục - Trang 4)

1
6


CHƯƠNG II
THỰC TẾ CƠNG TÁC KẾ TỐN DOANH THU BÁN HÀNG, CUNG CẤP
DỊCH VỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CƠNG TY ĐIỆN
TỐN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU (VDC)
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY ĐIỆN TỐN VÀ TRUYỀN SỐ LIỆU BƯU
ĐIỆN (VDC)
1. Giới thiệu về Công ty Điện tốn và Truyền số liệu (VDC)
1.1. Q trình hình thành và phát triển của Công ty
Ngày 06 tháng 12 năm 1989, quyết định số 1216-TCCB-LĐ của Tổng cục Bưu
Điện, chuyển Trung tâm Thống kê và Tính tốn Bưu điện thành Cơng ty Điện tốn

vàTruyền số liệu Bưu điện (VDC) với tên giao dịch là Vietnam Datacommunication
Company. Công ty VDC là đơn vị hạch tốn kinh tế trong khối Thơng tin Bưu điện, trực
thuộc Tổng Cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT), có tư cách pháp nhân
được mở tài khoản ở Ngân hàng, có con dấu theo tên gọi để giao dịch. Công ty VDC là
một công ty mũi nhọn của Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng nói riêng và của ngành
Bưu Điện nói chung, lĩnh vực hoạt động của VDC mang tính chất chiến lược của ngành
và có tiềm năng phát triển vơ cùng to lớn về mọi mặt: thị trường, sản phẩm, dịch vụ…
thuộc các lĩnh vực Công nghệ thông tin, Truyền số liệu, Internet và các hoạt động kinh
doanh khác về Bưu chính Viễn thơng. Các loại hình dịch vụ của Cơng ty ngày càng đa
dạng, phong phú đáp ứng tối đa nhu cầu sử dụng của khách hàng.
Cơng ty Điện tốn và Truyền số liệu (VDC) đặt trụ sở chính tại Hà Nội và có 3
trung tâm VDC1, VDC2, VDC3
- Văn phịng Cơng ty VDC và Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực
1 (VDC1) đặt tại 292 Tây Sơn - Hà Nội
- Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực 2 (VDC2) đặt tại số 7 Phạm
Ngọc Thạch, TPHCM
- Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực 3 (VDC3) đặt tại số 24 Lê
Thánh Tôn, TP Đà Nẵng
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC) là nhà cung cấp dịch vụ Internet,
Truyền số liệu và các dịch vụ Công nghệ thông tin khác hàng đầu tại Việt Nam. Công ty

1
7


ln cố gắng hết sức mình để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn, xứng đáng với sự tin
cậy của quý khách hàng. Nhiệm vụ của Công ty được giao là:
- Tổ chức, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác mạng lưới dịch vụ viễn
thông bao gồm các dịch vụ như Truyền số liệu, mạng Internet, nhắn tin SMS qua mạng

di động và điện thoại thẻ, v..v…
- Xử lý số liệu và giải các bài toán về quản lý theo yêu cầu của Tổng cục và theo các
hợp đồng kinh tế ký kết với các đơn vị trong và ngồi ngành.
- Chủ trì xây dựng mạng lưới máy tính - truyền số liệu của ngành. Tư vấn, khảo sát,
thiết kế, xây lắp, bảo trì sửa chữa thiết bị chuyên ngành.
2. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty VDC:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VDC

1
8


Qua cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, ta thấy công ty đang thực hiện quản lý
theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban, bộ phận của cơng ty đều có chức năng và
nhiệm vụ riêng, thực hiện đầy đủ các mục tiêu mà công ty đã đề ra.
*) Nhiệm vụ, chức năng của các phòng ban:
- Phịng Tổ Chức Lao Động: Thực hiện cơng tác tổ chức bộ máy, nhân sự, tiền
lương, đào tạo, thi đua, an ninh an tồn, chính sách đối với người lao động.
- Phịng Hành Chính: Thực hiện cơng tác văn thư - lưu trữ, lễ tân, đối ngoại, làm đầu
mối thông tin phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
- Phịng Kinh Doanh: Thực hiện cơng tác Marketing, kinh doanh sản phẩm dịch vụ,
bán hàng, hợp tác kinh doanh.
- Phịng Kế Tốn Tài Chính: Thực hiện chứng năng về cơng tác kế tốn, thống kê,
tài chính của Cơng ty.
- Phịng Kế Hoạch: Thực hiện cơng tác kế hoạch, quản lý tài sản, cung cấp vật tư.
- Phòng Kĩ Thuật Điều Hành: Thực hiện về kĩ thuật công nghệ, điều hành khai thác
mạng và thiết bị.
- Phòng Đầu Tư Phát Triển: Thực hiện công tác đầu tư xây dựng cơ bản, phát triển
sản xuất.
- Phòng Nghiên Cứu ứng Dụng Phần Mềm : là bộ phận sản xuất, thực hiện công tác

nghiên cứu công nghệ thông tin và sản xuất các sản phẩm tin học.
- Phịng Tính Cước: Thực hiện cơng tác tính cước và các vấn đề liên quan đến việc
tính cước phí và các loại hình dịch vụ trên mạng của tồn cơng ty.
- Phịng Tích hợp và Phát triển hệ thống: Thực hiện công tác nghiên cứu triển khai
công nghệ, xây dựng và phát triển các giải pháp tích hợp.
- Phịng Danh bạ: Thực hiện các cơng việc về cơ sở dữ liệu danh bạ tồn quốc trên
Web, phát triển các dịch vụ liên quan đến danh bạ.
- Phòng Quản lý tin học: Thực hiện quản lý khoa học công nghệ và sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực tin học.
- Ban biên tập Báo điện tử VNMedia : Thực hiện thông tin quảng bá.
- Ban dự án VDCA: Thực hiện quản lý hoạt động, thực hiện và hỗ trợ thực hiện các
dự án được công ty giao.
3. Giới thiệu các sản phẩm dịch vụ kinh doanh của Công ty VDC

1
9


Được thành lập chính thức vào tháng 12/1989, với Giấy phép đăng kí kinh doanh số
109883 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 20/6/1995, Công ty VDC hoạt động trên các
lĩnh vực Tin học, Internet và Truyền số liệu với các sản phẩm và dịch vụ chính:
- Cung cấp các dịch vụ Truyền số liệu VIETPAC, Frame Relay, IP_VPN
trên phạm vi toàn quốc và tới hơn 150 nước trên thế giới.
- VNN/Internet - dịch vụ Internet tốt nhất tại Việt Nam và các dịch vụ trên cơ sở giao
thức IP với mạng trục quốc gia bao phủ trên tất cả các tỉnh thành phố.
- Dịch vụ điện thoại gọi 171, fax giá rẻ qua giao thức Internet (VOIP)
- Các dịch vụ trên Web và thương mại điện tử (E-Commerce)
- Dịch vụ truyền báo-viễn ấn và các chế bản-xuất bản điện tử
- Kinh doanh các dịch vụ quảng cáo, quảng cáo trực tuyến - Online Advertising
* Đặc điểm một số dịch vụ cơ bản và truyền thống của Công ty VDC

1. Dịch vụ VNN/INTERNET:
VNN/INERNET cung cấp khả năng kết nối Internet chất lượng, tốc độ cao trên phạm
vi toàn quốc và quốc tế, đáp ứng đa dạng nhu cầu khác nhau: hình ảnh, âm thanh, ứng
dụng trên mạng…với nhiều hình thức kết nối và mức cước khác nhau phù hợp với mọi
yêu cầu của khách hàng. Bao gồm các loại hình dịch vụ sau:
- Dịch vụ VNN/INERNET trực tiếp: sử dụng dịch vụ trên nền mạng trục Quốc gia
tốc độ cao (Gigabite per second), khách hàng có thể kết nối Internet nhanh hơn tới 50 lần
so với các kết nối gián tiếp thông thường. Dịch vụ đặc biệt thuận lợi cho những khách
hàng trên cùng một khu vực địa lý tập trung (các khu cơng nghiệp, các tồ nhà lớn, khách
sạn, trường học…)
- Dịch vụ VNN/INERNET gián tiếp: Dịch vụ VNN1260, 1268, 1269, 1260-P
+ Dịch vụ VNN1260, 1268, 1269 là dịch vụ cung cấp cho khách hàng khả năng
truy nhập, sử dụng các dịch vụ trên Internet thông qua mạng điện thoại công cộng
(PSTN) theo phương thức khách hàng trả tiền sau.
+ Dịch vụ VNN 1260-P cũng giống như dịch vụ trên nhưng chỉ khác là theo
phương thức khách hàng trả tiền trước. Khác với dịch vụ Internet thông thường, bằng
việc sử dụng thẻ VNN1260-P khách hàng có thể kiểm sốt mức chi tiêu của mình bằng
cách thanh tốn trước cước phí các lần truy cập Internet vào tài khoản của mình trong hệ
thống.
-

Dịch vụ INTERNET băng rộng:

2
0


+ Dịch vụ Mega VNN với công nghệ A
+ Dịch vụ Internet không dây Wifi,…
2. Dịch vụ Truyền số liệu: + IP_VPN

+ Frame Relay
3. Dịch vụ Giá trị gia tăng:
- Dịch vụ thẻ Fone-VNN: Dịch vụ điện thoại qua Internet Fone-VNN giúp khách
hàng có thể gọi tới bất kỳ một số điện thoại nào trên thế giới (cố định và di động), cũng
như nhận cuộc gọi từ bất cứ một số điện thoại nào trên thế giới qua mạng Internet.
- Dịch vụ gọi 1717: Đây là loại hình dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và
quốc tế trả trước sử dụng giao thức IP (Internet Protocol), sử dụng thẻ 1717 tiết kiệm tối
đa chi phí dịch vụ gọi đường dài, quốc tế so với điện thoại thông thường.
4. Một số đặc điểm chủ yếu của cơng tác kế tốn tại Cơng ty Điện tốn và Truyền số
liệu (VDC)
4.1 Tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty VDC
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN CỦA CƠNG TY VDC

2
1



×