Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Lập phương án sản xuất và giám sát thi công công trình nội thất phòng khách sạn hà nội hà nội số 35 hàng bè hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 84 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN CÔNG NGHIỆP GỖ VÀ NỘI THẤT
--------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LẬP PHƯƠNG ÁN SẢN XUẤT VÀ GIÁM SÁT THI CƠNG
CƠNG TRÌNH NỘI THẤT PHỊNG KHÁCH SẠN HANOIHANOI SỐ 35 HÀNG BÈ - HÀ NỘI

Ngành
Mã số

: Chế biến Lâm sản
: 7549001

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Phan Duy Hưng

Sinh viên thực hiện

: Đinh Văn Trưởng

Lớp

: K61 - CBLS

Khóa học

: 2016 - 2020

Hà Nội - 2020




LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hồn thành khóa luận tốt nghiệp này cho phép em được gửi lời cảm
ơn đến Trường đại học Lâm nghiệp, các thầy, cô trong nhà trường cùng với tất cả các
thầy cô trong Viện công nghiệp gỗ và Nội thất đã tạo cho em môi trường học tập và
rèn luyện năng động, sáng tạo trong suốt quá trình học tập tại nhà trường.
Cũng nhân dịp này cho phép em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Cơng ty Cổ phần
Xây dựng và Nội thất Hồn Cầu và ban giám đốc cũng như tồn thể cơng nhân viên tại
công ty đã tạo cơ hội và giúp đỡ nhiệt tình cho em để thực hiện tốt làm bài khóa luận
tốt nghiệp.
Đặc biệt gửi lời cảm ơn trân thành và sâu sắc đến thầy TS. Phan Duy Hưng đã
luôn giúp đỡ tận tình và hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt q trình thực hiện khóa
luận tốt nghiệp.
Em xin ghi nhận mọi ý kiến đóng góp nhiệt tình của thầy cô, công nhân viên,
bạn bè đồng nghiệp trong suốt thời gian tiến hành làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
Giáo viên hướng dẫn

tháng

năm 2020

Sinh viên thực hiện

Đinh Văn Trưởng

i



MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ iv
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM ............................. 2
1.1

Tổng quan về cơng ty................................................................................... 2

1.2

Tổng quan về đồ gỗ phong hóa giả cổ ......................................................... 2

1.3

Một số đồ nội thất trong nước và trên thế giới ............................................ 3

1.4

Những vấn đề khó khăn cần khắc phục về phương án sản xuất và giám sát

thi công .................................................................................................................. 5
1.5

Mục tiêu, phạm vi, nội dung, phương pháp nghiên cứu .............................. 5

1.5.1


Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 5

1.5.2

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 5

1.5.3

Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 6

1.5.4

Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 6

CHƯƠNG 2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TẾ ................................................. 8
2.1
2.1.1

Máy móc thiết bị và một số sản phẩm của cơng ty ..................................... 8
Máy móc thiết bị của công ty ................................................................... 8

2.2

Một số sản phẩm nội thất công ty đang thực hiện ..................................... 13

2.3

Nguyên liệu cho sản xuất đồ gỗ phong hóa giả cổ .................................... 14


2.3.1

Gỗ xẻ ....................................................................................................... 14

2.3.2

Ván nhân tạo ........................................................................................... 15

2.3.3

Vật liệu phụ............................................................................................. 20

2.4

Liên kết trong sản phẩm mộc..................................................................... 22

2.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến đồ nội thất ....................................................... 24

2.6

Quy trình sản xuất thi công sản phẩm nội thất: ......................................... 25

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 26
3.1 Phương án sản xuất đồ phong hóa giả cổ ...................................................... 26
ii


3.1.1 Phân tích bản vẽ các sản phẩm................................................................... 26

3.1.2 Tính tốn và bóc tách ngun liệu, vật tư – phụ kiện. ............................... 31
3.1.3 Thống kê vật tư – phụ kiện ........................................................................ 51
3.1.4 Hệ thống sơn dầu hoàn thiện sản phẩm ..................................................... 52
3.1.5 Phương án sản xuất đồ phong hóa giả cổ ................................................... 53
3.1.6 Đóng gói và vận chuyển đến cơng trình ................................................... 70
4.1 Phương án giám sát thi cơng đồ phong hóa giả cổ ....................................... 71
4.1.1 Giám sát các cơng đoạn sản xuất đồ phong hóa giả cổ.............................. 71
4.1.2 Các phương án thi công của từng sản phẩm đồ phong hóa giả cổ............. 72
4.1.3 Những kỹ thuật cần đạt được và một số lỗi thường gặp khi lắp đặt đồ
phong hóa giả cổ ................................................................................................. 73
4.1.4 Nghiệm thu cơng trình ............................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iii


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Danh sách máy móc thiết bị đang sử dụng tại Công ty ......................... 8
Bảng 3.1 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Cửa đi ................................................ 26
Bảng 3.2 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Cửa phòng WC .................................. 26
Bảng 3.3 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Tủ quần áo ......................................... 27
Bảng 3.4 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Tủ két sắt ........................................... 27
Bảng 3.5 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Kệ hành lý ......................................... 28
Bảng 3.6 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Giá treo quần áo và ngăn để khăn ..... 28
Bảng 3.7 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Tủ dưới Minibar ................................ 28
Bảng 3.8 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Tủ trên Mini Bar................................ 29
Bảng 3.9 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Kệ tivi ................................................ 30
Bảng 3.10 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Bàn gấp............................................ 30

Bảng 3.11 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Gương treo tường ............................ 30
Bảng 3.12 Liên kết cụm chi tiết sản phẩm Tấm đầu giường .............................. 30
Bảng 3.13 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Cửa đi ................................... 33
Bảng 3.14 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Cánh cửa WC ....................... 35
Bảng 3.15 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Tủ quần áo ............................ 37
Bảng 3.16 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Tủ két sắt .............................. 38
Bảng 3.17 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Kệ để hành lý ....................... 39
Bảng 3.18 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Giá treo quần áo + Ngăn để
khăn ..................................................................................................................... 41
Bảng 3.19 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Tủ dưới minibar ................... 43
Bảng 3.20 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Tủ trên minibar..................... 45
Bảng 3.21 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Kệ tivi ................................... 46
Bảng 3.22 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Bàn gấp ................................ 48
Bảng 3.23 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm tấm đầu giường .................... 49
Bảng 3.24 Bóc tách kích thước chi tiết sản phẩm Gương treo tường ................. 51
Bảng 3.25 Thống kê vật tư – phụ kiện sản phẩm đồ gỗ cho 1 căn ..................... 52
iv


Bảng 3.26 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Cửa đi .................................. 60
Bảng 3.27 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Cửa WC ............................... 61
Bảng 3.28 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Tủ quần áo ........................... 62
Bảng 3.29 Lưu đồ gia công tiết cho sản phẩm Tủ két sắt ................................... 63
Bảng 3.30 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Kệ hành lý ........................... 64
Bảng 3.31 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Giá treo quần áo + Ngăn để
khăn ..................................................................................................................... 65
Bảng 3.32 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Tủ dưới minibar + tủ trên
minibar................................................................................................................. 66
Bảng 3.33 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Kệ tivi .................................. 67
Bảng 3.34 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Bàn gấp................................ 68

Bảng 3.35 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Tấm đầu giường .................. 69
Bảng 3.36 Lưu đồ gia công chi tiết cho sản phẩm Khung gương....................... 70

v


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Hình ảnh bóc tách sản phẩm Tủ trên Minibar...................................... 31
Hình 3.2 Hình ảnh sản phẩm Cửa đi ................................................................... 32
Hình 3.3 Hình ảnh sản phẩm Cửa WC ................................................................ 34
Hình 3.4 Hình ảnh sản phẩm Tủ quần áo ............................................................ 36
Hình 3.5 Hình ảnh sản phẩm Tủ két sắt .............................................................. 38
Hình 3.6 Hình ảnh sản phẩm Kệ hành lý ............................................................ 39
Hình 3.7 Hình ảnh sản phẩm Giá treo quần áo và ngăn để khăn ........................ 40
Hình 3.8 Hình ảnh sản phẩm Tủ dưới minibar ................................................... 42
Hình 3.9 Hình ảnh sản phẩm Tủ trên minibar..................................................... 44
Hình 3.10 Hình ảnh sản phẩm Kệ tivi ................................................................. 46
Hình 3.11 Hình ảnh sản phẩm Bàn gấp............................................................... 47
Hình 3.12 Hình ảnh sản phẩm Tấm đầu giường ................................................. 49
Hình 3.13 Hình ảnh sản phẩm Gương treo tường ............................................... 50

vi


LỜI NÓI ĐẦU
Gỗ từ ngày xưa đã là nguyên liệu chính trong xây dựng của các cơng trình lớn
nhỏ, từ cung điện nguy nga cho đến những ngôi nhà nhỏ bé và nó cũng là ngun liệu
chính cho sản phẩm nội thất hoành tráng, mộc mạc. Ngày nay đồ gỗ lại càng được mọi
người quan tâm hơn nữa bởi tính thân thiện với con người và môi trường, bắt mắt và

bền đẹp. Tuy nhiên, khi gỗ càng khan hiếm sản xuất đồ gỗ ngày càng khó khăn, cơng
nghệ sản xuất gỗ tiên tiến nâng cao chất lượng, quy trình chế biến để đạt được những
sản phẩm có tiêu chuẩn chất lượng cao hơn.
Ngày nay mỗi người lại có một phong cách khác nhau trong từng sản phẩm nội
thất của mình, để tốt lên tính cách, sở thích cũng như sự độc đáo mà mỗi người lại có
một phong cách riêng cho ngơi nhà của mình. Phong cách hiện đại giúp khơng gian có
cảm giác năng động, muốn phá cách và màu sắc nổi bật nhưng một số người lại thích
sự độc đáo và có thiên hướng thời xưa nên đã sáng tạo những sản phầm mộc mạc, giản
dị nhưng vẫn hiện đại. Đồ giả cổ có một nét riêng mà các sản phẩm hiện giờ khơng có,
đồ giả cổ gần gũi, nhẹ nhàng, tạo cho người sử dụng cảm giác được trở về những ngày
thơ ấu.
Hiện nay sản phẩm gỗ càng ngày càng đa dạng hơn kéo theo nó là cơng nghệ
sản xuất, máy móc thiết bị cũng như trình tự lắp đặt sản phẩm cũng phải thay đổi.
Ngoài việc có một thiết kế đẹp, cơng năng hồn hảo thì q trình thi cơng lắp đặt cơng
trình là cơng đoạn cuối cùng để tạo nên một khơng gian hồn chỉnh là điều tất yếu. Vì
vậy, việc lập ra kế hoạch, cơng nghệ sản xuất hợp lý, chính xác và giám sát thi công là
điều rất quan trọng bây giờ.
Với hiểu biết được trang bị trong quá trình học tập tại Trường Đại học Lâm
nghiệp, em làm khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài là “Lập phương án sản xuất và
giám sát thi cơng cơng trình nội thất phịng khách sạn HANOI-HANOI số 35 Hàng
Bè - Hà Nội ” nhằm củng cố thêm những kiến thức về nội thất, tìm hiểu về q trình
gia cơng các chi tiết và kỹ năng giám sát sản phẩm mộc cho phòng khách sạn HANOIHANOI số 35 Hàng Bè - Hà Nội trên dây chuyền công nghệ tại Công ty Cổ phần xây
Dựng và Nội thất Hoàn Cầu.

1


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ SẢN PHẨM
1.1 Tổng quan về công ty

- Tên Công ty: Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Hoàn Cầu.
- Tên giao dịch: Global Construction Interrior (GCI)
- Văn phòng giao dịch: Tầng 6, Số 1 Đỗ Hành, P. Nguyễn Du, Q. Hai Bà Trưng,
Hà Nội.
- Nhà máy sản xuất: Ngõ 79 Phố Tây Sơn – TT Phùng – Đan Phượng – Hà Nội.
- Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Hoàn Cầu được thành lập và xây dựng
năm 2006, chuyên hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực như sau:
+ Đồ nội thất, cầu thang, ván sàn – sản xuất, cung cấp và thi công lắp đặt.
+ Sofa, salon vải, may đo đồ nhà dân – nhà sản xuất.
+ Đồ gỗ nội thất – sản xuất và kinh doanh đồ gỗ nội thất.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Hồn Cầu khởi đầu từ một Cơng ty
thương mại chuyên về các sản phẩm nội thất. Về sau này, Hồn Cầu với nhiều kinh
nghiệm trong nghề, Cơng ty đã và đang là địa chỉ tin cậy, quen thuộc với nhiều khách
hàng. Mọi sản phẩm khi xuất xưởng đều được kiểm tra kỹ lưỡng về chất lượng và mẫu
mã sản phẩm.
Trong 10 năm xây dựng và phát triển, Công ty Hồn Cầu đã khơng ngừng phát
triển cả về quy mơ lẫn hiệu quả. Uy tín và vị thế của Cơng ty ngày càng được khẳng
định trên thị trường.
Hiện nay, tại công ty với đội ngũ hơn 100 công nhân và kỹ sư thiết kế trẻ, đầy
sáng tạo và năng động, dày dặn kinh nghiệm Công ty luôn đáp ứng đa dạng về các mọi
mặt sản phẩm nội thất cho khách hàng.
( Nguồn từ websize: GCI-vietnam.com.vn).
1.2 Tổng quan về đồ gỗ phong hóa giả cổ
Đồ giả cổ là sản phẩm có bề mặt sần sùi, thơ ráp, chi tiết cổ kính nhưng vẫn rất
độc đáo mới lạ. Tuy vậy, đồ giả cổ vẫn giữ được công năng của một sản phẩm mộc
bậy giờ, nó cịn có nhiều tính năng hơn mà các chi tiết sản xuất lại rất đơn giản. Hiện
nay sản phẩm nội thất là điều quyết định đến không gian của ngơi nhà vì vậy để nắm

2



bắt được yếu tố này sản phẩm ngày nay đã phát triển rất nhiều về mẫu mã, nguyên liệu
và giá thành cho mọi người có nhiều lựa chon về khơng gian nột thất hơn. Mục đích
của thiết kế đồ giả cổ là nhằm điều hòa những mối quan hệ giữa con người với con
người, giữa con người với môi trường và giữa con người với xã hội, nhưng đồ mộc
chủ yếu là để nhằm phục vụ con người về mặt công dụng và mặt tâm lý con người. Đồ
gỗ phong hóa làm thỏa mãn được những nhu cầu về tâm sinh lý và những nhu cầu về
phương thức làm việc, cơng năng của người sử dụng. Đồ phong hóa cịn là biểu tượng
cho từng văn hóa khác nhau giữa các vùng miền hay các dân tộc, nó ảnh hưởng nhiều
qua các thời kỳ. Ngồi ra, đồ mộc cũng chính là sản phẩm cơng nghiệp, một thương
phẩm nên nó bắt buộc phải thích ứng với những yêu cầu của thị trường, phải tuân theo
quy luật của thị trường.
Từ góc độ phát triển của nền công nghiệp sản xuất đồ mộc, đồ mộc hiện đại có
được tính đa dạng về ngun vật liệu, tính mới mẻ trong tạo hình, tính đơn giản trong
kết cấu, tính phong phú về sản phẩm, tính tiện lợi trong gia cơng, tính tiết kiệm đối với
ngun liệu, tính dễ dàng trong tháo lắp, nó cũng có được xu hướng phát triển về tính
thực dụng, tính đa dạng về chức năng, tính bảo vệ cho sức khỏe của con người,… Do
vậy, thiết kế đồ mộc một cách hợp lý, trên nguyên tắc phải đảm bảo được hai yêu cầu
đó là tính sử dụng và tính sản xuất. Trong sử dụng, sản phẩm mộc phải có được tính
thực dụng, dễ chịu, thuận tiện, an tồn, ngoại hình đẹp, kết cấu ổn định, giá thành hợp
lý. Còn với sản xuất thì sản phẩm mộc phải có được tính cơng nghệ tốt, hiệu quả sản
xuất cao, chỉ tiêu kinh thế hợp lý, gia cơng dễ ràng, tính năng, chủng loại, quy cách,…
của sản phẩm mộc có được độ tin cậy trong sử dụng, tính tiên tiến về kỹ thuật, tính khả
thi trong sản xuất, tính hợp lý về kinh tế.
Sản phẩm mộc cũng như tương tự các sản phẩm công nghiệp thơng thường
khác đó là đáp ứng được u cầu về công năng, vật liệu, cấu tạo, nghệ thuật, màu sắc,
xử lý bề mặt, hình thức bao bì, cơng nghệ giá thành,… của sản phẩm để từ góc độ xã
hội, kinh tế, kỹ thuật, cũng như nghệ thuật để tiến hành xử lý tổng hợp và thiết kế toàn
diện nhằm thỏa mãn những yêu cầu về vật chất và tinh thần của con người.
1.3 Một số đồ nội thất trong nước và trên thế giới

Từ xa xưa nghề sản xuất và chế biến đồ gỗ đã hình thành tồn tại và phát triển từ
rất lâu đời trên thế giới. Đây là ngành có truyền thống hàng trăm năm gắn liền với

3


nhiều làng nghề được thể hiện qua nhiều sản phẩm tinh xảo và hồn mỹ. Q trình
phát triển của các sản phẩm đồ gỗ luôn thay đổi theo từng thời kì phát triển của thế
giới từ cơng năng rồi phát triển đến mẫu mã đẹp. Những kỹ năng kinh nghiệm được
đúc rút, lưu truyền và phát triển từ thế hệ này sang thế hệ khác làm cho sản phẩm của
nghành nghề ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Do vậy, nó đã phát triển và đúc kết
những tinh hoa truyền thống của mỗi dân tộc và đất nước.
Trên thế giới hiện nay có rất nhiều loại đồ nội thất khác nhau nhưng đồ phong
hóa giải cổ lại chiếm được vị trí khá lớn. Đồ phong hóa được thiết kế, trạm khắc với
nhiều hoa văn, động vật, các hoạt đồng gần gũi với đời sống con người, nguyên liệu sử
dụng thì thường được làm từ các loại gỗ quý như lim, mun, hương, trắc, cẩm lai… nó
khơng chỉ đẹp và giá trị mà cịn là biểu tượng văn hóa trường tồn theo thời gian.
Hiện nay con người phát triển nên đồ nội thất cũng phải thay đổi để đáp ứng
được nhu cầu cần thiết đó từ những đồ có bề mặt thô, gồ ghề thành những sản phẩm
láng mịn, màu sắc thì bắt mắt. Đất nước phát triển cho nên các loại gỗ quý dần dần
biến mất, tuy nhiên với sự phát triển của cơng nghiệp đồ phong hóa được thay vào
bằng những loại ván cơng nghiệp. Đồ phong hóa giả cổ vẫn có những đặc điểm rất
giống đồ cổ xưa vừa giữ lại được nét xưa vừa thêm các cơng dụng mà đồ cổ chưa có,
nó cịn giúp cho các loại gỗ q hiếm khơng có quy cơ đưa vào sách đỏ.
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều loại đồ gỗ phong hóa như: sập, tủ, bàn
ghế, tủ bếp,…Do thị trường cũng như mẫu mã phát triển không ngừng cho nên để đảm
bảo về kinh tế cũng như bắt kịp với từng xu hướng thì nguyên liệu đồ phong hóa giả
cổ rất đa dạng nhưng chủ yếu là các loại ván hoặc một số loại gỗ tự nhiên trên thị
trường. Tuy được làm bằng những nguyên liệu công nghiệp nhưng được sự trợ giúp từ
các máy móc hiện đại và dây chuyền sản xuất tiên tiến sản phẩm nội thất phong cổ vẫn

giữ được những nét văn hóa xưa còn được kết hợp với các kết cấu hiện đại sẽ giúp cho
sản phẩm có thêm nhiều tính năng, công năng và giá thành lại hợp lý.

4


1.4

Những vấn đề khó khăn cần khắc phục về phương án sản xuất và giám sát

thi công
* Một số vấn đề khó khăn về phương án sản xuất
- Do một số chi tiết có chiều dày lớn hơn so với chiều dày nguyên liệu nên
việc tạo nên chiều dày chuẩn khá mất nhiều thời gian cũng như làm giảm đi năng xuất.
- Khó khăn khi liên kết các chi tiết có chiều dày lớn vì bên trong chi tiết là
rỗng do vậy việc tạo liên kết cũng tốn nhiều thời gian.
- Do đặc thù sản phẩm là bề mặt thô, sần sùi cho nên nhiều chi tiết nhỏ cũng
phải tạo bề mặt sần sùi nên đã làm phá vỡ kích thước ban đầu do vậy khi lắp ráp khơng
cịn được hồn chỉnh về kích thước.
* Một số khó khăn khi giám sát thi cơng
- Do địa điểm lắp đặt có sai lệch về kích thước cho nên khi lắp đặt sẽ không
vừa hoặc cong vênh để khắc phục cần bào đi phần xương gỗ bắt vào tường.
- Do địa điểm thi công thuộc nội đô nên đường đi rất trật hẹp mà kích thước
các sản phẩm lại lớn cho nên việc vận chuyện vào khách sạn rất tốn thời gian và nhân
công.
1.5 Mục tiêu, phạm vi, nội dung, phương pháp nghiên cứu
1.5.1 Mục tiêu nghiên cứu
+ Mục tiêu tổng quát: Lập được kế hoạch sản xuất và giám sát thi công các sản
phẩm nội thất tại công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Hoàn Cầu địa chỉ Ngõ 79 Phố
Tây Sơn – TT Phùng - Đan Phượng - Hà Nội và cách lắp đặt cơng trình nội thất khách

sạn HANOI-HANOI tại số 35 Hàng Bè - Hà Nội. Trên cơ sở thiết kế đã được công ty
đề xuất và được Chủ đầu tư phê duyệt.
+ Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích, đánh giá chi tiết từng cơng đoạn sản xuất, thi công sản phẩm nội thất.
- Đề xuất các phương án giúp cải thiện về công đoạn sản xuất và thi công lắp
đặt hiệu quả hơn ( nếu có ).
1.5.2 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các loại nguyên vật liệu, sản phẩm và phương án sản
xuất và giám sát thi công tại công trinhg phòng khách sạn HANOI-HANOI số 35
Hàng Bè - Hà Nội.

5


- Giới thiệu qui mô khách sạn: khách sạn HANOI-HANOI được tọa lạc tại số
35 phố Hàng Bè – Hà Nội một trong 36 phố phường cổ xưa của Hà Nội. Khách sạn
xây dựng trên diện tích khoảng 200m2, 4 tầng hầm và 9 tầng nổi. Mỗi tầng bình quân 5
phòng khách sạn, còn lại là các dịch vụ như: Sảnh, lễ tân, bar, nhà hàng, khu trưng bày
cổ vật tìm được trong quá trình đào đất xây dựng hầm như một bảo tàng thu nhỏ.
- Phạm vi nghiên cứu: Sản xuất đồ phong hóa giả cổ và giám sát thi cơng tại
phịng khách sạn HANOI – HANOI tại số 35 Hàng Bè – Hà Nội.
1.5.3 Nội dung nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, chúng tôi tiến hành nghiên cứu các nội
dung sau:
* Nghiên cứu lý thuyết
- Khái quát chung về đồ phong hóa giả cổ và khái niệm về các đồ nội thất
phòng khách của khách sạn theo phong cách từ nhiều thế kỷ trước.
- Các yếu tố ảnh hưởng các sản phẩm nội thất.
- Quy trình sản xuất thi cơng sản phẩm nội thất phịng khách .
* Tìm hiểu về địa điểm thực tập

- Tìm hiểu về cơng ty cổ phần xây dựng và nội thất Hồn Cầu.
- Tìm hiểu về máy móc, thiết bị.
- Tìm hiểu về bản vẽ kĩ thuật.
- Cơng đoạn sản xuất và giám sát.
-Tính tốn và bóc tách ngun liệu, vật tư - phụ kiện.
* Lập phương án sản xuất và giám sát thi cơng.
* Phân tích, đánh giá phương án sản xuất và thi công.
* Khảo sát địa điểm thi cơng:
- Khảo sát diện tích và khơng gian khách sạn HANOI-HANOI tại Số 35 Hàng
Bè - Hà Nội.
1.5.4 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp lý thuyết và chuyên gia: Nghiên cứu và phân tích bản vẽ.
- Phương pháp khảo sát thực tế: Tìm hiểu mặt bằng, máy móc thiết bị và
nguyên liệu đầu vào. Khảo sát và thu thập thơng tin: Quan sát trực quan về q trình
gia công các chi tiết đồ gỗ trong sản xuất sản phẩm mộc tại Công ty cổ phần xây dựng
và nội thất Hồn Cầu. Tham quan thực tiễn tại cơng trình về q trình lắp giáp và hồn
thiện.

6


- Phương pháp kế thừa: Tìm hiểu các tài liệu về khơng gian nội thất, các cơng
trình về sản xuất đồ gỗ. Tham khảo tài liệu các bản vẽ từ các cơng trình đã hồn thành
của cơng ty để đưa ra các giải pháp bố trí mặt bằng và trang trí các mặt tường, sàn, trần
trong khơng gian phịng khách sạn,
- Phỏng vấn chuyên gia: Thu thập thông tin số liệu từ các cán bộ quản lý, công
nhân viên trong Công ty về các vấn đề cần tham khảo, khảo sát.
- Phương pháp phân tích tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu và xem xét những
kế hoạch sản xuất từ các đợt sản xuất thực tiễn trong quá khứ rồi rút ra kết luận tốt
nhất để phù hợp cho kế hoạch mới.


7


CHƯƠNG 2
KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TẾ

2.1 Máy móc thiết bị và một số sản phẩm của công ty
2.1.1 Máy móc thiết bị của cơng ty
Máy móc là yếu tố hàng đầu trong việc quyết định đến năng suất và hiệu quả
của nhà máy cũng như chất lượng của sản phẩm. Máy móc hiện đại sẽ giúp cho sản
phẩm đạt được hiệu quả chính xác cao, năng xuất đạt hiệu quả lớn nhất và sai số cho
sản phẩm là thấp nhất.
Hiện tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Nội thất Hồn Cầu được đầu tư máy
móc thiết bị tương đối hiện đại và công nghệ cũng rất đa dạng, đầy đủ, các máy móc
của cơng ty chủ yếu được sản xuất từ Đài Loan và Việt Nam.
Dưới đây là danh sách máy móc thiết bị đang sử dụng tại Công ty được thể hiện
trong bảng 2.1 dưới đây:
Bảng 2.1 Danh sách máy móc thiết bị đang sử dụng tại Công ty
Stt

1

2

3

Tên máy

Máy dán

cạnh

Mã hiệu

Số lượng

SB-353A

01

Máy
khoan
giàn

MZB
73212

01

Máy

CNC

01

Thông số kỹ thuật
- Bề dày gia công nhỏ nhất: > 120mm.
- Phạm vi bề dày đai dán: 15~55mm.
- Độ cao đai dán: 0.4~3mm.
- Tốc độ đưa phôi: 0-15m/min.

- Tổng công suất: 8kw.
- Áp suất khí: 0.7 Mpa.
- Trọng lượng máy: 1250 Kg.
- Kích thước máy: 3300x900x1500mm.
- Đường kính lỗ khoan lớn nhất: 35 mm.
- Phạm vi độ sâu lỗ khoan: 0 – 60mm.
- Số trục khoan: 42 cái.
- Khoảng cách chân khoan: d = 10mm.
- Áp suất khí: 0.6 - 0.8 Mpa.
- Tốc độ quay trục khoan: 2840 vịng/ phút.
- Tổng cơng suất: 3.0Kw/ 380V.
- Kích thước tổng thể: 2400x1200x1200mm.
- Trọng lượng: 550kg.
- Khoảng cách từ mặt đất lên bàn làm việc:
900mm.
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Kích thước phơi lớn: 4 x 3 feet.

8


CNC

4

5

Máy cưa
đĩa


Máy
phay trục
đứng

ROUTER
YL – 12094R

MJ 243C

MX 5117/T

01

02

- Hành trình trục X: 1250mm.
- Hành trình trục Y: 900mm.
- Hành trình trục Z: 230mm.
- Khoảng cách từ mũi trục chính tới bàn:
255mm.
- Khoảng cách từ trục tâm đến cột: 1330mm.
- Kích thước bàn làm việc: 1250x900mm
- Tốc độ cắt: 8 M/phút.
- Tốc độ di chuyển của trục X: 40 M/phút.
- Đường kính trục: Ø 40 mm
- Kích thước làm việc (trục 1,2,3,4):
315x900mm.
- Tốc độ trục chính: ER 32.
- Trục dao: ISO 30.
- Số dao: 16 cái.

- Bộ thu dao: 16 cái.
- Kích thước bước tiến dao: 3~80 mm.
- Kích thước bước thu dao: 3~20mm.
- Động cơ trục chính ( Made in Italy): 9Kw x
4.
- Động cơ trục X: 3 Kw.
- Động cơ trục Y: 3 Kw.
- Động cơ trục Z: 3 Kw.
- Động cơ hút chân khơng: 10 HP.
- Khí nén cung cấp: 6kgf/cm2.
- Kích thước máy: 2240x4750x2160 mm.
- Trọng lượng máy: 5200kg.
- Trọng lượng đóng gói: 5500kg.
- Xuất xứ: Đài Loan.
- Tốc độ quay trục chính: 3400r/min.
- Độ dày gia cơng lớn nhất: 75mm.
- Góc nghiêng của lưỡi cưa: 0 – 450.
- Kích thước lưỡi cưa: Ø300 x Ø30 x 3.2mm
- Cơng suất mơ tơ: 3 Kw
- Kích thước tổng thể: 1680 x 1390 x 900mm.
- Trọng lượng máy: 440kg.
- Xuất xứ: Trung Quốc.
- Chiều dày gia cơng: 120mm.
- Đường kính trục: Ø35mm.
- Tốc độ trục chính: 8000-10000r/min.
- Phạm vi gia công: 100mm.
- Tổng công suất: 4kw-380v.

9



6

Máy
ghép
ngang
thủy lực
(loại 10
cảo quay)

IFH-200850-2600

01

7

Máy cưa
bàn trượt

MJ6132YII

02

8

Máy ép
nguội

MH
3248X50


01

9

Máy bào
thẩm

MB523E

02

- Trọng lượng máy: 450kg.
- Kích thước máy:1050 x 950 x 1100mm.
- Số bàn cảo: 10 bàn.
- Số thanh cảo: 8 thanh/bàn.
- Tổng cộng: 80 thanh.
- Độ sâu làm việc của thanh: 1270 mm.
- Chiều cao của thanh: 25 – 90 mm.
- Chiều rộng làm việc lớn nhất: 1200 mm.
- Chiều dài làm việc lớn nhất: 2600 mm.
- Động cơ: 2HP x 6P.
- Sử dụng súng thủy lực: 2 cái.
- Hộp chứa dầu: 5 HP x 20L.
- Động cơ nén dầu: OMP 100 x 2.
- Xuất xứ: Đài Loan.
- Kích thước bàn trượt: 3200 x 375mm.
- Chiều dài cắt: 3100mm.
- Khổ rộng cắt giữa lưỡi cưa và kích thước:
1250mm.

- Chiều cao cắt tối đa: 80mm (450 Max
55mm).
- Đường kính lưỡi cưa: 300 x 30mm.
- Đường kính lưỡi cưa mồi: 120 x 20mm.
- Tốc độ quay lưỡi cưa: 4000/6000rpm.
- Tốc độ quay lưỡi cưa mồi: 7000rpm.
- Motor lưỡi cưa chính: 5.5 Kw.
- Motor lưỡi cưa mồi: 0.75 kw.
- Lưỡi cưa nghiêng: 450.
- Trọng lượng: 800kg.
- Kích thước tổng thể: 3200x3150x900mm.
- Kích thước bàn ép: 1250 x 2500mm.
- Lực ép tối đa: 50 tấn.
- Công suất máy bơm dầu: 5.5 kw/ 380V.
- Trọng lượng: 2840kg.
- Kích thước máy: 2930 x 1250 x 3330mm.
- Độ dày gia công lớn nhất Max: 300mm.
- Độ sâu gia công lớn nhất: 5mm.
- Tốc độ quay trục dao: 5000
- Số lượng lưỡi dao: 3 cái.
- Đường kính cắt: 102 mm.
- Tổng chiều dài bàn làm việc: 1800mm.
- Công suất motor: 2.2 kw.
- Kích thước tổng thể: 1800 x 740 x 1050mm.
Trọng lượng máy: 370kg.

10


10


Máy bào
cuốn

MB 106H

01

11

Máy đục
mộng

TVD-09

02

12

Máy
phay
mộng

MD2110B

01

13

Máy cưa

vịng
đứng

MJG396

01

- Bề rộng gia cơng lớn nhất: 630mm.
- Bề dày gia công lớn nhất: 200mm.
- Bề dày gia công nhỏ nhất: 8mm.
- Chiều dài gia công nhỏ nhất: 220mm.
- Tốc độ ăn phôi: 8, 10, 12m/phút.
- Tốc độ quay của trục: 4800 vòng/ phút.
- Số lượng lưỡi bào: 4 cái.
- Đường kính trục: 105mm.
- Motor: 7.5 /380kW/V.
- Đường kính ống hút bụi: 100mm.
- Kích thước tổng thể: 950 x 830 x 1280mm.
- Trọng lượng: 490kg.
- Bề dày gia công: 250mm.
- Bề rộng gia công: 25mm.
- Chiều sâu: 120mm.
- Cơng suất motor: 1.1 kw/ 220V/380V –
50HZ.
- Kích thước tổng thể: 1300 x 980 x 535mm.
- Trọng lượng tịnh: 220kg.
- Bề dày gia công lớn nhất: 100mm.
- Bề rộng gia công lớn nhất: 380mm.
- Tốc độ quay của lưỡi cưa: 2900 vòng/ phút.
- Tốc độ quay của trục chính: 4500 vịng/ phút.

- Cơng suất motor: 9.2kW/380V.
- Kích thước tổng thể: 400 x 1700 x 1040mm.
- Trọng lượng tịnh: 520kg.
- Khả năng cắt Max (chiều sâu họng cưa):
410mm.
- Khả năng cắt Max (chiều cao họng cưa):
300mm.
- Kích thước bàn làm việc: 600 x 500mm.
- Góc nghiêng của bàn: 150 R + L.
- Chiều dài lưỡi cưa: 3350mm.
- Chiều rộng lưỡi cưa: 3-16mm.
- Tốc độ lưỡi cưa:
. Thấp 20 -85 m/min (60HZ).
. Cao 120- 500m/mm (60HZ).
. Thấp 16-65m/mm (50HZ).
. Cao 96-390m/mm (50HZ).
- Công suất motor: 2HP/380V/3p.
- Trọng lượng máy: 440kg.
- Trọng lượng đóng gói: 560kg.
- Tổng chiều cao máy: 1200mm.

11


14

Máy cưa
vanh

MJ346


01

15

Máy chà
nhám
thùng

BSG RRP1000

01

- Tổng chiều rộng máy: 760mm.
- Tổng chiều sâu máy: 2100mm.
- Đường kính bánh đà: 600mm.
- Chiều rộng gia công: 450mm.
- Chiều dày gia công: 150mm.
- Tốc độ cắt: 20m/s.
- Chiều dài lưỡi cưa: 4340mm.
- Tốc độ bánh đà: 780r/min.
- Phạm vi điều chỉnh mặt bàn: 00 – 450
- Công suất: 2.2 kw.
- Trọng lượng: 350 kg.
- Kích thước: 860 x 700 x 2000mm.
- Bề rộng gia công: 40-1030mm.
- Chiều dày gia công: 3-100mm.
- Chiều dài gia công: ≥ 450mm.
- Tốc độ đai nhám số 1: 0 - 21m/s.
- Tốc độ đai nhám số 2: 0 - 20m/s.

- Tốc độ đưa phơi: 6 - 30m/min.
- Kích thước của đai nhám: 1030 x 2200mm,
3350 x 1000mm.
- Thể tích khí hút: 0.5m3.
- Tổng cơng suất: 27,87Kw.
- Áp suất khí: 0.6 - 0.8 Mpa.
- Kích thước máy: 1780 x 1800 x 2200mm.
- Xuất xứ: Việt Nam.
- Động cơ trục chính: 7.5Hp (1Hp = 0.75 kW).
- Vịng quay trục chính: 430 vòng/phút.
- Động cơ băng tải: 1Hp.
- Tốc độ băng tải: 2.5 – 2.7 m/phút.
- Động cơ nâng hạ bàn: 1Hp.

16

Máy chà
nhám
cước
băng tải

- Hành trình nâng hạ bàn: 200mm.
2200010

01

- Chiều rộng làm việc lớn nhất: 1370mm.
- Chiều dài trục cước: 1275mm
- Kích thước máy: 2040x1150x1360 mm.
- Trọng lượng máy: 880 kg.

- Xuất xứ: Việt Nam.
- Đường kính cước thơ: 2.5mm
- Đường kính mịn: 1-1.5 mm

17

Máy lạng

01

- Kích thước làm việc tối đa (W x H): 600 x

12


gỗ

250mm.
- Khoảng cách từ lưỡi dao đến bàn băng tải:
4mm.
- Kích thước băng tải: 585 x 7600mm.
- Đường kính bánh xe cưa: Ø28 x 2 (W).
- Tốc độ ăn: 5-25 m/phút.
- Kích thước lưỡi cưa (L x W x T): 4996 x 54
x 10 (mm).
- Động cơ bánh cưa: 30Hp.
- Đường kính máy hút bụi: Ø8.
- Động cơ hệ thống thủy lực: 60kg/cm2.
- Kích thước tổng thể: 3090 x 2260 x 2050
(mm).

- Trọng lượng: 1900kg.

2.2 Một số sản phẩm nội thất cơng ty đang thực hiện
Cơng ty hiện tại có một kho gỗ và bãi gỗ tương đối lớn với lượng gỗ dự trữ và
dùng để sản xuất vào khoảng 700m2 ván và khoảng 50- 70m3 gỗ tự nhiên.
Nguồn nguyên liệu cung cấp chính cho nhà máy hiện nay chủ yếu là nguồn
nguyên liệu trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài tùy theo yêu cầu của khách hàng.
Nguồn nguyên liệu trong nước Công ty thu mua trực tiếp từ các đầu mối, nhà
buôn tại các địa phương Nghệ An, Quảng trị, Đắc Lắc, Kon Tum,… hoặc các đại lý
gần vùng của các doanh nghiệp. Ngoài ra, nguồn nguyên liệu trong vùng cịn được
Cơng ty mua trực tiếp từ các đại lý cung cấp do khai thác gỗ vườn (chủ yếu là keo),
khai thác từ rừng trồng và khai thác từ gỗ cao su.
Nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài do Công ty mua trực tiếp từ các nước như
Lào, Nga, Myanmar, Indonesia, Malaysia,…hoặc mua bằng hình thức thơng qua các
doanh nghiệp vừa nhập khẩu gỗ để sản xuất và tiêu thụ. Nguyên liệu nhập về dạng gỗ
phách, chiều dày từ 20 – 200mm.
Hiện nay, các loại vật liệu thường được xưởng sản xuất đồ gỗ nội thất thi công
gồm: gỗ tự nhiên, gỗ công nghiệp kết hợp với các loại vật liệu khác. Các loại gỗ tự
nhiên thường xưởng sử dụng bao gồm: Gỗ sồi, tần bì, xoan đào, lim, hương, trắc… Gỗ

13


công nghiệp được nhập khẩu công nghệ cao bao gồm các loại: Veneer, MDF, Lamilate
kết hợp với các vật liệu inox, kính, đá, Alu…
(Websize: GCI-vietnam.com.vn).
* Sản phẩm phong hóa giả cổ
- Sản phẩm phong hóa được thực hiện cho khách sạn HANOI-HANOI tại số
35 Hàng Bè – Hà Nội. Không gian khách sạn gồm có các sản phẩm chính như: tủ quần
áo, bàn gấp, kệ tivi, cửa, tủ minibar, giá treo quần áo và ngăn để khăn cùng với một số

chi tiết khác.
- Các sản phẩm này được xưởng sản xuất hầu như là tất cả các chi tiết còn một
số chi tiết như: gương, mây đan, kính… là xưởng đặp tại các cơ sở sản xuất chuyên
dụng. Do đồ phong hóa giả cổ có bề mặt thơ ráp sần sùi cho nên việc tạo nên bề mặt
đáp ứng được yêu cầu này là điều rất quan trọng.
* Đồ phòng mẫu cho khách sạn tại Hòe Nhai
- Đồ nội thất cho khách sạn tại Hòe Nhai được làm bằng ván cơng nghiệp
veneer tần bì kết hợp với một số loại nguyên liệu khác như laminate da, thép, gương…
sản phẩm này được thiết kế theo phong cách hiện đại, sắc nét.
- Khách sạn gồm có một số sản phẩm như: cửa, tấm đầu giường, táp đầu
giường, tủ áo, tủ minibar, lavabo, ghế sofa, bàn trà…
2.3 Nguyên liệu cho sản xuất đồ gỗ phong hóa giả cổ
2.3.1 Gỗ xẻ
Gỗ xẻ là loại sản phẩm có được thơng qua gia cơng đối với gỗ tròn. Căn cứ theo
độ dày, gỗ xẻ được phân thành: ván mỏng (chỉ loại ván có độ dày ≤ 21mm), ván trung
bình (chỉ những loại ván xẻ có độ dày trong khoảng 25-35mm) và ván dày (chỉ những
loại ván có độ dày từ 40-60mm), chi tiết có thể tham khảo theo tiêu chuẩn GB/T1531995.1 và GB/T4817-1995. Gỗ xẻ phổ thơng, được căn cứ vào chất lượng của nó (tỷ lệ
của các khuyết tật như mục mọt, phần cạnh vát, mắt,…) mà phân ra thành cấp I, cấp II
và cấp III.
Nếu căn cứ vào góc tạo thành giữa đường vịng năm với bề mặt ván, thì ván xẻ
lại được phân thành ván xuyên tâm và ván tiếp tuyến, ví dụ ván dùng để làm hộp cộng
hưởng của đàn thì bắt buộc phải là ván xuyên tâm; để ngăn chặn sự cong vênh của ván
sàn, đối với ván sàn bằng gỗ thực đầu tiên nên lựa chọn là ván xuyên tâm; nếu xét theo
góc độ chống ẩm, đối với những loại ván dùng để sản xuất tàu thuyền, thùng hộp gỗ…
thì nên lựa chọn ván tiếp tuyến.

14


Ván xẻ xuyên tâm có được những đặc điểm như: cường độ chịu uốn cao, độ

biến hình nhỏ, thích hợp làm nguyên liệu trong sản xuất các loại kết cấu; ván xẻ tiếp
tuyến là loại ván có vân thớ đẹp, khả năng chống ẩm tốt, nhưng cường độ chịu uốn lại
thấp, rất dễ bị cong vênh, loại này thích hợp sử dụng để sản xuất những sản phẩm có
yêu cầu thẩm mỹ cao, cũng như địi hỏi có khả năng chống ẩm, như thùng gỗ, hộp
gỗ,… Tóm lại, các loại sản phẩm đồ mộc có những cơng dụng khác nhau thì u cầu
đối với ngun liệu sản xuất ra nó cũng khơng giống nhau.
Gỗ tự nhiên có những đặc điểm sau:
- Gỗ là loại vật liệu có cường độ tương đối tốt, được sử dụng rộng rãi trong kiến trúc.
- Mặc dù gỗ khô tuyệt đối là vật thể không dẫn điện, dẫn nhiệt, nhưng nó lại là
vật thể có khả năng truyền âm khá tốt. Tuỳ theo sự tăng lên của độ ẩm, sẽ làm cho tính
năng dẫn điện của nó cũng tăng lên.
- Gỗ là vật liệu rất dễ gia cơng bằng cơ giới, có thể gia cơng bằng các biện pháp
như: mài, bào, tiện, cắt gọt… gỗ rất dễ cho việc gia cơng liên kết, có thể sử dụng các
hình thức như: keo dán, đinh, bulơng, chốt tròn, chi tiết kim loại khác… để liên kết.
- Do gỗ có được màu sắc tự nhiên, vân thớ tương đối đẹp, đồng thời lại dễ dàng
cho trang sức nên được chọn làm nguyên liệu chủ yếu trong đồ nội thất nó có thể làm
cho con người cảm giác được mùa đơng thì ấm áp, mùa hè thì mát mẻ và an tồn.
- Mơi trường ở nước ta là nhiệt đới gió mùa ẩm nên độ ẩm của mơi trường khá
lớn nên gỗ sẽ bị các hiện tượng cong vênh, co ngót, nứt đầu... để tránh bị các hiện
tượng cho gỗ nên xử lý sấy, ngâm tẩm trước khi gia công sản phẩm.
- Các loại gỗ khác nhau hoặc trên cùng một cây gỗ mà ở các vị trí khác nhau
thì những tính chất về lực học của gỗ cũng khác nhau và khả năng biến dạng của gỗ
cũng khác nhau khá rõ ràng.
- Ván xẻ bị hạn chế chiều dài bởi đường kính của gỗ trịn, đồng thời cũng bị ảnh
hưởng bởi những khuyết tật tự nhiên của gỗ như mấu mắt, nghiêng thớ, xoắn thớ…
2.3.2 Ván nhân tạo
Để khắc phục về tính năng khơng đồng tính đẳng hướng và chiều rộng hạn chế
của gỗ tự nhiên, đặc biệt là sự khác nhau về tính năng lực học và khả năng biến hình
của gỗ, cũng như để quá trình lợi dụng nguồn tài nguyên rừng một cách hợp lý nhất,
ván nhân tạo đã được con người phát triển một tốc độ nhanh chóng và đang đạt được


15


ưu thế trong thị trường hiện nay. Hiện nay trên thị trường gồm rất nhiều ván khác nhau
nhưng chủ yếu gồm:ván ghép thanh, ván dán, ván dăm, ván sợi… Đặc điểm của chúng
là: có bề mặt rộng (phần nhiều là loại kích thước 1220mm  2440mm), chất lượng giữa
chiều dài và chiều rộng của ván tương đối đồng đều, khuyết tật ít, giá thành hợp lý…
Nhưng tính năng của các loại ván cũng khác nhau rất lớn, do đó cần căn cứ vào hoàn cảnh
sử dụng cụ thể đối với sản phẩm mà tiến hành lựa chọn ván một cách hợp lý.
a. Ván dán (Plywood; Veneer board)
Ván dán được làm từ nhiều lớp gỗ lạng sắp xếp vng góc liên tục lẫn nhau
theo hướng vân gỗ của mỗi lớp. Các lớp này dán với nhau bằng keo như phenol
formaldehyde dưới tác dụng của nhiệt và lực ép. Sử dụng 3 lớp hoặc nhiều lớp ván
mỏng rồi dùng keo dán lại với nhau tạo thành. Ván mỏng thường thấy có hai loại là
ván bóc và ván lạng, trong đó ván lạng là loại ván mỏng có vân thớ tương đối đẹp,
phần lớn nó được sử dụng để làm lớp bề mặt của ván dán, ván dán được sử dụng nhiều
trong sản xuất đồ gia dụng, thùng xe, tàu thuyền và trang trí nội thất… Để khắc phục
được sự ảnh hưởng khơng tốt của đặc điểm khơng đồng tính đẳng hướng của gỗ, đồng
thời lại đảm bảo được những ưu điểm vốn có của gỗ, thơng thường ván dán được tạo
thành từ các lớp ván mỏng đan xen vng góc với nhau, tức là hai lớp ván mỏng cạnh
nhau có chiều thớ vng góc với nhau, số lớp ván mỏng thường là 3, 5, 6, 8, 10, 12,
15, 18, 20, 25 (mm) độ dày ván mỏng là 3mm, 3.5mm, 4mm, 5mm, 6mm…
Lớp mặt của ván dán cũng có thể được sử dụng là các tấm kim loại mỏng như
thép, đồng, nhôm,… từ đó sẽ làm tăng được cường độ cũng như độ cứng của ván,
cường độ bề mặt cũng được nâng cao, những loại ván này thích hợp sử dụng để sản
xuất ra các loại sản phẩm như thùng, hộp, day dùng trong công nghiệp hàng không.
b. Ván dăm (Chipboard)
Ván dăm thường được sản xuất từ gỗ rừng trồng từ các loại cây thu hoạch ngắn
ngày như keo, cao su, bạch đàn… hoặc tận dụng các đầu mẩu, bìa bóc, các sản phẩm

đã hỏng trong quá trình sản xuất. Thân gỗ sau khi được khai thác sẽ được băm nhỏ
thành dăm gỗ, kết hợp với keo, ép lại thành tấm dưới cường độ áp suất nén cao. Căn
cứ vào phương pháp sản xuất, nó được phân ra thành phương pháp ép phẳng và
phương pháp ép đùn. Sản xuất ván dăm bằng phương pháp ép đùn hiện nay được ứng
dụng rất ít, mà phổ biến là sử dụng phương pháp ép phẳng. Phương pháp ép phẳng

16


thơng thường lại được phân ra thành 3 loại hình thức kết cấu ép đó là: ván dăm một
lớp, ván dăm 3 lớp và ván dăm tiệm biến (biến đổi dần dần giữa các lớp). Độ dày của
ván dăm thường là: 6mm, 8mm, 10mm, 13mm, 16mm, 19mm, 22mm, 25mm,
30mm,…
Trong kiến trúc hiện nay được ứng dụng nhiều là loại ván dăm định hướng
(OSB), chủ yếu được sử dụng ở các mặt như trang sức tường, hành lang, bao bì,…
kích thước của loại ván dăm này cũng lớn hơn nhiều so với ván dăm thơng thường,
cường độ của nó cũng cao hơn, cường độ theo chiều dọc của ván thì lớn hơn càng rõ
rệt, nhưng loại ván này có độ nhẵn bề mặt tương đối kém, do vậy khơng thích hợp với
những vật liệu mỏng để dán mặt.
Ngoài ra, đối với những loại ván dăm được sản xuất từ phế liệu nơng nghiệp, thì
được sử dụng chủ yếu như làm tường trong kiến trúc, bao bì, hay đồ gia dụng,…
nhưng cũng cần phải tăng thêm tính năng chống ẩm hay mục mọt cho loại ván này.
Ngồi những loại ván như trình bày ở trên ra, ván dăm vẫn cịn có rất nhiều những loại
hình khác như: ván dăm xi măng, ván dăm thạch cao, ván dăm từ cặn quặng… tính
năng của những loại ván dăm này cũng hoàn toàn khác nhau, khi lựa chọn loại ván nào
cần tiến hành phân tích cụ thể về mục đích sử dụng.
Đặc điểm của ván dăm:
- Tính chất theo các chiều hướng trên bề mặt của ván là như nhau, kết cấu khá
đồng đều, khả năng trương nở và co rút nhỏ, khi gặp nước sự trương nở chủ yếu là
theo phương chiều dày ván.

- Đối với phương pháp sản xuất ván dăm liên tục sẽ được căn cứ vào kích
thước theo yêu cầu mà tiến hành cắt ván.
- Ván dăm hồn tồn có thể được căn cứ vào yêu cầu sử dụng để lựa chọn được
kích thước, khi sử dụng khơng được phép gia công theo phương chiều dày của ván, chỉ
được phép đánh nhẵn đi một lượng nhỏ, nếu không sẽ ảnh hưởng đến cường độ ván.
- Lực bán đinh của ván dăm tỷ lệ thuận với khối lượng thể tích của ván. Đối với
ván dăm 3 lớp, khối lượng thể tích của lớp lõi thường nhỏ hơn khối lượng thể tích của
lớp bề mặt, do đó lực bám đinh lớp lõi cũng sẽ nhỏ hơn so với lớp bề mặt, vì vậy lực
bán đinh theo chiều vng góc với bề mặt ván sẽ lớn hơn nhiều so với lực bám đinh
theo chiều song song với bề mặt ván.

17


- Ván dăm có thể được sử dụng trực tiếp mà không cần thông qua sấy, khi dự
trữ ván cần phải đặt ván bằng phẳng, tránh ván bị cong.
- Thông thường mà nói, khối lượng thể tích của ván là tỷ lệ thuận với cường độ
ván, và nó cũng tỷ lệ thuận với chất lượng của sản phẩm được tạo ra.
- Ở phần cạnh ván dăm nếu không được bịt kín sẽ rất dễ làm cho phần keo và
dăm mất dần khả năng dính kết, mặt khác ở cạnh ván nếu hút ẩm sẽ bị trương nở, ảnh
hưởng đến chất lượng của ván, vì vậy cần thiết phải tiến hành xử lý bịt cạnh.
- Chất lượng dán mặt đối với ván dăm có quan hệ tới mức độ đồng đều của bề
mặt ván. Nếu như bề mặt ván mịn và đồng đều, thì rất dễ dàng cho việc sử dụng các
vật liệu mỏng để dán mặt.
- Dễ dàng cho thực hiện q trình sản xuất tự động hố.
Tuy nhiên ván dăm cũng có một số nhược điểm khá lớn như: ván dăm là ván
được dán ép kết hợp giữa gỗ dăm và keo nên rất sợ nước, gặp nước thường bị hở, khả
năng bám đinh vít thấp.
c. Ván sợi (Fiber board)
Thành phần cấu tạo nên gỗ gồm: Xenluloza khoảng (40% - 50%),

Hemixenluloza (15-25%) và lignin (15-30%). Ván sợi là gồm các sợi xenluloza
và keo ép dưới áp xuất và nhiệt độ tạo thành. Nguyên liệu chính của ván sợi chủ yếu là
các nguồn rừng trồng, các bìa bóc, đầu mẩu trong quá trình sản xuất. Căn cứ vào khối
lượng thể tích khác nhau mà có thể được phân thành: ván sợi cứng, ván sợi có khối
lượng thể tích trung bình và ván sợi mềm. Ván sợi cứng có kết cấu đồng đều, cường
độ cao, có thể được sử dụng để thay thế những loại ván khác, nhược điểm của nó là bề
mặt không đẹp, khi hút ẩm dễ cong vênh, loại này thường được sử dụng trong kiến
trúc, sản xuất đồ gia dụng… Hiện nay, do sản xuất ván sợi cứng bằng phương pháp
ướt có ảnh hưởng lớn đến mơi trường, nên nó được sử dụng cũng rất ít. Ván sợi mềm,
có khối lượng thể tích tương đối nhỏ, các tính chất về lực học khơng bằng so với ván
sợi cứng, nhưng nó lại có những tính năng như cách điện, giữ nhiệt, cách âm tương đối
tốt, do vậy nó là một vật liệu tương đối lý tưởng trong trang sức nội thất. Ván sợi có
khối lượng thể tích trung bình được sử dụng chủ yếu trong sản xuất đồ gia dụng, bao
bì, loa đài, hộp ti vi,…, đây là loại ván nhân tạo được sử dụng rộng rãi nhất hiện nay.

18


×