Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn " Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng "

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (916.35 KB, 112 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

KHểA LUN TT NGHIỆP

Xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam sang thị trường Mỹ - Thực
trạng và giải pháp thúc đẩy tăng
trưởng

SVTH : ĐINH HNG HNH

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

1


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

DANH MC T VIẾT TẮT
 CFA (Catfish Farm Association): Hiệp hội các chủ trại nuôi cá nheo
Mỹ.
 DOC (Department of Commerce): Bộ thương mại Hoa Kỳ.
 FAO (Food and Agriculture Organization): Tổ chức lương thực và thực
phẩm của Liên Hợp Quốc.
 FDA (Food and Drug Administration): Cơ quan quản lý thực phẩm và
dược phẩm Hoa Kỳ.
 GMP (Goods Manufacturing Practice): Tiêu chuẩn chất lượng gắn với


quy phạm sản xuất.
 GSP (Generalized System of Preferences): Chế độ ưu đãi thuế quan phổ
cập
 HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point): Hệ thống phân tích
mối nguy và xác định điểm kiểm soát tới hạn.
 HTS USA (Harmonized Tariff System of the United States): Biểu thuế
quan hài hòa của Hoa Kỳ.
 ITC (International Trade Committee): Uỷ ban thương mại quốc tế Hoa
Kỳ.
 MFN (Most favour Nation): Quy chế tối huệ quốc.
 NAFIQUACEN (National Agency on Sanitary and Phytosanitary
Quaratine): Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản Việt
Nam.
 NFI (National Fishery Institude): Hiệp hội nghề cá Hoa Kỳ.
 NOAA (National Oceanic and Atmospheric Administration): Cục quản
lý môi trường không gian biển Hoa Kỳ.
 NTR (Normal Trade Relation): Quy chế thương mại bình thường.
 SSOP (Sanitation Standard Operating Procedure): Tiờu chun v sinh
thc phm.

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

2


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

VASEP (Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers):

Hiệp hội các nhà chế bin v xut khu thy sn Vit Nam.

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

3


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

MC LC
Li m đầu.....................................................................................................8
Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối với
hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ.......................................11
I.

Khái quát về thị trường Mỹ................................................................11
1. Giới thiệu về thị trường Mỹ. .............................................................11
1.1
1.2
1.3
1.4

Điều kiện tự nhiên- xã hội: ........................................................11
Giá trị văn hoá, lối sống:...........................................................12
Thị hiếu của người tiêu dùng:....................................................13
Kinh tế.......................................................................................14

2.Thị trường thuỷ sản Mỹ. .....................................................................16

2.1
2.2
2.3
Mỹ.
2.4
II.

Nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản trên thị trường Mỹ............17
Tình hình khai thác, ni trồng và chế biến thủy sản của Mỹ. ...19
Hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trên thị trường
.................................................................................................21
Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Mỹ................................23

Các quy định liên quan đến việc nhập khẩu thủy sản. ........................28
1. Luật thuế quan và hải quan ................................................................28
1.1 Hệ thống thuế quan ...................................................................28
1.2 Quy chế thương mại bình thường (NTR) ....................................30
1.2 Chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP) ...................................30
2.Luật bồi thường thương mại. ..............................................................31
2.1 Luật thuế chống bán phá giá........................................................31
2.2 Luật thuế đối kháng .....................................................................32
3.Quyền hạn chế nhập khẩu theo luật môi trường ..................................32
3.1 Luật bảo vệ Động vật biển có vú 1972 (MMPA):.......................33
3.2 Điều 609 của Luật Chung của Mỹ 101-162:..............................33
3.3 Điều 8 của Luật bảo vệ của Fishermen năm 1976, được sửa
đổi thành Luật sửa đổi bổ sung Pelly:................................................33
3.4 Luật cưỡng chế đánh bắt cá bằng lưới nổi ngoài khơi:..............34
4.Luật chống khủng bố sinh học. ...........................................................34
5.Các hàng rào khác trong buôn bán thủy sản. .......................................34
5.1 Hàng rào kỹ thuật (TBT):.............................................................35

5.2 Hàng rào an toàn thực phẩm và an toàn vệ sinh thú y (SPS)........35
5.3 B tiờu chun HACCP: .............................................................36

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

4


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

6.Quy nh v nhãn hàng hoá.................................................................37
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị
trường Mỹ....................................................................................................38
I. Tổng quan về tình hình xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong
những năm gần đây....................................................................................38
1. Tình hình chung về kim ngạch xuất khẩu thủy sản.............................38
2 Cơ cấu các mặt hàng thủy sản xuất khẩu.............................................41
3.Chất lượng và giá cả hàng thủy sản xuất khẩu. ...................................44
4.Các đối tác xuất khẩu thủy sản chính. .................................................46
II. Thực trạng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang thị trường Mỹ. ..............52
1. Kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Mỹ. ...........................53
2. Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu..................................................56
4. Khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam trên thị trường
Mỹ.........................................................................................................60
4. Phương thức xuất khẩu thủy sản. .......................................................66
5. Đánh giá những thành công, tồn tại của hoạt động xuất khẩu thủy
sản sang thị trường Mỹ. .........................................................................67
5.1 Thành cơng, thuận lợi. .................................................................67

5.2 Tồn tại, khó khăn. ........................................................................68
III. Bài học pháp lý rút ra từ cuộc chiến thương mại catfish.......................70
Chương III: phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu
thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ........................................................76
I.

Định hướng phát triển xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. ..................76
1.Quan điểm, mục tiêu và phương hướng xuất khẩu thủy sản của
Việt Nam từ nay đến năm 2010. .........................................................76
1.1 Quan điểm. ..................................................................................76
1.2 Phương hướng. ............................................................................77
1.3 Mục tiêu.......................................................................................78

II. Định hướng cụ thể với thị trường Mỹ....................................................80
III. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường hoạt động xuất khẩu
thủy sản của Việt Nam vào thị trường Mỹ. ................................................83
1. Nhóm giải pháp đối với các Bộ, Ban, Ngành có liên quan. ................83
1.1. Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá sản
phẩm thủy sản Việt Nam trên thị trường Mỹ. .....................................83

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

5


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

1.2. Tng cng quản lý, giám sát hoạt động nuôi trồng, đánh bắt

thủy sản trên cả nước nhằm duy trì các nguồn lợi thủy sản. ..............85
1.3 Áp dụng khoa học công nghệ hiện đại để tạo nguồn hàng cho
hoạt động xuất khẩu thủy sản.............................................................86
1.4 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo tiền đề cho hoạt
động xuất khẩu thủy sản. ...................................................................88
1.5 Áp dụng các chính sách vốn, tài chính, tín dụng để khuyến
khích các doanh nghiệp trong nước xuất khẩu sang thị trường Mỹ....89
1.6 Tăng cường công tác quản lý chất lượng hàng thủy sản xuất
khẩu...................................................................................................89
2 Nhóm giải pháp đối với các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam............91
2.1 Nghiên cứu và nắm vững hệ thống luật pháp của Mỹ. ...............91
2.2 Phát triển các hoạt động marketing quốc tế. .............................92
2.3 Đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu nhằm thoả mãn tốt nhất
nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ. .....................................94
2.4 Thực hiện tốt chương trình HACCP để đảm bảo chất lượng
hàng thủy sản xuất khẩu. ...................................................................95
2.5 Chú trọng đăng ký nhãn hiệu và xây dựng thương hiệu cho sản
phẩm xuất khẩu của doanh nghiệp mình. ...........................................97
2.6 Đa dạng hố các phương thức xuất khẩu, thực hiện liên doanh
liên kết trong xuất khẩu thủy sản sang thị trường Mỹ. .......................98
Kết luận......................................................................................................101
Tài liệu tham khảo.......................................................................................102
Phụ lục 1: Mức tiêu thụ 10 loại thủy sản được ưa chuộng nhất trên
thị trường Mỹ.............................................................................107
Phụ lục 2: Ngoại thương thủy sản Mỹ giai đoạn 1998-2002 ........................107
Phụ lục 3: Biểu thuế nhập khẩu thủy sản vào Hoa Kỳ..........................

108

Phụ lục 4: Các rào cản TBT và SPS Mỹ áp dụng...................................... 109

Phụ lục 5: Giá tôm xuất khẩu 6 tháng đầu năm 2002. ............................... 109
Phụ lục 6: Giá thành cao nhất và thấp nhất của các tra và basa
tại An Giang ............................................................................ 110
Phụ lục 7: Các phương pháp tính tốn chi phí sản xuất cá tra và cá basa
tại An Giang ............................................................................ 111

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

6


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

DANH MC BNG
Bng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế của Mỹ. ................................................... 15
Bảng 2: Tình hình xuất nhập khẩu của Hoa Kỳ ........................................ 16
Bảng 3: Mức tiêu thụ thủy sản của Mỹ ..................................................... 17
Bảng 4: Sản lượng khai thác thủy sản của Mỹ. ......................................... 19
Bảng 5: Xuất khẩu thủy sản của Mỹ giai đoạn 1998 - 2002..................... 23
Bảng 6: Tình hình nhập khẩu thủy sản của Mỹ giai đoạn 1998-2002........ 25
Bảng 7: Các nước cung cấp chính cho thị trường tơm Mỹ năm 2002......................... 23
Bảng 8: Sản lượng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam
giai đoạn 1998-2002. ................................................................... 39
Bảng 9: Tỷ lệ hàng thủy sản xuất khẩu không đạt tiêu chuẩn................... 44
Bảng 10: Cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản của Việt Nam.................. 48
Bảng 11: Cơ cấu xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ. .......................... 56
Bảng 12: Giá một số mặt hàng thủy sản Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ..... 62
Bảng 13: Giá tôm sú vỏ đông lạnh tại Mỹ tháng 6/2003 ........................... 62

Bảng 14: So sánh khả năng cạnh tranh của hàng thủy sản Việt Nam với Thái Lan
và Trung Quốc................................................................................. 65
Bảng 15: Chỉ tiêu phát triển thủy sản của Việt Nam đến 2010.................. 80

DANH MỤC BIỂU
Biểu 1: Sơ đồ phân phối thủy sản bán lẻ tại Mỹ........................................ 22
Biểu 2: Sơ đồ thủy sản bán sỉ tại Mỹ. ....................................................... 23
Biểu 3: Cơ cấu các mặt hàng nhập khẩu vào Mỹ ...................................... 25
Biểu 4: 5 nước xuất khẩu thủy sản chính sang Mỹ năm 2002 ................... 28
Biểu 5: Giá trị thủy sản xuất khẩu 1998-2002........................................... 39
Biểu 6: Tỷ trọng các mặt hàng thủy sản xuất khẩu theo giá trị.................. 43
Biểu 7: Thị trường xuất khẩu thủy sản 7 tháng 2003 ................................ 46
Biểu 8: Giá trị và tỷ trọng xuất khẩu thủy sảnvào thị trường Mỹ. ............. 53

§inh Hång H¹nh - A9K38

7


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

Biu 9: Xut khẩu tôm đông lạnh của Việt Nam vào thị trường Mỹ ......... 57

LỜI MỞ ĐẦU
Với đường bờ biển dài 3.260 km, vùng lãnh hải rộng 12 hải lý và
vùng đặc quyền kinh tế trên biển rộng 200 hải lý với diện tích khoảng 1
triệu km2, Việt Nam có nhiều tiềm năng để phát triển mạnh ngành thủy sản.
Thực tế những năm qua cũng cho thấy ngành thủy sản Việt Nam đã có

những bước phát triển đáng kể. Hiện nay, thủy sản đang được coi là ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước. Trên thị trường thủy sản quốc tế, Việt
Nam cũng đạt được vị trí ngày càng cao, vững mạnh và có khả năng cạnh
tranh cùng các đối thủ đáng gờm khác như Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ,
Mêhicô...
Năm 2002, tổng sản lượng thủy sản Việt Nam đạt 2,4 triệu tấn, kim
ngạch xuất khẩu đạt 2,02 tỷ USD. Năm 2003, ngành thủy sản dự kiến sẽ
khai thác được gần 2,5 triệu tấn thủy sản và kim ngạch xuất khẩu thủy sản
sẽ đạt từ 2,2 đến 2,3 tỷ USD1. Những năm gần đây, ngoài những bạn hàng
truyền thống như Nhật Bản, Hồng Kơng, Singapore, thủy sản Việt Nam
cịn thâm nhập được vào những thị trường mới đầy tiềm năng như Trung
Quốc, EU. Đặc biệt, từ khi Mỹ bỏ lệnh cấm vận thương mại với Việt Nam
và từ khi hiệp định thương mại song phương Việt Nam-Hoa Kỳ có hiệu lực
(10/12/2001), Việt Nam đã nhanh chóng thâm nhập thị trường Mỹ. Ngồi
con tơm và các sản phẩm thủy sản truyền thống khác, Việt Nam còn đưa
vào đây mặt hàng cá da trơn rất được thị trường ưa chuộng vì vậy đã nhanh
chóng biến Mỹ thành thị trường đứng đầu về tiêu thụ hàng thủy sản Việt
Nam (từ 10% thị phần xuất khẩu thủy sản của Việt Nam trong năm 1998
lên 32,38% trong năm 2002)2.

1

Tạp chí thương mại thủy sản số tháng 12/2002+ tháng 1/2003 (trang 3).
Tổng kết từ báo cáo Thị trường nhập khẩu thủy sản thế giới 1998 và xuất khẩu của Việt Nam năm 1998 và
báo cáo kết quả nuôi trồng thy sn 2002- B Thy sn.
2

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

8



Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

i vi cỏc doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp
thủy sản nói riêng, Mỹ là một thị trường rộng lớn, hứa hẹn nhiều cơ hội
kinh doanh. Nhưng bên cạnh đó, thị trường Mỹ cũng chứa đựng rất nhiều
rủi ro do hệ thống pháp luật phức tạp, hàng loạt các tiêu chuẩn đặt ra đối
với hàng nhập khẩu. Nhận thức được điều này, trên cơ sở kiến thức được
học và qua quá trình nghiên cứu thực tế em đã chọn nghiên cứu đề tài
“Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang thị trường Mỹ - Thực trạng
và giải pháp thúc đẩy tăng trưởng”.
Đề tài tập trung phân tích các đặc điểm thị trường thủy sản Mỹ (bao
gồm các đặc điểm về nhu cầu, thị hiếu, tiêu dùng..); thực trạng xuất khẩu
mặt hàng thủy sản của Việt Nam nói chung và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam vào thị trường Mỹ nói riêng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm thúc đẩy tăng cường. Do hạn chế về thời gian, số liệu nên đề tài giới
hạn phạm vi nghiên cứu trong khoảng thời gian 5 năm (từ 1998 đến nay) và
các giải pháp được đề xuất cho tầm nhìn đến năm 2010.
Kết cấu đề tài gồm ba chương:
Chương I: Khái quát về thị trường Mỹ và những yêu cầu đặt ra đối
với hàng thủy sản Việt Nam khi xuất khẩu sang Mỹ.
Chương II: Thực trạng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam vào thị
trường Mỹ.
Chương III: Phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường xuất khẩu
thủy sản Việt Nam vào thị trường Mỹ.
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu đề tài, do còn hạn chế về mặt
lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên không tránh khỏi những thiếu

sót. Em mong nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô và các bạn để
luận văn của em được hoàn thiện hơn về cả lý luận và thực tiễn.
Em xin chân thành cảm ơn ThS. Đào Ngọc Tiến và các cô chú tại Bộ
Thủy Sản, các bác trong thư viện nhà trường đã tận tình giúp đỡ và tạo điều
kiện cho em có thể hồn thành luận vn ny.

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

9


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

H Ni thỏng 12 nm 2003.
Sinh viờn thc hin:
inh Hng Hnh.

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

10


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

CHNG I: KHI QUÁT VỀ THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ NHỮNG
YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI HÀNG THỦY SẢN

VIỆT NAM KHI XUẤT KHẨU SANG MỸ.
I. Khái quát về thị trường Mỹ
1. Giới thiệu về thị trường Mỹ.
1.1 Điều kiện tự nhiên- xã hội:
Hoa Kỳ hay thường gọi là nước Mỹ có tên gọi đầy đủ là Hợp chủng
quốc Hoa Kỳ (The United States of America) gồm 50 bang và một quận
(đặc khu Columbia). Hoa Kỳ nằm ở Tây bán cầu, bắc giáp Canada với
đường biển dài 8.893 km, nam giáp Mêhicô và Vịnh Mêhicô, đông giáp
Đại Tây Dương với đường bờ biển dài 22.680 km, tây giáp Thái Bình
Dương. Bang Alaska nằm ở phía tây bắc Canada, cực tây của bang cách
trung tâm Hoa Kỳ 5.426 km; quần đảo Hawaii ở Thái Bình Dương có cực
nam cách trung tâm Hoa Kỳ 5.573 km. Thủ đô là Washington D.C thuộc
đặc khu Columbia. So với Việt Nam, Hoa Kỳ nằm ở phía bên kia Bán cầu,
lệch từ 12 đến 15 múi giờ (tuỳ từng vị trí trên đất Mỹ).
Tổng diện tích của Hoa Kỳ là 9.629.091 km2, là nước có diện tích lớn
thứ ba trên thế giới, sau Nga và Canada, chiếm 6,2% diện tích tồn cầu,
trải dài 4.500 km từ đông sang tây, 2.500 km từ bắc xuống nam, trong đó
đất đai chiếm 9.158.960 km2 sơng hồ chiếm 470.191 km2. Hoa Kỳ có tất cả
các loại địa hình khí hậu, đồng bằng rộng lớn ở phía Đơng, dải ven biển ở
phía Tây, núi cao ở phía Tây. Khí hậu ơn đới và cận nhiệt ở phía Nam, hàn
đới ở phía Bắc. Khí hậu địa hình đa dạng như vậy cho phép Hoa Kỳ phát
triển các sản phẩm nông lâm ngư nghiệp phong phú trên quy mô lớn.
Theo số liệu thống kê của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, dân số của
Hoa Kỳ tại thời điểm 10/07/2003 là 292.277.416 người, chiếm khoảng 5%
dân số thế giới và mật độ dân số khoảng 30 người/ km2. Hoa Kỳ là nước
đông dân thứ ba trên thế giới, sau Trung Quốc và Ấn Độ. Đây là một quốc

§inh Hång H¹nh - A9K38

11



Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

gia a dõn tộc có nền văn hóa đa dạng và phong phú, đại đa số là người da
trắng-chiếm 69,1% dân số, người da đen chiếm 12,1%, gốc Latin
(Hispanic) chiếm 12,5%, gốc Châu á là 3,6% và thổ dân Mỹ chiếm 0,8%.
Hoa Kỳ có tỷ lệ tăng dân số hàng năm vào khoảng 1%, tuổi thọ trung bình
là 76, trong đó tuổi thọ của nam giới xấp xỉ 73 tuổi còn của nữ giới gần 80
tuổi. Khoảng 30% dân số Hoa Kỳ là dân nhập cư. Ngày nay, bình qn mỗi
năm có khoảng 700.000 người nhập cư hợp pháp và khoảng gần 300.000
người nhập cư bất hợp pháp vào Hoa Kỳ.
1.2 Giá trị văn hố, lối sống:
Mỹ có thành phần xã hội đa dạng, gồm nhiều cộng đồng người riêng
biệt. Điều này đã tạo cho nước Mỹ một mơi trường văn hố vơ cùng phong
phú và đa dạng. Tuy nhiên, nhìn chung văn hoá Mỹ chịu ảnh hưởng lớn của
Châu Âu về các mặt như ngôn ngữ, thể chế, tôn giáo, văn học, kiến trúc,
âm nhạc...ảnh hưởng của người bản xứ Indian chỉ còn ở một số kinh
nghiệm và địa danh.
Trong xã hội Mỹ, cái được tôn vinh và quý trọng nhất là lao động và
thời gian. Lao động được người Mỹ coi là tài sản quý giá nhất nên họ luôn
hiểu rất rõ giá trị của nó và ln có ý thức sao cho sức lao động mình bỏ ra
mang lại hiệu quả cao nhất. Đây chính là nguồn gốc của các phát minh
khoa học, những thành tựu về kỹ thuật, cải tiến sản xuất và tác phong làm
việc công nghiệp- những yếu tố quan trọng đưa nước Mỹ trở thành cường
quốc như ngày nay.
Cạnh tranh cũng là một yếu tố không thể thiếu trong xã hội Mỹ.
Thậm chí ở đây, cạnh tranh còn diễn ra gay gắt, khốc liệt- như nhiều người

vẫn mơ tả là một mất một cịn trên mọi lĩnh vực. Chính điều này đã tạo cho
người Mỹ ý thức sâu sắc về giá trị của thời gian. ý thức này được thể hiện
rõ nét nhất trong tác phong làm việc công nghiệp, phong cách đàm phán đi
thẳng vào vấn đề chứ khơng lịng vịng và cách đưa ra nhng quyt nh
nhanh chúng.

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

12


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

Nhỡn chung, ngi Mỹ được đánh giá là những người mạnh mẽ,
thẳng thắn, tự tin và cởi mở. Ngay từ lần gặp đầu tiên, họ thường chủ động
bắt chuyện hỏi thăm và tạo sự thân thiện với người đối diện. Người Mỹ
cũng đánh giá cao sự thân mật và bình đẳng trong quan hệ giữa người với
người. Vì vậy, họ cố gắng làm cho mọi người cảm thấy thoải mái bằng
cách hạ thấp sự phân biệt chức vụ. Trong giao tiếp, người Mỹ có xu hướng
nói to, thích nhìn thẳng vào người đối diện và có thái độ cơng khai địi hỏi
quyền lợi - điều khiến cho nhiều nhà đàm phán Châu Á, thậm chí cả Châu
Âu cho là họ thiếu tế nhị. Một điểm đáng lưu ý nữa là người Mỹ rất có tinh
thần tơn trọng pháp luật và kinh doanh với người Mỹ nhất thiết phải có
luật sư. Ở Mỹ, khơng một vị giám đốc công ty nào dám ký một hợp đồng
mà khơng có luật sư của cơng ty kiểm tra trước. Do vậy, người Mỹ sẽ rất
ngạc nhiên và thậm chí nghi ngờ khi thấy đối tác làm ăn của mình sẵn sàng
ký các hợp đồng do phía họ soạn thảo mà khơng có sự kiểm tra của luật sư
bởi vì họ sợ đối tác khơng đảm bảo khả năng thực hiện hợp đồng.

1.3 Thị hiếu của người tiêu dùng:
Do Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc, thêm vào đó là ảnh hưởng của các
yếu tố văn hố, xã hội, lối sống, mức thu nhập nên thị hiếu của người tiêu
dùng Mỹ rất đa dạng và phong phú. Yêu cầu của người tiêu dùng Mỹ đối
với phẩm cấp hàng hố có rất nhiều loại, từ hàng hố có phẩm cấp thấp đến
hàng hố phẩm cấp trung bình và các hàng hố có phẩm cấp cao. Thơng
thường, các hàng hoá của Việt Nam nhập khẩu vào thị trường Mỹ thường
được xếp vào hàng hố có phẩm cấp trung bình và thấp.
Đối với các hàng hoá thuộc phẩm cấp trung bình và thấp, nhìn chung
người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng những mặt hàng có mẫu mã đơn giản, tiện
dụng, khơng quá cầu kỳ như thị hiếu của người Châu Âu. Điều quan trọng
nhất là hàng hố đó phải tiện dụng và giá cả tương đối rẻ. Chính điều này
đã tạo cho một lượng không nhỏ các sản phẩm dệt may, giầy dép, đồ da của
Trung Quốc chỗ đứng trên thị trường Mỹ do có cấu trúc đơn giản và giá

§inh Hång H¹nh - A9K38

13


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

thnh rt thp so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh
khác. Người tiêu dùng Mỹ cũng rất chuộng những sản phẩm độc đáo và
mới lạ. Họ có thể rất tự hào khi có một sản phẩm tuy đơn giản và không đắt
tiền nhưng những người khác lại không có.
Trên thị trường Mỹ, yếu tố giá cả đơi khi có sức cạnh tranh cao hơn
cả chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng Mỹ thường không muốn trả tiền

theo giá niêm yết. Hàng hoá bán tại Mỹ thường phải kèm theo dịch vụ sau
bán hàng. Số lượng và chất lượng của dịch vụ này là điểm mấu chốt cho sự
tín nhiệm đối với người bán hàng. Đối với các mặt hàng có giá đặc biệt
thấp so với các mặt hàng khác cùng loại thì bên cạnh yếu tố kinh tế, đơi khi
nó cịn kích thích vào trí tị mị của người tiêu dùng Mỹ, họ ln muốn tìm
kiếm những cái mới và muốn dùng thử xem sao. Tuy nhiên, người tiêu
dùng Mỹ thường nơn nóng nhưng cũng rất mau chán, vì thế nhà sản xuất
phải sáng tạo và thay đổi nhanh sản phẩm của mình, thậm chí phải có
“phản ứng trước”.
1.4 Kinh tế.
Từ trước đến nay, Mỹ luôn là một trong những quốc gia có nền kinh
tế phát triển nhanh, mạnh, hiện đại và năng động nhất thế giới. Đầu thế kỷ
thứ XX, trong khi nền kinh tế thế giới, ở cả Châu Âu và Châu Á, chịu sự
tàn phá nặng nề của hai cuộc chiến tranh thế giới thì nền kinh tế Mỹ lại
phát triển mạnh, giàu có lên nhờ bn bán vũ khí, lương thực, thực phẩm.
Năm 1945, khi chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, Hoa Kỳ chiếm đến
42% GNP toàn cầu, 54,6% tổng sản lượng công nghiệp của khối các nước
tư bản, 24% xuất khẩu và 74% dự trữ vàng.
Mặc dù trong một số lĩnh vực Mỹ khơng cịn chiếm được ưu thế tuyệt
đối như trước đây, thậm chí cịn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của
các nền kinh tế khác như Nhật Bản, Nga, Trung Quốc.. nhưng hiện nay, và
trong những thập kỷ tới, Mỹ sẽ vẫn giữ được địa vị cường quốc số một về
kinh tế và vai trò chi phối toàn bộ nền kinh tế thế giới. Trong giai on

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

14


Khoá luận tốt nghiệp


khoa kinh tế ngoại thương

1992-2002, M ó giữ được kỷ lục tăng trưởng kinh tế bền vững liên tục
với mức tăng trưởng GDP trung bình 3,5%/ năm, trong năm 2002 là 2,4%.
Năng suất lao động tăng trung bình 2,4%, tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức gần
6% (đầu năm 2003), thu nhập quốc dân theo đầu người năm 2002 khoảng
37.600 USD3. Mặc dù nền Mỹ đã phải gánh chịu những ảnh hưởng nặng nề
từ sự kiện 11-9 nhưng cho đến gần đây, kinh tế Mỹ đã có những dấu hiệu
phục hồi.
BẢNG 1: MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA MỸ.

Năm
Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(% thay đổi hàng năm)

Dự báo

1998

1999

2000

2001

2002

4,3


4,1

3,8

0,3

2,2

2,6

3,3

3,2

0,9

-1,3

1,2

1,5

2003

Mức tăng GDP thực tế
bình quân theo đầu người
(%)

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo của IMF, WB, OECD, ADB, LHQ.


Cơ cấu nền kinh tế Mỹ năm 2002 như sau: Nông nghiệp-2%, Công
nghiệp-18%, Dịch vụ-80%.
Trong nông nghiệp, công nghệ canh tác mới đã làm thay đổi cơ cấu
nông nghiệp. Sản phẩm nơng nghiệp chính của Mỹ là lúa mỳ, đậu nành,
ngô, hoa quả, bông, các loại ngũ cốc khác, thịt bò, thịt lợn, gia cầm, sản
phẩm sữa, lâm sản, cá.
Các ngành cơng nghiệp chính là dầu lửa, sắt thép, ơ tơ, hàng khơng,
viễn thơng, hố chất, điện tử, chế biến thực phẩm, hàng tiêu dùng, khai thác
gỗ, khai khống. Mỹ hiện đang là nước sản xuất ơ tơ và máy bay hàng đầu
trên thế giới. Thời gian gần đây, do sự xuất hiện của kinh tế tri thức, các
lĩnh vực hố học, điển tử, cơng nghệ sinh học của Mỹ phát triển rất mạnh.

3

www.dei.gov.vn: Quốc tế/các nền kinh t/ Hoa k (8/10/2003)

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

15


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

V ngoi thng, Mỹ có một nền ngoại thương vững mạnh và phát
triển rất nhanh. Từ năm 1999 đến 2002, xuất khẩu hàng năm đạt hơn 700 tỷ
USD và nhập khẩu từ 1.000-1.400 tỷ USD.

BẢNG 2: TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA HOA KỲ

Đơn vị: tỷ USD
1998

1999

2000

2001

2002

Xuất khẩu

682,14

702,10

781,13

730,80

794,11

Nhập khẩu

944,35

1.059,44

1.257,64


1.179,18

1.392,10

Cán cân thương mại

-262,21

-357,34

-476,51

-448,38

-597,99

Năm

Nguồn: Tổng hợp từ niên giám thống kê 2002 và www.dei.gov.vn: Quốc tế/các nền kinh
tế/Hoa Kỳ (8/10/2003).

Mỹ có quan hệ bn bán với 230 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới,
trong đó những bạn hàng chủ yếu là: Canada -22,4%, Mexico-13%, Nhật
Bản-7,9%, Trung Quốc. Việt Nam đứng thứ 56 nếu tính theo kim ngạch hai
chiều cịn nếu tính riêng xuất khẩu thì Việt Nam đứng thứ 34. Các mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Mỹ gồm: thiết bị đầu tư, ô tô, nguyên liệu thô
và nguyên liệu công nghiệp, hàng tiêu dùng, nông sản; mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu là: dầu thơ và các sản phẩm dầu, máy móc, ơ tơ, hàng tiêu dùng,
nguyên liệu thô cho công nghiệp, thực phẩm. Những năm gần đây, Mỹ có

xu hướng nhập siêu ngày càng nhiều, nhất là với Trung Quốc và Nhật Bản.
Xuất khẩu của Mỹ vào Trung Quốc năm 2002 đạt 21,1 tỷ USD trong khi đó
nhập khẩu từ Trung Quốc là 125,1 tỷ USD; xuất khẩu vào Nhật Bản đạt
51,4 tỷ USD còn nhập khẩu là 121,5 tỷ USD. Nhập khẩu của Mỹ từ Tây Âu
cũng luôn lớn hơn xuất khẩu.
Hiện nay kinh tế Mỹ vẫn đang tiếp tục quá trình chuyển đổi từ nền
kinh tế công nghiệp truyền thống sang nền kinh tế tri thức.
2. Thị trường thuỷ sản Mỹ.

§inh Hång H¹nh - A9K38

16


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

Ngnh thy sn Mỹ gồm hai lĩnh vực là thuỷ sản thương mại và thủy
sản giải trí. Đây là hai lĩnh vực hồn tồn tách biệt và có vai trị, tác động
hồn tồn khác nhau tới ngành thủy sản cũng như người tiêu dùng Mỹ.
Trong phạm vi bài viết này, người viết xin đề cập đến lĩnh vực thương mại
thủy sản của Mỹ.
2.1 Nhu cầu, thị hiếu tiêu dùng thủy sản trên thị trường Mỹ.
Như đã đề cập ở phần trên, Mỹ là một thị trường rộng lớn nhất thế
giới. Hàng năm, bên cạnh hoạt động xuất khẩu, Mỹ cũng phải nhập khẩu
một lượng hàng hố khổng lồ từ các nước, trong đó có các sản phẩm thủy
sản. Hơn nữa, do Mỹ là một quốc gia đa sắc tộc nên thị hiếu của người tiêu
dùng Mỹ đối với các sản phẩm thủy sản cũng vô cùng đa dạng và phong
phú. Thủy sản nhập khẩu vào thị trường Mỹ gồm nhiều loại, từ các sản

phẩm rẻ tiền đến các sản phẩm đắt tiền. Theo những số liệu mới nhất của
Tổ chức lương thực và thực phẩm thế giới (FAO), hiện nay Mỹ là nước tiêu
thụ thủy sản đứng thứ hai trên thế giới, sau Nhật Bản. Mỗi năm Mỹ phải
nhập khẩu khoảng 77% nhu cầu thủy sản nội địa. Còn theo các số liệu
thống kê của Cục quản lý môi trường không gian biển (NOAA), thuộc Bộ
Thương mại Mỹ, từ năm 1998-2002, trung bình mỗi người Mỹ tiêu dùng
khoảng 15,28 pound thủy sản mỗi năm. Mức tiêu thụ thủy sản bình quân
của người Mỹ giai đoạn này là tương đối ổn định, chỉ riêng năm 2001, do
ảnh hưởng của sự kiện 11/9 nên mức tiêu dùng có giảm xuống thấp nhất
(14,8 pound/người). Tuy nhiên, đến năm 2002 khi nền kinh tế Mỹ có
những dấu hiệu phục hồi thì con số này cũng đã tăng lên 15,6 pound/người.
Trong những năm tới, mức tiêu thụ thủy sản của Mỹ sẽ cịn tăng hơn nữa
bởi vì thủy sản được khuyến khích sử dụng như một loại thực phẩm giàu
chất dinh dưỡng và có tác dụng tốt đối với sức khoẻ con người.
BẢNG 3: MỨC TIÊU THỤ THỦY SN CA M

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

17


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

Tng s dõn

Lng thủy sản

(triệu


tiêu thụ

người)

(tỷ pound)

1998

269,1

4,0

-

14,9

1999

271,5

4,3

7,5

15,9

2000

280,9


4,29

-0,23

15,2

2001

283,6

4,2

-2,1

14,8

2002

287,1

4,5

7,1

15,6

Năm

% thay đổi so

với năm trước

Mức tiêu thụ bình
quân theo đầu người
(pound/ người)

Nguồn: NOAA News Realeases 2003 và tổng hợp của người viết.

Từ 1998-2000, cá ngừ luôn là sản phẩm thủy sản được tiêu thụ nhiều
nhất trên thị trường Mỹ với mức tiêu thụ trung bình hàng năm là 3,47
pound/người. Tuy nhiên, đến năm 2001, lần đầu tiên trong lịch sử, tôm
vuợt lên trên cá ngừ để đứng số 1 trong danh sách 10 sản phẩm thủy sản
được người tiêu dùng Mỹ ưa chuộng nhất. Năm 2001, mỗi người Mỹ đã
tiêu dùng khoảng 3,4 pound tôm và con số này tiếp tục tăng lên 3,7 pound
trong năm 2002. Các loại tôm được tiêu thụ nhiều nhất là tơm sú, sau đó là
đến tơm đơng lạnh, tơm giá trị gia tăng, tơm luộc với kích cỡ và chủng loại
khác nhau.
Nhìn chung thị hiếu tiêu dùng thủy sản của người Mỹ trong những
năm gần đây khơng có nhiều biến đổi. Trong giai đoạn 1998-2002, tôm, cá
ngừ, cá hồi, cá pôlăc (cá minh thái), cá da trơn, cá tuyết (cá moruy), cua,
sò, cá dẹt (chủ yếu là cá bơn), cá rơ phi thường có mặt trong danh sách 10
sản phẩm thủy sản được người tiêu dùng mỹ ưa chuộng nhất, chiếm khoảng
89% lượng thủy sản tiêu thụ trên thị trường Mỹ. Mức tiêu thụ bình quân
theo đầu người hàng năm của những sản phẩm này cũng tương đối ổn định
(xem phụ lục 1)
Hiện nay, ba nhân tố tác động lớn nhất đến việc lựa chọn các sản
phẩm thủy sản của người Mỹ là: giá cả, mức độ tiện lợi và sự ổn định của
sản phẩm. Một trong những lý do giải thích cho điều này là vì ngày nay,
người Mỹ có xu hướng giảm thời gian chuẩn bị cho bữa n cng nhiu cng


Đinh Hồng Hạnh - A9K38

18


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

tt. Vỡ vy, người tiêu dùng Mỹ sử dụng ngày càng nhiều các sản phẩm
tinh chế như tôm nõn, philê, hộp cá, thịt cua, các sản phẩm ăn liền. Mặc dù
nhiều người tiêu dùng Mỹ vẫn ưa chuộng các sản phẩm thủy sản tươi sống
hơn nhưng lượng thủy sản đông lạnh tiêu thụ trên thị trường cũng đang
tăng dần do việc chế biến các sản phẩm này nhanh hơn, dễ hơn và giá của
chúng cũng rẻ hơn hàng thủy sản tươi sống. Xu hướng tiêu thụ thủy sản
thực phẩm của người Mỹ phụ thuộc rất nhiều vào tình trạng kinh tế và mức
thu nhập của đại đa số người tiêu dùng Mỹ. Tuy nhiên, trong tương lai,
người tiêu dùng Mỹ có xu hướng nghiêng về các sản phẩm thủy sản chất
lượng cao, đảm bảo u cầu vệ sinh an tồn thực phẩm.
2.2 Tình hình khai thác, ni trồng và chế biến thủy sản của Mỹ.
Mỹ là một trong số quốc gia có nguồn lợi thủy sản giàu có và phong
phú bậc nhất thế giới. Hoạt động khai thác được tiến hành chủ yếu ở bờ
biển Đông thuộc Đại Tây Dương, bờ Tây thuộc Thái Bình Dương. Mỹ
cũng là nước có đội tàu đánh cá hiện đại và đa dạng về kích cỡ: Mỹ hiện có
khoảng 23 nghìn tàu khai thác thủy sản với trọng tải đánh bắt 5 tấn mỗi tàu
và hơn 100 nghìn tàu nhỏ, thu hút khoảng 170 nghìn người tham gia làm
việc trên các con tàu. Theo đánh giá của FAO, đội tàu này hiện đang đứng
thứ tư trên thế giới, hàng năm khai thác 6% lượng thủy sản khai thác của
toàn thế giới (đứng thứ 5 về sản lượng khai thác). Những năm gần đây, để
bảo vệ các nguồn lợi hải sản và do những yêu cầu về môi trường, sản lượng

khai thác của Mỹ đang giảm dần.
BẢNG 4: SẢN LƯỢNG KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA MỸ.
Năm
Sản lượng (triệu tấn)
% tăng/ giảm so với năm gốc

1994

1998

1999

2000

2001

5,5

4,71

4,8

4,85

4,7

-

-14,36


-12,73

-11,82

-14,55

Nguồn: Thông tin chuyên đề (Bộ Thuỷ sản)- Tháng 1 năm 2001
và tạp chí thng mi thy sn s1/2003 (trang 21).

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

19


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

Cỏc loi thy sản khai thác chủ yếu, có giá trị cao của Mỹ trong năm
2001 là: tôm he (540 triệu USD/năm), cua biển (452 triệu USD/ năm), tôm
hùm (302 triệu USD/năm), cá hồi (274 triệu USD/năm) và cá ngừ (141
triệu USD/năm). Ngoài 5 loại có giá trị cao trên thì cá tuyết, cá trích, cá
hồng, cá bơn, điệp, sị cũng là những loại hải sản có khối lượng khai thác
lớn và giá trị cao. Tuy nhiên, những loại hải sản này không được người tiêu
dùng Mỹ ưa chuộng như 5 loại trên.
Về nuôi trồng, tuy chưa thể so sánh với Trung Quốc, Ấn độ, Nhật
Bản nhưng hiện nay Mỹ vẫn được đánh giá là một trong những nước dẫn
đầu thế giới về sản lượng nuôi trồng thuỷ sản. Hoạt động nuôi trồng thủy
sản của Mỹ mang tính thương mại rất cao. Mỹ chỉ ni trồng những lồi
q, nhu cầu cao và có lãi. Vì vậy, tuy sản lượng ni trồng khá cao nhưng

chỉ tập trung vào một số loài: cá nheo, cá hồi, cá rơ phi, tơm hùm, hàu.
Trong số các lồi này, hiện nay Mỹ lại tập trung vào nuôi cá nheo nhiều
nhất (khoảng 60%) vì đây được coi là “đặc sản thủy sản” của Mỹ, được
nhiều người tiêu dùng ưa chuộng và ở nhiều bang cịn được coi là món ăn
truyền thống. Sản lượng nuôi cá nheo của Mỹ đã tăng từ 163 nghìn tấn năm
1990 lên trên 280 nghìn tấn năm 2002, tăng 72%. Một đặc điểm nổi bật
khác của hoạt động nuôi trồng thủy sản của Mỹ là họ rất chú trọng đến vấn
đề môi trường sinh thái và chất lượng thủy sản nuôi.
Bên cạnh hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, hoạt động chế
biến thủy sản của Mỹ cũng phát triển mạnh, hiện đại và đóng vai trò quyết
định đối với hiệu quả hoạt động của tồn ngành thủy sản. Cơng nghiệp chế
biến thủy sản của Mỹ phục vụ cho cả nhu cầu nội địa và xuất khẩu thủy
sản. Các xí nghiệp chế biến này phân bố trên toàn nước Mỹ nhưng chủ yếu
tập trung tại các bang miền Đông và các thành phố lớn ở miền Tây. Thậm
chí một số loại thủy hải sản cịn được chế biến ngay trên biển, tại các tàu
đánh cá lưới hay tàu mẹ. Hiện nay, ngành chế biến thủy sản của Mỹ đang
tập trung vào các sản phẩm như: Các sản phẩm tươi và đơng lạnh ( chiếm

§inh Hång H¹nh - A9K38

20


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

hn 70%), hp thủy sản (khoảng 20%), sản phẩm chín (2%) cịn lại là các
sản phẩm phi thực phẩm.
2.3 Hệ thống kênh phân phối sản phẩm thủy sản trên thị trường Mỹ.

Hiện nay, cạnh tranh trên thị trường thủy sản Mỹ ngày càng trở nên
gay gắt và phức tạp với sự tham gia của hàng loạt các nhà môi giới, các
thương gia, các nhà phân phối, những người nhập khẩu, những người bán
sỉ, các công ty kinh doanh thực phẩm lớn...Tuy nhiên, gần đây thị trường
cũng có một số biến chuyển mới với sự hợp tác theo chiều dọc của các chủ
thể tham gia thị trường: Các nhà chế biến và nhà nhập khẩu chịu trách
nhiệm tạo ra nhu cầu của thị trường cịn các nhà phân phối có vai trị đáp
ứng nhu cầu thị trường.
Các sản phẩm thủy sản trên thị trường Mỹ thường được phân phối
thông qua hai kênh chủ yếu là kênh bán sỉ và kênh bán lẻ. Thủy sản phân
phối qua kênh bán lẻ thường chiếm trên 50% giá trị thủy sản tiêu thụ trên
thị trường Mỹ và đạt khoảng 13,5 tỷ USD mỗi năm. Hệ thống bán lẻ thủy
sản ở Mỹ gồm:
 Hệ thống các siêu thị: Hàng năm, hệ thống siêu thị của Mỹ tiêu
thụ khoảng 40% giá trị bán lẻ mặt hàng thủy sản. Trong tổng doanh số bán
của các siêu thị này thì hàng thủy sản đứng thứ ba, chiếm 2%, sau bánh
(3,3%) và các sản phẩm thịt, phômai (5,7%). Tại các siêu thị này, các quầy
hàng thủy hải sản được sắp xếp sạch sẽ và ngăn nắp tại một khu vực riêng
với nhiều mặt hàng, từ các thủy sản tươi sống đến các loại thủy sản đơng
lạnh, đóng hộp... để thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên,
từ sau sự kiện 11/9, các siêu thị đã giảm bớt các gian hàng phục vụ toàn bộ
các loại thủy sản, chuyển sang bố trí các gian hàng thủy sản do người mua
tự phục vụ với ít sự lựa chọn hơn để thích ứng với tình hình kinh tế.
 Hệ thống các nhà hàng, cửa hàng tổng hợp, nhà ăn công cộng và
phục vụ ăn nhanh (Sam’s và BJ’s...): qua hệ thống này, gần 60% thủy sản
bán lẻ trên thị trường Mỹ được tiêu th. Trong tng lai, doanh s bỏn qua

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

21



Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

kờnh ny s ngày càng gia tăng do người dân Mỹ có xu hướng thường
xuyên ăn tại các nơi công cộng như nhà hàng, căng tin, trường học, nơi làm
việc do thời gian quá eo hẹp.
 Các chợ phiên, cửa hàng câu lạc bộ, các chợ cá: ngoài các siêu thị
và các nhà hàng, nhà ăn cơng cộng thì đây cũng là một trong những nơi tiêu
thụ sản phẩm thủy sản bán lẻ tại Mỹ, tuy nhiên nó chiếm tỷ trọng tương đối
nhỏ.
Hệ thống kênh bán sỉ thủy sản tại Mỹ gồm có các nhà phân phối thủy
sản và các công ty chuyên doanh thực phẩm hàng đầu của Mỹ. Các nhà
phân phối này có thể là những nhà phân phối thủy sản chuyên nghiệp có
mặt ở hầu khắp đất nước, chuyên cung cấp sản phẩm tươi và đông lạnh cho
các đại lý tiêu thụ thủy sản hoặc là các nhà phân phối chính, bán nhiều thứ
trong đó có thủy sản (Sysco và Kraft). Theo ước tính của Hiệp hội nghề cá
Hoa Kỳ (NFI), hiện nay Mỹ có hơn 3500 cơng ty phân phối thủy sản và
công ty chuyên doanh thực phẩm bán sỉ với 29.000 lao động. Thông qua
các công ty này, các sản phẩm thủy sản được cung cấp đến nhiều đối tượng
khác nhau như các xí nghiệp chế biến thủy sản của Mỹ và hệ thống các siêu
thị, nhà hàng. Để tiếp cận được với các nhà bán sỉ này, các nhà xuất khẩu
phải có khả năng cung ứng lớn, ổn định, chất lượng đảm bảo, giá cả cạnh
tranh, mặt hàng đa dạng. Ngoài ra, các nhà xuất khẩu này còn phải là
những nhà cung cấp đáng tin cậy, trung thành để có thể xây dựng quan hệ
làm ăn lâu dài. Các nhà xuất khẩu thủy sản sang Mỹ có thể ký kết các hợp
đồng mua bán trực tiếp, ký gửi hoặc thông qua các đại lý.
BIỂU 1: SƠ ĐỒ PHÂN PHỐI THỦY SẢN BÁN LẺ TẠI MỸ.


Nhà xuất khẩu

Nhà nhp khu

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

Nh ch bin

i lý

22


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

Nh phõn phi

Bỏn lẻ

Nguồn: Báo cáo tình hình thị trường thủy sản thế giới 2001-VASEP.

BIỂU 2: SƠ ĐỒ THỦY SẢN BÁN SỈ TẠI MỸ.

Nhà xuất khẩu

Nhà chế biến


Nhà nhập khẩu

Nhà phân phối

Nhà hàng lẻ

DV cơng cộng

Đại lý

Chuỗi nhà hàng

Nguồn: Báo cáo tình hình thị trường thủy sản thế giới 2001-VASEP

2.4 Tình hình xuất nhập khẩu thủy sản của Mỹ.
Hiện nay, Mỹ xếp thứ tư trong số các nước xuất khẩu thủy sản lớn
nhất thế giới, sau Thái Lan, Trung Quốc và Na Uy. Giai đoạn 1998-2002,
xuất khẩu thủy sản của Mỹ tăng về cả giá trị, trung bình tăng 8,89%/năm và
sản lượng, tăng khoảng 10,06%/năm. Tuy nhiên, so với năm 1990 thị phần
xuất khẩu thủy sản của Mỹ trên thị trường thế giới đã giảm từ 14% xuống
còn 9% trong năm 20024.
BẢNG 5: XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA MỸ
GIAI ĐOẠN 1998 - 2002
Khối lượng xuất khẩu

Giá trị xuất khẩu

(tấn)

(nghìn USD)


1998

754.735

2.259.727

1999

889.559

2.848.548

2000

982.035

2.951.717

2001

1.163.458

3.194.500

2002

1.087.823

3.119.706


Năm

4

www.fas.usda.gov: fishery products market news/Global seafood trade largely driven by rising aquaculture
production (9/10/2003).

§inh Hång H¹nh - A9K38

23


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

Ngun: www.st.nmfs.st1 - Trade 2002

7 tháng đầu năm 2003, xuất khẩu thủy sản của Mỹ đạt gần 1,69 tỷ
USD, tăng khoảng 4,5 triệu USD so với cùng kỳ năm 2002. Trong đó, xuất
khẩu cá than tăng 17,6 triệu USD; tiếp đến là surimi tăng 16,5 triệu USD;
cá ngừ tăng 7,8 triệu USD; tôm tăng 7,8 triệu USD; điệp, sò tăng 7,6 triệu
USD và cá thu tăng 7,5 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu mực ống của Mỹ
trong 7 tháng năm 2003 vẫn tiếp tục giảm, giảm 71%, còn 12,3 triệu USD.
Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu khác cũng giảm là tôm hùm, giảm 16
triệu USD; cá hồi đóng hộp giảm 9,3 triệu USD; cá tuyết (cá moruy) giảm
6,1 triệu USD; cá minh thái giảm 5,8 triệu USD và các sản phẩm thủy sản
khác giảm 6,6 triệu USD5.
Các sản phẩm thủy sản xuất khẩu chủ yếu của Mỹ là cá hồi Thái Bình

Dương đơng lạnh và đóng hộp, tiếp theo là surimi từ cá tuyết Thái Bình
Dương và tơm hùm. Ngồi ra, Mỹ còn xuất khẩu một mặt hàng rất độc đáo
là trứng cá hồi, cá trích và cá tuyết. Nhưng những sản phẩm thủy sản do
Mỹ lại ít hợp thị hiếu của người tiêu dùng Mỹ nên Mỹ phải xuất khẩu các
sản phẩm thủy sản ra nước ngoài và nhập khẩu các sản phẩm khác với giá
cao.
Các nước nhập khẩu thủy sản chủ yếu của Mỹ trong năm 2002 là
Nhật bản (35,8%), Bắc Mỹ (21,7%), EU (18,9%), Trung Quốc-Hồng Kông
(5,6%).
Bên cạnh hoạt động xuất khẩu thủy sản rất phát triển, Mỹ cũng là
nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ hai trên thế giới, sau Nhật Bản với giá trị
nhập khẩu trên 8 tỷ USD/năm. Theo báo cáo của FAO, hiện nay, Mỹ nhập
khẩu thủy sản từ hơn 130 nước trên thế giới. Người tiêu dùng Mỹ sử dụng
xấp xỉ gần 8% tổng sản lượng thủy sản của thế giới, trong đó 77% là từ
nhập khẩu. Như vậy, có thể khẳng định Mỹ là thị trường tiêu thụ thủy sản
rất lớn. Nhập khẩu thủy sản của Mỹ thời kỳ 1998-2002 tăng về cả khối
5

www.fas.usda.gov: fishery products market news/ U.S seafood exports up slightly in Jan-July 2003 (9/10/2003).

Đinh Hồng Hạnh - A9K38

24


Khoá luận tốt nghiệp

khoa kinh tế ngoại thương

lng (19,9%) v giá trị (17,5%). Mức tăng trưởng về nhập khẩu thủy sản

này tương đối cao, năm 2000 giá trị nhập khẩu đã vượt qua 10 tỷ USD,
chiếm 17,4% tổng giá trị nhập khẩu thủy sản của tồn thế giới.
BẢNG 6: TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU THỦY SẢN CỦA MỸ
GIAI ĐOẠN 1998-2002.
Khối lượng nhập khẩu

Giá trị nhập khẩu

(1000 tấn)

(triệu USD)

1998

1.674

8.173

1999

1.763

9.013

2000

1.804

10.054


2001

1.860

9.864

2002

2.008

10.121

Năm

Nguồn: www.st.nmfs.gov/st1- US trade 2002(10/10/2003)

Cơ cấu các sản phẩm thủy sản nhập khẩu của Mỹ rất đa dạng. Những
năm gần đây, người tiêu dùng có xu hướng tiêu dùng các sản phẩm tươi và
đơng lạnh, chiếm gần 90%, các loại thủy sản đóng hộp chiếm hơn 7% và
còn lại là các dạng khác.
BIỂU 3: CƠ CẤU CÁC MẶT HÀNG THỦY SẢN
NHẬP KHẨU VÀO MỸ
C¸ tươi và đông
lạnh
33%

Hàng giáp xác,
nhuyễn thể tươi
và đông lạnh
56%


Các dạng kh¸c
3%

Hép gi¸p x¸c,
nhun thĨ
3%

Hép c¸
5%

Nguồn: Trung tâm thơng tin KHKT và kinh tế thủy sản-Bộ Thủy sản.

Các mặt hàng nhập khẩu thủy sản chủ yếu của Mỹ bao gồm:

§inh Hång H¹nh - A9K38

25


×