Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

Ke toan chi phi san xuat va tinh gia thanh san 161813

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.22 KB, 113 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Thị Trà My - 37A10

Nguyễn

Lời nói đầu
Trong những năm qua với đờng lối kinh tế hết sức đúng
đắn của Đảng và Nhà nớc, đất nớc ta đang từng bớc đi lên
trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nớc. Nền
kinh tế xà hội nớc ta không ngừng phát triển và đang từng bíc
hoµ nhËp vµo nỊn kinh tÕ ThÕ giíi cịng nh khu vực.Vì vậy đối
với các nhà quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc
quan tâm vì chúng phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tồn tại và phát triển thì nhiệm vụ của các doanh
nghiệp không chỉ là sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm với
chất lợng cao, phù hợp với thị hiếu của ngời tiêu dùng mà còn phải
tìm mọi biện pháp để hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh tiêu
thụ sản phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, tăng sức cạnh tranh
trên thị trờng kể cả trong và ngoài nớc, từ đó tăng tích luỹ cho
doanh nghiệp, góp phần cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên. Để đạt đợc điều đó thì trớc hết doanh nghiệp
phải kiểm tra, quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, lựa chọn phơng án có chi phí thấp nhất.
Thông qua công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm, các nhà quản lý, lÃnh đạo doanh nghiệp phân
tích, đánh giá đợc tình hình thực hiện các định mức chi phí
, tình hình sử dụng tài sản, tiền vốn là tiết kiệm hay lÃng phí,
có hiệu quả hay không? Từ đó đề ra các biện pháp nhằm hạ
thấp chi phí sản xuất, là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm và
đa ra các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát triển sản


Kế toán DNSX

1


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị cho doanh nghiệp. Chính
vì vậy, việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm luôn là vấn đề thời sự đợc các nhà doanh
nghiệp quan tâm.
Trong thời gian thực tập ở Công ty em đà đi sâu tìm
hiểu thực tế tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Và em đà chọn đề tài: Kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH
Sơn Hà làm chuyên đề tốt nghiệp.

Kế toán DNSX

2


Báo cáo tốt nghiệp
Thị Trà My - 37A10

Nguyễn

Chơng I
Các vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất

1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành sản xuất công
nghiệp.
Hoạt động sản xuất xà hội đợc tiến hành trong nhiều
ngành theo Nghị định 73/CP ngày 27/10/1993 của chính phủ
quy định hiện nay có 20 ngành kinh tế quốc dân cấp I hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm vật chất và cung cấp
dịch vụ ( sản phẩm phi vật chất ) . Mỗi ngành kinh tế có những
đặt điểm kinh tế đặc trng từ có ảnh hởng quan trọng đến
công tác tổ chức và hoạt động của kế toán.
Trong doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, việc tổ chức
công tác kế toán, vận dụng các phơng pháp kỹ thuật hạch toán,
đặc biệt là vận dụng phơng pháp kế toán tập hợp, phân bổ
chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong
phạm vi ngành sản xuất công nghiệp bắt nguồn từ những đặc
điểm của quy trình công nghệ kỹ thuật và tổ chức sản xuất,
từ tính đa dạng và khối lợng sản phẩm đợc sản xuất ra, nói
cách khác là bắt nguồn từ loại hình sản xuất của doanh
nghiệp. Nh vậy, nghiên cứu loại hình sản xt cđa doanh
nghiƯp sÏ gióp cho viƯc tỉ chøc c«ng tác kế toán trong doanh
nghiệp đợc hợp lý, đúng đắn và do đó phát huy đợc chức
năng, vai trò và vị trí của kế toán trởng công tác kế toán, quản
lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp nói chung và quản lý chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm nói riêng.

Kế toán DNSX

3



Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
Từ ngành kinh tế cấp I sẽ đợc phân chia thành các ngành
kinh tế cấp II, cấp III có loại hình công nghệ sản xuất, tính
chất quy trình công nghệ, phơng pháp sản xuất sản phẩm,
định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phẩm đợc sản xuất ra
khác nhau.

Sơ đồ tóm tắt phân loại sản xuất công nghiệp
Theo loại hình công nghệ sản xuất

Khai thác

Chế

biến
Theo tính chất quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất

Giản đơn

Phức tạp

Theo phơng pháp sản xuất sản phẩm

Liên tục
Song song
Theo định kỳ sản xuất và sự lặp lại của sản phấm sản xuất ra


Sản xuất nhiều

Sản xuất hàng loạt

Sản xuất đơn chiếc

Kế toán DNSX

4


Báo cáo tốt nghiệp
Thị Trà My - 37A10

Sản xuất
hàng loạt lớn

Nguyễn

Sản xuất
hàng loạt nhỏ

1.2. Khái niệm chi phí sản xuất và các cách phân loại chi phí
sản xuất chủ yếu
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất là biĨu hiƯn b»ng tiỊn cđa toµn bé hao
phÝ vỊ lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ.
1.2.2. Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu:

Trong doanh nghiệp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại
có tính chất kinh tế, mục đích sử dụng, công dụng trong quá
trính sản xuất...khác nhau. Để phục cho công tác quản lý chi
phí sản xuất, phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm,
kế toán cần phải loại chi phí sản xuất.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo tính chất kinh
tế ( yếu tố chi phí ):
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi
phí sản xuất để sắp xếp các chi phí phát sinh có cùng nội
dung, tính chất kinh tế ban đầu và cho một yếu tố chi phí,
không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đà phát sinh....
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất đợc chia thành
các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị
của các nguyªn liƯu, vËt liƯu chÝnh, vËt liƯu phơ, nhiªn liƯu,

KÕ to¸n DNSX

5


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí cho ngời
lao động ( thờng xuyên hay tạm thời ) về tiền lơng ( tiền
công ), các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lơng, tiền ăn
giữa ca và các khoản trích theo lơng ( KPCĐ, BHXH, BHYT )

trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm chi phí khấu hao toàn
bộ TSCĐ của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ
báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí về
nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác phục vụ hoạt dộng
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo, nh:
Điện , nớc , điện thoại, vệ sinh và các dịch vụ khác.
- Chi phÝ kh¸c b»ng tiỊn: Bao gåm c¸c chi phÝ sản xuất
kinh doanh cha đợc phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đà chi bằng
tiền trong kỳ báo cáo, nh: tiếp khách , hội họp, thuê quảng
cáo...
Tác dụng của cách phân loại chi phí sản xuất theo nội
dung, tính chất kinh tế nh sau:
- Trong phạm vi quản lý vĩ mô: Phục vụ CPSX, phân tích
đánh giá tình hình thực hiện dự đoán CPSX, làm căn cứ để
lập báo cáo CPSX theo yếu tố, lập kế hoạch dự trữ vật t, kế
hoạch tiền mặt, kế hoạch sử dụng lao động... kỳ kế hoạch.
- Trong phạm vi quản lý vĩ mô: Cung cấp tài liệu để tính
toán thu nhập quốc dân do có sự tách biệt giữa hao phí lao
động vật hóa và hao phí lao động sống.

Kế toán DNSX

6


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10

1.2.2.2.Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh
tế chi phí ( khoản mục chi phí )
Căn cứ vào tiêu thức phân loại này, mỗi khoản mục chi phí
bao gồm những chi phí sản xuất phát sinh có cùng công dụng
kinh tế, không phân biệt nội dung kinh tế của chi phí đó.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh
nghiệp, chi phí sản xuất đợc chia thành ba khoản mục chi phí
sau:
- Khoản mục chi phí nguyên liệu, vật liƯu trùc tiÕp: Bao
gåm chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu chính, vật liệu phụ sử dụng
trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm các
khoản phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm,
dịch vụ, nh: lơng, các khoản phụ cấp lơng, tiền ăn giữa ca và
các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ)
- Khoản mục chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí
phát sinh tại bộ phân sản xuất ( phân xởng, đội, trại sản
xuất...), ngoài hai khoản mục trên.
Theo mối quan hệ với sản lợng sản xuất, khoản mục chi phí
sản xuất bao gồm chi phí sản xuất chung cố định và chi phí
sản xuất chung biến đổi:
- CPSXC cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp, thờng không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất, nh chi
phí khấu hao theo phơng pháp bình quân, chi phí bảo dỡng
máy móc thiết bị, nhà xởng,... và chi phí hành chính ở các
phân xởng sản xuất.
- CPSXC biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thờng thay đổi trực tiếp hoặc gần nh trực tiếp theo số lợng sản

Kế toán DNSX

7



Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
phẩm sản xuất nh chi phí nguyên liệu vật liệu gián tiếp, chi
phí nhân công gián tiếp.
Theo nội dung kinh tế, khoản mục Chi phí sản xuất chung
bao gồm các nội dung sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Gồm các khoản tiền lơng, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lơng, tiền ăn
giữa ca của nhân viên quản lý phân xởng, đội, bộ phận sản
xuất.
+ Chi phí vật liệu: Gồm những chi phÝ vËt liƯu dïng
chung cho ph©n xëng, nh vËt liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng
TSCĐ, vật liệu văn phòng phân xởng và những vật liệu dùng
cho nhu cần quản lý chung ở phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Gồm những chi phí về công
cụ, dụng cụ xuất dùng cho hoạt động quản lý của phân xởng
nh khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo
hộ lao động...
+ Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao TSCĐ sử dụng trong phân xởng, nh máy móc thiết bị sản
xuất, phơng tiện vận tải, truyền dẫn, nhà xởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm các chi phí dịch vụ
mua ngoài phục vụ cho hoạt động của phân xởng, bộ phân
sản xuất nh chi phí sửa chữa TSCĐ thuê ngoài, chi phí điện nớc
điện thoại, các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật,
bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhÃn hiệu
thơng mại... không đủ điều kiện ghi nhận TSCĐ.
+ Chi phí bằng tiền khác: Gồm các chi phí bằng tiền

ngoài các chi phí đà kể trên phục vụ cho hoạt động của phân
xởng.

Kế toán DNSX

8


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
Phân loại chi phí sản xuất theo công dụng kinh tế của chi
phí có tác dụng phục vụ cho quản lý CPSX theo định mức, dự
đoán chi phí, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản
xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX Và lập
kế hoạch thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.2.2.3. Phân loại chi phí theo quan hệ với quan hệ sản
lợng sản phẩm sản xuất
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX đợc chia thành 2
loại:
- Chi phí biến đổi ( biến phí ): Là những chi phí có sự
thay đổi về lợng tơng quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của
sản phẩm sản xuất trong kỳ nh: Chi phí nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...
- Chi phí cố định ( định kỳ ): Là những chi phí không
thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi khối lợng sản phẩm
sản xuất trong mức độ nhất định nh chi phí khấu hao TSCĐ
theo phơng pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng...
Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị

kinh doanh, phân tích điểm hòa vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng
hiệu quả kinh doanh.
1.3. ý nghĩa của công tác quản lý CPSX trong quá trình hoạt
động SXKD
Việc phản ánh trung thực, hợp lý chi phí sản xuất có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí sản xuất, tổ chức
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh
nghiệp nói chung và ở từng bộ phận, đối tợng nói riêng, góp

Kế toán DNSX

9


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
phần quản lý tài sản, vật t, tiền vốn có hiệu quả. Mặt khác, tạo
điều kiện và đề xuất biện pháp hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao chất lợng sản phẩm.
Việc phân tích, đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh chỉ khi có giá thành sản phẩm chính xác.
Mà chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hởng của
kết quả tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, tổ chức tốt công tác
tập hợp chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu
cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay.
1.4. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.4.1. Khái niệm giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản

ánh chất lợng hoạt động sản xuất và quản lý sản xuất, là căn cứ
quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế
của hoạt động sản xuất.
1.4.2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán giá
thành thì giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm
vi tính toán khác nhau. Do vậy cần phải phân loại giá thành
theo những tiêu thức phù hợp. Thông thờng giá thành đợc phân
loại theo hai tiêu thức sau:
* Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở
số liệu tính giá thành:
Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm đợc chia làm
3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên
cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng kế hoạch. Giá

Kế toán DNSX

1
0


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch xác định trớc khi tiến
hành sản xuất.
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành.

+ Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm đợc tính
trên cơ sở các định mức chi phí sản xuất hiện hành và chỉ
tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức đợc
thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.
Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức của
doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để đánh giá kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng
đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đà thực
hiện trong quá trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả SXKD.
+ Giá thành thực tế: là giá thành đợc tính trên cơ sở số
liệu chi phí sản xuất phát sinh tập hợp đợc trong kỳ và sản lợng
sản phẩm thực tế đà sản xuất ra trong kỳ. Giá thành thực tế đợc
tính toán sau khi quá trình sản xuất sản phẩm.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán:
Theo cách này giá thành sản phẩm đợc chia ra làm hai loại:
+ Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng ):
Bao gồm chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; Chi phí nhân
công trùc tiÕp ; Chi phÝ s¶n xuÊt chung tÝnh cho s¶n phẩm
hoàn thành, dịch vụ đà cung cấp.
Giá thành sản xuất đợc sử dụng để ghi sổ kế toán thành
phẩm đà nhập kho hoặc giao cho khách hàng và là căn cứ để

Kế toán DNSX

1
1



Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản
phẩm, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính
cho sản phẩm đà bán ra.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm là căn cứ để xác định
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ

=

Giá thành SX

+

CPBH

+

CPQLDN
1.5. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành
sản phẩm.
1.5.1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiƯp bao gåm nhiỊu lo¹i
víi néi dung kinh tÕ khác nhau, phát sinh ở những địa điểm
khác nhau. Để quản lý tốt chi phí sản xuất thì chi phí sản xuất
phát sinh cần tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí, theo

những phạm vi giới hạn nhất định phục vụ cho công tác tính giá
thành sản phẩm. Nh vậy, xác định đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất cần đợc tập hợp theo những phạm vi giới hạn
đó. Thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và đối tợng chịu
chi phí sản xuất.
Để xác định đợc đối tợng tập hợp chi phí sản xuất ta có
thể dựa vào các căn cứ sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí trong quá trình sản
xuất.
- Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.

Kế toán DNSX

1
2


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
- Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Đặc điểm của sản phẩm ( đặc tính kỹ thuật, đặc
điểm sử dụng, đặc điểm thơng phẩm...).
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh.
Dựa vào những căn cứ trên đây, đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất có thể là từng bộ phận phân xởng sản xuất, tổ đội
sản xuất, từng giai đoạn công nghệ hay toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất hoặc từng sản phẩm, nhóm sản phẩm cùng

loại hay từng đơn đặt hàng, hạng mục công trình...
Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí cho phù hợp
với đặc điểm hoạt động sản xuất và yêu cầu của doanh
nghiệp có một ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất đợc tiến hành một cách đầy đủ và
thống nhất. Tuy nhiên không có một đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất chung cho các doanh nghiệp sản xuất. Để tập hợp chi
phí sản xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành thì kế toán có
thể tiến hành theo một trình tự chung nh sau:
1.5.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm:
Trong hoạt động sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ
ra các khoản để phục vụ cho quá trình sản xuất nhng đồng thời
cũng thu đợc về một khối lợng sản phẩm nhất định đà hoàn
thành. Do đó, đối tợng tính giá thành là các sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải đợc tính tổng giá thành và giá
thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết
đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của
kế toán. Đối tợng tính giá thành sản phẩm có thể là sản phẩm
cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền sản
Kế toán DNSX

1
3


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
xuất tùy theo yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản

phẩm của doanh nghiệp.
Việc xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm phải căn
cứ vào:
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất.
+ Đặc điểm của quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý.
+Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công
tác kế toán của

doanh nghiệp.

Dựa vào những căn cứ trên đối tợng tính giá thành thờng
là: thành phẩm hoặc có thể là nửa thành phẩm, chi tiết bộ sản
phẩm hoặc là đơn đặt hàng hay hạng mục công trình.
Việc xác định đối tợng tính giá thành có ý nghĩa rất
quan trọng đối với công tác tính giá thành sản phẩm, giúp cho
kế toán mở sổ kế toán, tổ chức các bảng tính giá thành sản
phẩm và lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp, phục
vụ cho việc quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và tính toán hiệu qu¶ kinh doanh cđa doanh nghiƯp.
1.6. NhiƯm vơ cđa kÕ toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
- Căn cứ vào đặc điểm quy trính công nghệ, đặc
điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp để xác
định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành.
- Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất
theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và bằng phơng
pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời những số liệu, thông tin


Kế to¸n DNSX

1
4


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố chi phí đà quy
định, xác định đúng đắn trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính
toán giá thành và giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá
thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá
thành sản phẩm đà xác định.
- Định kỳ cung cấp báo cáo về chi phí sản xuất và giá
thành cho các cấp quản lý doanh nghiệp, tiến hành phân tích
tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ
giá thành sản phẩm. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm
tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm.
1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.7.1. Tài khoản kế toán chủ yếu sư dơng

 KÕt cÊu vµ néi dung cđa TK 621 - Chi phí NL, VL trực
tiếp:
* Công dụng:
Kế toán chi phÝ NL, VL trùc tiÕp sư dơng TK 621 - Chi phí

NL, VL trực tiếp để phản ánh chi phí NL, VL trực tiếp cho hoạt
động sản xuất sản phẩm, dịch vụ các ngành công nghiệp, xây
lắp, nông, lâm, ng nghiệp...
* Kết cấu và nội dung :
bên nợ:
Phản ánh trị gi¸ thùc tÕ NL,VL xuÊt dïng trùc tiÕp cho
SXKD trong kỳ.
Bên có :

Kế toán DNSX

1
5


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
+ Phản ánh trị NL, VL sử dụng cha hết, không hết nhập lại
kho.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp vào các tài khoản có liên quan để tính giá thành sản
phẩm.
Tài khoản 621 không có số d ci kú.

 KÕt cÊu vµ néi dung cđa TK 622 - Chi phí nhân công
trực tiếp :
* Công dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 622 - chi phí nhân công trực
tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia quá

trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành công
nghiệp, nông, lâm, ng nghiệp, xây dựng cơ bản, dịch vụ.
* Kết cấu và nội dung :
Bên nợ:
Phản ánh chi phí nhân công trực tiếp tham gia sản xuất
kinh doanh trong kỳ bao gồm: tiền lơng và các khoản trích theo
lơng theo quy định.
Bên có:
- Kết chuyển CP NCTT trên mức bình thờng không đợc
tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong
kỳ.
- Kết chuyển CP NCTT ở mức bình thờng vào bên Nợ tài
khoản 154 - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang ( hoặc bên
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất) để tính vào giá thành của sản
phẩm, dịch vụ.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ.

Kế to¸n DNSX

1
6


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
Kết cấu và nội dung của TK 627 - Chi phí sản xuất
chung :
* Công dụng:
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất,

kinh doanh chung phát sinh ở phân xởng, bộ phận sản xuất,
đội công trờng.
* Kết cấu và nội dung :
Bên nợ: Các chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong
kỳ nh:
+ Tiền lơng, phụ cấp phải trả công nhân viên phân xởng
+ Chi phí nguyên vật liệu, CCDC xuất dùng cho phân xởng,
bộ phận sản xuất.
+ Khấu hao TSCĐ thuộc phân xởng, bộ phận sản xuất.
+ Chi phí lao vụ, dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác
bằng tiền.
Bên có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào bên Nợ
TK 154 ( TK 631 - Giá thành sản xuất ).
+ Kết chuyển vào TK 632 - Giá vốn hàng bán ( chi phí sản
xuất cố định phát sinh trên mức bình thờng )
TK 627 không có số d cuối kỳ.
TK 627 đợc chi tiết thành 06 TK cấp 2:
- TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xởng: phản ánh các
chi phí liên quan và phải trả nhân viên phân xởng.
- TK 627.2: Chi phí nguyên vật liệu: phản ánh chi phí
nguyên vật liệu xuất dùng cho phân xởng.

Kế to¸n DNSX

1
7



Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
- TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất: phản ánh chi phí về
công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xởng.
- TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu
hao TSCĐ thuộc phân xởng hoặc bộ phận sản xuất.
- TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí
dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động phân xởng.
- TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.

Kế to¸n sư dơng TK 154 - Chi phÝ SXKD dë dang ( đối
với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên )
* Công dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục
vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở doanh nghiệp,
áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
* Kết cấu và nội dung:
Bên Nợ:
Tập hợp chi phÝ NL, VL trùc tiÕp, chi phÝ NC trùc tiếp, chi
phí SX chung phát sinh trong kỳ liên quan đến sản xuất sản
phẩm, dịch vụ.
Bên Có:
- Trị giá phế liệu thu hồi, trị giá sản phẩm hỏng không
sửa chữa đợc.
- Trị giá NVL, hàng hóa gia công xong nhập lại kho
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đà chế tạo

xong nhập kho hoặc chuyển đi bán.

Kế to¸n DNSX

1
8


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
- Chi phí thực tế của khối lợng dịch vụ đẫ hoàn thành
cung cấp cho khách hàng.
Số d bên Nợ :
Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất 9 phân xởng, giai đoạn sản xuất, sản phẩm, nhóm
sản phẩm, đơn đặt hàng ).

Kế toán sử dụng TK 631 - Giá thành sản xuất ( đối với
doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai định kỳ )
* Công dụng:
TK 631 - Giá thành sản xuất, để phản ánh, tổng hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ ở đơn vị
sản xuất trong trờng hợp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
* Kết cấu và nội dung :
Bên Nợ:
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.

Bên Có:
- Giá trị sản phẩm dở dang cuồi kỳ kết chuyển vào TK
154.

- Giá thành sản phẩm đà bán, dịch

vụ hoàn thành kết chuyển vào TK 632
TK 631 không có số d cuối kỳ và đợc chi tiết cho từng đối
tợng tập hợp chi phí.
1.7.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Tùy thuộc điều kiện và khả năng tập hợp CPSX vào các đối
tợng có liên quan, kế toán sẽ áp dụng phơng pháp tập hợp CPSX
phù hợp:

Kế toán DNSX

1
9


Báo cáo tốt nghiệp
Nguyễn
Thị Trà My - 37A10
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng đối với chi phí
sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp chi
phí.
Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tợng
chịu chi phí, từ đó tập hợp số liệu từ các chứng từ kế toán ghi
vào sổ kế toán theo từng đối tợng có liên quan.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng đối với chi phí

sản xuất có liên quan tới nhiều đối tợng tập hợp CPSX, không thể
tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí đợc.
Kế toán tiến hành tập hợp và phân bổ CPSX cho các đối
tợng liên quan theo tình tự sau:
+ Tổ chức ghi chép ban đầu CPSX phát sinh theo từng
địa điểm phát sinh chi phí sau đó tổng hợp số liệu trên
chứng từ kế toán theo địa điểm phát sinh chi phí.
+ Lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp với từng loại chi
phí để tính toán và phân bổ chi phí sản xuất đà tổng hợp
đợc cho các đối tợng liên quan.
Công thức tính:
C
-H =
Ti

n

i=1
Trong đó:
- H: là hệ số phân bổ
- C: là tổng chi phí đà tập hợp đợc cần
phân bổ
- Ti: là tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i

Kế toán DNSX

2
0




×