Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

Quan ly tai san co dinh va von co dinh trong cong 161914

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.98 KB, 101 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

Lời nói đầu
Hiện nay trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá Đất nớc thì toàn Đảng, toàn dân phải ra sức phát huy
nội lực đoàn kết để tiến tới thành công trong công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Việc sản xuất của mỗi
Quốc gia nói chung và của từng Doanh nghiệp nói riêng
đà luôn giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của
một nớc, nó ảnh hởng trực tiếp đến nền kinh tÕ vµ nã cã
thĨ lµm cho nỊn kinh tÕ phát triển vững chắc hơn và nó
cũng làm suy giảm và khủng hoảng nền kinh tế đó.
Trong điều kiện cơ chế quản lý thay đổi, khi hiệu
quả sản xuất kinh doanh trở thành vấn đề quan trọng
của các doanh nghiệp.
Thật vậy, một trong những khó khăn lớn nhất hiện
nay của các doanh nghiệp là thiếu vốn, làm thế nào mà
doanh nghiệp có thể khai thác một cách tối u và sử dụng
vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Xuất phát từ những mục đích khác nhau mà có
những cách tiếp cận khác nhau. Từ lĩnh vực nghiên cứu lý
luận cơ bản, qua quá trình trực tập tại cơ sở, nên nội
dung báo cáo tài chính chỉ trình bày những vẫn đề liên
Trờng THKT Hµ Néi
K37A18

1



Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

quan đến hoạt động của Công ty vật liệu xây dựng Hà
Nội.

Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần chính:
Chơng I:

Hiệu quả sử dụng vốn cố định

của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II:

Thực trạng sử dụng vốn cố định

của Công ty vật liệu xây dựng Hà Nội.
Chơng III: Một số biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
Vậy, nhận thức đợc tầm quan trọng và tính cần
thiết của vấn đề trên, qua ba tháng thực tập tại Công ty,
kết hợp với các kiến thức đà tiếp thu đợc ở trờng, em đÃ
chọn đề tài: Quản lý tài sản cố định và vốn cố định
trong Công ty vật liệu xây dựng Hà Néi”.

Trêng THKT Hµ Néi
K37A18


2


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

chơng I:
Hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.

I.

Tầm quan trọng của vốn cố định đối với mỗi doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng:

Vốn là một phạm trù kinh tế, là điều kiện quyết
định cho bất cứ doanh nghiệp, ngành nghề kỹ thuật,
kinh tế và dịch vụ nào trong nền kinh tế.
Đối với vốn cố định, nó thể hiện toàn bộ giá trị tài
sản cố định của mỗi doanh nghiệp mà tài sản cố định
là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Và khi nó tham gia vào sản xuất kinh doanh, tài sản
Trờng THKT Hà Nội
K37A18

3



Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc dịch
chuyển từng phần vào chi phí kinh doanh. Trong điều
kiện khoa học kỹ thuật phát triển nh vậy thì việc sử
dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng một cách hợp lý, có
vai trò quan trọng trong việc hình thành sản phẩm chất
lợng, giúp doanh nghiệp có chỗ đứng và khẳng định
mình trên thơng trờng.

1. Khái niệm vốn cố định:

Nh đà trình bày trong phần trên, vốn cố định là
toàn bộ giá trị tài sản cố định của mỗi doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lín
thêi gia sư dơng dµi. Khi nã tham gia vµo quá trình sản
xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn và giá trị
của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh
doanh. Khác với đối tợng lao động, tài sản cố định tham
gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật
Trờng THKT Hà Nội
K37A18

4



Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

chất ban đầu cho đến lúc h hỏng. Bên cạnh các tài sản
hữu hình (có hình thái cụ thể nh: nhà cửa, đất...) trong
doanh nghiệp còn có nhiều loại tài sản cố định khác nh
tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê tài chính
và tài sản cố định tài chính. Mỗi loại mang tính chất,
đặc điểm về hình thái sử dụng và quản lý riêng song
tất cả chúng đều giống nhau về thời gian đầu t và thu
hồi chi phí dài (Từ một năm trở lên). Việc sắp xếp tài sản
cố định theo từng nhóm sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định.
Khi đầu t thành lập một doanh nghiệp, các doanh
nghiệp đều bỏ ra số vốn đầu t ứng trớc nhất định để
mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định
hữu hình và vô hình. Số vốn này đợc gọi là vốn cố
định của các doanh nghiệp. Vậy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của
vốn đầu t ứng trớc về tài sản cố định mà đặc điểm
của nó là luân chuyển dần

Trờng THKT Hà Nội
K37A18

5



Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn
thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời
gia sử dụng.
Vốn cố định đợc biểu hiện thông qua hình thái vật
chất là tài sản cố định của doanh nghiệp. Tài sản cố
định của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều loại, mỗi loại
có những đặc điểm khác nhau về tính chất kỹ thuật,
thời gian sử dụng... Vì vậy để quản lý tốt tài sản cố
định cũng nh quản lý tốt vốn cố định, doanh nghiệp
cần phải tiến hành phân loại Tài sản cố định. Có nhiều
cách phân loại tài sản cố định khác nhau đó là:
Nếu căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố
định, ta có tài sản cố định đang sử dụng, tài sản cố
định cha cần dùng, tài sản cố định không cần dùng chờ
sử lý. Cách phân loại này cho thấy mức độ sử dụng có
hiệu quả các tài sản cố định của doanh nghiệp nh thế
nào. Từ đó có biện pháp nâng cao hơn nữa hiệu quả sử
dụng của chúng.
Nếu căn cứ vào mục đích sử dụng, tài sản cố định
đợc chia thành tài sản cố định dùng cho mục đích kinh
doanh, tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự
nghiệp, an ninh quốc phòng, tài sản cố định bảo hộ, giữ
Trờng THKT Hà Nội
K37A18


6


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

hộ, cất giữ hộ nhà nớc. Cách phân loại này cho phép
doanh nghiệp thấy đợc cơ cấu tài sản cố định theo mục
đích sử dụng của nó. Từ đó có biện pháp quản lý tài sản
cố định theo mục đích sử dụng sao cho có hiệu quả
nhất. Nếu căn cứ vào hình thái biểu hiện có thể chia tài
sản cố định thành hai loại tài sản cố định hữu hình và
tài sản cố định vô hình.
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và phân loại tài sản
cố định, trong hoạch toán thờng phân loại theo hình thái
biều hiện kết hợp với tính chất đầu t, theo cách phân loại
này, tài sản cố định đợc phân loại làm 4 loại sau:
Tài sản hữu hình: Gồm toàn bộ những t liệu lao
động có hình thái vật chất cụ thể, có đủ tiêu chuẩn giá
trị và thời gian sử dụng theo chế độ quy định (Hiện nay
giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên và có thời hạn sử dụng
hơn một năm).

-

Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố

định mà không có hình thái vật chất, phản ánh một lợng

giá trị mà doanh nghiệp đà thuê xuất phát từ lợi ích các
đặc quyền, các quyền của doanh nghiƯp.
Trêng THKT Hµ Néi
K37A18

7


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

-

Đặng Mai H-

Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản cố

định mà doanh nghiệp đi thuê dài hạn và đợc bên thuê
trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết thời gian
tuổi thọ của tài sản cố định. Tiền thu về đủ cho ngời
thuê trang trải đợc chi phí của tài sản cộng khoản lợi
nhuận đầu t đó.
-

Tài sản cố định tài chính: Gồm toàn bộ các khoản

đầu t tài chính dài hạn, mọi mục đích kiếm lời có thời
gian thu hồi trên một năm nh đầu t liên doanh dài hạn,
đầu t chứng khoán dài hạn, .
Trong từng loại tài sản cố định trên sẽ đợc chia chi

tiết thành từng nhóm theo kết cấu, theo đặc điểm,
theo tính chất.
Đánh giá tài sản cố định là công việc rất quan trọng.
Trong mọi trờng hợp, tài sản cố định đợc đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ sách phải
đảm bảo phản ánh đợc tất cả ba chỉ tiêu là nguyên giá,
giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Theo chế độ kế toán
hiện hành, việc hạch toán tài sản cố định hữu hình đợc
theo dõi trên các tài khoản 211, 214, 411.

Trờng THKT Hà Nội
K37A18

8


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

Tài sản hữu hình về nguyên tắc cũng phản ánh theo
nguyên giá, cũng tính khấu hao và chi phí sản xuất kinh
doanh. Nguyên giá tài sản cố định vô hình là chi phí
thực tế phải trả khi thực hiện nh phí tổn thành lập, công
tác nguyên cứu v.v... theo chế độ hiện hành.
Tài sản cố định vô hình đợc chia làm các loại:
-

Chi phí thành lập doanh nghiệp.


-

Bằng phát minh sáng chế.

-

Chi phí nghiên cứu phát triển.

-

Lợi thế thơng mại.

-

Quyền đặc nhợng hay quyền khai thác.

-

Quyền thuê nhà.

-

Quyền sử dụng đất.

-

NhÃn hiệu.

-


Bản quyền tác giả.
Tất cả tình hình biến động luôn có của tài sản vô

hình đợc kế toán phản ánh trên tài khoản 213.
2. Vai trò của vốn cố định:

Trờng THKT Hà Nội
K37A18

9


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

Vốn cố định có vai trò quyết định trong khâu
hình thành sản phẩm. Sản phẩm đó phải có mẫu mà phù
hợp với thị hiếu của khách hành và chất lợng cũng là phần
mà khách hàng quan tâm. Vốn cố định tham gia vào
nhiều chu kỳ ản xuất sau một thời gian dài vốn cố định
mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn.
3. Doanh nghiệp và vấn đề tài chính doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng.

Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế đợc thành lập
nhằm sản xuất cung ứng sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên
thị trờng với mục đích kiếm lời. Để tiến hành các hoạt

động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp cần phải có một
lợng vốn nhất định đề đầu t vào các yếu tố cần thiết
cho việc kinh doanh. Quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp là quá trình kết hợp các yếu tố cần thiết để tạo
ra sản phẩm, hàng hoá dịch vụ và tiêu thụ trên thị trờng
để thu đợc tiền. Từ đó tiền này mà doanh nghiệp sẽ sử
dụng để bù đắp các chi phí vật chất đà tiêu hao và
phần còn lại chính là lợi nhuận. Tóm lại, quá trình hoạt
động của mỗi doanh nghiệp chính là quá trình hình
thành phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ cđa doanh
nghiƯp.
Trêng THKT Hµ Néi
K37A18

10


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

4. Vốn cố định trong doanh nghiệp.

Để tiến hành các hoạt động kinh doanh đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có đủ các yếu tố: Sức lao động, t liệu
lao động và đối tợng lao động. Trong điều kiện của nền
kinh tế hàng hoá, các t liệu lao động cũng nh đối tợng lao
động luôn đợc biểu hiện dới hai hình thái hiện vật và giá
trị. Đồng thời cũng là đối tợng của sự mua bán, trao đổi

cũng nh mọi hàng hoá khác trên thị trờng. Tài sản cố
định là các t liệu lao động củ yếu có giá trị lớn, thời gian
sử dụng lâu tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh
doanh mà vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Đồng thời giá trị của nó đợc chuyển dịch dần từng phần
vào giá trịứản phẩm trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Một t liệu lao động muốn đợc coi là tài sản cố
định phải đồng thời thoả mÃn:
-

Phải có giá trị đơn vị.

-

Phải có thời gian sử dụng lâu dài.
Giá trị của đơn vị tài sản cố định đợc tuỳ thuộc

vào chế độ và chính sách của từng quốc gia, thời gian sử
dụng thờng từ một năm trở lên và các tiêu chuẩn này thờng xuyên đợc điều chỉnh sao cho phù hợp víi sù biÕn
Trêng THKT Hµ Néi
K37A18

11


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-


động của giá cả, cơ së vËt chÊt kü tht cđa c¸c doanh
nghiƯp trong tõng thời kỳ.
Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là nhân
tố chủ yếu nói lên năng lực sản xuất của mỗi doanh
nghiệp. Đồng thời tình hình quản lý và sử dụng tài sản
cố định không những có ảnh hởng đến năng suất lao
động tới hiệu quả kinh doanh mà còn là một yếu tố đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng.

II.

Phân loại tài sản cố định chủ yếu:

Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn
bộ tài sản cố định của doanh nghiệp ra thành từng loại,
từng nhóm nhỏ dựa theo tiêu thức nhất định nhằm phục
vụ theo yêu cầu của quản lý. Phân loại tài sản cố định
theo hình thái biểu hiện:
-

Tài sản cố định hữu hình (Tài sản cố định có

hình thái vật chất): Là những t liệu lao động chủ yếu
có hình thái vËt chÊt, lµ mét hƯ thèng gåm nhiỊu bé
phËn tµi sản liên kết với nhau để thực hiện một hay
nhiều chức năng nhất định trong quá trình sản xuất
Trờng THKT Hµ Néi
K37A18


12


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

kinh doanh, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài,
tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh

nhng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Đó là
toàn bộ vốn đầu t xây dựng, mua sắm thiết bị công
nghệ... của doanh nghiệp, để tạo ra năng lực kinh doanh
của doanh nghiệp, bao gồm: Nhà cửa, vật liệu kiến trúc,
máy mọc thiết bị các loại, phơng tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn, tài sản cố định khác.
-

Tài sản cố định vô hình: Là tài sản cố định

không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một lợng giá
trị đà đợc đầu t có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kú
s¶n xt kinh doanh cđa doanh nghiƯp nh: Qun sư
dơng đất, quyền phát hành, bàn quyền, bằng sáng chế,
nhÃn hiện hàng hoá, phần mền vi tính, giấy phép và giấy
nhợng quyền... Cụ thể chúng thờng là những khoản chi
đầu t có liên quan tới nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
nh: Chi phÝ thµnh lËp doanh nghiƯp, chi phÝ mua bằng
sáng chế, giá trị lợi thế thơng mại, chi phí sử dụng đất.


Trờng THKT Hà Nội
K37A18

13


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

-

Đặng Mai H-

Tài sản cố định thuê tài chính: là những tài sản

cố định doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài
chính.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy đợc
cơ cấu đầu t vào tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Từ đó lựa chọn các quyết định đầu t hay điều chỉnh
cơ cấu đầu t sao cho phù hợp và có hiệu quả nhất.
Tài sản cố định và vốn cố định là hai phạm trù liên
quan chặt chẽ với nhau. Vốn cố định là số vốn đầu t ứng
trớc vào tài sản cố định nên quy mô của vốn cố định
nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô tài sản cố định
và ảnh hớng lớn đến trình độ trang thiết bị kỹ thuật
công nghệ cũng nh năng lực sản xuất của doanh nghiệp.
Ngợc lại, những đặc điểm kinh tế của tài sản cố định lại
có ảnh hởng quyết định, chi phối đặc điểm tuần hoàn

và chu chuyển của vốn cố định.
Xuất phát từ mối quan hệ trên, ta có thể khái quát
những đặc điểm cơ bản sự vận động của vốn cố định
trong quá trình sản xuất kinh doanh nh sau:

Trờng THKT Hµ Néi
K37A18

14


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

-

Đặng Mai H-

Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ. Điều này do

đặc điểm của tài sản cố định đợc sử dụng lâu đài
trong nhiều chu kỳ sản xuất quyết định.
-

Vốn cố định đợc luân chuyển từng phần trong các

chu kỳ sản xuất. Đặc điểm này do đặc điểm kinh tế kỹ
thuật của tài sản cố định quyết định. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định không bị
thay đổi hình thái nhng tính năng và năng lực sản xuất

của nó bị giảm dần. Cùng với sự giảm dần về giá trị sử
dụng, giá trị của tài sản cố định cũng bị giảm dần. Vì
vậy, Khi tham gia vào quá trình sản xuất giá trị của vốn
cố định đợc thể hiện dới hai hình thức, hai bộ phận khác
nhau. Bộ phận thứ nhất là phần giá trị luân chuyển và
giá trị của sản phẩm và khi kết thúc giá trị của sản phẩm
thị bộ phận giá trị này đợc rút khỏi quá trình chu
chuyển của vốn cố định. Xét về mặt lý thuyết, nó đợc
tích luỹ lại dới hình thái của q tiỊn tƯ gäi lµ q khÊu
hao. Bé phËn thø hai là phần giá trị còn lại của vốn cố
định, bộ phận này không ngừng bị giảm đi theo mức
độ luân chuyển.
-

Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn

thành một vòng luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất,
Trờng THKT Hà Nội
K37A18

15


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

phần vốn đợc chuyển dịch vào giá trị sản phẩm đợc dần
dần tăng lên còn phần vốn còn lại dần dần giảm đi tơng

ứng với mức suy giảm dần giá trị của tài sản cố định cho
đến khi tài sản cố định hết thời hạn sử dụng, Giá trị của
nó đợc chuyển hết vào giá trị sản phẩm thì khi đó vốn
cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển.

III.

Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định theo chế độ
quản lý tài chính mà nhà nớc ban hành:

-

Hao mòn tài sản cố định hàng hoá: Trong quá

trình tham gia sản xuất kinh doanh dới sự tác động của
nhiều nguyên nhân đà làm cho tài sản cố định bị hao
mòn dần và sau một thời gian nhất định tài sản cố định
sẽ bị h hỏng.

- Hao mòn tài sản cố định vô hình: Là sự giảm
dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản do có những tài
sản cố định cùng loại nhng đợc sản xuất ra với giá rẻ hơn
hoặc hiện đại hơn.
-

Căn cứ để tính khấu hao tài sản cố định
1. Nguyên giá tài sản cố định:

Trờng THKT Hà Nội
K37A18


16


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế giá
trị gia tăng (GTGT) theo phơng pháp khấu trừ thuế:
Nguyên giá tài sản cố định là giá mua không có thuế
GTGT đầu vào, các chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt,
chạy thử không có thuế GTGT đầu vào, lÃi tiền vay đầu t
tài sản cố định. khi cha bàn giao tài sản cố định vào sử
dụng, thuế nhập khẩu và lệ phí chức bạ (nếu có).
Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT và đối với
hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT:
Nguyên giá tài sản cố định là toàn bộ các chi phí để có
tài sản cố định cho tới khi đa tài sản cố định vào hoạt
động bình thờng bồn cả thuế GTGT đầu vào.
Doanh nghiệp xác định nguyên giá của tài sản cố
định hàng hóa nh sau:
-

Tài sản cố định loại mua sắm: Nguyên giá tài sản

cố định loại mua sắm (kể cả mua cũ và mới) bao gồm:
Giá thực tế phải trả, lÃi vay đầu t cho tài sản cố định khi

cha đa tài sản cố định vào sử dụng, các chi phí vận
chuyển, bốc dữ, các chi phí sửa chữa, tân trang trớc khi
đa tài sản
Trờng THKT Hà Nội
K37A18

17


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

cố định vào sử dụng, chi phí lắp đặt, chạy thử, thuế và
lệ phí trớc bạ (nếu có).
- Tài sản cố định loại đầu t xây dựng: Nguyên giá là
giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại
điều lệ quản lý đầu t và xây dựng hiện hành, các chi
phí khác có liên quan và lệ phí trớc bạ.
-

Tài sản cố định thuê tài chính: Nguyên giá đợc

phản ánh ở đơn vị thuê nh đơn vị chủ sở hữu tài sản
gồm: Giá mua thùc tÕ, c¸c chi phÝ vËn chun bèc dì, c¸c
chi phí sửa chữ tân trang trớc khi đa vào sử dụng; chi
phí lắp đặt, chạy thử, thuế và lệ phí trớc bạ (nếu có).

2.


Thời gian sử dụng tài sản cố định.

Là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng tài sản cố
định vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình
thờng phù hợp với các thông số kinh tế kỹ thuật của tài
snr cố định và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt
động của tài sản cố định.

Trờng THKT Hà Nội
K37A18

18


Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

Các doanh nghiệp căn cứ vào các tiêu chuẩn dới đây
để xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định cho
phù hợp:
-

Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định trong thiết kế.

-

Hiện trạng của tài sản cố định (đà qua sử dụng bao


lâu, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài
sản cố định).
-

Mục đích và hiệu suất sử dụng ớc tính của tài sản cố

định.
-

Đối với tài sản cố định thuê tài chính, thời gian sử

dụng đợc xác định là thời gian thuê tài sản cố định ghi
trong hợp đồng.
3. Các phơng pháp khấu hao tài sản cố định:

3.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (Phơng
pháp tuyến tính cố định):
Xác định mức khấu hao trung bình hàng năm cho
tài sản cố định.

MK =
Trờng THKT Hà Nội
K37A18

NG
Tsd
19



Báo cáo tốt nghiệp
ơng

Đặng Mai H-

MK: Mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản
cố định.
NG: Nguyên giá của tài sản cố định.
Tsd: Thời san sử dụng của tài sản cố định.
III.2.

Xác định tỷ lệ khấu hao tài sản cố định.

TK =

MK
NG

x
100%

TK: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của tài sản cố định.
MK: Mức khấu hao trung bình hàng năm của tài sản
cố định.
NG: Nguyên giá của tài sản cố định.

IV.

cơ cấu tài sản cố định và nhân tố ảnh hởng đến cơ
cấu tài sản cố định của doanh nghiƯp.


Trêng THKT Hµ Néi
K37A18

20



×