Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Dinh huong chien luoc dau tu phat trien nganh det 160416

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.61 KB, 107 trang )

Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B

Lời mở đầu
Hơn 15 năm đổi mới không phải là một thời gian quá dài,
song Việt Nam đà đạt đợc những thành tựu phát triển đáng
kể. Nền kinh tế sau khi chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang cơ chế thị trờng đà trở nên linh hoạt hơn, nhanh
chóng thích nghi với những điều kiện mới, với những đòi hỏi
phát triển của đất nớc. Minh chứng cho sự đổi mới này là việc
duy trì tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm luôn ở mức 78%, đời sống nhân dân đợc cải thiện rõ rệt, mức độ hội nhập
quốc tế đợc tăng cờng, môi trờng đầu t trong nớc đợc cải thiện
không ngừng...
Tuy nhiên, đây mới chỉ là giai đoạn đầu của quá trình
phát triển. Để bắt kịp trình độ của các nớc tiên tiến chúng ta
cần phải nỗ lực hơn nữa, tập trung mọi nguồn lực cho đầu t
phát triển, đặc biệt là đầu t phát triển các ngành trọng điểm,
mũi nhọn. Với mục tiêu đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp, Đảng và Nhà nớc đà xác định Dệt - May là
một trong những ngành mũi nhọn trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá. Ngành đà khẳng định đợc vai trò quan
trọng của mình bằng thành tựu luôn luôn đứng thứ hai về kim
ngạch xuất khẩu qua các năm.
Để xứng đáng với vị trí của mình, ngành Dệt - May Việt
Nam đà có những nỗ lực không ngừng trong thời gian qua. Tuy
nhiên, để có đợc sự bứt phá cần thiết nhằm "tăng tốc" phát
triển, Ngành Dệt - May cần tiếp tục đợc đầu t mạnh mẽ bởi
hiện trạng của Ngành không đáp ứng đợc yêu cầu đặt ra. Đây
là lý do em chọn đề tài "Định hớng chiến lợc đầu t phát
triển ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010" cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Đề tài đợc thực hiện với mục đích nghiên cứu lý luận và


ứng dụng vào thực tiễn ngành Dệt - May Việt Nam, từ đó đề
-1-


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
xuất ra các quan điểm, phơng pháp cho đầu t phát triển
ngành này. Các phơng pháp nghiên cứu đợc sử dụng bao gồm
phơng pháp phân tích, tổng hợp, thống kê mô tả, suy luận
logic...
Kết cấu đề tài bao gồm những phần sau:
- Lời mở đầu.
- Chơng I: ý nghĩa của việc định hớng chiến lợc đầu t
phát triển ngành Dệt - May.
- Chơng II: Thực trạng đầu t của ngành Dệt - May Việt
Nam giai đoạn 1995 - 2002.
- Chơng III: Phơng hớng và giải pháp đầu t cho phát triển
ngành Dệt - May Việt Nam đến năm 2010.
- Kết luận.
Đề tài này đợc hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của
thầy giáo Ts. Lê Huy Đức, giảng viên khoa Kế hoạch và phát triển
- trờng Đại học Kinh tế quốc dân; cô Nguyễn Thị Luận, Phó Ban
Kỹ thuật Đầu t - Tổng công ty Dệt - May Việt Nam. Em xin
chân thành cảm ¬n.

-2-


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B


Chơng I: ý nghĩa của việc định hớng chiến
lợc đầu t phát triển ngành dệt may việt nam
I. Đầu t và vai trò của đầu t phát triển.
1. Khái niệm.
a) Khái niệm
Thuật ngữ đầu t (investment) có thể đợc hiểu đồng
nghĩa với sự bỏ ra, sự hy sinh. Từ đó, có thể coi đầu t là sự
bỏ ra, sự hy sinh những cái ở hiện tại (tiền, sức lao động, của
cải vật chất, trí tuệ) nhằm đạt đợc những kết quả có lợi cho
ngời đầu t trong tơng lai.
Tuy nhiên, một số hành động nếu xem xét trên giác độ
từng cá nhân hoặc đơn vị thì là hành động đầu t, nhng
nếu xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế thì không phải tất cả
các hành động này đều đem lại lợi ích cho nền kinh tế và đợc
coi là đầu t. Các hoạt động nh gửi tiết kiệm, mua cổ phần,
mua hàng tích trữ không hề làm tăng tài sản (tài chính, vật
chất, trí tuệ...) cho nền kinh tế. Các hành động này thùc chÊt
chØ lµ viƯc chun giao qun sư dơng tiỊn, quyền sở hữu cổ
phần và hàng hoá từ ngời này sang ngời khác, và do đó chỉ
làm cho số tiền thu về của ngời đầu t lớn hơn só tiền mà họ đÃ
bỏ ra. Giá trị tăng thêm của ngời đầu t ở đây lại chính là giá
trị mất đi cđa q tiÕt kiƯm (l·i st ph¶i tr¶), cđa cỉ đông
đà bán lại cổ phần (lợi tức cổ phần), của ngời mua hàng (với giá
cao). Tài sản của nền kinh tế trong trờng hợp này không có sự
thay đổi một cách trực tiếp.
Các hoạt động bỏ tiền xây dựng thêm kho chứa nguyên
vật liệu, phát hành chứng khoán để xây dựng thêm một phân
xởng mới, mua sắm trang thiết bị máy móc cho sản xuất, tổ
chức báo cáo khoa học đà làm tăng thêm các tài sản vật chất
( xây thêm kho chứa nguyên vật liệu, thêm một phân xởng

mới...), tài sản trí tuệ và nguồn nhân lực (bồi dỡng giáo viên)
-3-


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
cho nền kinh tế. Các hoạt động này đợc gọi là đầu t phát triển
hay đầu t trên giác độ nền kinh tế.
Nh vậy, đầu t phát triển là sự hy sinh giá trị hiện tại gắn
với việc tạo ra các tài sản mới cho chủ thể đầu t (cho nền kinh
tế). Các hoạt động mua bán, phân phối lại, chuyển giao tài sản
hiện có giữa các cá nhân, các tổ chức không phải là đầu t đối
với nền kinh tế.
b) Bản chất của các loại đầu t trong phạm vi quốc gia
Từ bản chất và phạm vi lợi ích do đầu t đem lại chúng ta
có thể phân biệt các loại đầu t sau đây:
Đầu t tài chính (đầu t tài sản tài chính) là loại đầu t
trong đó ngời có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc mua các chứng
chỉ có giá để hởng lÃi suất định trớc (gửi tiết kiệm, mua trái
phiếu chính phủ) hoặc lÃi suất tuỳ thuộc vào kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành. Đầu t tài sản
tài chính không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu không
xét đến quan hệ quốc tế trong lĩnh vực này) mà chỉ làm tăng
giá trị tài sản tài chính của tổ chức, các nhân đầu t. Công ty
mở sòng bạc để phục vụ nhu cầu giải trí của ngời đến chơi
nhằm thu lợi nhuận cho công ty thì đây lại là đầu t phát triển
nếu đợc nhà nớc cho phép và tuân theo đầy đủ các quy chế
hoạt động do nhà nớc quy định để không gây ra các tệ nạn xÃ
hội. Với sự hoạt động của hinh thức đầu t tài chính, vốn bỏ ra
đầu t đợc lu chuyển dễ dàng, khi cần có thể rút ra một cách

nhanh chóng. Điều đó khuyến khích ngời có tiền bỏ ra để
đầu t. Để giảm độ rủi ro, họ có thể đầu t vào nhiều nơi, mỗi
nơi một ít. Đây là một nguồn cung cấp vốn quan trọng cho
đầu t phát triển.
Đầu t thơng mại là loại đầu t trong đó ngời có tiền bỏ
tiền ra để mua hàng hoá và sau đó bán với giá cao hơn nhằm
thu lợi nhuận do chênh lệch giá khi mua và khi bán. Loại đầu t
này cũng không tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế (nếu kh«ng
-4-


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B
xét đến ngoại thơng), mà chỉ làm tăng tài sản tài chính của
ngời đầu t trong quá trình mua đi bán lại, chuyển giao quyền
sở hữu hàng hoá giữa ngời bán với ngời đầu t và ngời đầu t với
khách hàng của họ. Tuy nhiên, đầu t thơng mại có tác dụng thúc
đẩy quá trình lu thông của cải vật chất do đầu t phát triển tạo
ra, từ đó thúc đẩy đầu t phát triển, tăng thu cho ngân sách,
tăng tích luỹ vốn cho phát triển sản xuất, kinh doanh dịch vụ
nói riêng và nền sản xuất xà hội nói chung.
Đầu t tài sản vật chất và sức lao động là hoạt động
đầu t trong đó ngời có tiền bỏ ra để tiến hành các hoạt động
nhằm tạo ra tài sản mới cho nền kinh tế, làm tăng tiềm lực sản
xuất kinh doanh và mọi hoạt động xà hội khác, là điều kiện chủ
yếu để tạo việc làm, nâng cao đời sống của mọi ngời dân
trong xà hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa
chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị
và lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dỡng đào tạo nguồn
nhân lực, thực hiện các chi phí thờng xuyên gắn liền với sự
hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt

động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền
kinh tế xà hội. Loại đầu t này đợc gọi chung là đầu t phát triển.
2. Vai trò của đầu t phát triển.
a) Đối với nền kinh tế
* Đầu t vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng
cầu.
Về mặt cầu: Đầu t lµ mét u tè chiÕm tû träng lín trong
tỉng cầu của toàn bộ nền kinh tế. Theo số liệu của Ngân
hàng thế giới, đầu t thờng chiếm khoảng 24-28% trong cơ cấu
tổng cầu của tất cả các nớc trên thế giới. Đối với tổng cầu, tác
động của đầu t là ngắn hạn. Với tổng cung cha kịp thay đổi,
sự tăng lên của đầu t làm cho tổng cầu tăng (đờng D dịch
chuyển sang D) kéo sản lợng cần bằng tăng theo từ Q 0 - Q1 và
-5-


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
giá cả của các đầu vào của đầu t tăng từ P0 - P1. Điểm cân
bằng dịch chuyển từ E0 - E1.
Về mặt cung: Khi thành quả của đầu t phát huy tác dụng,
các năng lực mới đi vào hoạt đông thì tổng cung, đặc biệt là
tổng cung dài hạn tăng lên (đờng S dịch chuyển sang S), kéo
theo sản lợng tiềm năng tăng từ Q1 - Q2, và do đó giá cả sản
phẩm giảm từ P1 - P2. Sản lợng tăng, giá cả giảm cho phép tăng
tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục kích thích
sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản để
tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xà hội, tăng thu nhập cho ngời
lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xà hội.
P


S
S

E1

P1
E0

P0
P2

E2

D
Q

Q

Q

0

1`

2

D

Q


*Đầu t có tác động hai mặt đến sự ổn định kinh tế.
Sự tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t
đối với tổng cầu và tổng cung của nền kinh tế làm cho mỗi sự
thay đổi của đầu t, dù là tăng hay giảm đều cùng một lúc vừa
là yếu tố duy trì sự ổn định vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định
của nền kinh tế của mọi quốc gia. Chẳng hạn, khi tăng đầu t,
cầu của các yếu tố của đầu t tăng làm cho giá của các hàng hoá
có liên quan tăng (giá chi phí vốn, giá công nghệ, lao ®éng, vËt
t) dÕn mét møc ®é nµo ®ã dÉn ®Õn tình trạng lạm phát. Đến lợt mình, lạm phát làm cho sản xuất đình trệ, đời sống của ngời lao động gặp nhiều khó khăn do tiền lơng ngày càng thấp
hơn, thâm hụt ngân sách, kinh tế phát triển chậm lại. Mặt
-6-


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B
khác, tăng đầu t làm cho cầu của các yếu tố có liên quan tăng,
sản xuất của các ngành này phát triển, thu hút thêm lao động,
giảm tệ nạn xà hội. Tất cả các tác động này tạo điều kiện cho
sự phát triển kinh tế.
Khi giảm đầu t cũng có tác động hai mặt, nhng theo
chiều hớng ngợc lại so với các tác động trên đây. Vì vậy, trong
điều hành vĩ mô nền kinh tế, các nhà hoạt động chính sách
cần nhận thấy hết tác động hai mặt này để đa ra các chính
sách nhằm hạn chế các tác động xấu, phát huy tác động tích
cực, duy trì đợc sự ổn định của toàn bộ nền kinh tế.
*Đầu t tác động đến tốc độ tăng trởng và phát triển kinh tế.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy muốn giữ
tốc độ tăng trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt
đợc từ 15 - 25% so với GDP tuỳ thuộc vào hệ số ICOR của mỗi nớc.
Vốn đầu t

ICOR =

Mức tăng
GDP

Từ đó suy ra:
Mức tăng
GDP

Vốn đầu
t
=
ICOR

Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc
vào vốn đầu t. ë c¸c níc ph¸t triĨn, ICOR thêng lín, tõ 5 - 7 do
thừa vốn, thiếu lao động, vón đợc sử dơng nhiỊu ®Ĩ thay thÕ
cho lao ®éng, do sư dơng công nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở
các nớc chËm ph¸t triĨn ICOR thÊp tõ 2 - 3 do thiÕu vèn, thõa
-7-


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
lao động nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay
thế cho vốn, do sử dụng công nghệ kém hiện đại, giá rẻ. Chỉ
tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi
theo trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc. Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh
vào cơ cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngàng, các vùng
lÃnh thổ cũng nh phụ thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh

tế nói chung. Thông thờng ICOR trong nông nghiệp thấp hơn
trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế
chủ yếu do tận dụng năng lực sản xuất. Do đó, ở các nớc phát
triển, tỷ lệ đầu t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
*Đầu t và sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng
tất yếu có thể tăng trởng nhanh tốc độ mong muốn là tăng cờng đầu t nhằm tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông, lâm, ng nghiệp do
những hạn chế về đất đai và các khả năng sinh học, để đạt
đợc tốc độ tăng trởng từ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính
sách đầu t quyết định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của toàn
bộ nền kinh tế.
*Đầu t với việc tăng cờng khả năng khoa học và công nghệ của
đất nớc.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là
điều kiện tiên quyết của sự phát triển và tăng cờng khả năng
công nghệ của nớc ta hiện nay. Việt Nam đang là một trong 90
nớc kém nhất về công nghệ. Với trình độ công nghệ lạc hậu
này, quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá của Việt Nam
sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu không đề ra đợc một chiến lợc
đầu t phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.Chúng ta
đều biết rằng có hai con đờng cơ bản đẻ có công nghệ là tự
nghiên cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nớc
ngoài. Dù là tự nghiên cứu hay nhập từ nớc ngoài cần phải có
-8-


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B
tiền, cần phải có vốn đầu t. Mọi phơng án đổi mới công nghệ

không gắn với nguồn vốn đầu t sẽ là những phơng án không
khả thi.
b) Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Đầu t quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi
cơ sở. Để tạo dựng c¬ së vËt chÊt - kü thuËt cho sù ra đời của
bất kỳ cơ sở nào đều cần phải xây dựng nhà xởng, cấu trúc hạ
tầng, mua sắm và lắp đặt thiết bị máy móc trên nền bệ,
tiến hành các công tác xây dựng cơ bản và thực hiện các chi
phí khác gắn liền với sự hoạt động trong một chu kỳ của các cơ
sở vật chất- kỹ thuật vừa tạo ra. Các hoạt động này chính là
hoạt động đầu t đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ
đang tồn tại. Sau một thời gian hoạt động, các cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, h hỏng. Để duy trì đợc sự
hoạt động bình thờng cần định kỳ tiến hành sửa chữa lớn
hoặc thay mới các cơ sở vật chất - kỹ thuật đà h hỏng, hao mòn
này hoặc đổi mới ®Ĩ thÝch øng víi ®iỊu kiƯn ho¹t ®éng míi
cđa sù phát triển khoa học - kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của
nền sản xuất xà hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay
thế cho các trang thiết bị cũ đà lỗi thời, cũng có nghĩa là phải
đầu t.
Đối với các cơ sở hoạt động không vì mục đích lợi nhuận
đang tồn tại, để duy trì sự hoạt động, ngoài tiến hành sửa
chữa lớn định kỳ các cơ sở vật chất - kỹ thuật còn phải thực
hiện các chi phí thờng xuyên. Tất cả những hoạt động và chi
phí này đều là những hoạt động đầu t.
3. Các loại hoạt động đầu t
Hoạt động đầu t đợc phân thành rất nhiều loại, tuỳ thuộc
vào tiêu thức đánh giá nó. Sau đây là một số tiêu thức phân
loại chủ yÕu:
-9-



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
a) Theo bản chất của các đối tợng đầu t
Hoạt động đầu t bao gồm đầu t cho các đối tợng vật chất
(đầu t tài sản vật chất hoặc tài sản thực nh nhà xởng, máy
móc thiết bị...), cho các đối tợng tài chính (đầu t tài sản tài
chính nh mua cổ phiếu, trái phiếu, và các chứng khoán khác...)
và đầu t cho các đối tợng phi vật chất (đầu t tài sản trí tuệ và
nguồn nhân lực nh đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế...). Trong
các loại đầu t trên đây, đầu t đối tợng vật chất là điều kiện
tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực của nền kinh tế, đầu t tài
chính là điều kiện quan trọng để thu hút mọi nguồn vốn từ
mọi tầng lớp dân c cho đầu t các đối tợng vật chất, còn đầu t
tài sản trí tuệ và các nguồn nhân lực là điều kiện tất yếu để
đảm bảo cho đầu t các đối tợng vật chất tiến hành thuận lợi và
đạt hiệu quả kinh tế xà hội cao.
b) Theo cơ cấu tái sản xuất
Có thể phân loại hoạt động đầu t thành đầu t chiều rộng
và đầu t chiều sâu. Trong đó đầu t chiều rộng vốn lớn để
khê đọng lâu, thời gian thực hiện đầu t và thời gian cần hoạt
động để thu hồi vốn đủ lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ
mạo hiểm cao. Còn đầu t theo chiều sâu đòi hỏi khối lợng vốn
ít hơn, thời gian thực hiện đầu t không lâu, độ mạo hiểm
thấp hơn so với đầu t theo chiều rộng.
c) Theo phân cấp quản lý
Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng ban hành theo Nghị
định 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 phân thành 3 nhãm A,
B vµ C tuú theo tÝnh chÊt vµ quy mô của dự án, trong đó nhóm
A do Thủ tớng Chính phủ quyết định, nhóm B và C do Bộ trëng,

Thđ trëng c¬ quan ngang bé, c¬ quan trùc thc chính phủ,
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng quyết định.
d) Theo lĩnh vực hoạt động trong xà hội của các kết quả
đầu t
- 10 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B
Có thể phân chia các hoạt động đầu t thành đầu t phát
triển sản xuất kinh doanh, đầu t phát triển khoa học kỹ thuật,
đầu t phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xà hội)... Các hoạt
động đầu t này có quan hệ tơng hỗ với nhau. Chẳng hạn đầu
t phát triển khoa học kỹ thuật và cơ sở hạ tầng tạo điều kiện
cho đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao; còn
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh đến lợt mình lại tạo tiềm
lực cho đầu t phát triển khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng và
các hoạt động đầu t khác.
e) Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu t
Các hoạt động đầu t đợc phân chia thành:
- Đầu t cơ bản nhằm tái sản xuất các tài sản cố định.
- Đầu t vận hành nhằm tạo ra các tài sản lu động cho các
cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ mới hình thành, tăng thêm
tài sản lu động cho các cơ sở hiện có, duy trì sự hoạt động
của cơ sở vật chất kỹ thuật không thuộc các doanh nghiệp.
Đầu t cơ bản quyết định đầu t vận hành, đầu t vận
hành tạo điều kiện cho các kết quả của đầu t cơ bản phát huy
tác dụng. Không có đầu t vận hành thì kết quả của đầu t cơ
bản không hoạt động đợc, ngợc lại không có đầu t cơ bản thì
đầu t thì đầu t vận hành chẳng để làm gì. Đầu t cơ bản
thuộc loại đầu t dài hạn, đặc điểm kỹ thuật của quá trình

thực hiện đầu t để tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định là
phức tạp, đòi hỏi số vốn lớn, thu hồi lâu. Đầu t vận hành chiếm
tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn đầu t, đặc điểm kỹ thuật của
quá trình thực hiện đầu t không phức tạp. Đầu t vận hành cho
các cơ sở sản xuất kinh doanh có thể thu hồi nhanh sau khi đa
các kết quả đầu t nói chung vào hoạt động.
f) Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu t trong
quá trình tái sản xuÊt x· héi

- 11 -


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
Có thể phân hoạt động đầu t phát triển sản xuất kinh
doanh thành đầu t thơng mại và đầu t sản xuất.
Đầu t thơng mại là loại hoạt động đầu t mà thời gian thực
hiện đầu t và hoạt động của các kết quả đầu t để thu hồi đủ
vốn đầu t ngắn, vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do
trong thời gian ngắn tính bất định không cao, lại dễ dự đoán
và dự đoán dễ đạt độ chính xác cao.
Đầu t sản xuất là loại đầu t dài hạn (5, 10, 20 năm hoặc
lâu hơn), vốn đầu t lớn, thu hồi chậm, thời igan thực hiện đầu
t lâu, độ mạo hiểm cao, vì tính kỹ thuật của hoạt động đầu
t phức tạp, phải chịu tác động của nhiều yếu tố bất định
trong tơng lai không thể dự đoán hết và dự đoáng chính xác
đợc (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính
sách, tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn
định chinh trị,...). Loại đầu t này phải đợc chuẩn bị kỹ, phải
cố gắng dự đoán những gì có liên quan đến kết quả và hiệu

quả của hoạt động đầu t trong tơng lai xa; xem xÐt c¸c biƯn
ph¸p xư lý khi c¸c u tè bất định xảy ra để đảm bảo thu hồi
đủ vốn và có lÃi khi hoạt động đầu t kết thúc, khi các kết quả
đầu t đà hoạt động hết đời của mình.
Trong thực tế, ngời có tiền thích đầu t vào lĩnh vực kinh
doanh thơng mại. Tuy nhiên, trên giác độ xà hội, loại hoạt động
đầu t này không tạo ra của cải vật chất cụ thể một cách trực
tiếp, những giá trị tăng do hoạt động đầu t đem lại chỉ là sự
phân phối lại htu nhập giữa các ngành, các địa phơng, các
tầng lớp dân c trong xà hội. Do đó, trên giác độ điều tiết vĩ
mô, nhà nớc thông qua các cơ chế chính sách của mình làm
sao đẻ hớng đợc các nhà đầu t không chỉ đầu t vào lĩnh vực
thơng mại mà cả vào lĩnh vực sản xuất, theo các định hớng và
mục tiêu đà dự kiến trong chiến lợc phát triển kinh tế - x· héi
trong c¶ níc.

- 12 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B
g) Theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu
hồi đủ vốn đà bỏ ra của các kết quả đầu t
Dựa vào tiêu thức này có thể phân chia hoạt động đầu t
thành đầu t ngắn hạn (nh đầu t thơng mại) và đầu t dài hạn
(các lĩnh vực đầu t sản xuất, đầu t phát triển khoa học kỹ
thuật, xây dựng cơ sở hạ tầng...).
h) Theo quan hệ quản lý của chủ đầu t, hoạt động đầu
t có thể phân chia thành đầu t gián tiếp và đầu t trực
tiếp
Đầu t gián tiếp là loại đầu t trong đó ngời bỏ vốn không

trực tiếp tham gia điều hành quản lý quá trình thực hiện và
vận hành các kết quả đầu t. Đó là việc các chính phủ thông
qua các chơng trình tài trợ không hoàn lại hoặc có hoàn lại với l·i
st thÊp cho c¸c chÝnh phđ cđa c¸c níc kh¸c vay để phát triển
kinh tế xà hội; là việc các cá nhân, các tổ chức mua các chứng
chỉ có giá nh cổ phiếu, trái phiếu... để hởng lợi tức (gọi là đầu
t tài chính).
Đầu t trực tiếp là loại đầu t mà trong đó ngời bỏ vốn trực
tiếp tham gia quản lý, điều hành quá trình thực hiện và vận
hành kết quả đầu t. Đầu t trực tiếp lại đợc phân thành hai loại:
đầu t dịch chuyển và đầu t phát triển.
- Đầu t dịch chuyển là loại đầu t trong đó ngời có tiền
mua lại một số cổa phần đủ lớn để nắm quyền chi phối hoạt
động của doanh nghiệp. Trong trờng hợp này, việc đầu t không
làm gia tăng tìa sản của doanh nghiệp, mà chỉ thay đổi
quyền sở hữu các cổ phần của doanh nghiệp.
- Đầu t phát triển là loại đầu t trong đó ngời đầu t bỏ
vốn đầu t để tạo nên những năng lực sản xuất phục vụ mới (về
cả lợng và chất). Đây là loại đầu t để tái sản xuất mở rộng, là
biện pháp chủ yếu để cung cấp việc làm cho ngời lao động, là
tiền đề để thực hiện đầu t tài chính và đầu t chuyển dịch.
- 13 -


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
Chính sự điều tiết của bản thân thị trờng và các chính
sách khuyến khích đầu t cđa nhµ níc sÏ híng viƯc sư dơng vèn
cđa các nhà đầu t theo định hớng của nhà nớc, từ đó tạo nên
đợc một cơ cấu đầu t phục vụ cho việc hình thành một cơ

cấu kinh tế hợp lý, có nghĩa là ngời có vốn sẽ không chỉ đầu t
cho lĩnh vực thơng mại mà cả cho lĩnh vực sản xuất, không
chỉ đầu t tài chính, đầu t chuyển dịch mà cả đầu t phát
triển.
i) Theo nguồn vốn
- Vốn huy động trong nớc (vốn tích luỹ của ngân sách,
của doanh nghiệp, tiền tiết kiệm của dân c).
- Vốn huy động từ nớc ngoài (vốn đầu t gián tiếp, trực
tiếp).
Phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi
nguồn và vai trò của mỗi nguồn vốn đối với sự phát triển kinh tế
xà hội của từng ngành, từng địa phơng và toàn bộ nền kinh tế.
j) Theo vùng lÃnh thổ
Dựa vào tiêu thức này có thể phân đầu t thành đầu t
theo tỉnh, theo vùng kinh tế của đất nớc. Cách phân loại này
phản ánh tình hình đầu t của từng tỉnh, từng vùng kinh tế và
ảnh hởng của đầu t đối với tình hình phát triển kinh tế - xÃ
hội ở từng địa phơng.
Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản lý và nghiên cứu kinh
tế ngời ta còn phân chia đầu t theo quan hệ sở hữu, theo quy
mô và theo nhiều tiêu thức khác.
II. Tầm quan trọng của ngành Dệt - May trong quá trình
phát triển kinh tế ở Việt Nam

- 14 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B
1. Định hớng chiến lợc của Đảng về phát triển các ngành
trọng điểm, mũi nhọn trong giai đoạn CNH-HĐH đất nớc.

a) Định hớng các ngành trọng điểm của đất nớc
Trớc hết, để xác định đợc các ngành trọng điểm chúng
ta cần phải dựa vào một số tiêu thức cơ bản. Đây là những tiêu
thức có liên quan đến yêu cầu tận dụng các nguồn lực, hiệu
quả sử dụng vốn, bớc chuyển bắt buộc do chu kỳ sản phẩm quy
định và đến định hớng tăng trởng xuất khẩu. Cụ thể sẽ căn cứ
vào:
- Lợi thế về các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Xét theo
chỉ số trữ lợng tài nguyên tính trên đầu ngời (chỉ số để đo
độ giàu có về nguồn tài nguyên), cần phải nhìn nhận một cách
đúng đắn rằng nớc ta không phải là một nớc giàu, kể cả khi so
sánh với nhiều nớc trong khu vực. Song trong bối cảnh phát triển
cụ thể của đất nớc (so sánh tơng quan các loại nguồn trong
khuôn khổ nớc ta) cũng nh trong sự so sánh víi c¸c níc kh¸c, vÉn
cã thĨ chØ ra mét sè nguồn đợc coi là lợi thế phát triển. Những
nguồn đó là: dầu khí, cơ sở nông nghiệp nhiệt đới với tiềm
năng đa canh và trồng lúa nớc, quặng apatit, quặng sắt và
nhôm, nguồn nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng. Đây là
cơ sở đầu tiên để lựa chọn và xác định các ngành trọng
điểm.
- Lợi thế về nguồn nhân lực. Nớc ta là một nớc đông dân
nên nguồn lao động rất dồi dào và rẻ. Đây là một lợi thế phát
triển to lớn, đặc biệt yếu tố con ngời ngày càng đóng vai trò
là yếu tố quyết định tăng trởng và phát triển. Nhng bên cạnh
đó chúng ta phải đối mặt với một thực tế là nguồn lao động
quá nhiều dẫn đến d thừa quá mức. Vấn đề thiếu công ăn việc
làm gây nên một áp lực lớn cho xà hội. Bởi vậy, việc tạo ra chỗ
làm để tận dụng nguồn lao động d thừa này cũng là một vấn
đề cấp bách đang đặt ra cho toàn xà hội.
- 15 -



Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
- Chỉ số ICOR thấp (hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu t
cao). Tiêu thức này là tổ hợp cả hai tiêu thức nói trên. Nó là tiêu
thức tinh lọc số ngành đợc chọn là ngành trọng điểm theo trật
tự u tiên của các ngành đợc lựa chọn theo hai tiêu thức trên.
- Định hớng tăng trởng xuất khẩu. Trong điều kiện hiện
nay của Việt Nam với một thị trờng nội địa lớn, việc thúc đẩy
sự phát triển mang tính u tiên của một số ngành sản xuất thay
thế nhập khẩu là bắt buộc. Trớc tiên chúng ta cần phải đáp ứng
nhu cầu nội địa, từ đó tạo ra cơ sở vững chắc để hớng ra
xuất khẩu, đối mặt với cuộc cạnh tranh quốc tế khốc liệt.
Trên đây là bốn tiêu thức để xác định các ngành trọng
điểm và xếp hạng trật tự u tiên của chúng theo mức độ thoả
mÃn bốn tiêu chuẩn đó. Theo đó những ngành sau đợc coi là
ngành trọng điểm:
- Nông nghiệp (bao gồm ngành trồng trọt và chăn nuôi).
- Khai thác dầu khí.
- Sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch, ngói, kính
xây dựng).
- Sản xuất phân bón hoá học (phân đạm, phân lân).
- Lắp ráp ô tô.
b) Các ngành mũi nhọn, những ngành đi tiên phong
trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nớc.
Các tiêu thức đánh giá ngành mũi nhọn.
- Trớc tiên cần nói rằng về cơ bản, ngành mũi nhọn phải
là ngành đáp ứng các tiêu thức đặt ra cho ngành trọng điểm.
Nhng nó khác ngành trọng điểm ở chỗ:

- Có những tiêu thức đặt ra nghiêm ngặt hơn (định hớng xuất khẩu, chỉ số ICOR thấp), có những tiêu thức không đòi
hỏi độ nghiêm ngặt cao (định hớng sử dụng nguồn lực tự
nhiên).
- 16 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B
- Ngoài ra, ngành mũi nhọn còn phải đáp ứng một số yêu
cầu khác mang tính đặc trng: tạo sức thúc đẩy cho quá trình
đổi míi c«ng nghƯ - kü tht trong nỊn kinh tÕ. Trật tự các tiêu
thức chính để xác định ngành mũi nhọn sẽ là:
+ Định hớng công nghệ - kỹ thuật tiên tiến.
+ Định hớng xuất khẩu.
+ Định hớng sử dụng các lợi thế về nguồn, chú trọng
nguồn lao động.
+ Chỉ số ICOR thấp.
Bốn tiêu thức này có mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ với
nhau. Tất cả chúng đều hớng tới những mục tiêu dài hạn của
nền kinh tế: tăng trởng nhanh với hiệu quả sử dụng vốn cao,
tăng nguồn thu nhập ngoại tệ (đợc coi là nguồn lực khan hiếm
nhất hiện nay), tạo nhiều công ăn việc làm theo định hớng tăng
trởng đà lựa chọn (định hớng tăng trởng xuất khẩu).
Tuy nhiên, ngành mũi nhọn, trong sự phân biệt với ngành
trọng điểm, còn nhằm một mục tiêu thậm chí còn dài hạn hơn:
định hớng công nghệ - kỹ thuật cho toàn bộ nền kinh tế, tạo
cơ sở dài hạn cho sự nghiệp tăng trởng theo định hớng xuất
khẩu của nền kinh tế. Đây đợc coi là tiêu thức chủ yếu nhất để
xác định t cách ngành mũi nhọn trong giai đoạn hiện nay ở nớc
ta.
Trên đây là những tiêu thức chính xác định các ngành

mũi nhọn. Dựa vào đó, danh sách các ngành mũi nhọn trong
định hớng xuất khẩu đợc đa ra nh sau:
- Lĩnh vực khai thác và chế biến thuỷ sản.
- Ngành Dệt - May.
- Ngành hoá dầu.
- Ngành lắp ráp điện tử.
Tính chất mũi nhọn của ngành Dệt - May đợc luận giải ở
hai tiêu chuẩn chính là năng lực tạo công ăn việc làm cao vµ
- 17 -


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
khả năng mang lại nguồn thu ngoại tệ lớn. Bên cạnh đó, việc u
tiên phát triển ngành này còn phù hợp với xu hớng chuyển dịch
cơ cấu đang diễn ra trong khu vực. Hiện nay, các cờng quốc
xuất khẩu hàng may mặc trong khu vực cũng nh trên thế giới là
Thái Lan và Trung Quốc. Thái Lan đang từng bớc phải nhờng thị
trờng cạnh tranh này vì chi phí lao động tăng lên. Việt Nam có
điều kiện tốt nhất để trở thành cờng quốc mới trong lĩnh vực
này do chi phí lao động thấp và các cơ sở thị trờng đà đợc
chuẩn bị và tiếp cËn. ViƯc lùa chän may gia c«ng xt khÈu
trong bèi cảnh đó cho phép thu hút mạnh mẽ nguồn vốn và kỹ
thuật của các nớc đang có nhu cầu chuyển giao cơ cấu.
2. Vai trò của ngành Dệt-May.
Ngành Dệt - May đóng một vai trò hết sức quan trọng
trong nền kinh tế. Nó là một trong những ngành truyền thống
của nhân dân ta. Từ những công việc trồng dâu, nuôi tằm, xe
sợi, dệt vải chủ yếu bằng những công cụ thô sơ, đến nay
chúng ta đà có hẳn một ngành công nghiệp dệt may trong đó

phân ra gồm công nghiệp Dệt và công nghiệp May. Trải qua
bao thăng trầm của lịch sử, ngành Dệt - May Việt Nam ngày
càng khẳng định vị trí then chốt của mình trong nền kinh
tế. Nó đóng một vai trò to lớn trong vấn đề giải quyết việc
làm, góp phần giảm tình trạng thất nghiệp đang lan tràn hiện
nay; thu hút nguồn vốn lớn, đầu t phát triển tác động đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của đất nớc; thoả mÃn nhu cầu tiêu
dùng trong nớc và xuất khẩu, đem lại một nguồn thu lớn cho
ngân sách.
a) Giải quyết việc làm
Vai trò này đợc thể hiện dựa trên cơ sở một đặc điểm
nổi bật nhất của ngành dệt may: là ngành thu hút nhiều lao
động, phần lớn là lao động phổ thông. Với đặc điểm này,
việc chú trọng phát triển ngành Dệt - May ở nớc ta là hoàn toàn
hợp lý. Nó góp phần thu hút một số lợng lớn lao động d thừa
- 18 -


Đỗ Trần Cơng - KTPT 41B
trong nền kinh tế (chủ yếu là lao động ở nông thôn), giải
quyết phần nào nạn thất nghiệp mà kéo theo đó là các tệ nạn
xà hội, những bất ổn về an ninh trật tự. Không những thế, khi
có việc làm đời sống của ngời lao động sẽ đợc cải thiện, mức
sống khá hơn của ngời dân cũng sẽ góp phần làm thay đổi bộ
mặt của nền kinh tế.
Ngày nay, hầu hết các nớc phát triển nắm giữ những
khâu quan trọng, những khâu đòi hỏi trình độ công nghệ
cao trong ngành công nghiệp dệt may. Theo sự phân công lao
động quốc tế các nớc đang phát triển đảm nhiệm phần gia
công, ráp nối nguyên phụ liệu, những công việc không đòi hỏi

trình độ kỹ thuật cao nhng cần một lợng lao động lớn. Bởi vậy,
phát triển ngành dệt may ở một nớc đông dân mà lại có gần
80% lao động trong nông nghiệp nh Việt Nam là hoàn toàn hợp
lý.
b) Góp phần chuyển dịch cơ cÊu kinh tÕ
DƯt - May lµ mét ngµnh, mét bé phận cấu thành của nền
công nghiệp Việt Nam. Sự phát triển của công nghiệp Dệt May có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu ngành,
cơ cấu vùng kinh tế Việt Nam.
Ngành Dệt - May phát triển kéo theo sự phát triển của
nhiều ngành kinh tế khác. Trớc tiên là việc chuyển đổi cơ cấu
cây trồng ở một sè vïng trång nguyªn liƯu phơc vơ cho dƯt may
nh đay, bông, dâu, tằm... Do đó, nó đòi hỏi ngành nông
nghiệp phát triển theo chiều hớng phá vỡ thế độc canh, chỉ
trồng cây lơng thực, hoa mầu. Sau đó là tác động đến việc
phát triển những ngành nghề sản xuất nguyên phụ liệu cho
ngành may, và ngành cơ khí cung cấp máy móc thiết bị cho
ngành Dệt - May. Từ đó ngành góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế các vùng. Vùng có ngành Dệt - May phát triển sẽ kéo theo
sự phát triển của các ngành sản xuất phụ trợ cho ngành Dệt May và cả những ngành sử dơng s¶n phÈm cđa DƯt - May nh
- 19 -


Định hớng chiến lợc đầu t phát triển ngành Dệt - May Việt Nam
đến năm 2010
giày da, nội thất, xây dựng... từ đó tăng tỷ trọng công nghiệp
trong cơ cấu nền kinh tế. Bên cạnh đó, ngành Dệt - May cũng
thúc đẩy các ngành khác phát triển nh điện, hoá chất, bu
điện, vận tải,...
Ngành Dệt - May là ngành đang có tốc độ tăng trởng cao,
lại rất hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài nên cơ cấu thành phần

thay đổi theo hớng gia tăng tỷ lệ khu vực kinh tÕ phi quèc
doanh. Tuy vËy, khu vùc kinh tÕ quèc doanh sẽ không vì thế
mà mất đi vị trí trung tâm của mình, tiêu biểu là sự phát
triển ngày càng lớn mạnh của Tổng công ty Dệt - May Việt
Nam.
c) Thoả mÃn nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu, đóng góp
nguồn thu cho ngân sách
Nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển, đời sống
nhân dân ngày càng khá hơn, nhu cầu của ngời dân bây giời
không chỉ là ăn no, mặc đủ mà còn phải ăn ngon, mặc đẹp.
Nắm bắt đợc điều này ngành Dệt - May Việt Nam đà và
đang nỗ lực đổi mới nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng
cao của ngời tiêu dùng. Mặc dù hàng ngoại trên thị trờng nội địa
vẫn còn nhiều nhng hàng dệt may Việt Nam đang dần dần
khẳng định đợc vị trí của mình trong lòng ngời tiêu dùng.
Trong xu thế hội nhập đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay,
mỗi quốc gia đều tìm thấy những lợi thế so sánh của mình
trên trờng quốc tế và triệt để tận dụng những lợi thế đó. Với
những đặc trng của mình, ngành Dệt - May Việt Nam đà vơn
lên là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực, đóng góp
đáng kể vào quá trình tăng trởng kinh tế và mở rộng các mối
quan hệ thơng mại của Việt Nam với khu vực và thế giới. Ngành
đà đẩy mạnh xuất khẩu theo hình thức gia công hoặc xuất
khẩu trực tiếp (FOB) với nhiều nớc trên thế giới nh Nhật Bản, EU,
Mỹ, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, Hàn Quốc... trong đó có
các nớc Đông Âu là thị trờng truyền thống của Dệt - May ViÖt
- 20 -




×