Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Công tác tính khấu hao và quản lý sử dụng quỹ khâu hao tài sản cố định của công ty Đầu tư phat triển hạ tầng Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.26 KB, 61 trang )

Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Tên đề tài: Công tác tính khấu hao và quản lý sử dụng quỹ khâu
hao tài sản cố định của công ty Đầu tư phat triển hạ tầng Viglacera.
Mục lục
Chương I; Giới thiệu chung về công ty về công ty đầu tư phát triển hạ
tầng……………………………………………………………………….5
1, Lịch sử hình thành và quá trình phát triển……………………………...5
1.1, Lịch sử hình thành……………………………………………………5
1.2,Quá trình phát triển……………………………………………………5
2, Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………..7
2.1, Sơ đồ bộ máy quản lý…………………………………………………7
2.2, Đăc điểm của các phòng ban………………………………………….9
3, Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh………………………………..11
Chương II; Thực trạng công tác tính khấu hao TSCĐ và quản lý, sử
dụng quỹ khấu hao TSCĐ ở công ty phát triển hạ tầng……………...12
1, cac nhân tố ảnh hưởng đến việc tính khâu hao, quản lý và sử dụng quỹ
khấu hao TSCĐ…………………………………………………………...12
1.1, Đánh giá TSCĐ………………………………………………………13
1.2, Vốn cố định của doanh nghiệp………………………………………15
1.2.2, Vai trò của vốn cố định…………………………………………….17
1.2.3, khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của doanh nghiệp………...18
1.2.4, Quản lý sử dụng vốn cố định………………………………………18
1.2.5, Phân cấp quản lý vốn cố định……………………………………...20
1.2.6, Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp…………………………………………………………………….20
2, Phân tích thực trang về vấn đề khấu hao TSCĐ của công ty đầu tư phát
triển hạ tầng………………………………………………………………23
2.1, Tình hình thực tế công tác tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ của công
ty trong thời gian vừa qua………………………………………………..23
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 1
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập


2.1.1, Cơ cấu TSCĐ của công ty đầu tư phát triển hạ tầng…………….23
2.1.2, Phân tích tình hình trích khấu hao TSCĐ và quản lý quỹ khấu hao
TSCĐ tại công ty đầu tư phát triển hạ tầng……………………………..29
3, Đặc điểm tài sản cố định tại công ty Đâu tư Phát Triển hạ tầng……..34
3.1, Tài sản cố định có những đặc điểm nổi bật sau:……………………34
4, Thực trạng công tác tính khấu hao TSCĐ…………………………….36
4.1, Kế hoạch khấu hao TCSĐ…………………………………………..36
4.2, phương pháp tính khấu hao TSCĐ………………………………….40
4.2.1, Phương pháp khấu hao đường thẳng………………………………40
4.2.2, Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh……….42
4.2.3, phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm……...43
5, Công tác quản lý và sử dụng quỹ khau hao TSCĐ……………………44
5.1, Quản lý và sử dụng quỹ khấu hao…………………………………...44
6, Đánh giá thực trạng……………………………………………………45
* Ưu điểm……………………………………………………………...…45
* Nhược điểm và nguyên nhân. ………………………………………...47
Chương III, Một số giải pháp hoàn thiện công tác khấu hao và nâng
cao hiệu quả sử dụng quỹ khấu hao ở công ty đầu tư phát triển hạ
tầng…...45
1, Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thờ gian tới.
*, Giá trị sản lượng………………………………………………………45
*, Tổng doanh thu………………………………………………………..47
KẾT LUẬN…………………………………………………………………
Lời mở đầu
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 2
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Như chúng ta đã biết,TCSĐ và vốn cố định luôn gắn liền với doanh
nghiểptong một thời kì sản xuất kinh doanh. TSCĐ tham gia vào nhiều chu
kì sản xuất kinh doanh đêr tạo ra hàng hoá dịch vụ. Do đó nó có vị trí quan
trọng không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh kinh doanh của daonh

nghiệp. Đặc biệt là trong điều kiện hiện nay, khi mà khoa học kĩ thuật đang
trỏ thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì vai trò của TSCĐ nói riêng và
vốn cố định nói chung lại cầng quan trọng.
Chính vai trò quan trọng đó của TSCĐ và vốn cố định mà vấn đề dặt
ra cho doanh nghiệp ở đây là làm thế nào để quản lý và sử dụng TSCĐ
cung như vốn cố định có hiệu quả, làm cho khong nhưng bảo toàn vốn phát
triển nó.
Để quản lý sử dụng TSCĐ có hiệu quả, doanh nghiệp phải phân loại
TSCĐ, mỗi TSCĐ phải có thẻ theo dõi riêng, phải xác định đượng hao
mòn hữu hình , hao mòn vô hình của TSCĐ, từ đó có biện pháp tính khấu
hao phù hợp để bù đắp hao mòn của TSCĐ. Đồng thời có kế hoạch sử
dụng quỹ khấu hao đó để đảm bảo tái đầu tư, đổi mới TSCĐ một cách kịp
thời đáp ứng sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Việc lựa chon phương phát khấu hao và quản lý sử dụng quỹ sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi
nếu doanh nghiệp trích khấu hao quá lớn sẽ làm “đội” giá thành sản phẩm,
giảm sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, như vậy việc sản
xuất kinh doanh sẽ không đem lại hiệu qủa. Còn nếu doanh nghiệp trích
khấu hao quá nhỏ, số ti8ền trích khấu hao không đủ bù đắp hao mòn của
TSCĐ sẽ dẫn tới việc ăn vào vốn hay ‘lãi giả, lỗ thật”. Nếu để hiện tượng
này kéo dài sẽ dẫm đến hiện tượng phá sản của doanh nghiệp là diều
khong tránh khỏi.
Trong thời gian thực tập ở công ty đầu tư phat triển hạ tầng, dụa vào
nhưng kiến thức đã được thầy co giáo giảng giạy trên lớp với tìm hieeur
thực tế đang diễn ra tại công ty, em thấy vấn đè liên quan đến việc quản lý
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 3
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
sử dụng TSCĐ cung như công tác khấu hao và quản lý sử dụng quỹ khấu
hao đang được công ty rất quan tâm, nhất là khi mà bộ tài chính lại có
hướng mứi về vấn đề này.

Xuất phát từ lý do trên, em đã chon đề tài “Công tác tính khấu hao
và quản lý sử dụng quỹ khâu hao tài sản cố định của công ty Đầu tư
phat triển hạ tầng Viglacera”
Kết của đề bài được chia làm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty về công ty đầu tư phát triển hạ
tầng.
Chương 2: Thực trạng công tác tính khấu hao TSCĐ và quản lý, sử
dụng quỹ khấu hao TSCĐ ở công ty phát triển hạ tầng.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác khấu hao và nâng cao
hiệu quả sử dụng quỹ khấu hao ở công ty đầu tư phát triển hạ tầng.
Em xin chân thành cảm ơn sư hướng dẫn tình các thầy co giáo đã
giảng dạy em và cô giáo hướng dẫn thực tập cô giáo Ngô thị việt Nga, sự
giúp đỡ của các anh chi trong công ty đầu tư phát triển hạ tầng dã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Chương I; Giới thiệu chung về công ty về công ty đầu tư
phát triển hạ tầng.
1, Lịch sử hình thành và quá trình phát triển.
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 4
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
1.1, Lịch sử hình thành.
Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng là một doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng. Được thành lập theo quyết
định số 218/QĐ-BXD ngày 7/5/1998.
Trụ sở đặt tại:Tòa nhà Viglacera, số 1 đường Láng Hoà Lạc, thành phố
Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế là:Viglacera, Infacttuc Invétment Development
Company.
Tên viết tắc:INDECO
Số tài khoản:102010000010412 tại ngân hàng công thương Hoàn
kiếm.

Mã số thuế: 0100108173-012
Tháng 5 năm 1998 công ty đầu tư phat triển ha tầng bắt đầu đi vào
hoạt động, là 1 doanh nghiệp thực hiện hoạch toán nội bộ trong cơ quan
tổng công ty, được sử dụng con dấu theo quy định, được mở tài khoản tại
ngân hàng và kho bạc nhà nước. Công ty hoạt động kinh doanh theo sự
phân công, phân cấp của tổng công ty, quy chế tổ chức và hoạt động của
Công ty đầu tư phát triển hạ tầng do Hội đồng quản trị Tổng công ty thuỷ
tinh và gốm xây dựng phê duyệt với vốn điều lệ là 5.189.000.000, Tuy là
đơn vị phụ thuộc Tổng công ty nhưng đơn vị được phân cấp tổ công tác
quản trị riêng.
1.2,Quá trình phát triển.
Trong những năn vùa qua, công ty Đầu tư phát triển hạ tầng
Viglacera đã đạt được kết quả kinh doanh tốt, liên tục tăng trưởng với tốc
độ phát triển hàng năm từ 30-40%, Công ty đã không ngừng phấn đẩutở
thành một đơn vị vững mạnh toàn diện, một nhà đầu tư xây dựng có uy tín,
thoả mãn tốt nhất nhu cầu của xã hội, thị trường và khách hàng. Đó chính
là nhờ sự cố gắng của toàn bộ tập thể cán bộ lãnh đạo và công nhân lao
đông của công ty. Điều đó được thể hiện ở một số chỉ tiêu sau
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 5
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Bảng 1: Kết Quả Kinh Doanh Của Doanh Nghiêp (2005_2009)
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Giá trị sản lượng Doanh thu
Năm 2005 5 2,1
Năm 2006 12 6,3
Năm 2007 23 12,8
Năm 2008 55 50,2
Năm 2009 104,3 104,7
Tính đến năm 2009 hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dạt
được tập trung vào các lĩnh vực sau:

Đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tiên sơn.
Năm 2008 công ty đã vận động th hút đươc 16 nhà đầu tư trong và
ngoai nước với diện tích đất cho thuê là 27 ha.
* Tổ hợp văn phòng thương mại Viglacera_khu trung tâm hội nghị
quốc gia
* Dự án tổ hợp chung cư cao tầng tại 671 Hoàng Hoa Thám
trong năn 2008 đã hoàn thành thủ tục đầu tư giai đoạn I, khối nhà ở 17 tầng
để kip thời khởi công ngày 04 tháng 01 năm 2009, năm bản lề cho kế hoạch 5
năm Tổng công ty, công trình sẽ đóng góp 184 căn hộ cao cấp cho cán bộ
công nhân viên đang lam việc trong Tông công ty và nhân dân thủ Đô.
* Công ty đã và đang triển khai đầu tư xây dựng nhiều dự án lớn
trên địa bàn nhiều tình như sau.
* Tại Bắc Ninh là khu công nghiệp Tiên sơn (600ha), dự án khu độ
thi tiên sơn với diên tich là 24,3 ha trong năm 2008 đã hoàn thành các thủ
tục đền bù giải phóng mặt bằng, san nền và đưa vào khởi công ngày 08
tháng 02 năm 2009.
Ngoài ra còn dự án khu chung cư Đình Bảng đã bàn giao và đưa vào
kinh doanh 02 đơn nguyên nhà ở 6tầng vời 44 căn hộ khép kín của giai
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 6
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
đoạn I, đầu tư hoàn thành hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống điện chiếu
sáng, đường giao thông, cây xanh…
Tại Quảng Ninh là khu công nghiệp_đô thị Đông Mai (400ha),khu
công nghiệp đô thị Hải Yến (300ha).
Cũng trong năm 2008 Công ty đã tiến hành triển khai công tác
chuẩn bị đầu tư dự án khu đô thị mới Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội.
Trong các dự án đã triển khai có dự án đã đi vào hoạt động như khu
công nghiệp Tiên Sơn _Bắc Ninh được đánh giá là một trong các khu công
nghiệp có hạ tầng đồng bộ, hoàn chỉnh và co tỷ lệ lấp đầy nhanh nhất trong
các khu công nghiệp phía bắc.

Hiện nay với tuổi đời còn rất trẻ xong công ty đang từng bước hoàn
thiện khẳng định mình trong cơ chế thị trường sôi động và góp phần tích
cực vào sự phát triển chung của Tổng công ty. Từ khởi đầu sáng lập chỉ có
17 cán bộ công nhân viên với mức thu nhập bình quân là 1.100.000đ
nhưng đến nay hoạt động sản xuất kinh doanh được phát triển và mở rộng,
nên số cán bộ công nhân viên đã tăng lên là 340 người và mức thu nhập
bình quân được cải thiện lên đáng kể (3.500.000/ 1người).
2, Cơ cấu tổ chức.
2.1, Sơ đồ bộ máy quản lý.
Là mội đơn vị trực thuộc tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng.
Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ may quản lý của công ty được bố chi một cách
khoa học, nhằm bảo đảm cho việc quản lý chặt chẽ, bao quát. Ta có sơ đồ
về cơ cấu tổ chúc của công ty như sau:
2.1.1,Cơ cấu tổ chức bộ máy



Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 7
PHÓ GIÁM ĐỐC 1
PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Phòng kỹ thuật
xây dựng
Phòng kế
hoạch KD
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng tài
chính kế toán
Ban quản lý dự án
671_HHT

Trung tâm tư vấn thiết
kế & đầu tư xây dựng
Xí nghiệp xây lắp&
kinh doanh PT nhà
XN quản lý và vận
hành KCN Tiên Sơn
Đội
xây

lắp
Đội
hạ
tâng
Tổ
đền

Đội
bảo
vệ
Ban
TC_
KH
XTĐ
L
Xưở
ng
điện
nước
Tổ văn
phòng

GIÁM ĐỐC
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập







2.2, Đặc điểm của các phòng ban.
Ban giám đốc.
Gián đốc: Giám đốc công ty do hội đồng quản trị tổng công ty quyêt
định điều động, bổ nhịêm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị
của tổng giám đốc tổng công ty và Ban giám đốc gồm 4 người.Giám đốc
công ty chiu tránh nhiêm trước nhà nước, tổng công ty về mọi hoạt động
của công ty theo điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty đấu tư phát triển
hạ tầng được HĐQT Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dụng phê duỵệt.
Giám đốc là người quản lý điều hành chung mọi hoạt đống sản xuất của
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 8
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
công ty, ra các quyết dịnh về bộ máy quản ly, xem xét và ra các quyết định
đối với chứng từ về thu chi tài chinh, tiền lương hàng tháng cho cán bộ
cong nhân và là người đại diện theo phap luật của công ty, có quyền điều
hành cao nhất trong công ty và co quyền đại diện công ty trong việc ký kết
các hợp đồng kinh tế.
Phó giám đốc: Do Tổng giám đốc công ty điều động, miễm nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giam đốc công ty. Phó giám
đốc là người giúp giám đốc điều hànhmột hoặc một số lãnh vực hoạt động
sản xuất của Công ty theo sự phân công của gián đốc Công ty và pháp luật
về nhiệm vụ được giam đốc phân công : Một số người phụ trách quản ly

XDCB và phát triển các dự án: Tổ hợp văn phòng thương mại Viglacera
nhà vườn và chung cư cao tầng tại 671 Hoàng Hoa Thám, khu đô thị đặng
xá, Gia Lâm; một người quản lý XDCB và triển khai các dự án ; khu công
nghiệp tiên sơn,khu chung cư và dịch vụ tiên sơn, khu nhà ở Đình Bảng,
khu công nghiệp và đô thị yên phong tại Bắc Ninh; còn lại là một phó giám
đốc phụ trách quản lý đánh giá hiệu quả đầu tư các dự án, quản lý vận hành
các dự án sau đầu tư, chỉ đạo công tác nguồn vốn, hỗ trợ các hoạt động
phòng TCKT.
Chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
Các phòng nghiệp vụ của công ty có chức năng tham mưu, giúp việc
giám đốc công ty trong quản lý và điều hành công việc.
Phòng kỹ thuật xây dựng; là phong co nhiêm vụ bóc tách các bản vẽ
để triển khai sản xuất, lập những phương án thi công các công trình.kiểm
tra mức độ an toàn kỹ thuật của các công trình.
Phòng kế hoạch kinh doanh: phụ trách soạn thảo, kiểm tra các hợp
đồng kinh tế của công ty kí kết với các đơn vị khác theo mẫu quy định, đôn
đốc kiểm tra các bên tham gia lập hồ sơ đền bù khu công nghiệp Tiên
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 9
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
sơn_Bắc Ninh, quản lý các phàn kinh tế, kiến trúc, kết cấu các công trình
má công ty làm chủ đầu tư, các công trinh công ty nhận xây lắp.
Phòng tổ chức hành chính: lá phòng quản lý về nhân sự của công ty,
tham mưu cho giám đốc ra các quyết định về tổ chức sắp xếp cán bộ công
nhân viên. Làm thủ tục để giải quyết các chế độ cho người chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc thôi viêc ở công ty, giải quyết các công việc liên quan
khác với chính quyền sở tại khi được giám đốc yêu cầu.
Phòng tài chinh ké toán: Có chức năng nhiệm vụ quản lý chung về
múc tiêu hao vật liệu, hạch toán các khoản chi phí theo các công trình, các
sản phẩm, quản lý vốn và thu hồi công nợ, tính và trả lương cho các cán bộ
công nhân viên, mở sổ theo dõi sản phẩm vật tư trong kho và theo dõi công

tác kiểm kê hang năm.
Ban quản lý dự án 671 _Hoàng Hoa Thám: có nhiêm vụ giám sát thi
công các công trình, quản lý máy móc thiết bị, xây dựng những định mức
vật tư và tiêu hao vật tư tương đối với từng công trình từng sản phẩm.
Trung tam tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng: Trung tâm chịu trách
nhiệm thiêt kế các bản vẽ cho các công trình, các hạng mục công trình.
Xí nghiệp xây lắp và kinh doanh phát triển nhà: xí nghiệp có nhiệm
vụ thực thi xây dựng các công trình, các hạng mục công trình và kinh
doanh phat triển nhà.
Xí nghiệp quản lý và vận hành khu công nghiệp Tiên Sơn: là bộ
phận đại diện cho công ty tại khu cong nghiệp Tiên Sơn, co trách nhiêm
giải quyết các công việc của dự án khu cong nghiệp Tiên Sơn tại hiện
trường.
-Tổ đền bù: có nhiệm vụ đền bù, giải phóng mặt bằng khu công
nghiệp Tiên Sơn.
-Đôi bảo vệ: Chịu trách nhiêm về an ninh nội bộ, bảo vệ tài sản và
công tác quân sự của khu công nghiệp tiên sơn.
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 10
Trng H Kinh t quc dõn Bỏo cỏo thc tp
-Xng in nc: Chu trỏch nhim cung cp y in, nc
cho khu cong nghiờp Tiờn Sn.
-T vn phũng: Lp h s khi lng, cht lng lm c s tm
ng v lp h s hon cụng. Lp cỏo bỏo cỏo nh k gu v Cụng ty.
3, Kt qu hot ng sn xut kinh doanh.
Cn c cỏc ch tiờu k hoch c tng cụng ty giao, vi mc tiờu l
lnh mnh hoỏ ti chớnh, khai thỏc trit hiu qu t cỏc d ỏn u t v
kin ton, phỏt trin t chc, trong nm 2006_2009 kt qu sn xut ca
doanh nghip t c nh sau:
Bng 2: Kt qu sn xut ca doanh nghip kinh doanh(2006_2009)
các chỉ tiêu

Năm 2006 Năm 2007 Năm2008 Năm 2009
tiền
tỷ
trọng tiền
tỷ
trọng tiền
tỷ
trọng tiền
tỷ
trọng
1, tổng giá trị
SLSXKD
430,6 53,96 451,5 54,01 488,2 54,67 541,5 55,09
2, Tổng doanh
thu
297,9 37,33 313,5 37,5 337,5 37,79 378 38,45
3,Lợi nhuận
10 1,25 11,5 1,38 12,3 1,38 14 1,42
4,khấu hao
TSCĐ
29,4 3,68 32 3,82 33,5 3,75 34 3,46
5,D nợ phải
thu
30,1 3,78 27,5 3,29 21,5 2,41 15,5 1.58
Tổng cổng
798 100 836 100 893 100 983 100
Qua s liu bng 2 ta thy kt qu hot ng sn xut kinh doanh
tng trong cỏc nm nh sau:
Tng giỏ tr SLSXKD nm 2006 l 430,6(t ng) nhng nm 2009
ó tng lờn l 541,5(t ng).

Tng doanh thu nm 2006 l 297,7(t ng) nhng dn nm 1009
tng lờn l 378(t ng).
Li nhun nm 2006 l 10 (t ng),nhng n nm 2009 tng lờn
l 14 (t ng)
Sv: Th Dung Lp QTKD K39 11
Trng H Kinh t quc dõn Bỏo cỏo thc tp
Khu hao TSC nm 2006 l 29,4 (t ng), nhng n nm 2009
tng lờn l 34 (t ng).
D n phi thu l 30,1 (t ng) nhng n nm 2009 gim ng
k cũn 15,5(t ng).
Bng 3: S bin ng v kt qu sn xut ca cụng ty t nm (2006_2009)
các chỉ tiêu
năm
2006
năm
2007
năm
2008
năm
2009
so sánh
2007/2006
so sánH
2008/2007
so sánH
2009/2008
tiền
tỷ
lệ
tiền

tỷ
lệ
tiền
tỷ
lệ
Tổng giá trị
sxkd 430,6 451,5 488,2 541,5 20,9 53,96 36,7 54,01 53,3 55,09
Tổng doanh
thu 297,9 313,5 337,5 337,5 15,6 37,33 24 37,5 41 38,45
Lợi nhuận
10 11,5 12,3 12,3 1,5 1,25 0,8 1,38 1,7 1,42
khấu hao tscđ 29,4 32 33,5 33,5 2,6 3,68 1,5 3,83 0,5 3,46
D nợ phảI thu
30,1 27,5 21,5 21,5 -2,6 3,78 -6 3,3 -6 2,4
tổng cộng 798 836 893 983 38 100 57 100 90,5 100
Nhỡn vo kt qu sn xuõt ca doanh nghip qua cỏc nm tng lờn rt
ln ta thy.
Tng giỏ tr SXKD: Nm 2007 so vi nm 2006 l 430,6(t ng)
tng ng vi t l tng l 53,96%. Nm 2008 so vi nm 2007 l 451,5(t
ng) tng ng vi t l tng l 54,01%. Nm 2008 so vi nm 2009 l
488.2(t ng) tng ng vi t l tng l 55,09%.
Tng doanh thu: Nm 2007 so vi nm 2006 l 297,9(t ng) tng
ng vi t l tng l 37,33%. Nm 2008 so vi nm 2007 l 313,5(t ng)
tng ng vi t l tng l 37,5%. Nm 2008 so vi nm 2009 l 378(t
ng) tng ng vi t l tng l 38,45%.
Li nhun: Nm 2007 so vi nm 2006 l 10(t ng) tng ng vi
t l tng l 1,25%. Nm 2008 so vi nm 2007 l 11,5(t ng) tng ng
vi t l tng l 1,38%. Nm 2008 so vi nm 2009 l 12,3(t ng) tng
ng vi t l tng l 1,7%.
Sv: Th Dung Lp QTKD K39 12

Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Khấu hao TSCĐ: Năm 2007 so với năm 2006 là 29,4(tỷ đồng) tương
ứng với tỷ lệ tăng là 3,68%. Năm 2008 so với năm 2007 là 32(tỷ đồng)
tương ứng với tỷ lệ tăng là 3.7%. Năm 2008 so với năm 2009 là 33,5(tỷ
đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,83%.
Dư nợ phải thu: : Năm 2007 so với năm 2006 là 30,1(tỷ đồng) tương ứng
với tỷ lệ giảm là 8,64%. Năm 2008 so với năm 2007 là 27,5(tỷ đồng)
tương ứng với tỷ lệ giảm là 21,82%. Năm 2008 so với năm 2009 là 21,5(tỷ
đồng) tương ứng với tỷ lệ tăng là 27,91%.
Chương II; Thực trạng công tác tính khấu hao TSCĐ
và quản lý, sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ ở công ty
phát triển hạ tầng
1, Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tính khấu hao, quản lý và sử dụng
quỹ khấu hao TSCĐ của Công ty đầu tư phát triển hạ tầng.
1.1, Đánh giá TSCĐ ở Công ty đầu tư phát triển hạ tầng.
Ở Công ty đầu tư phát triển hạ tầng thì đánh giá TSCĐ là điều kiện
cần thiết để hoạch toán tài sản cố định, trích khâu hao và phân tích hiệu
quả sử dụng tài sản cố định trong daonh nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm và
yêu cầu quản lí tài sản cố định trong quá trình sử dụng. Mà tài sản cố định
trong doanh nghiệp được đánh giá theo nguyên giá và giá trị còn lại.
Đánh giá theo nguyên giá TSCĐ.
Nguyên giá tài sản cố định của Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng là
toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ đi vào
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 13
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
hoạt động bình thường như giá mua thực tế của TSCĐ, các chi phí vận chuyển
bốc dỡ, chi phí lắp đặt chạy thử, tiền lãi vay đầu tư cho TSCĐ khi chưa bàn
giao và đưa TSCĐ vào sử dụng, thuế và lệ phí trước bạ (nếu có).
Tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà nguyên giá TSCĐ của
công ty được xác định là khác nhau.

-Nguyên giá TSCĐ hữu hình.
-Nghiên giá TSCĐ vô hình.
-Nghiên giá TSCĐ thuê tài chính
Với đặc điểm là công ty phát triển về trung cư và địa ốc nên việc
đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá có tác dụng lớn trong việc đánh
giá trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô của doanh nghiệp
trong từng thời kì. Mặt khác chỉ tiêu nguyên giá còn là cơ sở để tính mức
khâu hao tài sản cố định theo tình hình thu hồi vốn ban đầu và xác định
hiệu xuất sử dụng tài sản cố định.
Đánh giá theo giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá tri còn lại của tài sản cố định được tính bằng nguyên giá trừ đi
số khâu hao luỹ kế hoặc được tính bằng giá trị thực tế còn lại theo giá hiện
thời.
Thông thường, giá trị còn lại của TSCĐ sau khi Đánh giá lại được
điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại Giá trị còn lại Giá đánh lại của TSCĐ
của TSCĐ sau khi = của TSCĐ trước *
đánh giá lại khi đánh giá lại Nguyên giá của TSCĐ
=63.112.000.000 * 62.325.455.000 = 44.697.577.250
88.002.177.255
Như vậy qua số quá tring hoat dông và dựa vao thực tế ta thấy được
giá trị còn lại là 44.697.577.250 (trđ).Tuy nhiên giá trị lại của TSCĐ sau
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 14
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
khi đánh giá lại có thể được xác định bằng giá trị thực tế còn lại theo thời
giá trên biên bản kiểm kê và đánh giá lại.
Việc đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại giúp cho doanh nghiệp phản
ánh được đúng thực trạng kỹ thuật hiện tại của TSCĐ, số tiền cần thiết
phải tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao và là căn cứ để lập kế hoạch
tăng cường đội mới TSCĐ.

Qua những phân tích trên,ta thấy rằng phương pháp hoạch toán tài
sản cố định của Công ty đầu tư phat triển hạ tầng là hoạch toán theo
nguyên giá và giá trị còn lại.
1.2, Vốn cố định của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết Công ty đầu tư phát triển hạ tầng khi thanh lập
chỉ với số vốn điền lệ là 5.189.000.000 (trđ). Nhưng nay qua quá trình hoạt
động và phát triển đến nay năm 2009 đã tăng lên là 615.335.000.000,.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay lắp
đặt các tài sản cố định của doanh nghiệp đều phải thanh toán, chi trả bằng
tiền.Chính vì vậy mà số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dưng hay
lắp đặt các TSCĐ hữu hình và vô hình là một số tiền không nhỏ . Đó là số
vốn đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được doanh nghiệp đầu tư có hiệu
quả sẽ không mất đi, và doanh nghiệp sẽ thu lại dược sau khi hàng hoá đã
được tiêu thụ.
Quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của
TSCĐ trong chính doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang
bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
ngược lại những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của TSCĐ trong quá trình sử
dụng lại có ảnh hưởng nhất định, chi phối đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển vốn cố định của doanh nghiệp.Từ đó ta có đặc điểm và vai trò của
vốn cố định của doanh nghiệp như sau.
1.2.1, Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định trong quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 15
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Vốn cố định của công ty tham gia vào nhiều chu kì sản xuất sản
phẩm, điều này do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng lâu dài, trong nhiều
chu kì sản xuất quyết định .
Vốn cố định của công ty được luân chuyển dần dần trong các chu kì
sản xuất khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định

được luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm dưới hình thức
chi phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
-Vòng luân chuyển vốn cố định trong Công ty cũng như bao công ty
khác là sau nhiều chu kì sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển.
Sau mỗi sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm
dần dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
xuống cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được
chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thi vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc
quản lý vốn cố định trong doanh nghiệp phải luôn luôn gắn liền với hình
thái hiện vật của nó là các TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần
dần từng phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần
hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng.
1.2.2, Vai trò của vốn cố định của Công ty đầu tư phát triển hạ tầng.
Vai trò của vốn cố định trong công ty,chiếm tỷ trọng lớn trong cơ
cấu vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Quyết định quy mô, tính đồng bộ, trình độ công nghệ, vốn cố định
đại biểu cho bộ phận tư liệu lao động. Là thước đo chủ yếu nói lên năng
lực sản xuât của doanh nghiệp.
Việc tăng thêm vốn cố định của công ty và ngành kinh doanh nói
chung tác động tích cực đến tăng cường cơ sở vật chát kỹ thuật, năng lực
sản xuât kinh doanh của doanh nghiệp, cải thiện điều kiện lao động, tăng
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 16
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
năng suất, hạ giá thành sản phẩm từ đó làm tăng sức cạnh tranh của công
ty, tăng doanh thu tang nhanh như năm 2006 là 297.900.000.0000(đồng)
đến 2009 là 378.000.000.000 (đồng).
1.2.3, khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định của công ty đầu tư phát

triển hạ tầng.
Đây là khâu đầu tiên trong quản trị vốn cố định của doanh nghiệp.
Để định hướng cho việc khai thác và tạo lập nguồn vốn cố định nhằm đáp
ưng nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn
đầu tư vào TSCĐ trong những năm trước mắt và lâu dài. Căn cứ vào các
dự án đầu tư TSCĐ đã được thẩm định để lựa chọn và khai thác các nguồn
vốn đầu tư cho phù hợp với tính chất hoạt động của tại doanh nghiệp.
Trong điều kiên kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể khai thác
vốn đầu tư vào TSCĐ từ nhiều nguồn khác nhau như: Lợi nhuận để lại vay
dài hạn ngân hàng, từ thị trường vốn …Mỗi nguồn vốn đều có ưu nhược
điểm riêng và điều kiện thực hiện khac nhau, chi phí sử dụng cũng khác
nhau. Chính vì thế trong việc khai thác, tạo lập nguồn vốn cố định, doanh
nghiệp vừa phải chú ý đa dạng hoá các nguồn tài trợ, cân nhắc kĩ các ưu
nhược điểm của từng nguồn vốn cố định cho các doanh nghiệp là phải đảm
bảo khả năng tự chủ tài chính của các doanh nghiệp trong sản xuất kinh
doanh, hạn chế và phân tán rủi ro, phát huy tối đa những lợi thế của các
nguồn vốn được huy động, chi phí sử dụng thấp, khả năng sinh lời
cao….Điều này đòi hỏi không chỉ ở sự năng động, nhạy bén của doanh
nghiệp mà còn ở sự đổi mới các chính sách, cơ chế tài chính và công cụ
quản lý kinh tế của nhà nước ở tầm vĩ mô.
1.2.4, Quản lý sử dụng vốn cố định của Công ty phát triển hạ tầng.
Vốn cố định của năm 2009 là 615.335.000.000, thì doanh nghiệp có
thể sử dụng cho các hoạt động đầu tư dài hạn và các hoạt động kinh doanh
thương xuyên của doanh nghiệp.
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 17
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Để sử dụng có hiệu quả vốn cố định trong hoat động kinh doanh
thường xuyên, doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp để không chỉ bảo
toàn mà còn phát triển được vốn cố định của doanh nghiệp sau mỗi chu kì
kinh doanh. Thực chất phải luôn đảm bao duy trì một lượng vốn tiền tệ để

khi kết thúc một vòng tuần hoàn thì bằng số vốn này doanh nghiệp có thể
thu hồi hoặc mở rộng được số vốn đã bỏ ra ban đầu để đầu tư mua sắm
TSCĐ.
Do đặc điểm TSCĐ và vốn cố định là tham gia vào nhiều chu kì sản
xuât kinh doanh song vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất và đặc tính
sử dụng ban đầu, còn giá trị lại chuyển dịch dần vào giá trị sản phẩm.Vì
thế bảo toàn vốn cố định của công ty luôn bao gồm hai mặt hiện vật và giá
trị. Trong đó bảo toàn về hiện vật là tiêu đề để bảo toàn vốn cố định về mặt
giá trị.
Để bảo toàn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp cần đánh giá
đúng các nguyên nhân dẫn đến tình trạng không bảo toàn được vốn từ đó
có những biện pháp sử lý thích hợp. Có thể dẫn ra một số biện pháp chủ
yếu của Công ty đầu tư phát triển hạ tầng như sau:
-Đánh giá đúng giá trị của TSCĐ tạo điều kiện phản ánh chính xác
tình hình biến động của vốn cố định, quy mô vốn phải bảo toàn. phải điều
chỉnh kịp thời giá tri của TSCĐ để tạo điều kiện để tính đúng,tính đủ chi
phí khấu hao, không để mất vốn cố định, các phương pháp đánh giá chủ
yếu:
+Đánhgiá TSCĐ theo nguyên giá
+Đánh giá TSCĐ theo giá trị khôi phục(giá đánh lại)
+Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lai
-Đầu tư đổi mới trang thiết bị,công nghệ sản xuất,đồng thời nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ hiện có của doanh nghiệp cả về thời gian và công
suất.Kịp thời thanh lý các TSCĐ không cần dùng hoặc đã hỏng để bổ sung
thêm vao nguồn vốn của công ty và tránh láng phí.
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 18
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
-Lựa chọn phương pháp khấu hao và xác định mức khấu hao chính
xác tránh để mất vốn và hạn chế tối đa ảnh hưởng của hao mòn vô hình.
-Thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sủa chữa dự phòng TSCĐ , không

để xảy ra tình trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng sẽ thường
ảnh hưởng tới việc ngừng sản xuất và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
của Công ty.
Chủ động thực hiện các biện pháp phong ngừa rủi ro trong kinh
doanh để hạn chế tổn thất cố định do các nguyên nhân khách quan như:lập
quĩ dự phòng tài chính, mua bảo hiển tài sản…
Đối với doanh nghiệp nhà nước ngoài các biện pháp nêu trên cần
thực hiện tốt quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo toàn vốn cố định của
doanh nghiệp. Trong điều kiện chuyển các doanh nghiệp nhà nước sang
kinh doanh
theo cơ chế thi trường việc thực hiện quy chế giao vốn và trách nhiệm bảo
toàn vốn cho nhà nước là một biện pháp cần thiết để tạo căn cứ pháp lý
vốn giữa các cơ quan nhà nước chủ quản và trách nhiệm.
1.2.5, Phân cấp quản lý vốn cố định.
Công ty đầu tư và phát triển hạ tầng là doanh nghiệp nhà nước do có
sự phân biệt giữa quyền sở hưu vốn tài sản của nhà nước tại doanh nghiệp
và quyền quản lý kinh doanh, do đó cần phải có sự phân cấp quản lý để tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
1.2.6, Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định của
doanh nghiệp.
Để tiến hành kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định
cần xác định đúng đắn các hệ thống các chỉ tiêu đánh giá các hiệu quả sử
dụng vốn cố định và TSCĐ của doanh nghiệp.Thông thường bao gồm các
chỉ tiêu tổng hợp và chỉ tiêu phân tích sau đây:
Các chỉ tiêu tổng hợp:
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 19
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
Hiệu suất sử dụng vốn cố định:chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn
cố định có thể tạo ra bao nhiêu, doanh thu hoặc doanh thu thuần trong kì.
Doanh thu( hoặc DT thuần) trong kỳ

Hiệu suất sử dụng =
vốn cố định Số vốn cố định bình quân tròn kì
541.500.000.000
= = 0,88 (tỷ đồng)
615.335.000.000
=> Như vậy hiệu xuất sử dụng vốn cố định của năm 2009 là 0,88 (tỷ
động)
Số vốn cố định bình quân trong kì được tính theo phương pháp bình
quân số học giữa vốn cố định đầu kì và cuối kì.
Số vốn cố định Số vố cố định đầu kì + số vốn cuối kì
bình quân trong kì = 2
605.325.000.000 + 625.336.000.000
= = 615.335.000.000
đồng
2
=> Năm 2009 này số vốn cố định bình quân trong kì là
615.335.000.000,( đồng)
-Hàm lượng vốn cố định: là đại lượng nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu
suât sử dụng vốn cố định. Nó phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu hoặc
doanh thu thuần cần bao nhiêu đồng vốn cố định.
Số vốn cố định bình quân trong kì
Hàm lượng vốn = doanh thu (hoặc doanh thu thuần) trong kì
cố định
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 20
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
= 615.335.000.000 = 15.863.237.950 (đồng)
38.790.000.000
=> hàm lượng vốn cố định năm 2009 nay ta có thể thấy được là
15.863.237.950 (đồng)
-Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định : chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn

cố định trong kì có thẻ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế hoặc lợi
nhuận sau thuế.
Lợi nhuân trước thuế( hoặc lợi nhuân sau thuế)
Tỷ suất lợi = * 100%
nhuân cố định Số vốn cố định bình quân trong kì
14.000.000.0000
= * 100% = 2.275.183.437
615.335.000.000
=> Như vậy tỷ suất lợi nhuận năm 2009 là 2.275.183.437,
Ngoài các chỉ tiêu tổng hợp trên đây ngườ ta có thể sử dụng một số
chỉ tiêu sau đây.
-Hệ số hao mòn TSCĐ:phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ trong
doanh nghiệp so với thời điểm đầu tư ban đầu. Hệ số hao mòn lớn chứng tỏ
với thời điểm đầu tư ban đầu.Hiện số hao mòn lớn chứng tỏ mức độ hao
mòn TSCĐ cang cao và ngược lai.
Số tiền khâu hao luỹ kế
Hệ số hao mòn =
TSCĐ Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
2.331.969.610
= = 0,027 (tỷ đồng)
88.002.177.255
=> Hệ số hao mòn tài sản cố định là 0,027 (tỷ đồng).
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 21
Trường ĐH Kinh tế quốc dân Báo cáo thực tập
-Hiệu suất sử dụng TSCĐ : TSCĐ trong kì tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu và doanh thu thuần, điều này chứng tỏ hiệu suất sử dụng
TSCĐ cang cao.
doanh thu hoặc doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng =
TSCĐ nguyên giá TSCĐ bình quân trong kì

= 62.325.455.000 = 0.779 (tỷ đồng)
80.002.226.000
=> hiệu suất sử dụng tài sản cố định là:0,779 (tỷ đồng)
-Hệ số trang bị TSCĐcho một công nhân trực tiếp sản xuất : phản
ánh giá trị mức độ trang bị TSCĐ cho sản xuât của doanh nghiệp càng cao.
-Kêt cấu TSCĐ của doanh nghiệp: phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa giá trị
từng loại TSCĐ trong tổng giá tri TSCĐ của doanh nghiệp ở thời điểm
đánh giá. chỉ tiêu này giúp cho doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý trong
cơ cấu TSCĐ được trang bi ở doanh nghiệp.
2, Phân tích thực trang về vấn đề khấu hao TSCĐ của công ty đầu tư
phát triển hạ tầng.
2.1, Tình hình thực tế công tác tổ chức quản lý và sử dụng TSCĐ của
công ty trong thời gian vừa qua.
2.1.1, Cơ cấu TSCĐ của công ty đầu tư phát triển hạ tầng.
Khác với công ty xây dựng khác là thường có TSCĐ chiếm tỷ lệ nhỏ
và tài sản lưu động chiếm tỷ lệ lớn thì công ty đầu tư phát triển hạ tầng lại
có TSCĐ chiếm tỷ lệ lớn và tài sản lưu động chiếm tỷ lệ nhỏ bởi đặc điểm
của nó không chi là đơn vị thi công xây lắp mà còn là đơn vi chủ đầu tư.
Bảng 4: Cơ cấu TSCĐ ở công ty đầu tư phat triển hạ tầng
(tính đến 31/12/2009)
ĐVT: đồng
N¨m2006 N¨m 2007 N¨m 2009 N¨m 2009
Sv: Đỗ Thị Dung – Lớp QTKD K39 22
Trng H Kinh t quc dõn Bỏo cỏo thc tp
Loại tài sản
cố định
Nguyên
giá
Tỷ
trọng

Nguyên giá Tỉ
trọng
(%)
Nguyên
giá
Tỉ
trọng
(%)
Nguyên
giá
Tỉ
trọng
(%)
I/ TSCĐ
dùng cho sản
xuất kinh
doanh
63.810.
329.470
99,33 75.090.730.
890
99,84
7
87.894.74
5.122
99,85
5
98.072.44
5.120
98,489

1. TSCĐ đang
dùng
63.810.
329.470
75.090.730.
890
87.894.74
5.122
98.072.44
5.120
2. TSCĐ cha
sử dụng
3. TSCĐ chờ
thanh lý
II/ TSCĐ
dùng ngoài
sản xuất kinh
doanh
42.791.
911
85.112.022 127.432.1
33
150.432.0
00
1. TSCĐ phúc
lợi
42.791.
911
0,67 85.112.022 0,153 127.432.1
33

0,145 150.432.0
00
1.511
Tổng cộng:
64.238.
248.580
100 75.175.842.
912
100 88.022.17
7.255
100 99.576.76
5.120
100
Qua bảng 4 ta thấy:
Trong toàn bộ TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh của công ty qua
hai năm 2006-2009, TSCĐ cha sử dụng và TSCĐ chờ thanh lý đều chiếm tỷ
trọng là 0%. Nh vậy tức là mọi TSCĐ hiện có của công ty dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đều đang đợc sử dụng. Năm 200 nguyên giá TSCĐ
đang dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là 63.810.329.470 đồng chiếm
tỷ trọng 99,33%, năm 2009 nguyên giá TSCĐ đang dùng của công ty chiếm
tới 98,489% ứng với giá trị 98.072.445.120 đồng. Điều này cũng dễ hiểu vì
trong những năm trớc TSCĐ nào không cần dùng hoặc đã khấu hao hết thì đã
đợc công ty đem thanh lý. Qua đó càng khẳng định những cố gắng của công
ty trong việc sử dụng T SCĐ đúng mục đích đó chính là việc tập trung tối đa
TSCĐ cho mục đích sản xuất kinh doanh.
Sự biến động của TSCĐ đợc coi là hợp lý nếu cơ cấu TSCĐ thay đổi
đối với thời phát huy cao nhất năng lực, công suất của TSCĐ làm cơ sở phát
huy cao độ hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty.
Sv: Th Dung Lp QTKD K39 23
Trng H Kinh t quc dõn Bỏo cỏo thc tp

Để thấy rõ hơn sự biến động của từng nhóm, từng loại TSCĐ của công
ty đầu t phát triển hạ tầng ta đi vào xem xét cụ thể tình hình tăng giảm
TSCĐ của công ty trong năm 2009 (bảng 2).
Qua bảng 5 ta thấy:
Đầu năm 2009 công ty đã mua sắm đầu t thêm máy móc thiết bị để
tiếp tục thực hiện thêm các dự án mới nh (dự án khu công nghiệp Tiên Sơn
mở rộng, dự án khu đô thị mới Đặng Xá - Gia Lâm - Hà Nội...). Có thể nói
đây là cố gắng rất lớn của Công ty trong việc mở rộng năng lực hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Bảng 5. Tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty trong năm 2009
ĐVT: đồng.
Nhóm TSCĐ
Nguyên giá tăng Nguyên giá tăng
Số tuyệt đối Tỷ trọng Số tuyệt đối Tỷ trọng
1. Nhà cửa vật kiến
trúc
2.891.015.960 22,505
- Nhà cửa 2.067.905.362 71,529
- Vật kiến trúc 823.110.598 28,471
2. Máy móc thiết bị 100.190.385 0,780
- Máy cắt sắt 15.428.100 15,399
- Máy trộn di động nổ 12.571.428 12,548
- Máy trộn cỡng bức 22.003.037 21,961
- Máy uốn sắt 10.437.200 10,417
- Máy vận thăng 39.750.620 39,675
3. Phơng tiện vận tải 951.849.807 7,410
- Xe ô tô CN viên 695.724.968 73,092
- Xe vận tải 256.154.902 26,911
4. Dụng cụ quản lý 102.637.227 0,799 41.987.553 100
- Máy điều hoà 52.520.720 51,171 26.729.102 63,660

- Máy vi tính 22.670.169 22,088 15.249.451 36,340
- Máy in 27.446.338 26,741
5. TSCĐ khác 104.392.917 0,812
- Biển quảng cáo 104.392.917 100
6. TSCĐ vô hình 8.695.917.494 67,694
- San nền 5.517.629.305 63,451
Sv: Th Dung Lp QTKD K39 24
Trng H Kinh t quc dõn Bỏo cỏo thc tp
- Đền bù 3.178.288.184 36,549
Tổng cộng: 12.804.014.232 100 41,987,553 100
Cùng với nguyên giá TSCĐ tăng trong kỳ là 12.846.001.785 đồng thì
nguyên giá TSCĐ của công ty cũng có sự biến động giảm là 41.987.553
đồng. Đây là một dấu hiệu đáng mừng của công ty trong năm 2009, để xem
xét điều này có thật sự là dấu hiệu tốt hay không ta đi xem xét tình hình tăng
giảm từng nhóm TSCĐ ở bảng 4.
Nhìn chung trong năm 2009, nguyên giá TSCĐ của công ty đều tăng
trong đó chiếm tỷ lệ tăng nhiều nhất trong tổng nguyên giá TSCĐ tăng là
TSCĐ vô hình có giá trị tăng là 8.695.917.489 đồng tơng ứng 67,649%, tiếp
đến là nhà cửa vật kiến trúc chiếm 22,505% với giá trị nguyên giá tăng
2.891.015.960 đồng, máy móc thiết bị tăng 0,780% ứng với nguyên giá tăng
là 102.637.227 đồng. Nh vậy nguyên giá TSCĐ tăng ở công ty chủ yếu tập
trung vào các nhóm TSCĐ rất cần thiết phục vụ cho kế hoạch mở rộng các
dự án đầu t của công ty trong hiện tại cũng nh tơng lai.
Đi sâu tìm hiểu ta thấy nguyên giá các nhóm TSCĐ hữu hình trên chủ
yếu tăng là do quá trình đầu t mua sắm chứ không phải là do đánh giá lại.
Trong kỳ để đáp ứng nhu cầu đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh công ty đã
mua sắm, đổi mới máy móc thiết bị hiện đại: Máy cắt sắt, máy trộn cỡng
bức, máy vận thăng... Thêm vào đó phơng tiện vận tải, dụng cụ quản lý...
cũng đợc mua sắm trang bị thêm để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
trong kỳ nh: ô tô, xe vận tải, máy tính, máy in... Đối với TSCĐ vô hình (loại

TSCĐ thể hiện đặc trng về sản xuất kinh doanh của công ty) chiếm tới
67,694% trong tổng nguyên giá TSCĐ tăng trong năm 2009, trong đó
nguyên giá TSCĐ vô hình San nền tăng 63,451% ứng với giá trị
5.517.629.305 đồng còn lại là đền bù tăng 36.549% với giá trị 3.178.288.184
đồng trong tổng nguyên giá TSCĐ vô hình tăng. Điều này càng khẳng định
việc đầu t vào TSCĐ của công ty là đúng đắn và có trọng điểm.
Bên cạnh việc đầu t đổi mới làm tăng nguyên giá TSCĐ trong kỳ thì
công ty cũng tiến hành thanh lý một số những dụng cụ quản lý đã hết hạn sử
dụng và lạc hậu so với hiện nay để trang bị lại nhằm tăng lực quản lý cũng
nh năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trờng, ví dụ nh: Loại máy vi tính
PentiumIII 8200, máy in... Cụ thể dụng cụ quản lý trong kỳ giảm 41.987.553
đồng trong đó máy vi tính giảm 63.660% ứng với giá trị giảm là 26.729.102
Sv: Th Dung Lp QTKD K39 25

×