Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Đội ngũ trí thức vùng tây bắc trong phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.59 KB, 26 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận án
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang phát triển mạnh mẽ đã làm thay
đổi diện mạo của toàn thế giới trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, đưa
nhân loại dần chuyển sang một giai đoạn mới là kinh tế tri thức. Trong kinh tế
tri thức, sự chiếm hữu, phân phối, sử dụng trí lực và khả năng sáng tạo có tầm
quan trọng đặc biệt. Các nước trên thế giới đều có nhận thức về nguồn lực phát
triển: từ chỗ lấy nguồn lực vật chất là chính, sang lấy con người làm trọng tâm
khai thác, đặc biệt con người có chất lượng cao. Đất nước mạnh hay yếu ngày
càng phụ thuộc vào chất lượng người lao động, trong đó số lượng, chất lượng
và cơ cấu của đội ngũ trí thức có vai trị đặc biệt quan trọng. Vì vậy, phát huy
vai trị của đội ngũ trí thức là xu thế của thời đại, là một chiến lược phát triển
quan trọng của mỗi quốc gia dân tộc.
Đảng và Nhà nước ta ln đánh giá cao vai trị của đội ngũ trí thức, tại
Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X, Đảng ta có nghị
quyết chuyên đề về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, Nghị quyết khẳng định: Trong mọi thời đại,
trí thức ln là nền tảng tiến bộ xã hội, đội ngũ trí thức là lực lượng nòng cốt
sáng tạo và truyền bá tri thức. Ngày nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng
của cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại, đội ngũ trí thức trở thành nguồn
lực đặc biệt quan trọng, tạo nên sức mạnh của mỗi quốc gia trong chiến lược
phát triển.
Cùng với sự phát triển của đất nước, đội ngũ trí thức Việt Nam đã tăng
nhanh về số lượng, nâng lên về chất lượng. Bằng hoạt động sáng tạo, trí thức
nước ta đã có đóng góp to lớn trên tất cả các lĩnh vực xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc. Tuy nhiên, đội ngũ trí thức Việt Nam cịn nhiều mặt hạn chế cần sớm
được khắc phục để đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, đặc biệt yêu cầu phát
triển bền vững trong thời kỳ mới.
Việc lựa chọn con đường, biện pháp, chính sách bảo đảm phát triển bền
vững luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia trong quá trình phát


triển. Đối với Việt Nam, phát triển bền vững đã trở thành quan điểm lãnh đạo
của Đảng, được khẳng định trong Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X, lần thứ
XI và được nhấn mạnh tại Đại hội Đảng lần thứ XII: Phát triển nhanh và bền
vững (hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên hợp
quốc); giải quyết hài hòa giữa mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa phát triển
kinh tế với


2
bảo đảm quốc phòng an ninh, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân.
Để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đất nước, Chính phủ Việt Nam
đã ban hành "Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam" (Chương
trình nghị sự 21 của Việt Nam). Theo đó, định hướng chiến lược phát triển bền
vững ở Việt Nam là một chiến lược khung với mục tiêu tổng quát là tăng trưởng
bền vững, có hiệu quả, đi đôi với tiến độ, công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên
và môi trường, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập,
chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
Trong phạm vi quốc gia, để phát triển bền vững, chính phủ các nước đều
rất quan tâm đến những chính sách phát triển vùng, trước hết là các vùng kém
phát triển, vùng nông thôn, vùng miền núi và dân tộc thiểu số nhằm tận dụng
tiềm năng của mỗi vùng nhanh chóng phát triển, thu hẹp khoảng cách giữa giữa
thành thị và nơng thơn, giữa các khu vực có trình độ phát triển cao thấp khác
nhau. Những năm qua, với tính cách là nguồn lực phát triển, đội ngũ trí thức
vùng Tây Bắc góp phần trực tiếp xây dựng vùng Tây Bắc phát triển bền vững.
Đã đóng góp tích cực vào xây dựng các luận cứ khoa học cho việc hoạch định
đường lối, chủ trương, chính sách cho các Đảng bộ và chính quyền các tỉnh
trong vùng Tây Bắc; trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực; có nhiều đề tài, cơng
trình khoa học được ứng dụng vào thực tế và đem lại hiệu quả cao; tiếp cận

nhanh với nhiều thành tựu khoa học tiên tiến trong và ngoài nước, qua đó nâng
cao năng lực, khả năng tiếp thu tri thức, làm chủ cơng nghệ khi được chuyển
giao; góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị,
đặc biệt là nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, trình độ quản lý của Nhà
nước; góp phần nâng cao chất lượng xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng,
chính quy, từng bước hiện đại, đủ sức bảo vệ biên cương Tổ quốc, giữ vững ổn
định chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
Tuy nhiên, so với mặt bằng chung của cả nước, đội ngũ trí thức vùng Tây
Bắc trong phát triển bền vững còn bộc lộ nhiều yếu kém: Hoạt động nghiên cứu
khoa học còn hạn chế, chưa giải đáp được nhiều vấn đề do thực tiễn đổi mới đặt
ra, chưa có những cơng trình sáng tạo lớn; một số trí thức, do bị tác động của
mặt trái cơ chế thị trường, khơng có ý thức tự tu dưỡng, rèn luyện đã thoái hoá
biến chất, xa rời lý tưởng của Đảng. Đồng thời, do những đặc thù của vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, hàng loạt vấn đề đặt ra cần phải giải quyết để phát
triển bền vững, đủ sức giữ vững “phên dậu” của Tổ quốc.


3
Do tầm quan trọng trên, nên tác giả chọn vấn đề: “Đội ngũ trí thức vùng
Tây Bắc trong phát triển bền vững hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sĩ Triết
học, chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học, với mong muốn góp một phần
tiếng nói vào q trình phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong
phát triển bền vững hiện nay.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, phân tích thực trạng vai trị của đội ngũ trí
thức vùng Tây Bắc trong phát triển bền vững; nêu quan điểm và đề xuất những
giải pháp nhằm phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong phát triển
bền vững hiện nay.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, luận án tập trung thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể sau:
Một là, tổng quan những cơng trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến trí
thức, vùng Tây Bắc và phát triển bền vững.
Hai là, làm rõ những cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ trí thức vùng
Tây Bắc trong phát triển bền vững.
Ba là, phân tích và đánh giá thực trạng vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây
Bắc trong phát triển bền vững.
Bốn là, xác định những quan điểm cơ bản và đề xuất những giải pháp chủ
yếu mang tính khả thi để phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong
phát triển bền vững hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án nghiên cứu đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong phát triển bền
vững.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án chủ yếu nghiên cứu làm rõ vai trị đội ngũ
trí thức vùng Tây Bắc trong phát triển bền vững.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong
phát triển bền vững từ 2008 (khi có Nghị quyết Trung ương bảy, khoá X về xây
dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất
nước) đến nay.
- Phạm vi về khơng gian: Nghiên cứu đội ngũ trí thức sinh sống và làm
việc trên địa bàn 6 tỉnh thuộc vùng miền núi phía Tây của miền Bắc Việt Nam:
Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Hịa Bình, Sơn La và n Bái.


4
4. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lí luận

Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở lí luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về
đội ngũ trí thức, nhất là Nghị quyết số 27-NQ/TW, ngày 6/8/2008 của Hội nghị
lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về xây dựng đội ngũ trí thức
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; về phát triển
bền vững, đặc biệt Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 của Thủ
tướng Chính phủ về Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam
(Chương trình nghị sự 21 của Việt Nam).
4.2. Cơ sở thực tiễn
Luận án dựa vào thực tiễn quá trình xây dựng và phát huy vai trị đội ngũ
trí thức vùng Tây Bắc trong phát triển bền vững thông qua các số liệu điều tra,
nghiên cứu, khảo sát thực tế của tác giả và những số liệu trong các báo cáo của
các cơ quan, đơn vị có liên quan.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận án dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Phương pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, quy nạp,
diễn dịch. Đồng thời, tiếp thu, kế thừa có chọn lọc những giá trị khoa học của
các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố có liên quan.
5. Những đóng góp mới của luận án
- Góp phần làm rõ vai trị và thực trạng vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây
Bắc trong phát triển bền vững và những vấn đề đặt ra.
- Đề xuất những quan điểm cơ bản, những giải pháp chủ yếu có tính khả
thi, phù hợp thực tiễn nhằm phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững hiện nay.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án
- Góp phần cung cấp những luận cứ khoa học cho Đảng, Nhà nước, đặc
biệt cho đảng bộ, chính quyền các địa phương vùng Tây Bắc trong việc hoạch
định chủ trương, chính sách phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững.

- Có thể làm tài liệu tham khảo, phục vụ giảng dạy, nghiên cứu về các
chuyên đề có liên quan.
7. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các cơng trình khoa học của tác
giả có liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
án được kết cấu gồm 4 chương, 10 tiết.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TIÊU BIỂU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về trí thức
Cho đến nay, có rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về trí thức. Luận
án đã tập trung tổng quan 20 cơng trình trong nước (12 cơng trình được in thành
sách, 2 đề tài khoa học cấp Nhà nước, 3 luận án tiến sĩ, 3 bài tạp chí); 5 cơng
trình nghiên cứu nước ngồi liên quan đến trí thức.
1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về vùng Tây Bắc
Trong thời gian qua có rất nhiều các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu
về vùng Tây Bắc. Luận án đã tập trung tổng quan 11 cơng trình (2 cơng trình
được in thành sách, 1 đề tài khoa học cấp Nhà nước, 8 luận án tiến sĩ liên quan
đến vùng Tây Bắc).
1.1.3. Các cơng trình nghiên cứu về phát triển bền vững
Cho đến nay, có rất nhiều các nhà khoa học nghiên cứu về phát triển
bền vững. Luận án đã tổng quan 14 cơng trình trong nước liên quan đến phát
triển bền vững (4 cơng trình được in thành sách, 1 đề tài cấp Nhà nước, 5
luận án tiến sĩ, 4 bài tạp chí); 5 cơng trình nghiên cứu tiêu biểu nước ngoài về

phát triển bền vững.
1.2. GIÁ TRỊ CỦA CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC
NGHIÊN CỨU, LÀM SÁNG TỎ

1.2.1. Giá trị của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
luận án
Các cơng trình khoa học trên đây đã phân tích, đề cập nhiều khía cạnh
khác nhau liên quan trực tiếp tới những nội dung mà đề tài nghiên cứu. Các
cơng trình đã đạt được giá trị về lý luận cũng như thực tiễn, tạo điều kiện cho
tác giả đề tài có nhiều tư liệu tham khảo để nghiên cứu đội ngũ trí thức vùng
Tây Bắc trong phát triển bền vững.
Thứ nhất, về đội ngũ trí thức, các cơng trình đã đạt được kết quả quan
trọng trong việc làm rõ khái niệm, đặc điểm của trí thức. Mặc dù các cơng
trình nghiên cứu dưới nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng thống nhất một số
tiêu chí quan trọng về đặc điểm của đội ngũ trí thức cần gắn với q trình biến


6
đổi các điều kiện kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, địa phương trong từng giai
đoạn lịch sử.
Nghiên cứu về xu thế phát triển của trí thức, bước đầu các cơng trình
cũng đã đề cập đến cơ sở sự vận động của thời đại, nhân tố khách quan có vai
trị quan trọng, đó là sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ. Đồng thời cũng chỉ ra nhân tố chủ quan quyết định tác động đến sự
vận động xu thế này của quá trình thực hiện đường lối phát triển của mỗi quốc
gia trên thế giới.
Các cơng trình đều khẳng định vai trị quan trọng của trí thức trong tiến
trình phát triển của các quốc gia. Đối với Việt Nam, trải qua các giai đoạn lịch
sử hào hùng của dân tộc, trí thức Việt Nam ln khẳng định vai trị to lớn trên

tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Coi trọng trí thức, nhân tài đã trở thành
một truyền thống quý báu của dân tộc. Trong thời đại Hồ Chí Minh, đội ngũ trí
thức càng được coi trọng và được tạo điều kiện để thể hiện sứ mệnh lịch sử của
mình đối với dân tộc. Vai trị của trí thức là rất quan trọng trong việc thực hiện
liên minh Công - Nơng - Trí thức trong thời kỳ q độ lên chủ nghĩa xã hội.
Nhiều cơng trình điều tra, khảo sát đánh giá khá toàn diện thực trạng của
đội ngũ trí thức Việt Nam nói chung, trí thức các ngành, lĩnh vực, trí thức các
địa phương nói riêng. Trải qua các giai đoạn lịch sử của dân tộc, trí thức Việt
Nam đã không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Trước yêu cầu
của công cuộc đổi mới tồn diện đất nước, cơ cấu của đội ngũ trí thức Việt Nam
có sự thay đổi theo hướng ngày càng đáp ứng công cuộc xây dựng đất nước
trong điều kiện mới. Các cơng trình đã đánh giá khá tồn diện những hạn chế
của trí thức Việt Nam, đặc biệt những hạn chế về chất lượng. Thiếu những
chuyên gia hàng đầu, khả năng sáng tạo tri thức cịn yếu. Đi tìm nguyên nhân
của sự hạn chế, nguyên nhân bất cập trong chính sách đối với trí thức được
nhiều cơng trình khẳng định là yếu tố quan trọng hàng đầu.
Giá trị nhất của các cơng trình nghiên cứu về trí thức chính là từ phân tích
thực trạng của đội ngũ trí thức, đã đề xuất những giải pháp có ý nghĩa to lớn.
Nhiều giải pháp được đặt trong mối quan hệ với nhiều yếu tố trong xu thế phát
triển của thời đại, trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong giai
đoạn hiện nay. Các giải pháp có giá trị đối với việc hoạch định những chủ
trương, chính sách đối với trí thức trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, về vùng Tây Bắc, những cơng trình nêu trên đã đạt được nhiều
kết quả quan trọng trong việc phân tích đánh giá sự phát triển vùng Tây Bắc
trên


7
nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội. Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ các yếu tố đặc

thù vùng: Điều kiện địa lý - tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, điều kiện văn
hóa
- tộc người, các cơng trình đã có những đánh giá việc thực hiện chính sách phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc ít người; đánh giá thực hiện việc
khai thác quản lý tài nguyên, khoáng sản; thực trạng hoạt động phòng ngừa tội
phạm vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy vùng Tây Bắc; đánh giá việc
thực hiện quy chế dân chủ ở xã trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số Tây Bắc.
Các cơng trình cũng đã đề xuất các giải pháp để xây dựng vùng Tây Bắc
vững mạnh trên tất các các lĩnh vực của đời sống xã hội. Những giải pháp của
các cơng trình đưa ra có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chiến lược
phát triển vùng Tây Bắc trong bối cảnh mới.
Thứ ba, về phát triển bền vững, các cơng trình đã đạt được kết quả quan
trọng trong việc làm rõ khái niệm phát triển bền vững, cịn có những nhận thức
và cách đánh giá khác nhau về nội hàm khái niệm phát triển bền vững, nhưng
thống nhất một số tiêu chí quan trọng của phát triển bền vững. Đó là, bền vững
về kinh tế, bền vững về xã hội, bền vững về mơi trường.
Đánh giá về vai trị của phát triển bền vững, các cơng trình đều khẳng
định một cách nhất qn: phát triển bền vững có vai trị quan trọng đối với tiến
trình phát triển của các quốc gia. Một số cơng trình cịn đặt thẳng vấn đề về sự
phát triển bền vững của nhân loại phụ thuộc vào tiến trình thực hiện các chính
sách liên quan đến bùng nổ dân số, về ô nhiễm môi trường, về biến đối khí hậu.
Đối với Việt Nam, trước yêu cầu phát triển đất nước trong điều kiện mới, nhất
là quá trình hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ngày càng có những nhận thức
đúng đắn về vai trò của phát triển bền vững, coi đó là mục tiêu cốt lõi trong
phát triển kinh tế - xã hội.
Những cơng trình nêu trên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng trong
việc phân tích thực trạng phát triển bền vững ở Việt Nam. Đặc biệt tập trung
nghiên cứu, đánh giá thực trạng phát triển bền vững ở một số ngành, lĩnh vực,
địa phương cụ thể. Trải qua các giai đoạn lịch sử, nhất là từ khi thực hiện sự
nghiệp đổi mới đất nước đến nay, phát triển bền vững đã được chú trọng thực

hiện và đã bước đầu đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng đất nước trong
điều kiện mới. Tuy nhiên, các cơng trình cũng đã thẳng thắn đánh giá nhiều hạn
chế của Việt Nam trong thực hiện chiến lược phát triển bền vững. Những hạn
chế này được phân tích trên tất các các mặt của phát triển bền vững về kinh tế,
phát triển bền vững về xã hội, phát triển bền vững về mơi trường. Các cơng
trình cũng đã chỉ ra các nguyên nhân của hạn chế, trong đó nguyên nhân bắt
nguồn trong chính sách


8
kinh tế - xã hội trong điều chỉnh quan hệ lợi ích hướng đến sự phát triển xã hội
bền vững được đề cập.
Thành công quan trọng nhất của các công trình nêu trên đó chính là đề
xuất những giải pháp có tính khả thi cao trong việc thực hiện phát triển bền
vững. Đặc biệt, các giải pháp phát triển bền vững ở một số ngành, lĩnh vực, địa
phương cụ thể. Những giải pháp được các cơng trình đưa ra là cơ sở quan trọng
trong việc hoạch định đường lối, chính sách đối với phát triển bền vững trong
giai đoạn mới đáp ứng yêu cầu công công xây dựng đất nước giai đoạn hiện
nay.
1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ
Bên cạnh những kết quả nghiên cứu của các cơng trình đem lại nhiều giá
trị, nhưng chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách hệ thống về đội ngũ trí
thức vùng Tây Bắc. Khi bàn về vai trị của đội ngũ trí thức, các cơng trình đều
khẳng định đội ngũ trí thức có vai trò quan trọng đối với sự phát triển xã hội,
thể hiện trên nhiều lĩnh vực. Nhưng, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách tồn diện vai trị của đội ngũ trí thức trong phát triển bền vững, đặc biệt
phát triển bền vững của vùng.
Các cơng trình cũng đã đề xuất nhiều giải pháp liên quan đến xây dựng
đội ngũ trí thức, phát huy vai trị đội ngũ trí thức. Tuy nhiên, chưa có giải pháp
về phát huy vai trị đội ngũ trí thức trong phát triển bền vững, đặc biệt phát triển

bền vững của một vùng có đặc thù như Tây Bắc. Chính những vấn đề chưa
được đề cập và phân tích sâu sắc trong các cơng trình nêu trên, cần được tiếp
tục nghiên cứu trong luận án. Trên cơ sở kế thừa các kết quả những công trình
nghiên cứu liên quan đến nội dung của luận án, tác giả nhận thấy, dưới góc độ
chuyên ngành chủ nghĩa xã hội khoa học, một số vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu và làm sáng tỏ thêm như sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về đội ngũ trí thức vùng Tây
Bắc trong phát triển bền vững.
- Phân tích đánh giá thực trạng vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc, một
số vấn đề đặt ra đối với thực trạng vai trò của đội ngũ trí thức này trong phát
triển bền vững.
- Trên cơ sở lý luận, thực trạng cũng như một số vấn đề đặt ra, luận án đề
xuất quan điểm, giải pháp phù hợp thực tiễn Tây Bắc, có tính đến yếu tố liên kết
vùng nhằm phát huy vai trò của đội ngũ trí thức này trong phát triển bền vững
hiện nay.


9
Chương 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN VỀ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÙNG TÂY
BẮC TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
2.1. QUAN NIỆM VỀ TRÍ THỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC
VÙNG TÂY BẮC

2.1.1. Quan niệm về trí thức
Trí thức là một phạm trù lịch sử, xuất hiện khi có sự phân cơng giữa lao
động trí óc và lao động chân tay. Bàn về trí thức, ở mỗi giai đoạn nhất định của
sự phát triển lồi người, có các quan niệm khác nhau. Ngay trong một quốc gia,
hiểu về trí thức cũng có sự thay đổi theo trình độ phát triển của kinh tế, chính

trị, văn hóa, xã hội.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh quan tâm đặc biệt tới trí thức, theo
Người, đã là trí thức thì phải có tri thức, có hiểu biết. Hiểu biết sự tranh đấu
sinh sản và hiểu biết tranh đấu dân tộc và tranh đấu xã hội. Với cách diễn đạt
khoa học, dễ hiểu, Chủ tịch Hồ Chí Minh cho chúng ta thấy, đã là trí thức thì
phải có tri thức, có hiểu biết và phải đem tri thức đó, hiểu biết đó để phục vụ xã
hội, phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân. Đem những hiểu biết đó để cải tạo
thực tiễn, giải phóng con người.
Nghị quyết Trung ương bảy, khóa X về “Xây dựng đội ngũ trí thức thời
kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” đã đưa ra quan niệm, trí
thức là những người lao động trí óc, có trình độ học vấn cao về lĩnh vực chun
mơn nhất định, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, truyền bá và làm giàu tri
thức, tạo ra những sản phẩm tinh thần và vật chất có giá trị đối với xã hội.
Như vậy, trí thức là một tầng lớp xã hội, lao động trí óc với trình độ học
vấn cao, có năng lực tư duy độc lập, sáng tạo, giữ gìn và truyền bá tri thức khoa
học, góp phần đẩy nhanh sự phát triển xã hội.
2.1.2. Đặc điểm đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có những đặc điểm cơ bản:
Thứ nhất, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc hình thành và phát triển gắn liền
với tiến trình lịch sử phát triển vùng Tây Bắc.
Thứ hai, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc đang biến đổi nhanh chóng về
số lượng.
Thứ ba, chất lượng đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc từng bước được nâng
lên trên tất cả các mặt.
Thứ tư, sự đa dạng trong cơ cấu đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc.


10
2.2. QUAN NIỆM VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG VÙNG TÂY BẮC


2.2.1. Quan niệm về phát triển bền vững
Các nhà kinh điển Mác - Lênin chưa sử dụng thuật ngữ “phát triển bền
vững”, nhưng những dự đoán thiên tài về hậu quả để lại do con người can thiệp
quá mức vào các quy luật của tự nhiên, đã thể hiện tư tưởng cơ bản mang tinh
thần phát triển bền vững. Có nhiều tác phẩm của C.Mác và Ph.Ăngghen đề cập
đến vấn đề này, như: Gia đình thần thánh (1844), Tình cảnh của giai cấp lao
động ở Anh (1844-1845), Hệ tư tưởng Đức (1845-1846), Tuyên ngôn Đảng
Cộng sản (1848), Biện chứng của tự nhiên (1873-1886)…
Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX. Năm1980, trong ấn
phẩm “Chiến lược bảo tồn Thế giới” (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên
nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên Quốc tế - IUCN). Báo cáo “Tương lai của
chúng ta” do Hội đồng Thế giới về môi trường và phát triển (WCED) của Liên
Hiệp quốc năm 1987, đã đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững mà trong
Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình nghị sự
21 của Việt Nam) đã trích dẫn lại: Là sự phát triển đáp ứng những yêu cầu của
hiện tại nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
mai sau.
Về kết cấu của phát triển bền vững, năm 1995, cơng trình “Tiến tới mơi
trường bền vững” của trung tâm Tài nguyên và môi trường tuy chưa đưa ra
định nghĩa về phát triển bền vững, nhưng đã đề ra 4 tiêu chí cho phát triển bền
vững: Bền vững về kinh tế; Bền vững về mặt nhân văn; Bền vững về mặt môi
trường; Bền vững về mặt kỹ thuật.
Năm 2012, Thủ tướng chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển bền
vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020”, trong đó khẳng định: phát triển bền vững
là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp chặt chẽ, hợp
lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài nguyên,
môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
Như vậy, phát triển bền vững là khái niệm được sử dụng để nói về mơ

hình phát triển mới của nhân loại, trong đó nhấn mạnh đến ba yếu tố căn bản
trong đời sống xã hội là phát triển kinh tế, phát triển xã hội, bảo vệ môi trường
và mối quan hệ đặc biệt giữa chúng. Đối với nước ta, trước yêu cầu xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới, Việt Nam xác định cần
phải chú trọng phát triển bền vững về quốc phòng, an ninh.


11
2.2.2. Đặc điểm phát triển bền vững vùng Tây Bắc
Từ quan niệm về phát triển bền vững, về kết cấu của phát triển bền vững
như trên, đặc biệt từ yêu cầu thực tiễn của Tây Bắc, sự phát triển bền vững vùng
Tây Bắc bao gồm các đặc điểm chủ yếu sau:
* Đặc điểm thứ nhất, phát triển bền vững về kinh tế
- Duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững trên cơ sở nâng cao khơng
ngừng tính hiệu quả, hàm lượng khoa học và công nghệ và sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên và cải thiện môi trường.
- Đẩy mạnh q trình xây dựng nơng thơn mới bền vững. Phát triển nông
nghiệp, nông thôn bền vững tạo ra nhiều hàng hóa bảo đảm vệ sinh, an tồn
thực phẩm.
- Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng.
* Đặc điểm thứ hai, phát triển bền vững về xã hội
- Tập trung nỗ lực để xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm tăng thu nhập cho
người lao động.
- Nâng cao chất lượng giáo dục để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài đáp ứng với sự nghiệp đổi mới.
- Phát triển và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
nhân dân, cải thiện các điều kiện lao động.
* Đặc điểm thứ ba, phát triển bền vững về văn hóa
- Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, nhất là dân tộc thiểu số.
- Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh.

- Phát triển văn học, nghệ thuật.
- Tuyên tuyền các giá trị văn hóa dân tộc ra bên ngồi, đồng thời tiếp thu
các giá trị văn hóa tiến bộ bên ngồi.
* Đặc điểm thứ tư, phát triển bền vững về môi trường
- Chống thối hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
- Bảo vệ môi trường nước, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên nước.
- Giảm ô nhiễm khơng khí, quản lý hiệu quả chất thải nguy hại.
- Bảo vệ, phát triển, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên rừng. Bảo
tồn đa dạng sinh học, bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên.
- Khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản.
* Đặc điểm thứ năm, phát triển bền vững về quốc phòng, an ninh
- Bảo vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc.
- Chú trọng xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân.
- Quyết liệt phòng ngừa, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm vận
chuyển, mua bán ma túy.


12
2.3. VAI TRỊ CỦA TRÍ THỨC VÀ NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
VAI TRỊ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÙNG TÂY BẮC TRONG PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG

2.3.1. Vai trị của trí thức
Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa,
trí thức có vai trị quan trọng, được thể hiện sinh động trên các nội dung cơ bản.
Thứ nhất, có vai trị và thế mạnh trong tư vấn, phản biện, giám định xã
hội, đóng góp các luận cứ khoa học cho hoạch định đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Thứ hai, có vai trị trực tiếp trong đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực,
nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp đổi mới tồn diện

đất nước.
Thứ ba, có vai trị chủ chốt trong nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ, là chủ thể của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại.
Thứ tư, có vai trị tích cực giải quyết các vấn đề toàn cầu của thời đại và
sự phát triển bền vững của dân tộc và nhân loại.
Trong phát triển bền vững, vai trị của trí thức được thể hiện trên các lĩnh
vực trọng yếu:
Một là, vai trò của trí thức trong phát triển bền vững về kinh tế.
Hai là, vai trị của trí thức trong phát triển bền vững về xã hội.
Ba là, vai trị của trí thức trong phát triển bền vững về văn hóa.
Bốn là, vai trị của trí thức trong phát triển bền vững về sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường.
Năm là, vai trị của trí thức trong phát triển bền vững về quốc phòng,
an ninh.
2.3.2. Những yếu tố tác động đến vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây
Bắc trong phát triển bền vững
Thứ nhất, yếu tố vùng tác động đến vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững.
Thứ hai, yếu tố quốc gia tác động đến vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây
Bắc trong phát triển bền vững.
Thứ ba, yếu tố quốc tế tác động đến vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững.


13
Chương 3
VAI TRỊ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÙNG TÂY BẮC TRONG PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
3.1. THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC CỦA VAI TRÒ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC
VÙNG TÂY BẮC TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG


3.1.1. Thành tựu đạt được của vai trò đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững về kinh tế
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc đã có những đóng góp quan trọng trong
phát triển bền vững về kinh tế, được thể hiện qua việc thực hiện vai trị trên các
nội dung cơ bản:
Thứ nhất, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị quan trọng trong việc
duy trì tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Thứ hai, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị to lớn trong việc tham
gia đẩy mạnh q trình xây dựng nông thôn mới bền vững.
Thứ ba, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị tích cực trong việc thực
hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng.
3.1.2. Thành tựu đạt được của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững về xã hội
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc đã có những đóng góp quan trọng trong
phát triển bền vững về xã hội, được thể hiện qua việc thực hiện vai trò trên các
nội dung cơ bản:
Thứ nhất, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị khơng nhỏ trong việc
xóa đói, giảm nghèo, tăng thu nhập cho người lao động.
Thứ hai, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị quan trọng trong việc
nâng cao chất lượng giáo dục.
Thứ ba, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị to lớn trong việc nâng
cao chất lượng các dịch vụ y tế.
3.1.3. Thành tựu đạt được của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững về văn hóa
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc đã có những đóng góp quan trọng trong
phát triển bền vững về văn hóa, được thể hiện qua việc thực hiện vai trò trên các
nội dung cơ bản:
Thứ nhất, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị khơng nhỏ trong việc
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa các dân tộc, nhất là dân tộc thiểu số.

Thứ hai, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị quan trọng trong việc
xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh.


14
Thứ ba, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị to lớn trong việc gìn giữ,
phát triển văn học, nghệ thuật.
Thứ tư, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị tích cực trong việc tun
tuyền các giá trị văn hóa dân tộc ra bên ngồi, đồng thời tiếp thu các giá trị văn
hóa tiến bộ bên ngồi.
3.1.4. Thành tựu đạt được của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững về mơi trường
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc đã có những đóng góp to lớn trong phát
triển bền vững về môi trường, được thể hiện qua việc thực hiện vai trị trên các
nội dung cơ bản:
Thứ nhất, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị quan trọng trong việc
chống thối hóa, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên đất.
Thứ hai, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị to lớn trong việc bảo vệ
mơi trường nước, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên nước.
Thứ ba, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị tích cực trong việc giảm
ơ nhiễm khơng khí, quản lý hiệu quả chất thải.
Thứ tư, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị quan trọng trong việc
phát triển bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học.
Thứ năm, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị khơng nhỏ trong việc
khai thác, sử dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản.
3.1.5. Thành tựu đạt được của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc
trong phát triển bền vững về quốc phịng, an ninh
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc đã có những đóng góp quan trọng trong
phát triển bền vững về quốc phòng, an ninh, được thể hiện qua việc thực hiện
vai trò trên các nội dung cơ bản:

Thứ nhất, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị đặc biệt trong việc bảo
vệ vững chắc biên cương của Tổ quốc
Thứ hai, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị quan trọng trong việc
xây dựng thế trận quốc phịng tồn dân, an ninh nhân dân
Thứ ba, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có vai trị tích cực trong việc
phịng ngừa, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm vận chuyển, mua bán
ma túy
3.2. HẠN CHẾ CỦA VAI TRÒ ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÙNG TÂY BẮC
TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

3.2.1. Hạn chế của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong phát
triển bền vững về kinh tế
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc cịn một số hạn chế, khó khăn trong việc
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất. Các mô


15
hình ứng dụng, chuyển giao cơng nghệ cịn nhỏ, chưa tạo ra sức mạnh cho việc
sản xuất hàng hoá lớn. khoa học và công nghệ chưa thực sự trở thành động lực
mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng. Công tác tuyên truyền, phổ biến
các tiến bộ khoa học và công nghệ chưa rộng, chậm đổi mới, chưa thực sự phù
hợp với nhận thức của nhân dân. Đội ngũ trí thức khoa học và cơng nghệ trong
vùng còn thiếu các chuyên gia giỏi trong mọi lĩnh vực. Chính vì thiếu các
chun gia giỏi nên gặp rất nhiều khó khăn trong việc triển khai nghiên cứu các
đề tài khoa học. Tính xã hội hố trong hoạt động khoa học và công nghệ chưa
cao. Chưa huy động được nhiều nguồn lực cho phát triển khoa học và công
nghệ từ các thành phần kinh tế.
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc chưa nghiên cứu đề xuất các giải pháp
hiệu quả có tính bền vững cho việc huy động các nguồn lực cho xây dựng cơ sở
hạ tầng, trong điều kiện nhiều tỉnh trong vùng rất khó khăn về ngân sách. Xây

dựng cơ sở hạ tầng của các tỉnh trong vùng có sự chênh lệch, nhiều tỉnh rất khó
khăn trong việc huy động các nguồn lực cho việc xây dựng, nâng cấp các cơng
trình phục vụ nhân sinh.
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc khi nghiên cứu chưa đưa ra được giải pháp
phù hợp trong việc chống xói mịn nghiêm trọng, diện tích đất có thể canh tác
nơng nghiệp tương đối ít và manh mún, phương pháp canh tác lạc hậu, thiếu
bền vững nên hiệu suất không cao, nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc trưng của
địa phương chưa kết nối được với thị trường và chưa gây dựng được thương
hiệu. Việc ứng dụng khoa học cơng nghệ cao cũng cịn khá hạn chế, nhất là
trong sản xuất nông nghiệp theo quy trình VietGap.
3.2.2. Hạn chế của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong phát
triển bền vững về xã hội
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc đã phát huy được vai trị trong việc xóa
đói, giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, vùng
Tây Bắc vẫn ln là vùng có tỷ lệ hộ nghèo lớn nhất cả nước, tất cả 6 tỉnh trong
vùng Tây Bắc đều có tỷ lệ hộ nghèo rất cao, thấp nhất là Hịa Bình, cao nhất là
hai tỉnh Điện Biên và Lai Châu. Đây là một trở ngại rất lớn trong quá trình phát
triển bền vững vùng Tây Bắc. Qua đây cần khẳng định, các địa phương trong
vùng Tây Bắc nói chung, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc nói riêng cần phải có
nỗ lực rất lớn trong cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Thu nhập bình qn đầu người trên tháng của vùng Tây Bắc có sự tăng
lên đáng kể trong những năm qua. Nhưng cũng phải thẳng thắn nhìn nhận, với
mức tăng đó chưa đúng với tiềm năng rất lớn mà vùng đang có. Thu nhập bình
qn đầu người của các địa phương trong vùng Tây Bắc còn quá thấp so với
trung


16
bình của cả nước. Đây là một thách thức trong quá trình phát triển bền vững
vùng Tây Bắc. Con người vùng Tây Bắc nói chung, đội ngũ trí thức vùng Tây

Bắc nói riêng cần phải có ý trí vươn lên mới có thể tăng thu nhập, làm giàu
chính đáng trên q hương mình.
Bên cạnh những đóng góp quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục, đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc cũng cịn có những tồn tại thiếu sót trong
việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chất lượng giáo dục
theo hướng toàn diện và hiệu quả, nhưng so với chuẩn chất lượng và mục tiêu
giáo dục còn nhiều bất cập. Số học sinh xếp loại học lực yếu còn nhiều, tỷ lệ
học sinh đỗ vào các trường đại học hàng năm thấp hơn trung bình cả nước. Đặc
biệt, trong kỳ thi thi cử trung học phổ thông quốc gia năm 2018, vùng Tây Bắc
có 2 trong số 3 tỉnh của cả nước vướng vào gian lận. Qua điều tra có nhiều cán
bộ bị bắt tạm giam để điều tra.
Bên cạnh những mặt đạt được trong việc nâng cao chất lượng các dịch vụ
y tế, việc thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng sức khoẻ
cho nhân dân còn hạn chế, khó khăn. Người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn, đồng bào dân tộc thiểu số và người nghèo chưa dễ dàng tiếp cận các dịch
vụ y tế. Việc thực hiện các chỉ tiêu về phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi cịn nhiều khó khăn. Thực hiện chuẩn quốc gia về y tế xã còn chậm, đến
nay vẫn còn gần nửa số xã chưa đạt chuẩn.
3.2.3. Hạn chế của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong phát
triển bền vững về văn hóa
Việc đề xuất tạo môi trường ở sinh thái phù hợp cho từng loại chưa có sự
kết hợp chặt chẽ văn hóa, bản sắc đặc trưng với khơng gian sinh hoạt cộng
đồng. Nhất là, tại nhiều bản làng mới tái định cư do di dân, chưa xây dựng được
môi trường lành văn hóa lành mạnh, phù hợp. Nhìn thấy quy mơ hiện đại,
nhưng không phù hợp với phong tục, lối sống người dân, có biểu hiện sự áp đặt
lối sống cho các dân tộc thiểu số.
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc phát huy vai trò trong việc tuyên tuyền các
giá trị văn hóa dân tộc ra bên ngồi, đồng thời tiếp thu các giá trị văn hóa tiến
bộ từ bên ngoài. Nhưng thực tế, những kết quả trong lĩnh vực văn hố, nghệ
thuật chưa đủ tác động có hiệu quả sâu rộng đến các lĩnh vực giáo dục tư tưởng,

đạo đức, lối sống cho nhân dân. Một bộ phận nhân dân vẫn bị bọn người truyền
đạo trái phép mê hoặc, lợi dụng. Các sản phẩm văn hoá và dịch vụ văn hố cịn
thiếu những tác phẩm có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật. Nhiều tác phẩm
chạy theo xu hướng thương mại hoá, theo thị yếu thấp kém trong hoạt động văn
hoá, nghệ thuật.


17
3.2.4. Hạn chế của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong phát
triển bền vững về sử dụng tài ngun, bảo vệ mơi trường
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc chưa nghiên cứu và chuyển giao được các
loại cây trồng có giá trị sản xuất hàng hóa trên địa hình núi dốc, nhiều mưa.
Chưa đề ra được giải pháp căn cơ về tình trạng thiếu nước cho đồng bào các
dân tộc thiểu số sống ở những vùng núi đá cao. Khi nghiên cứu các cơng trình
thủy lợi, đã khơng tính hết khả năng xảy ra, nên khi xây dựng và đi vào sử dụng
thiếu đồng bộ, dẫn đến hiệu quả thấp, gây lãng phí.
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc phát huy được trong việc phát triển bền
vững tài nguyên rừng, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học, khai thác, sử
dụng hiệu quả và bền vững tài nguyên khoáng sản. Tuy nhiên, trên địa bàn vùng
Tây Bắc, tình hình khai thác trái phép khống sản, nhất là khai thác tại các điểm
mỏ nhỏ diễn ra phức tạp, khơng chỉ gây lãng phí thất thốt tài ngun đất nước
mà cịn gây mất trật tự an tồn xã hội.
3.2.5. Hạn chế của vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong phát
triển bền vững về quốc phòng, an ninh
Việc tổ chức các lực lượng quản lý, bảo vệ biên giới có lúc chưa hiệu quả.
Tình trạng mất cảnh giác hoặc thiếu kiên quyết đối với một số hoạt động xâm
canh, xâm cư, nhập cảnh trái phép, buôn lậu, buôn bán phụ nữ qua biên giới vẫn
tồn tại. Cơng tác tun truyền cịn có mặt yếu kém, dẫn đến một bộ phận nhân
dân vùng biên thờ ơ với cơng tác bảo vệ biên giới, coi đó là nhiệm vụ của riêng
các lực lượng chức năng.

Cơng tác phịng ngừa, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm vận
chuyển, mua bán ma túy bước đầu đạt kết quả. Tuy nhiên, hoạt động của các
đối tượng phạm tội về ma túy ngày càng tinh vi, xảo quyệt gây khó khăn cho
cơng tác phịng ngừa, đấu tranh. Thành phần đối tượng phạm tội đa dạng, các
đối tượng chuyên nghiệp đã lôi kéo những thanh niên lười lao động, sử dụng cả
trẻ em, người già, gái mại dâm và đặc biệt người nghiện ma túy vào con đường
vận chuyển, mua bán các chất ma túy.
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong quá trình nghiên cứu tổng kết kinh
nghiệm, cũng chưa đưa ra được những biện pháp có tính khả thi trong việc
phòng, chống tội phạm ma túy. Hàng năm vẫn xảy ra hàng nghìn vụ án về ma
túy, số lượng chất ma túy ngày càng tăng, tính chất các vụ án ngày càng phức
tạp, quyết liệt và nguy hiểm, tính tiềm ẩn của các loại tội phạm này ở vùng Tây
Bắc còn rất cao.


18
3.3. NGUYÊN NHÂN CỦA THÀNH TỰU ĐẠT ĐƯỢC, HẠN CHẾ VÀ
NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA TỪ THỰC TRẠNG VAI TRÒ ĐỘI NGŨ TRÍ
THỨC VÙNG TÂY BẮC TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

3.3.1. Nguyên nhân của thành tựu đạt được đối với vai trị đội ngũ trí
thức vùng Tây Bắc trong phát triển bền vững
Trong những năm qua, việc thực hiện vai trị đội ngũ trí thức trong phát
triển bền vững đạt được những thành tựu to lớn. Thực tế đội ngũ trí thức vùng
Tây Bắc khơng ngừng vươn lên về mọi mặt và có nhiều đóng góp vào sự phát
triển bền vững vùng Tây Bắc. Những thành tựu đó bắt nguồn từ các nguyên
nhân chủ yếu sau:
Một là, nguyên nhân khách quan
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc phát huy được vai trò trong phát triển bền
vững trước hết do các nguyên nhân khách quan, có thể kể đến:

Nguyên nhân khách quan thứ nhất, sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
đối với trí thức và phát triển bền vững.
Nguyên nhân khách quan thứ hai, vai trò của các tổ chức hội trí thức của
vùng Tây Bắc được thể hiện rất rõ.
Hai là, nguyên nhân chủ quan
Phần lớn đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc là những người có tinh thần trách
nhiệm trước vận mệnh của đất nước nói chung, của sự nghiệp phát triển bền
vững vùng Tây Bắc nói riêng. Đa số có mong muốn được cống hiến ngày càng
nhiều cho sự nghiệp đổi mới để vùng Tây Bắc thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở
thành vùng trung bình khá của cả nước.
Mặc dù điều kiện vật chất còn hạn chế, đội ngũ trí thức vùng Tây bắc đã
tự vươn lên, tích cực lao động sáng tạo, mong muốn đóng góp khả năng trí tuệ
của mình cho sự nghiệp phát triển bền vững. Họ luôn ý thức được rằng, đối với
vùng Tây Bắc tiềm năng rất lớn, nhưng nguồn lực về tài chính eo hẹp nên
nguồn lực con người là vô cùng quan trọng, quyết định thành công sự nghiệp
đưa những tiềm năng của vùng Tây Bắc thành thực tế để phục vụ phát triển bền
vững của khu vực.
3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế đối với vai trò đội ngũ trí thức vùng
Tây Bắc trong phát triển bền vững
Những hạn chế đối với việc thực hiện vai trò đội ngũ trí thức vùng Tây
Bắc trong phát triển bền vững thời gian qua, bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân,
trong đó có các nguyên nhân chủ yếu sau:


19
Một là, nguyên nhân khách quan
Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc còn hạn chế khi thực hiện vai trò trong
phát triển bền vững, trước hết, do các nguyên nhân khách quan, có thể kể đến:
Nguyên nhân khách quan thứ nhất, nhận thức của xã hội về vai trò của trí
thức trong phát triển bền vững cịn hạn chế.

Ngun nhân khách quan thứ hai, công tác lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng
và sự quản lý của chính quyền các cấp đối với phát huy vai trị đội ngũ trí thức
vùng Tây Bắc trong phát triển bền vững cịn có biểu hiện yếu kém.
Hai là, nguyên nhân chủ quan
Năng lực hoạt động của đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong phát triển
bền vững chưa đáp ứng yêu cầu. Một bộ phận trí thức vùng Tây Bắc cịn yếu về
năng lực thực tiễn, chưa nắm bắt, ứng dụng kịp thời các tiến bộ khoa học để
giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra. Không chỉ năng lực sáng tạo
ra công nghệ mới, mà ngay cả năng lực tiếp nhận triển khai cơng nghệ vào q
trình sản xuất cịn hạn chế.
Một bộ phận nhỏ trí thức, nhất là trí thức trẻ đề cao tính thực dụng vật
chất, coi nhẹ yếu tố tư tưởng, chính trị, trách nhiệm xã hội, ý thức công dân,
thiếu tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, vào con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội mà Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn. Thậm chí có người sa sút về bản
lĩnh chính trị, phai nhạt lý tưởng, đạo đức cách mạng, quan liêu, tham nhũng.
Những biểu hiện trên làm giảm vai trị của đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc trong
phát triển bền vững.
3.3.3. Những vấn đề đặt ra từ thực trạng vai trị đội ngũ trí thức vùng
Tây Bắc trong phát triển bền vững
Trong những năm qua, thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, các địa phương vùng Tây Bắc không ngừng chăm lo tới sự phát triển của
đội ngũ trí thức. Thực tế đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc không ngừng vươn lên
về mọi mặt và có nhiều đóng góp vào sự phát triển bền vững vùng Tây Bắc.
Tuy nhiên, việc phát huy vai trò của đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc đối với phát
triển bền vững gặp khơng ít khó khăn, bộc lộ một số hạn chế.
Thứ nhất, chính sách đào tạo, bồi dưỡng trí thức vùng Tây Bắc cịn nhiều
bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển bền vững
Thứ hai, chính sách sử dụng, đãi ngộ trí thức chưa hợp lý, khơng phát huy
đầy đủ vai trị của lực lượng này trong phát triển bền vững
Thứ ba, môi trường dân chủ chưa thực sự hồn thiện để khuyến khích

hoạt động sáng tạo và phản biện của trí thức


20
Chương 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT HUY VAI TRÒ
ĐỘI NGŨ TRÍ THỨC VÙNG TÂY BẮC
TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HIỆN NAY
4.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN PHÁT HUY VAI TRỊ ĐỘI NGŨ
TRÍ THỨC VÙNG TÂY BẮC TRONG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG HIỆN NAY

4.1.1. Phát huy vai trò đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc là góp phần
quan trọng thực hiện khâu đột phá chiến lược về nguồn nhân lực chất
lượng cao cho phát triển bền vững
Vùng Tây Bắc có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng, là cầu nối giữa Việt
Nam, các nước ASEAN với vùng Tây Nam Trung Quốc rộng lớn có gần 300
triệu dân, với vùng Đơng Bắc Lào có nguồn tài ngun, thiên nhiên phong
phú… Đây là những nguồn lực tiềm năng trong việc phát triển bền vững. Cái
thiếu nhất trong những năm qua của Tây Bắc chính là nguồn nhân lực chất
lượng cao. Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc, một mặt là người tham gia đào tạo
nguồn lực con người, mặt khác, chính họ là một bộ phận quan trọng trong
nguồn nhân lực. Vì vậy phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc là nhiệm
vụ quan trọng trong phát huy nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển con
người toàn diện là mục tiêu của phát huy vai trò đội ngũ trí thức. Hay nói cách
khác, lấy việc phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc là góp phần quan
trọng thực hiện khâu đột phá chiến lược về nguồn nhân lực chất lượng cao cho
phát triển bền vững.
4.1.2. Phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc phải hướng vào
thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ chiến lược phát triển bền vững vùng
Tây Bắc

Đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc vừa là nhà khoa học, vừa là người thực
hiện nhiệm vụ chính trị của các tỉnh trong vùng. Do vậy, xây dựng và phát huy
vai trò đội ngũ này phải gắn liền với định hướng chiến lược phát triển bền vững
và nhiệm vụ chính trị chung của vùng Tây Bắc. Đối với việc phát huy vai trị
đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc cần hướng họ vào nghiên cứu phát hiện, nắm bắt
và giải quyết nhanh những vấn đề lý luận và thực tiễn nảy sinh trong đời sống
xã hội, đồng thời đưa ra các dự báo mang tính khoa học là yêu cầu cấp bách.
Phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc có phẩm chất tốt, sắc bén về lý
luận, thành thạo về chun mơn có đủ năng lực điều hành, quản lý và thực thi
công vụ, tôn trọng phục vụ lợi ích của nhân dân, góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Bắc giai đoạn hiện nay.
4.1.3. Phát huy vai trị đội ngũ trí thức vùng Tây Bắc phải phù hợp
trong xây dựng đáp ứng yêu cầu cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu
Sức mạnh của nguồn lực trí thức vùng Tây Bắc là sự thống nhất giữa chất
lượng của từng người trí thức với số lượng trí thức và cơ cấu đội ngũ này. Số



×