Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

(Luận văn) thay đổi kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà cho người chăm sóc chính tại bệnh viện tâm thần tỉnh nam định năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

lu
an
n

va
to
p

ie

gh

tn

NGUYỄN THỊ DUNG

nl

w

do

THAY ĐỔI KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC

d



oa

NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT TẠI NHÀ CHO

an

lu

NGƯỜI CHĂM SĨC CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN

oi
lm

ul

nf

va

TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020

z
at
nh

z

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG


m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

NAM ĐỊNH - 2020

ac
th
si


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

lu
an

va
n

NGUYỄN THỊ DUNG

ie

gh

tn

to
p

THAY ĐỔI KIẾN THỨC VỀ CHĂM SÓC

do

nl

w

NGƯỜI BỆNH TÂM THẦN PHÂN LIỆT TẠI NHÀ CHO

d

oa

NGƯỜI CHĂM SĨC CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN


Ngành: Điều dưỡng
Mã số: 8720301

oi
lm

ul

nf

va

an

lu

TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2020

z
at
nh

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

z
@

gm

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


m
co

l.
ai

PGS.TS. Lê Thanh Tùng

an
Lu
n

va

NAM ĐỊNH – 2020

ac
th
si


i
TĨM TẮT

Mục tiêu: Mơ tả thực trạng kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân
liệt tại nhà của người chăm sóc chính tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định năm
2020. Đồng thời đánh giá sự thay đổi kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần
phân liệt tại nhà của người chăm sóc chính sau can thiệp giáo dục sức khỏe.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp nghiên cứu

can thiệp giáo dục có so sánh trước sau trên 70 người chăm sóc chính về kiến thức

lu
an

chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà bằng bộ câu hỏi chuẩn bị trước tại 3

n

va

thời điểm: Trước can thiệp, ngay sau can thiệp 1 ngày và sau can thiệp 1 tháng.

của người chăm sóc chính tại bệnh viện tâm thần tỉnh Nam Định cịn hạn chế. Tỷ lệ

gh

tn

to

Kết quả: Trước can thiệp kiến thức về chăm sóc người bệnh TTPL tại nhà

p

ie

người chăm sóc có kiến thức đạt là 60%, trong đó mức độ trung bình chiếm tỷ lệ

w


do

54,3%; khá 5,7%. Điếm trung bình kiến thức chung về chăm sóc người bệnh TTPL

oa

nl

tại nhà của người chăm sóc chính là 5,33 ± 1,13 (thang điểm 10). Sau can thiệp
100% người chăm sóc chính có kiến thức đạt, trong đó mức đạt tốt chiếm tỷ lệ

d

an

lu

97,1% sau 1 ngày và 82,9% sau 1 tháng. Điểm trung bình kiến thức chung đạt 9,29

va

± 0,48 điểm (tăng 3,96 điểm) sau can thiệp 1 ngày. Sau can thiệp 1 tháng điểm

ul

nf

trung bình kiến thức chung có giảm nhưng vẫn ở mức cao 8,73 ± 0,48 (tăng 3,4


oi
lm

điểm so với trước can thiệp). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Kết luận: Kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà của

z
at
nh

người chăm sóc chính trước can thiệp cịn nhiều hạn chế nhưng đã đựơc cải thiện
đáng kể sau can thiệp. Điều này cho thấy tầm quan trọng của giáo dục sức khỏe

z

người bệnh tâm thần phân liệt.

m
co

l.
ai

gm

@

trong việc nâng cao kiến thức của người chăm sóc chính về chăm sóc tại nhà cho

an

Lu
n

va
ac
th
si


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa học này, với tất cả tấm lịng tơi xin được trân trọng cảm
ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học, cùng các thầy cô giáo trường Đại
học Điều dưỡng Nam Định đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong
q trình học tập và nghiên cứu.
Tơi xin được trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh Tâm thần Nam Định,
Lãnh đạo Khoa Nam, Khoa Nữ, Khoa Cấp tính Bệnh viện Tâm thần Nam Định, các

lu
an

đồng nghiệp là Bác sĩ, Điều dưỡng, gia đình người bệnh đã tham gia vào nghiên

n

va

cứu, giúp tôi thu thập số liệu thành công.

nhất, người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và truyền thụ cho tôi kinh nghiệm cũng


gh

tn

to

Tôi xin được gửi tới thầy hướng dẫn của tôi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc

p

ie

như kiến thức về nghiên cứu, giúp tơi hồn thành luận văn này.

do

nl

w

Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, đồng nghiệp trong Trung

oa

tâm thực hành Tiền lâm sàng - Trường đại học Điều dưỡng Nam Định đã động viên

d

giúp đỡ về tinh thần và vật chất và tham gia nghiên cứu cùng tôi trong thời gian làm


va

an

lu

nghiên cứu.

nf

Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình tơi, tới bố mẹ người đã

oi
lm

ul

sinh ra và ủng hộ tôi suốt quãng thời gian vừa qua, cũng như các thành viên khác
trong gia đình đã ln động viên, khích lệ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu.

z
at
nh

Tôi xin chân thành cảm ơn!

z

Học viên


m
co

l.
ai

gm

@
Nguyễn Thị Dung

an
Lu
n

va
ac
th
si


iii
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Nam Định, ngày

tháng


năm 2020

Tác giả luận văn

lu
an
va
n

Nguyễn Thị Dung

p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do

oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va

ac
th
si


MỤC LỤC
TÓM TẮT ................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................. vi
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................... 1

lu
an

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3

va

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

n

1.1. Đại cương về tâm thần phân liệt ................................................................... 4

to
gh


tn

1.2. Chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà ......................................... 14
1.3. Các vai trò của người chăm sóc chính cho người bệnh tại nhà gồm có:....... 16

p

ie

1.4. Khái niệm người chăm sóc chính và kiến thức của người chăm sóc chính. . 19

do

nl

w

1.5. Can thiệp truyền thơng giáo dục sức khỏe .................................................. 23

oa

1.6. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu ................................................................ 26

d

Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................... 27

lu

an


2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 27

nf

va

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu. .............................................................. 27

oi
lm

ul

2.3. Thiết kế nghiên cứu .................................................................................... 27
2.4. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu ............................................................. 28

z
at
nh

2.5. Công cụ nghiên cứu .................................................................................... 28
2.6. Phương pháp thu thập số liệu. ..................................................................... 30

z

2.7. Các biến số nghiên cứu ............................................................................... 32

gm


@

2.8. Thang đo và tiêu chuẩn đánh giá................................................................. 33

l.
ai

2.9. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 34

m
co

2.10. Đạo đức trong nghiên cứu......................................................................... 35
2.11. Sai số và biện pháp khắc phục sai số......................................................... 35

an
Lu

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 37

n

va

3.1. Đặc điểm chung về đối tượng nghiên cứu ................................................... 37

ac
th
si



3.2. Thực trạng kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà của
đối tượng nghiên cứu trước can thiệp giáo dục. ................................................. 40
3.3. Kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà của đối tượng
nghiên cứu trước và sau can thiệp giáo dục. ...................................................... 46
Chương 4: BÀN LUẬN......................................................................................... 55
4.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu. .................................................. 55
4.2. Kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà của người
chăm sóc chính trước và sau can thiệp giáo dục................................................. 57

lu

4.3. Sự thay đổi kiến thức chăm sóc về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt

an
va

tại nhà của người chăm sóc chính trước và sau can thiệp ................................... 67

n

KẾT LUẬN ........................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO

ie

gh

tn


to

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................... 69

p

Phụ lục 1: Bản đồng thuận

w

do

Phụ lục 2: Phiếu phỏng vấn đối tượng nghiên cứu

oa

nl

Phụ lục 3: Nội dung giáo dục sức khoẻ về chăm sóc người bệnh bệnh tâm thần phân liệt

d

tại nhà dành cho người chăm sóc chính

an

lu

Phụ lục 4: Tài liệu phát tay cho người bệnh


ul

nf

sóc chính.

va

Phụ lục 5: Đáp án bộ câu hỏi kiến thức về bệnh tâm thần phân liệt của người chăm

oi
lm

Phụ lục 6: Kết quả chạy Cronbach's Alpha bộ công cụ kiến thức về chăm sóc người
bệnh TTPL tại nhà của người chăm sóc chính

z
at
nh

Phụ lục 7: Danh sách chun gia góp ý bộ công cụ
Phụ lục 8: Phiếu xin ý kiến chuyên gia

z

m
co

l.
ai


gm

@

Phụ lục 9: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu

an
Lu
n

va
ac
th
si


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐTNC

Đối tượng nghiên cứu
Gia đình


GDSK

Giáo dục sức khỏe


NB

Người bệnh

NCS

Người chăm sóc

lu
an
n

va

NCSC

Người chăm sóc chính

NVYT

Nhân viên y tế

p

ie

gh

tn


to

Người chăm sóc

WHO

Tổ chức Y tế thế giới (World Health Organization)

SKTT

Sức khỏe tâm thần

TTPL

Tâm thần phân liệt

d

oa

nl

w

do

NCS

oi

lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac

th
si


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tình hình dịch tễ học tại tỉnh Nam Định .................................................. 7
Bảng 3.1. Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu .................................................. 37
Bảng 3.2. Kênh thông tin đối tượng nghiên cứu tiếp cận và tin tưởng .................... 39
Bảng 3.3. Thực trạng kiến thức về bệnh tâm thần phân liệt của đối tượng nghiên cứu
trước can thiệp ...................................................................................... 40
Bảng 3.4. Thực trạng kiến thức về sử dụng thuốc cho người bệnh tâm thần phân liệt
tại nhà trước can thiệp giáo dục ............................................................ 42

lu

Bảng 3.5 Thực trạng kiến thức xử trí, chăm sóc một số tình huống tại nhà cho

an

người bệnh tâm thần phân liệt trước can thiệp giáo dục ........................ 43

n

va

Bảng 3.6. Thực trạng kiến thức chăm sóc về vệ sinh, dinh dưỡng, sinh hoạt, lao
Bảng 3.7. Điểm trung bình kiến thức chung về chăm sóc người bệnh tâm thần phân


gh

tn

to

động, giao tiếp tại nhà trước can thiệp ................................................. 44

ie

liệt tại nhà trước can thiệp..................................................................... 45

p

Bảng 3.8. Khác biệt kiến thức về bệnh tâm thần phân liệt của đối tượng nghiên cứu

w

do

trước và sau can thiệp ........................................................................... 46

oa

nl

Bảng 3.9. So sánh điểm trung bình kiến thức về bệnh của đối tượng nghiên cứu

d


trước và sau can thiệp ........................................................................... 47

an

lu

Bảng 3.10. Khác biệt kiến thức về sử dụng thuốc cho người bệnh tâm thần phân liệt

va

tại nhà trước và sau can thiệp giáo dục.................................................. 48

ul

nf

Bảng 3.11. So sánh điểm trung bình kiến thức về sử dụng thuốc tại nhà cho người

oi
lm

bệnh tâm thần phân liệt của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp ...... 49
Bảng 3.12. Khác biệt về kiến thức xử trí, chăm sóc một số tình huống tại nhà

z
at
nh

trước và sau can thiệp giáo dục ........................................................... 50
Bảng 3.13. So sánh điểm trung bình kiến thức về xử trí, chăm sóc 1 số tình huống


z

tại nhà của đối tượng trước và sau can thiệp giáo dục ......................... 51

@

gm

Bảng 3.14. Khác biệt kiến thức chăm sóc về vệ sinh, dinh dưỡng, sinh hoạt, lao

l.
ai

động, giao tiếp tại nhà của đối tượng trước và sau can thiệp giáo dục . 52

m
co

Bảng 3.15. So sánh điểm trung bình kiến thức chăm sóc về vệ sinh, dinh dưỡng,
sinh hoạt, lao động, giao tiếp tại nhà trước và sau can thiệp giáo dục.. 53

an
Lu

Bảng 3.16. So sánh điểm trung bình kiến thức chung về chăm sóc người bệnh tại
nhà của đối tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp .......................... 53

n


va
ac
th
si


vi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Mối quan hệ của đối tượng nghiên cứu với người bệnh .................... 38
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu được nhận thông tin ............................... 38
Biểu đồ 3.3: Phân loại kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà
của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp ......................................... 45
Biểu đồ 3.4: Phân loại mức độ kiến thức về chăm sóc người bệnh tại nhà của đối
tượng nghiên cứu trước và sau can thiệp .......................................... 54

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to

d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tâm thần phân liệt là một bệnh loạn thần nặng, có khuynh hướng mạn tính và
khá phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới [2], [13]; [22] . Theo Tổ chức Y tế Thế
giới bệnh tâm thần phân liệt chiếm khoảng từ 0,3% đến 1% dân số và ước tính thế
giới có khoảng 26 triệu người mắc bệnh tâm thần phân liệt [9]. Tại Việt Nam theo
điều tra dịch tễ lâm sàng, tỷ lệ người mắc bệnh là 0,47% dân số [9]. Theo Nguyễn
Viết Siêm tỷ lệ này là 0,52% - 0,61% dân số. Tuổi khởi phát trung bình ở nam là

lu

20-25 tuổi, nữ 25-30 tuổi [19].

an
va


Việc điều trị người bệnh tâm thần phân liệt hiện nay gồm có điều trị cấp tính

n

tại bệnh viện, điều trị duy trì và phục hồi chức năng tại gia đình. Theo thống kê có
của họ [19]. Những người bệnh này phải thường xuyên dựa vào gia đình của họ để

ie

gh

tn

to

khoảng 40-80% người bệnh Tâm thần phân liệt sống hiện đang sống cùng gia đình

p

được chăm sóc hỗ trợ về thể chất và tinh thần trong suốt cuộc đời [31]. Vì vậy vai

w

do

trị của người chăm sóc đối với người bệnh là rất quan trọng và cần thiết. Nếu người

oa


nl

chăm sóc khơng có kiến thức và hỗ trợ đầy đủ, họ có thể khơng thể đảm nhận được

d

trách nhiệm chăm sóc người bệnh, vì thế dẫn đến tình trạng tái phát nhiều hơn [26],

an

lu

[33], [37], [29], [43].

va

Tại Việt Nam đã có một số nghiên cứu về kiến thức về bệnh tâm thần phân

ul

nf

liệt và chăm sóc người bệnh tại nhà của người chăm sóc [12], [15], [25]…Tuy nhiên

oi
lm

các nghiên cứu mới chỉ dừng lại ở đánh giá thực trạng kiến thức. Kết quả nghiên
cứu của Đinh Quốc Khánh năm 2010 cho thấy tỷ lệ người chăm sóc chính có kiến


z
at
nh

thức về chăm sóc bệnh tâm thần phân liệt tại nhà chỉ đạt 50% [12]; Nghiên cứu của
Phạm Xuân Trưởng và cộng sự cho thấy: chỉ có 25,53% số người chăm sóc nhận

z

gm

@

thức đúng tâm thần phân liệt là bệnh tiến triển suốt đời; 40,43% số người chăm sóc
nhận thức đúng bệnh tâm thần phân liệt phải điều trị củng cố suốt đời [25]. Điều

l.
ai

này cho thấy kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt của người chăm

m
co

sóc tại nhà cịn hạn chế.

an
Lu

Tỉnh Nam Định nằm ở phía nam đồng bằng Bắc Bộ, Việt Nam, thuộc vùng

duyên hải Bắc Bộ; tỉnh gồm có 1 Thành phố và 9 huyện với tổng cộng 229 xã phường.

n

va
ac
th
si


2

Nam Định là một trong những tỉnh có số lượng người bệnh tâm thần phân liệt được
quản lý tương đối cao. Theo số liệu báo cáo tính đến tháng 6 năm 2019, tồn tỉnh có
5788 người bệnh tâm thần phân liệt được quản lý điều trị ngoại trú, tuy vậy cơng tác
chăm sóc, quản lý tại nhà cịn nhiều hạn chế [7]. Q trình điều trị bệnh sẽ có hiệu
quả hơn khi những người chăm sóc được trang bị kiến thức đầy đủ liên quan đến
tâm thần phân liệt. Do đó, việc nâng cao kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm
thần phân liệt tại nhà cho cho người chăm sóc là một vấn đề cấp thiết. Vì vậy chúng
tơi thực hiện nghiên cứu: “Thay đổi kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần

lu

phân liệt tại nhà cho người chăm sóc chính tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam

an
n

va


Định năm 2020” với 2 mục tiêu:

p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul

nf

va

an


lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1- Mô tả thực trạng kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại
nhà của người chăm sóc chính tại Bệnh viện Tâm thần tỉnh Nam Định năm 2020.

2- Đánh giá sự thay đổi kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt
tại nhà của người chăm sóc chính sau can thiệp giáo dục sức khỏe.

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
oi
lm

ul


nf

va

an

lu
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Chương này sẽ đề cập đến một số khái niệm, các nội dung liên quan đến
người chăm sóc chính, bệnh tâm thần phân liệt, các nghiên cứu về chăm sóc người
bệnh tâm thần phân liệt trong nước và ngồi nước. Tóm tắt nghiên cứu đã thực hiện
liên quan đến kiến thức về chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt của người chăm
sóc chính.

lu
an

1.1. Đại cương về tâm thần phân liệt

va
n

1.1.1. Khái niệm về bệnh tâm thần phân liệt.

liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD-10), định nghĩa “Tâm thần phân liệt là một

ie

gh

tn


to

Theo bảng phân loại thống kê Quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có

p

bệnh loạn thần nặng, tiến triển từ từ, có khuynh hướng mạn tính, căn ngun hiện

do

nay chưa rõ ràng, làm cho người bệnh dần tách khỏi cuộc sống bên ngoài, thu dần

w

oa

nl

vào thế giới bên trong, làm cho tình cảm trở nên khơ lạnh, khả năng học tập, làm

d

việc ngày một sút kém, có những hành vi, ý nghĩ kỳ dị, khó hiểu” [24].

lu

an

Theo DSM-5, rối loạn phổ tâm thần phân liệt hay các rối loạn tâm thần khác


nf

va

bao gồm tâm thần phần liệt, rối loạn tâm thần khác và chứng rối loạn tâm trạng

oi
lm

ul

được xác định bởi những bất thường, bao gồm 1 hoặc nhiều lĩnh vực trong 5 lĩnh
vực sau: Các hoang tưởng; các ảo giác; ngôn ngữ thanh xuân; hành vi thanh xuân

z
at
nh

hoặc hành vi căng trương lực; các triệu chứng âm tính [27].
Bệnh tâm thần phân liệt đã được biết từ lâu nhưng đến thế kỷ thứ XVIII mới

z

được mô tả trong y văn. Năm 1857 nhà tâm thần học người Pháp Morel B.A (1809

@

gm

- 1873) lần đầu tiên mô tả một loại bênh tâm thần ở người trẻ tuổi và thường dẫn


l.
ai

đến sa sút, gọi là bệnh sa sút sớm. Năm 1863 nhà tâm thần học người Đức

m
co

Khalbaum K.L (1828 - 1899) mô tả một bệnh tâm thần phát triển ở người trẻ tuổi

an
Lu

mang tính chất dữ dội gọi là tâm thần thanh xuân (hebephrénia). Năm 1874
Khalbaum K.L lại mô tả một bệnh tâm thần biếu hiện chủ yếu rối loạn tâm lý vận

n

va
ac
th
si


5

động gọi là bệnh căng trương lực (catatonia). Năm 1892 nhà tâm thần học Pháp
Magran (1835 - 1816) mô tả bệnh loạn thần hoang tưởng mạn tính mà một số dẫn
đến sa sút và vô cảm. Năm 1989 nhà tâm thần học Đức Karaepelin E. đã thống

nhất các thể bệnh độc lập được tác giả trên mô tả thành một loại bệnh riêng gọi là
bệnh sa sút sớm. Năm 1911 nhà tâm thần học Bleuler E (Thụy Sỹ) đưa ra kết luận
lý thú về các rối loạn chủ yếu của bệnh là sự chia cắt trong các mặt hoạt động tâm
thần, đó là lý do để ơng đưa ra thuật ngữ mới: Bệnh tâm thần phân liệt
(schizophrenia). Theo ông nét đặc trưng của bênh tâm thần phân liệt gồm 4 chữ A

lu

(rối loạn sự liên tưởng: Association, rối loạn loại cảm xúc: Affect, tự kỷ: Autism và

an
va

tính hai chiều trái ngược: Ambevalence) [13].

n

Năm 1939 Schneider K. mô tả một số triệu chứng hàng đầu, được ông coi là

gh

tn

to

đặc trưng cho tâm thần phân liệt (TTPL): là một bệnh tâm thần nặng, có tính chất
tiến triển, căn ngun chưa rõ ràng, làm biến đổi nhân cách của người bệnh theo

ie


p

kiểu phân liệt, biểu hiện bằng sự mất thống nhất trong các hoạt động tâm thần, mất

do

nl

w

dần liên hệ với thực tại xung quanh, cảm xúc ngày càng khô lạnh, tác phong ngày

d

oa

càng kỳ dị khó hiểu, tư duy ngày càng lệch lạc trầm trọng [13].

an

lu

1.1.2 . Một số đặc điểm dịch tễ bệnh tâm thần phân liệt.

nf

va

* Tình hình dịch tễ học thế giới


khoảng 0,3 – 1% dân số [2].

oi
lm

ul

Bệnh TTPL là một bệnh tương đối phổ biến, theo WHO tỷ lệ mắc bệnh

z
at
nh

Theo số liệu đã được thống kê, người ta ước tính có khoảng 2,2 triệu người ở
Hoa Kỳ mắc bệnh tâm thần phân liệt. Tỷ lệ mắc mới được chẩn đoán dao động từ

z

11 đến 70 trên 100.000 người. Nguy cơ phát triển tâm thần phân liệt được cho là

@

gm

khoảng 1% đối với dân số nói chung và khơng có sự khác nhau giữa nam và nữ [3].

l.
ai

Hiện nay thế giới có khoảng 24 triệu người mắc bệnh tâm thần phân liệt, mỗi


an
Lu

* Tình hình dịch tễ học ở Việt Nam

m
co

năm trong số đó có khoảng: 1 triệu người tự sát, 10-20 triệu người có ý định tự sát [3].

Ở Việt Nam, từ năm 1964 đến nay đã có một số cơng trình điều tra cơ bản về

n

va
ac
th
si


6

bệnh tâm thần và thu được một số kết quả. Song do phương pháp, công cụ và đặc
biệt là tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh tâm thần ở mỗi thời kỳ có khác nhau nên tỷ lệ một
số rối loạn tâm thần có thay đổi [3].
Năm 1981 Trần Văn Cường, Nguyễn Khánh Hợi điều tra tâm thần ở xã Hồ
Bình. Nguyễn Thị Mai và cộng sự điều tra về các bệnh tâm thần tại phường Lê Đại
Hành, Hà Nội. Nguyễn Văn Siêm và cộng sự điều tra Handicap tâm thần ở 4 xã
(phường) Hà Nội. Các cơng trình này cho tỷ lệ mắc bệnh tâm thần dao động 1820% dân số [3].


lu
an

Năm 1994 được sự giúp đỡ của WHO khu vực Tây Thái Bình Dương, ngành

n

va

tâm thần Việt Nam đã tiến hành điều tra tâm thần tại 3 điểm: xã Tự Nhiên, xã Quất
dựng mơ hình chăm sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng động; cho tỷ lệ mắc rối

gh

tn

to

Động thuộc huyện Thường Tín; xã Tiên Kiên, huyện Lâm thao – Phú Thọ và xây

p

ie

loạn tâm thần phân liệt là 0,3-1% dân số [3].

w

do


Năm 2010 Nguyễn Văn Siêm thực hiện nghiên cứu dịch tễ học bệnh tâm

oa

nl

thần phân liệt tại cộng đồng, địa điểm nghiên cứu được tiến hành tại một phường
của thành thị, một xã của nông thôn đồng bằng và một xã miền núi với tổng dân số

d

an

lu

23758. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc chung là 0,52 – 0,61% dân số. Tỷ lệ

va

mắc điểm là 0,49 – 0,53%. Tỷ lệ mới mắc trong một năm 0,29 – 0,56%. Xác suất

ul

nf

mắc bệnh 1,26 – 1,44%. Tỷ số người bệnh nữ/nam là 0,9. Số người bệnh khởi phát

oi
lm


ở độ tuổi 15 – 25 có tỷ lệ cao nhất (49 – 65%). Tuổi khởi phát trung bình ở nam là
20 – 25, ở nữ là 25 – 30. Tỷ lệ độc thân ở người bệnh nam là 40,58%, ở người bệnh

z
at
nh

nữ là 38,71%. Tỷ lệ ly hôn, ly thân là 5,33%. Tỷ lệ người bệnh mạn tính và hay tái
phát là 88 – 94% [19].

z
gm

@

* Tình hình dịch tễ học tại tỉnh Nam Định

l.
ai

Theo điều tra dịch tễ học 10 rối loạn tâm thần thường gặp của Bệnh viện Tâm

m
co

thần Nam Định. Tỷ lệ mắc bệnh tâm thần phân liệt trên địa bàn tỉnh là 0,31%. Kết
quả báo cáo tính đến tháng 6/2019 trong danh sách quản lý và theo dõi của Bệnh viện

an

Lu

Tâm thần Nam Định, toàn tỉnh có 5788 người bệnh tâm thần phân liệt [1].

n

va
ac
th
si


7

Bảng 1.1. Tình hình dịch tễ học tại tỉnh Nam Định
STT

Đơn vị

Số đơn vị cấp xã

Người bệnh TTPL đến 12/2017

lu
an
n

va

TP. Nam Định


25

502

2

Giao Thủy

22

506

3

Mỹ Lộc

11

205

4

Vụ Bản

18

416

5


Xuân Trường

20

565

6

Trực Ninh

21

615

7

Hải Hậu

35

832

8

Nghĩa Hưng

25

532


9

Nam Trực

20

655

10

Ý Yên

32

850

229

5678

Tổng

ie

gh

tn

to


1

p

1.1.3 . Một số nguyên nhân gây bệnh tâm thần phân liệt.

do

w

Trong suốt quá trình lịch sử của ngành tâm thần học, các tác giả đã kiên trì

oa

nl

nghiên cứu và thử nghiệm, có nhiều giả thuyết của các chuyên ngành liên quan đến

d

Tâm thần học như: Hoá sinh học, Di truyền học, Thần kinh học, Triết học,...nhưng

lu

an

cho đến nay bệnh nguyên và bệnh sinh của TTPL vẫn chưa xác định được rõ ràng,

nf


va

chưa có một giả thuyết nào mang đến một kết quả thuyết phục [13] [11].

oi
lm

ul

Giả thuyết về sinh hóa

Nghiên cứu của nhiều tác giả cho rằng ở NBTTPL có rối loạn chuyển hố

z
at
nh

các chất trung gian hố học thần kinh như Serotonin, Catecholamin,....
Giả thuyết về rối loạn cấu trúc và chức năng não

z

Một hướng nghiên cứu được chú ý gần đây là giả thuyết về rối loạn động hệ

@

gm

Dopaminergic. Cơ sở khoa học của giả thuyết này là hiệu quả điều trị của các thuốc


l.
ai

hướng thần làm phong tỏa Receptors Dopamin và làm giảm sự dẫn truyền Dopamin

m
co

ở các vùng khác nhau của não. Do vậy, bệnh TTPL có thể liên quan đến thừa hoặc

Một số giả thuyết về di truyền học

an
Lu

tăng tương đối hoạt tính Neuron hệ thống Dopamine trung ương.

n

va
ac
th
si


8

Bệnh TTPL và những rối loạn liên quan đến TTPL xảy ra với tỷ lệ cao trong
số những người có mối liên hệ sinh học với NBTTPL. Một số nghiên cứu cho thấy

rằng nếu bố hoặc mẹ mắc bệnh thì khả năng mắc bệnh của con cái từ 10% - 20% và
nếu cả bố và mẹ mắc bệnh thì tỷ lệ con mắc bệnh tăng lên đến 30% - 40%.
Một số giả thuyết khác
Môi trường tâm lý xã hội, mất khả năng thích ứng với các Stress tâm lý, rối
loạn cấu trúc và xung đột gia đình, các biến đổi văn hóa, các yếu tố liên quan trong
q trình mang thai, sinh nở…tuy không phải là nguyên nhân nhưng cũng là những

lu
an

nhân tố thúc đẩy bệnh phát sinh và phát triển.

va

1.1.4 . Triệu chứng lâm sàng bệnh tâm thần phân liệt.

n

- Rối loạn ngôn ngữ

to
gh

tn

Ngôn ngữ của người mắc bệnh TTPL thường nghèo nàn, tối nghĩa, khó hiểu,
thường gặp hiện tượng lời nói bị ngắt quãng, thêm vào những từ lạ khi nói, dịng

ie


p

liên tưởng lỏng lẻo, có lúc nói nhanh, có lúc nói chậm, khơng nói hoặc nói liên hồi,

do

nl

w

có lúc nói một mình, nói hỗn độn đầu gà đuôi vịt, lặp đi lặp lại.

oa

- Rối loạn tư duy

d

Thường là các loại hoang tưởng, (hoang tưởng là những ý tưởng, phán đốn

lu

an

khơng phù hợp với thực tế nhưng NB cho là đúng khơng thể giải thích thuyết phục

nf

va


được). Thường gặp hoang tưởng bị truy hại, NB khẳng định có một nhóm người

oi
lm

ul

hoặc một người nào đó âm mưu hại mình nhưng đặc biệt có ý nghĩ chẩn đốn là
hoang tưởng bị chi phối, hoang tưởng bị kiểm tra, NB cảm thấy những cảm giác,

z
at
nh

hành vi, ý nghĩa của mình bị chi phối bởi một người nào đó từ bên ngồi, có khi
bằng các máy vơ tuyến điện, tia xạ hoặc bằng phù phép siêu nhiên,…

z

- Rối loạn tri giác

gm

@

Thường gặp ảo thanh (nghe tiếng nói khi khơng có người xung quanh), tiếng
nói văng vẳng bên tai hoặc xuất hiện ở trong đầu, trong các bộ phận của cơ thể NB.

l.
ai


m
co

Nội dung tiếng nói thường bình phẩm hoặc ra lệnh cho NB. Một số NB có những
rối loạn cảm giác trong cơ thể nhất là các cơ quan nội tạng hoặc có cảm giác biến
ngắn lại.

an
Lu

đổi các bộ phận trong cơ thể như cảm thấy khơng có tim phổi, chân tay dài ra hay

n

va
ac
th
si


9

- Rối loạn cảm xúc
Những thay đổi cảm xúc thường xuất hiện sớm, đặc trưng là cảm xúc ngày
càng cùn mịn, khơ lạnh, NB mất cảm tình với người xung quanh, bàng quan lạnh
nhạt với vui thú trước đây. Thường gặp cảm xúc trái ngược với nội dung lời nói và
hồn cảnh xung quanh (đi vào đám cưới lại khóc, đi vào đám ma lại cười), hoặc
cảm xúc 2 chiều (vừa yêu, vừa ghét một người, một hiện tượng). NB thường xa lánh
người thân, hằn học với mọi người, đôi khi biểu hiện cảm xúc đột biến như khóc

lóc, cơn cười vô duyên vô cớ, cơn lo sợ, cơn giận dữ. Có thể xuất hiện những thời

lu

kỳ trầm cảm, biểu hiện buồn chán khơng lý do hoặc hưng phấn nói nhiều.

an
va

- Rối loạn hành vi tác phong

n

Người bệnh TTPL thường xa lánh mọi người, sống độc thân đi lang thang
động tác định hình lặp đi lặp lại hoặc điệu bộ nhún vai nhếch mép. Đặc trưng là

ie

gh

tn

to

khơng có mục đích; có NB lên cơn kích động hị hét, đập phá; có NB có những

p

hiện tượng căng trương lực biểu hiện trạng thái kích động xen kẽ bất động; trong


w

do

trạng thái kích động, lời nói và động tác có tính chất định hình; có trường hợp xung

oa

nl

đột tấn cơng. Trong trạng thái bất động, NB nằm sững sờ khơng nói, khơng ăn và

d

chống đối; có NB ban ngày nằm yên tại giường, tối lại dậy đi lại bình thường. Một

an

lu

số NB có những hành vi kỳ dị, trời nắng nóng thì mặc áo bông, trời rét lại cởi trần

va

lội xuống sông bơi; có NB lên cơn xung đột bột phát tự nhiên đốt nhà, chém giết

oi
lm

- Rối loạn ý chí


ul

nf

người một cách thản nhiên.

Người bệnh mất sáng kiến, mất động cơ, khả năng học tập và lao động giảm

z
at
nh

sút. Những việc trước kia NB làm dễ dàng thì nay phải cố gắng lắm mới làm được.
Thói quen nghề nghiệp mất dần đến chỗ khơng thiết làm gì nữa. Một NB sau nhiều

z

chú ý đến vệ sinh thân thể.

m
co

l.
ai

- Rối loạn về nhận thức

gm


@

năm bị bệnh, đời sống ngày càng suy đồi, lang thang hoặc nằm lì một chỗ, khơng

Mặc dù ý tưởng, hành vi của NB rất khơng bình thường nhưng khơng bao
từ chối việc chăm sóc và điều trị.

an
Lu

giờ họ thừa nhận là mình sai. Chính vì khơng nhận thức được bệnh nên họ thường

n

va
ac
th
si


10

- Biến đổi nhân cách
Sau một thời gian bị bệnh, NBTTPL thường biến đổi nhân cách gọi là nhân
cách phân liệt; đặc trưng với 2 tính chất cơ bản là tính thiếu hịa hợp trong các mặt
hoạt động tâm thần và tính tự kỷ biểu hiện bằng sự tách rời thế giới thực tại bên
ngoài để quay vào cuộc sống nội tâm bên trong bí ẩn, lạ kỳ chỉ tự mình biết, khơng
ai có thể hiểu được.
Nhìn chung, các triệu chứng lâm sàng của bệnh TTPL là vô cùng phong phú,
phức tạp và luôn biến đổi [20], [22], [13].


lu

1.1.5. Chẩn đoán bệnh tâm thần phân liệt.

an
va

Tiêu chuẩn chẩn đoán TTPL theo ICD-10 năm 1992, mục F20 [24], [5], [2]:

n

a. Tư duy vang thành tiếng, tư duy bị áp đặt hay đánh cắp, tư duy bị phát thanh.

to
tn

b. Các hoang tưởng bị kiểm tra, bị chi phối hay bị động có liên quan rõ rệt tới

p

ie

gh

vận động của cơ thể hoặc liên quan tới ý nghĩ, hành vi, cảm giác đặc biệt của
NB hay tri giác hoang tưởng.

w


do

c. Các ảo thanh bình phẩm thường xuyên về hành vi của BN, hay thảo luận với

oa

nl

nhau về NB hoặc ảo thanh giả.

d

d. Các hoang tưởng dai dẳng khác khơng thích hợp.

an

lu

e. Ảo giác kéo dài bất cứ loại nào, dai dẳng nhiều tuần.

va

f. Ngơn ngữ gián đoạn, thêm từ khi nói, tư duy khơng liên quan, khơng thích hợp.

ul

nf

g. Tình trạng tăng trương lực như: Kích động tăng trương lực, giữ nguyên dáng,


oi
lm

uốn sáp hay phủ định khơng nói, sững sờ.
h. Các triệu chứng âm tính như vơ cảm rõ rệt, ngơn ngữ nghèo nàn,các đáp ứng

z
at
nh

cảm xúc cùn mịn hay khơng thích hợp, cách ly xã hội, giảm sút hiệu suất lao
động. Các triệu chứng trên phải rõ ràng, không do trạng thái trầm cảm hay

z
gm

@

thuốc an thần kinh gây ra.

i. Biến đổi thường xuyên và rõ rệt một cách toàn diện tập tính cá nhân, biểu hiện

l.
ai

như: mất hứng thú, thiếu mục đích, lười biếng, mải mê suy nghĩ về bản thân

m
co


- Chẩn đốn xác định bệnh TTPL: nếu có 1 triệu chứng rõ trong 4 nhóm triệu

an
Lu

chứng từ a đến d hoặc 2 triệu chứng rõ trong nhóm triệu chứng từ e đến i.
- Tiêu chuẩn về thời gian: các triệu chứng trên phải tồn tại ít nhất một tháng.

n

va
ac
th
si


11

- Tiêu chuẩn loại trừ:
+ Rối loạn cảm xúc, trầm cảm hay hưng cảm mở rộng.
+ Tổn thương thực thể não, động kinh.
+ Nghiện ma tuý.
1.1.6. Tiến triển của bệnh tâm thần phân liệt
- Giai đoạn báo trước
NB ngày càng giảm sút khả năng học tập và công tác, đầu óc mù mờ, khó
suy nghĩ, cảm xúc lạnh nhạt dần, khó thích ứng với ngoại cảnh, giảm dần các thích

lu

thú trước đây. Một số NB biểu hiện trạng thái giống suy nhược thần kinh như đau


an
va

đầu, mất ngủ, chóng mệt mỏi, khó tiếp thu cái mới, bồn chồn lo lắng, dễ nổi nóng,

n

dễ bùng nổ. Sau nữa, NB có cảm giác bị động tăng dần cảm thấy đuối sức trước
nét mặt, màu da; có NB trở nên say sưa đọc các loại sách như triết học, lý luận viển

ie

gh

tn

to

cuộc sống. Một số NB cảm thấy có những biến đổi kỳ lạ trong người như thay đổi

p

vông, không phù hợp với thực tế.

w

do

- Giai đoạn toàn phát


oa

nl

Các triệu chứng khởi đầu nặng dần lên; đồng thời xuất hiện các triệu chứng

d

loạn thần rầm rộ, bao gồm các triệu chứng dương tính (ảo giác, hoang tưởng) và các

an

lu

triệu chứng âm tính (thiếu hòa hợp). Tùy theo triệu chứng nổi bật lên hàng đầu và

va

thời gian kéo dài trong giai đoạn kịch phát, người ta chia ra các thể bệnh TTPL khác

ul

nf

nhau. Theo bảng phân loại quốc tế 10, các thể bệnh TTPL gồm: thể hoang tưởng có

oi
lm


các triệu chứng hoang tưởng (đặc biệt là hoang tưởng bị kiểm tra bị chi phối) và ảo
giác, thường gặp ảo thanh; thể thanh xuân xuất hiện ở tuổi trẻ, nổi bật trạng thái

z
at
nh

kích động lố lăng, si dại, cảm xúc hỗn độn, tư duy rời rạc, tác phong điệu bộ nhăn
mặt, nheo mắt, tinh nghịch; thể căng trương lực nổi bật là triệu chứng kích động xen

z

gm

@

kẽ bất động, chống đối, động tác định hình; thể đơn thuần chủ yếu các triệu chứng
âm tính, thiếu hòa hợp, cảm xúc cùn mòn, giảm sút hiệu quả lao động và học tập, ý

m
co

- Giai đoạn di chứng

l.
ai

chí giảm sút dần.

an

Lu

Các triệu chứng loạn thần như hoang tưởng, ảo giác mất đi hoặc mờ nhạt, chỉ
còn các triệu chứng âm tính nổi bật lên như cảm xúc cùn mịn, ngơn ngữ nghèo nàn,

n

va
ac
th
si


12

hoạt động kém, bị động trong cuộc sống, kém chăm sóc bản thân, một số NB sống
lang thang [13] [11].
* Dấu hiệu tái phát
- Căng thẳng ngày một tăng
- Lo lắng viển vông không thể thư giãn
- Rối loạn giấc ngủ
- Mệt mỏi
- Dễ kích thích cáu bẩn

lu

- Hoảng sợ khơng có lý do

an
va


- Thu mình, từ chối giao tiếp, ăn uống

n

- Thờ ơ với mọi người và bản thân, không tự giao tiếp [21].
TTPL là bệnh chưa rõ căn nguyên và có khuynh hướng tiến triển ngày càng

ie

gh

tn

to

1.1.7. Điều trị bệnh tâm thần phân liệt tại cộng đồng

p

nặng, trở thành mạn tính. Bệnh làm tan rã sự hồ hợp vốn có của q trình cơ bản

w

do

tạo nên đời sống con người. Khi bệnh ở giai đoạn cấp tính cần được điều trị tại bệnh

oa


nl

viện chuyên khoa, đây chỉ là một phần nhỏ trong quá trình điều trị bệnh TTPL. Vấn

d

đề là phải được điều trị lâu dài tại cộng đồng để phòng tái phát và giúp NB khắc

an

lu

phục những triệu chứng âm tính, từ đó NB phục hồi được các chức năng sinh hoạt

va

và tái thích ứng với xã hội [2], [13], [21]. Vì vậy, điều trị bệnh TTPL phải có chiến

ul

nf

lược trước mắt và lâu dài. Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần cộng đồng ra

oi
lm

đời đã đáp ứng được chiến lược đó.

Đến nay, căn nguyên của bệnh TTPL chưa rõ ràng, vấn đề điều trị chủ yếu là


z
at
nh

điều trị triệu chứng và PHCN lao động cho NB. Nói cách khác, điều trị bệnh TTPL
phải kết hợp nhiều liệu pháp như: liệu pháp hoá dược, liệu pháp lao động, liệu pháp

z

gm

@

PHCN tâm lý, tái thích ứng xã hội và lý liệu pháp. Tuỳ từng thể bệnh và mức độ
đáp ứng của NB mà sử dụng các liệu pháp cho phù hợp hoặc phối hợp để hiệu quả

l.
ai

hơn. Trong những liệu pháp trên thì liệu pháp hố dược là quan trọng nhất, nó là

m
co

nền tảng cho việc áp dụng phối hợp các liệu pháp khác [22].

an
Lu


* Liệu pháp hoá dược

Sau khi ra viện, người bệnh TTPL và người có nhiệm vụ chăm sóc chính

n

va
ac
th
si


13

được nhân viên Y tế (NVYT) chuyên khoa tâm thần tư vấn để tiếp tục điều trị bằng
thuốc an thần kinh tại nhà như: Aminazine, Haloperidol, Amitriptyline, Seduxen,
clozapine (Clozaril), Invega Sustenna, Invega Trinza, aripiprazole (Abilify).... Hàng
tháng, NCS chính đưa NBTTPL đi lĩnh thuốc và khám lại để điều chỉnh liều lượng
thuốc cho phù hợp. Bên cạnh đó, NCS chính cũng được tư vấn những bất thường
của NB và khi nào cần phải đưa NB đi khám ngay.
*Liệu pháp về tâm lý
Cộng đồng cần có thái độ tâm lý tốt, tơn trọng NB. Mục đích của liệu pháp

lu

tâm lý là làm cho NB an tâm, tin tưởng vào kết quả điều trị, chống tư tưởng bi quan

an
va


lo lắng, chán đời, giúp NB hăng hái tham gia lao động, học nghề và tham gia các

n

hoạt động xã hội khác. Bên cạnh đó, gia đình và cộng đồng cần biết cách nâng đỡ,
* Liệu pháp lao động và tái thích ứng xã hội

p

ie

gh

tn

to

khơng mặc cảm, để chung sống với NB, giúp dự phòng biến chứng, giảm tái phát.
Là biện pháp quan trọng trong điều trị NBTTPL tại cộng đồng, giúp NB và

w

do

gia đình giải quyết các tình huống trong cuộc sống, đỡ một phần gánh nặng kinh tế

oa

nl


cho gia đình và xã hội.

d

Bệnh tâm thần phân liệt ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống người bệnh và làm

an

lu

cho họ mất đi nhiều khả năng sinh hoạt bình thường. Mặt khác, phần lớn người

va

bệnh bắt đầu bị bệnh khi còn trẻ và bệnh tâm thần phân liệt được coi như một bệnh

ul

nf

mạn tính làm cho họ mất đi hoặc suy yếu những khả năng sinh hoạt như: suy nghĩ,
quan hệ xã hội [21].

oi
lm

học hỏi, giao tiếp xã hội, làm việc, tình cảm, các mối quan hệ cá nhân cũng như

z
at

nh

Phần khó khăn nhất trong điều trị bệnh tâm thần phân liệt là làm sao giúp
người bệnh giảm bớt mức độ tàn phế và có thể sống một cuộc sống tương đối bình

z
gm

@

thường trong thời gian sau cơn bệnh.

Trái với những thay đổi mau chóng và rõ rệt trong việc dùng thuốc điều trị và

l.
ai

kìm chế những triệu chứng nổi, việc phục hồi sinh hoạt cho người bệnh chỉ mang lại

m
co

những thay đổi chậm và nhỏ. Tuy nhiên giảm bớt những tàn phế và cải thiện cuộc
người bệnh tâm thần phân liệt.

an
Lu

sống của người bệnh là hai mục tiêu quan trọng trong chương trình phục hoạt cho


n

va
ac
th
si


14

Những chương trình phục hồi khả năng sinh hoạt cho người bệnh là một phần
trong kế hoạch trị liệu bao quát cho người bệnh tâm thần phân liệt sau khi họ đã
tương đối ổn định, khơng cịn các triệu chứng rối loạn tinh thần nữa.
1.2. Chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt tại nhà
Mục tiêu của chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt là đề cập tới các điểm
chính như sau [4]:
- Khả năng sống cịn:
Biết tự chăm sóc bản thân, biết cách ăn uống lành mạnh hợp với tình trạng

lu

sức khoẻ, biết cách nấu ăn, mua sắm, giữ gìn vệ sinh thân thể, thu xếp chỗ ăn ở, biết

an
va

cách sử dụng những phương tiện công cộng để đi lại.

n


- Khả năng giao tiếp xã hội:
tự trọng, biết cách giao tiếp và đối thoại với người khác, biết cách giải quyết những

ie

gh

tn

to

Người bệnh được hướng dẫn để dần dần lấy lại và tăng cường lòng tự tin, sự

p

khúc mắc, bất đồng ý kiến với người khác một cách thoả đáng.

w

do

- Khả năng thích nghi và đối phó với những khó khăn hàng ngày:

oa

nl

Người bệnh được giúp đỡ và hướng dẫn trong việc tìm cách giảm bớt những

d


căng thẳng tinh thần.

an

lu

- Khả năng tổ chức cuộc sống:

va

Người bệnh được hướng dẫn trong việc thu xếp và tổ chức cuộc sống hàng

- Khả năng làm việc:

oi
lm

cách hữu ích và thoải mái.

ul

nf

ngày sao cho có nề nếp, thành một thơng lệ, có giờ giấc, biết sử dụng giờ rảnh một

z
at
nh


Làm việc cũng giúp cho con người cảm thấy mình có ích, thoả mãn vì mình
đã hồn thành được một điều gì đó, tự tin vào khả năng của mình, đồng thời đóng

z

gm

@

góp phần của mình vào cuộc sống xã hội. Làm việc còn tạo cho con người cơ hội để
giao tiếp với người khác, có bạn bè quan hệ tình cảm lành mạnh.

l.
ai

Việc điều trị bằng thuốc không thể phục hồi được những khả năng này một

m
co

cách toàn vẹn. Một số người bệnh đã từng nằm điều trị trong các bệnh viện tâm thần

an
Lu

nhiều năm và đã quen với lối sống phụ thuộc vào sự giúp đỡ, chỉ dẫn và chăm sóc
của các bác sỹ, điều dưỡng và các nhân viên y tế khác trong mọi chuyện; họ thường

n


va
ac
th
si


15

không phải lo lắng đến việc ăn ở cho bản thân cũng như khơng phải lo cho gia đình.
Sau nhiều năm sống như vậy, nghị lực, tinh thần, óc sáng tạo, khả năng ứng biến
với cuộc sống ngoài xã hội của họ bị ảnh hưởng nặng nề, cho đến khi họ phải trở về
sống với gia đình thì họ trở thành gánh nặng cho gia đình. Nếu họ khơng được có cơ
hội để làm lại cuộc đời thì họ sẽ tiếp tục là gánh nặng cho gia đình và xã hội [34].
Từ những đặc điểm trên chúng ta thấy việc cung cấp kiến thức cho NCS
người bệnh tâm thần phân liệt là vô cùng quan trọng thông qua việc giáo dục sức
khỏe. Người bệnh tâm thần phân liệt khi ổn định chủ yếu là sống tại gia đình vì vậy

lu

để người bệnh được chăm sóc tốt nhất thì gia đình người bệnh phải có kiến thức về

an
va

bệnh tâm thần phân liệt, về chăm sóc để người bệnh tái hịa nhập cộng đồng một

n

cách tốt nhất. Những quan điểm sai lệch về bệnh tâm thần phân liệt sẽ ảnh hưởng
cuộc sống cộng đồng, bị mọi người xa lánh. Chính vì vậy gia đình có vai trị vơ


ie

gh

tn

to

đến việc chăm sóc người bệnh, và đây cũng là con đường đẩy người bệnh xa rời

p

cùng quan trọng trong chăm sóc người bệnh tâm thần phân liệt:

w

do

- Gia đình phải thực sự là tổ ấm của mọi thành viên. Tạo khơng khí tình cảm

oa

nl

thoải mái hài hồ trong gia đình, mọi người phải thực sự thơng cảm hiểu biết nhau.

d

Tránh gây căng thẳng, xích mích, to tiếng, tranh luận hoặc cãi nhau, hiểu lầm


an

lu

nhau... đó đều là những yếu tố thuận lợi (stress) để bệnh phát triển, tái phát.

va

- Khi gia đình phát hiện các biểu hiện bất thường của một người trong gia

ul

nf

đình cần phải đưa đi khám bệnh các thầy thuốc, tư vấn tâm lý đặc biệt các bác sĩ

oi
lm

chuyên khoa. Phát hiện sớm, điều trị tích cực là phương châm chính của cơng tác
chăm sóc sức khoẻ tâm thần tại cộng đồng.

z
at
nh

- Gia đình quản lý thuốc và cho người bệnh uống theo đúng qui định của bác
sĩ chuyên khoa để tránh tái phát bệnh và duy trì cuộc sống bình thường của người


z
gm

@

bệnh. Khơng tự ý ngừng thuốc.

- Gia đình thường xun thơng tin chính xác, đúng sự thật cho các bác sĩ về

l.
ai

biểu hiện bất thường của người bệnh và những tiến triển tốt.

m
co

- Gia đình cần có thái độ xem người bệnh như những thành viên khác, không

an
Lu

phân biệt đối xử.

- Gia đình cần chấp nhận những hành vi kỳ dị của người bệnh, cần tỏ rõ tình

n

va
ac

th
si


×