Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.39 KB, 16 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Môc lôc
KÕt luËn 15
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
LờI Mở ĐầU
Thế kỷ XX đã kết thúc, loài ngời đang bớc vào một thế kỷ mới, một thiên
niên kỷ mới - thiên niên kỷ thứ ba. Nhìn lại thế kỷ XX với những biến đổi dữ
dội, có những thử thách lớn lao và cả những thành tựu diệu kỳ. Đồng thời, thế
giới cũng chứng kiến sự cạnh tranh không chỉ đơn thuần về hàng hoá, tiền tệ tài
chính, kỹ nghệ mà còn đấu tranh quyết liệt để tìm đến một mô hình kinh tế xã
hội tối u. Đợc coi là một trong những thành tựu của văn minh nhân loại, kinh tế
thị trờng đang đợc áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới, cả trong những nớc thuộc
hệ thống t bản chủ nghĩa và những nớc thuộc hệ thống xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Nhng mỗi quốc gia, mỗi dân tộc tuỳ theo quan điểm và điều kiện riêng
của mình lại có cách vận dụng cơ chế này khác nhau. Ngày nay, dới ngọn cờ độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội (CNXH), Đảng ta chủ trơng phát triển nền kinh
tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN - một mô hình
kinh tế đợc Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định. Từ khi chuyển đổi nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc
theo định hớng XHCN, chúng ta đã thu đợc những thành tựu to lớn nhng đồng
thời cũng nảy sinh nhiều khuyết tật và hạn chế. Đã có rất nhiều nhà nghiên cứu
khoa học, nhà kinh tế học tìm hiểu nền kinh tế này để tìm ra những giải pháp
nhằm khắc phục những mặt hạn chế của nền kinh tế này, và phát huy những u
điểm của nó để thúc đẩy nền kinh tế của nớc ta phát triển. Lịch sử phát triển của
sản xuất cũng đã chứng minh rằng: cơ chế thị trờng là cơ sở điều tiết nền kinh tế
hàng hoá đạt hiệu quả cao, song nó cũng không phải là hiện thân của sự hoàn
hảo. Trong đó luôn tồn tại những mâu thuẫn. Những mâu thuẫn ấy đã làm kìm
hãm sự phát triển của công cuộc đổi mới nhng nó cũng là nguồn gốc của sự phát
triển, là động lực cho sự phát triển. Vì vậy, để phát triển kinh tế và xây dựng
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc thì việc tìm ra


những mâu thuẫn và phơng hớng giải quyết những mâu thuẫn ấy là rất cần thiết.
Đó cũng là lý do để em chọn đề tài: Mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay cho bài tiểu luận
của mình.
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I: Một số lý luận chung về mâu thuẫn biện chứng
và nền kinh tế thị trờng
1. Lý luận chung về mâu thuẫn biện chứng
1.1 Hiện tợng khách quan của mâu thuẫn
V.I. Lênin viết Có thể định nghĩa vắn tắt phép biện chứng là học thuyết
về sự thống nhất của các mặt đối lập. Nh thế là nắm đợc hạt nhân của phép biện
chứng, nhng điều đó đòi hỏi phải có những giải thích và một sự phát triển
thêm
1
.
Những ngời theo quan niệm siêu hình đều phủ nhận sự tồn tại khách quan
của mâu thuẫn bên trong các sự vật, hiện tợng và họ chỉ thừa nhận có những sự
đối kháng, sự xung đột giữa các sự vật và hiện tợng với nhau nhng đó không phải
là mâu thuẫn. Phép biện chứng duy vật khẳng định rằng mọi sự vật và hiện tợng
trong thế giới đều tồn tại mâu thuẫn bên trong. Mọi sự vật và hiện tợng đều là
một thể thống nhất của các mặt, các thuộc tính, các khuynh hớng đối lập nhau.
Những mặt này đối lập với nhau nhng lại liên hệ ràng buộc nhau tạo thành mâu
thuẫn. Mâu thuẫn tồn tại khách quan trong mọi sự vật và hiện tợng của giới tự
nhiên, đời sống xã hội và t duy của con ngời. Không có một sự vật, hiện tợng nào
lại không có mâu thuẫn và không có một giai đoạn nào trong sự phát triển của
mỗi sự vật, hiện tợng lại không có mâu thuẫn. Mâu thuẫn này mất đi thì mâu
thuẫn khác lại hình thành.
1.2. Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
Có thể nói hạt nhân của phép biện chứng là quy luật thống nhất và đấu

tranh của các mặt đối lập. Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những
thuộc tính, những tính quy định có khuynh hớng biến đổi trái ngợc nhau tồn tại
một cách khách quan trong tự nhiên, xã hội và t duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là
khách quan và là phổ biến trong tất cả các sự vật. Các mặt đối lập nằm trong sự
liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Hai mặt đối
lập tạo thành mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong sự thống nhất với nhau. Sự
thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời
nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của các mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt
kia làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng
có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là đồng nhất
của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó sự đồng nhất của các mặt đối lập còn bao
hàm cả sự đồng nhất của các mặt đó. Do có sự đồng nhất của các mặt đối
lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có
1
V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiết bộ, Mátxcơva, 1981, t29, tr.240
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
thể chuyển hoá lẫn nhau. Sự thông nhất của các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự
tác động ngang nhau của chúng. Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn
luôn đấu trang với nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại
theo xu hớng bài trừ và phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó.
1.3. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển
V.I.Lênin viết Sự thống nhất của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời,
thoáng qua, tơng đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt
đối, cũng nh sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối
2
. Trong sự tác động qua lại
của các mặt đối lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác
động và làm cho mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là

sự khác nhau căn bản, nhng theo khuynh hớng trái ngợc nhau. Sự khác nhau đó
ngày càng phát triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã
đủ điều kiện, chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn đợc giải quyết. Nhờ đó
mà thể thống nhất cũ đợc thay thế bằng thể thống nhất mới; sự vật cũ mất đi sự
vật mới ra đời thay thế. V.I.Lênin viết: Sự phát triển là một cuộc đấu tranh
giữa các mặt đối lập
3
. Tuy nhiên, không có thống nhất của các mặt đối lập thì
cũng không có đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và phát
triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự thống
nhất và đấu tranh của mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay đổi của sự
vật.
2. Kinh tế thị trờng
2.1 Khái niệm
Cơ chế thị trờng là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoá do sự tác động
của các quy luật kinh tế vốn có của nó, cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản
của tổ chức kinh tế là: sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất cho ai. Cơ
chế thị trờng bao gồm các nhân tố cơ bản là cung, cầu và giá cả thị trờng.
Kinh tế thị trờng là hình thức phát triển cao của kinh tế hàng hoá. Thuật
ngữ kinh tế thị trờng ra đời phát triển từ thấp đến cao phản ảnh trình độ phát triển
của xã hội hoá sản xuất và đã trải qua hai mức độ cần phân biệt, đó là kinh tế thị
trờng cổ điển và kinh tế thị trờng hiện đại. Cho đến nay, hầu hết các nớc trên thế
giới đều vận hành theo mô hình kinh tế thị trờng ở trình độ kinh tế thị trờng hiện
đại.
Kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta, một khái niệm mà sự hình
thành và phát triển đã trải qua quá trình nghiên cứu, thử nghiệm, hội thảo khoa
2
Sđd, tr. 379 380.
3

Sđd, tr. 379.
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
học và tổng kết thực tiễn và hiện nay vẫn còn đang tiếp tục nghiên cứu. Khái
niệm này về nội hàm thực chất là phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN, nhng đợc diễn đạt gọn hơn, nói rõ đợc mô hình kinh tế tăng trởng tổng
quát trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nớc ta.
2.2 Đặc trng kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
*Nền kinh tế dựa trên cơ sở, cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu, trong đó
sở hữu nhà nớc làm chủ đạo. Do đó nền kinh tế gồm nhiều thành phần, trong đó
kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Việc xác định kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ
đạo là sự khác biệt có tính chất bản chất giữa kinh tế thị trờng định hớng XHCN
với kinh tế thị trờng ở các nớc khác. Tính định hớng XHCN của nền kinh tế thị
trờng ở nớc ta đã qui định kinh tế nhà nớc phải giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần. Bởi lẽ, mỗi một chế độ xã hội đều có một cơ sở kinh tế
tơng ứng với nó, kinh tế nhà nớc, nói đúng ra kinh tế dựa trên chế độ công hữu
bao gồm kinh tế nhà nớc và kinh tế hợp tác, tạo cơ sở cho chế độ xã hội mới -
chế độ XHCN.
*Trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, thực hiện nhiều hình thức
phân phối thu nhập: phân phối theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, phân
phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
và phân phối thông qua các quĩ phúc lợi xã hội, trong đó phân phối theo kết quả
lao động giữ vai trò nòng cốt.
*Cơ chế vận hành nền kinh tế đợc thực hiện thông qua cơ chế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Điều đó có nghĩa là nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta cũng vận động theo những quy luật kinh tế
nội tại của kinh tế thị trờng nói chung, thị trờng có vai trò quyết định trong việc
phân phối các nguồn lực kinh tế. Sự quản lý của Nhà nớc nhằm hạn chế, khắc
phục những thất bại của thị trờng, thực hiện các mục tiêu xã hội, nhân đạo mà

bản thân thị trờng không thể làm đợc.
*Mở cửa, hội nhập nền kinh tế trong nớc với nền kinh tế thế giới, trên cơ
sở giữ vững độc lập, tự chủ và toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia là nội dung quan
trọng của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta.
*Nhà nớc quản lý nến kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN ở nớc ta
hiện nay là Nhà nớc pháp quyền XHCN, là Nhà nớc của dân, do dân và vì dân.
*Thúc đẩy tăng trởng kinh tế đồng thời bảo đảm sự công bằng xã hội cũng
là một nội dung rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Đây là điểm
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khác biệt giữa mô hình kinh tế thị trờng ở nớc ta với nhiều nớc khác, đặc biệt là
các nớc t bản chủ nghĩa.
PHầN ii: Thực trạng và giải pháp cho những mâu thuẫn
cơ bản trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở
Việt Nam
I. Thực trạng và giải pháp cho những mâu thuẫn cơ bản trong nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
1. Một số tồn tại của nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam
Sau hơn 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, với hai kế hoạch 5
năm nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu to lớn, có ý nghĩa rất quan
trọng nh: đời sống của phần lớn nhân dân đợc cải thiện; cơ sở hạ tầng ngày một
hiện đại; trình độ dân trí và mức hởng thụ văn hoá của nhân dân cũng đợc nâng
lên; chế độ chính trị không ngừng đợc củng cố và ổn định; các hoạt động xã hội
đều đợc phát triển và tiến bộ (thể dục thể thao, thông tin đại chúng, công tác kế
hoạch hoá gia đình, v.v), v.v Bên cạnh đó thì trình độ kỹ thuật - công nghệ và
kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội còn thấp kém, sức cạnh tranh của hàng hoá, của
xí nghiệp và của nền kinh tế cha cao, khả năng hội nhập quốc tế còn hạn chế.
Trình độ phân công lao động xã hội cha sâu rộng, tay nghề của ngời lao động
còn thấp, nên năng suất lao động cha cao, cơ sở trao đổi và dung lợng thị trờng
cha phát triển nhiều. Đội ngũ các nhà quản lý doanh nghiệp có trình độ thành

thạo và tính nhân văn trong kinh doanh, khả năng thích nghi với kinh tế thị trờng
còn quá ít. Thu nhập của ngời làm công ăn lơng cũng nh của nông dân nhất là
vùng sâu, vùng xa tuy bớc đầu có cải thiện nhng còn thấp, nên sức mua hàng hoá
cha cao. Trong bản thân nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc ta vẫn tồn
tại rất nhiều những mâu thuẫn. Những mâu thuẫn này tồn tại một cách khách
quan trong nền kinh tế, chúng luôn tác động qua lại, quy định lẫn nhau. Giải
quyết đợc các mâu thuẫn một cách hợp lý là động lực để thúc đẩy phát triển kinh
tế và giúp cho việc vận hành nền kinh tế thị trờng một cách có hiệu quả và hạn
chế đợc những nhợc điểm vốn có của cơ chế này. Tuy vậy những mâu thuẫn này
diễn ra hết sức gay gắt, phức tạp, đòi hỏi phải đợc nghiên cứu một cách khoa học
để đa ra những giải pháp giải quyết các mâu thuẫn đó một cách kịp thời, hợp lý.
2. Những mâu thuẫn biện chứng tồn tại trong nền kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và giải pháp của nó
Việc xác định đợc chính xác những mâu thuẫn, với các mặt đối lập trong
nền kinh tế thị trờng là vấn đề hết sức cần thiết. Bởi có xác định đợc chúng thì
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chúng ta mới đa ra đợc phơng hớng giải quyết thích hợp, từ đó mới tạo điều kiện
thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hớng tích cực. Trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN tồn tại rất nhiều mâu thuẫn, trong phạm vi bài tiểu luận này,
em đa ra một số mâu thuẫn cơ bản và những phơng hớng giải quyết của nó.
2.1. Mâu thuẫn giữa con ngời và mục tiêu xây dựng xã hội chủ nghĩa
Trong xã hội ngày nay tồn tại một bộ phận nhân dân vì chạy theo đồng
tiền sẵn sàng huỷ hoại nhân cách đạo đức của mình, họ sẵn sàng làm tất cả miễn
là có tiền, kết quả là làm cho một số cán bộ tha hoá biến chất, tham ô, tham
nhũng, v.v , làm cho một bộ phận tầng lớp thanh thiếu niên h hỏng lao vào con
đờng ăn chơi sa đoạ với những tệ nạn nghiện hút, cờ bạc, v.v sống không có lý
tởng, cộng với những phần tử cực đoan chống phá cách mạng âm mu bạo loạn lật
đổ chế độ. Trong khi đó mục tiêu của chúng ta là xây dựng thành công CNXH
mà muốn xây dựng thành công CNXH thì trớc hết theo chủ tịch Hồ Chí Minh là

phải xây dựng con ngời chủ nghĩa xã hội. Bởi vì con ngời là hạt nhân của xã hội,
là cái đích của mọi sự phát triển.
Con ngời CNXH là con ngời phát triển cao về trí tuệ, cờng tráng về thể
chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức. Mục tiêu của CNXH là bắt
đầu từ con ngời, lấy con ngời làm điểm xuất phát, đồng thời cũng là mục tiêu
cuối cùng của xã hội.
Để giải quyết mâu thuẫn trên thì trớc hết vai trò quản lý vĩ mô của Nhà n-
ớc là rất quan trọng, đồng thời cần đẩy mạnh công tác giáo dục về mọi mặt nhằm
hình thành nhân cách, đạo đức tốt đẹp ngay từ đầu. Cần đẩy mạnh công tác tuyên
truyền giáo dục và đặc biệt chú trọng đến tầng lớp thanh niên những chủ nhân t-
ơng lai của đất nớc.
2.2. Mâu thuẫn giữa tiềm năng còn lớn với điều kiện khai thác cha tơng xứng
Nớc ta có một nguồn lao động dồi dào, có trình độ đào tạo và nhận thức t-
ơng đối tốt, có khả năng tiếp thu nhanh nhạy và sáng tạo các thành tựu khoa học
trên thế giới, vận dụng linh hoạt vào thực tiễn. Điều đó có nghĩa là nớc ta có một
tiềm năng hết sức to lớn về nhân công và nguồn lao động. Ngoài ra, nớc ta còn
có tiềm năng khoáng sản và động thực vật đa dạng, phong phú. Những tài
nguyên thiên nhiên này có tác dụng tích cực đến việc phát triển kinh tế. Nớc ta
còn có vị trí địa lý rất thuận lợi, dễ mở rộng giao lu với thế giới. Thế nhng trong
thực tế, nớc ta vẫn cha sử dụng hết các tiềm năng này mà còn rất lãng khí trong
việc khai thác và sử dụng tài nguyên. Điều này làm cho nền kinh tế nớc ta cha
thực sự phát huy đợc những khả năng vốn có của mình. Trong điều kiện nền kinh
tế hội nhập nh hiện nay thì việc phát huy các thế mạnh về tài nguyên thiên nhiên
và con ngời ở nớc ta là một việc làm rất cần thiết.
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Để giải quyết đợc mẫu thuẫn trên thì cần phải có những biện pháp đồng
bộ, thích hợp, kịp thời. Cụ thể cần đào tạo lại nguồn nhân lực cho phù hợp với
yêu cầu hiện tại, phân bổ lại nguồn nhân lực hợp lý để khắc phục tình trạng nơi
thì thừa lao động, nơi thì thiếu lao động, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đồng bộ

hoá việc khai thác và bảo vệ tài nguyên.
2.3. Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt đối lập trong một chỉnh
thể là phơng thức sản xuất. Giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, ràng buộc nhau và quy định lẫn nhau. Lực lợng sản
xuất là nội dung của sự vật, còn quan hệ sản xuất là ý thức của sự vật. Do vậy lực
lợng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất còn quan hệ sản xuất phải phù hợp với
tính chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất. Lực lợng sản xuất thờng
xuyên vận động và phát triển nên quan hệ sản xuất cũng phải luôn thay đổi để
phù hợp với sự phát triển đó. Có nh vậy mới thúc đẩy nền kinh tế phát triển, còn
ngợc lại thì nó sẽ trở thành yếu tố kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất
dẫn đến kìm hãm sự phát triển kinh tế. Đại hội Đảng VI của nớc ta đã làm một
minh chứng cho điều này đó là việc chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN, bởi quan hệ sản
xuất năm 1896, có tác dụng tích cực khi nớc ta còn chiến tranh, nhng khi đất nớc
hoà bình thì nó không còn phù hợp, nó trở nên lạc hậu, trở thành yếu tố kìm hãm
sự phát triển của kinh tế nớc ta. Công cuộc đổi mới đã thu đợc rất nhiều thành
tựu đáng kể. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là mâu thuẫn giữa lực lợng sản
xuất và quan hệ sản xuất đã đợc giải quyết mà thực sự, nó lại chuyển thành một
mâu thuẫn mới với sự thống nhất và đấu tranh mới.
Hiện nay, đất nớc đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hoá, xây
dựng nền kinh tế nớc ta trở thành nền kinh tế tri thức. Lúc này đòi hỏi phải phát
triển lợng sản xuất theo kịp với trình độ thế giới. Và thực tế, lực lợng lao động
của chúng ta có trình độ, có năng lực, khả năng sáng tạo cao, cộng thêm sự cần
cù, chịu khó vốn có của ngời Việt Nam; việc mở cửa nền kinh tế đã tạo điều kiện
cho chúng ta đã tiếp thu đợc nhiều thành tựu của khoa học trên thế giới với
những công nghệ và kỹ thuật tiên tiến của họ áp dụng vào Việt Nam. Tuy nhiên,
do ảnh hởng nặng nề của cơ chế cũ, quan hệ sản xuất ở nớc ta vẫn cha theo kịp
sự phát triển của lực lợng sản xuất. Điều đó đã kìm hãm sự phát triển kinh tế của
đất nớc. Điều này đợc thể hiển cụ thể: trong nền kinh tế của nớc ta vẫn tồn tại

nhiều thành phần kinh tế với những quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất khác nhau,
giữa các thành phần kinh tế lại có sự mâu thuẫn về lợi ích làm cho sự quản lý ở
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
tầm vĩ mô là rất khó, gây ra nhiều sự bất cập trong các chính sách của Nhà nớc.
Thêm vào đó, quan hệ tổ chức, quản lý sản xuất vẫn còn nhiều yếu kém, tình
trạng này đã gây lên sự đan xen, chồng chéo quyền lực giữa các cơ quan quyền
lực của Nhà nớc làm cho một số thủ tục pháp lý trở lên phức tạp, cản trở việc
kinh doanh của các doanh nghiệp; tình trạng tham ô, cửa quyền của một số cán
bộ trong bộ máy Nhà nớc ta vẫn còn rất nhức nhối, nó đã làm cho quan hệ tổ
chức, quản lý sản xuất không đợc lành mạnh; sự phân công lao động xã hội cha
hợp lý; sự chuyên môn hoá và hiệp tác hoá sản xuất cha cao. Ngoài ra, quan hệ
phân phối sản phẩm cha đợc tổ chức một cách hợp lý. Tất cả những yếu kém này
đã làm kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất. Dẫn đến làm chậm sự phát
triển của nền kinh tế đất nớc. Để giải quyết mâu thuẫn này thì trớc hết vai trò
quản lý vĩ mô của Nhà nớc là rất quan trọng. Tuy nhiên, cần phải có những giải
pháp hợp lý, đúng đắn thì mới thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trớc hết cần tăng cờng vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế Nhà nớc,
đẩy mạnh phát triển kinh tế tập thể, hớng các thành phần kinh tế t bản t nhân,
kinh tế cá thể theo định hớng xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kết hợp hài hoà lợi ích
giữa các thành phần kinh tế; tinh giảm bộ máy Nhà nớc, kiên quyết xử lý những
cán bộ có hiện tợng tiêu cực. Sau cùng, đẩy mạnh và nâng cao trình độ của lực l-
ợng lao động, lấy con ngời làm nòng cốt, không ngừng cải tiến và nâng cao nền
khoa học và công nghệ nớc nhà.
2.4.Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể
Để lợi ích là một trong những động lực phát triển kinh tế, cần phải coi
trọng mọi lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích xã hội. Lợi ích cá nhân
và lợi ích xã hội đều nằm trong hệ thống lợi ích kinh tế, chúng gắn bó chặt chẽ
với nhau, luôn luôn phủ định nhau; trong mối quan hệ này, nếu lợi ích cá nhân bị
vi phạm thì xã hội sẽ mất đi một động lực to lớn của sự phát triển xã hội, còn ng-

ợc lại, lợi ích tập thể bị vi phạm thì sẽ gây ra những thiệt hại cho xã hội, kìm
hãm sự phát triển kinh tế. Chẳng hạn, khi một thiểu số cá nhân đợc hởng lợi thì
cộng đồng xã hội lại phải gánh chịu những thiệt hại do những cá nhân đó gây ra,
đồng nghĩa với việc lợi ích của xã hội bị vi phạm.
Điều cần thiết là chúng ta phải phân biệt lợi ích chính đáng của cá nhân
với lợi ích ích kỷ của cá nhân. Lợi ích chính đáng của cá nhân là động lực phát
triển của xã hội, là cái mà xã hội phải tôn trọng còn lợi ích ích kỷ của cá nhân là
nguồn gốc của chủ nghĩa cá nhân. Chủ nghĩa cá nhân đã làm cho một số không
ít cán bộ trong bộ máy Nhà nớc tha hoá biến chất, ăn cắp, tham nhũng. Kinh tế
thị trờng đã làm cho tâm lý một bộ phận nhân dân chạy theo đồng tiền, họ làm
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
bất cứ điều gì, kể cả những việc vô nhân đạo, miễn là thu đợc lợi bất chấp hậu
quả trớc mắt và lâu dài của việc làm đó.
Nhng nếu chúng ta chỉ quan tâm đến lợi ích xã hội mà quên đi lợi ích cá
nhân thì lúc đó bản thân cá nhân sẽ không còn đóng góp tích cực cho xã hội, gây
ra kìm hãm sự phát triển của xã hội. Trong giai đoạn hiện nay mặc dù Nhà nớc ta
đã có nhiều chính sách hỗ trợ để phát huy tối đa năng lực sáng tạo của cá nhân
nhng tình trạng này không phải đã hết. Điều này do những sai lầm trong chủ tr-
ơng, chính sách của Nhà nớc làm hạn chế, ngăn cản sự phát triển phong phú của
nhu cầu, lợi ích cá nhân, làm suy giảm đáng kể sự tích cực sáng tạo của cá nhân.
Có thể nói mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội tồn tại là một
yếu tố khách quan. Để giải quyết mâu thuẫn này cần gắn lợi ích cá nhân với lợi
ích tập thể, chúng ta không thể kêu gọi cá nhân hãy vì lợi ích tập thể mà cần thực
hiện các biện pháp đấu tranh cụ thể; phải chống lại chủ nghĩa cá nhân, những
biểu hiện của chủ nghĩa cá nhân, nhất là cá nhân cực đoan; đối với hàng ngũ cán
bộ cần thực hiện các biện pháp nh kê khai tài sản, thuyên chuyển cán bộ, thực
hiện việc trng cầu dân ý, v.v
2.5. Mâu thuẫn giữa lợi ích của ngời lao động và lợi ích của ngời thuê lao động
Mặc dù mục tiêu của chúng ta là xoá bỏ bóc lột, đảm bảo công bằng xã

hội. Nhng trong thời kỳ quá độ, chúng ta vẫn phải chấp nhận là có thành phần
kinh tế t bản chủ nghĩa trong cơ cấu kinh tế tức là chấp nhận có hình thức sở hữu
và kinh doanh, có thuê mớn lao động và có bóc lột sức lao động. Do vậy nó chứa
đựng mâu thuẫn giữa lợi ích của ngời lao động làm thuê và lợi ích của ngời thuê
mớn lao động. Mâu thuẫn giữa lợi ích của ngời lao động và lợi ích của ngời thuê
mớn lao động nằm trong hệ thống lợi ích kinh tế và nó là mâu thuẫn rất cơ bản
và chủ yếu của nền kinh tế t bản chủ nghĩa, diễn ra hết sức gay gắt và phức tạp.
Ngày nay, các hình thức bóc lột công nhân không diễn ra một cách trắng trợn mà
có nhiều biến tớng, chẳng hạn nh trong các công ty cổ phần, công nhân có thể
mua các cổ phần để đợc chia lợi nhuận của công ty theo tỷ lệ cổ phần mình mua,
điều đó có nghĩa là - theo nh lời của các nhà t bản thì công nhân không hề bị bóc
lột, họ cũng có vai trò tơng đơng với các nhà t bản trong công ty. Nhng trong
thực tế, lợng cổ phần mà công nhân có chỉ rất nhỏ so với nhà t bản, do vậy bản
chất bóc lột lao động làm thuê của các nhà t bản ở đây vẫn không hề thay đổi mà
chỉ biến tớng theo dạng khác.
Do vậy, trong giai đoạn hiện nay thì mâu thuẫn giữa lợi ích của ngời lao
động và lợi ích của ngời thuê mớn lao động tồn tại khách quan cùng với s tồn tại
của thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa. Không có cơ sở để khẳng định rằng,
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, hình thức kinh doanh có thuê mớn lao
động ngày càng giảm đi. Và cũng là sai lầm nếu cho rằng, chỉ có thành phần
kinh tế nhà nớc và thành phần kinh tế hợp tác xã là phát triển theo định hớng
XHCN và sẽ thay thế dần các thành phần kinh tế còn lại, theo tôi tất cả các thành
phần kinh tế đều phát triển theo một định hớng duy nhất: định hớng XHCN.
Để giải quyết đợc mối quan hệ có trên thì chúng ta phải kết hợp hài hoà
giữa các lợi ích: lợi ích của ngời lao động, lợi ích của ngời thuê mớn lao động và
lợi ích của Nhà nớc. Nếu bất kỳ lợi ích nào bị vi phạm thì cũng ảnh hởng tiêu
cực đến sự phát triển kinh tế.
Nhà nớc, bằng hệ thống pháp luật và những chính sách kinh tế- xã hội của

mình vừa khuyến khích lợi ích chính đáng và tính sáng tạo của các nhà kinh
doanh vừa hạn chế sự bóc lột ngời lao động và những tiêu cực trong hoạt động
kinh doanh của họ. Thông qua công cụ thuế, và các khoản đóng góp khác, Nhà
nớc điều tiết lại thu nhập, phân bổ lại của cải xã hội, mở rộng, phát triển các ch-
ơng trình xã hội. Thông qua hệ thống pháp luật Nhà nớc buộc các cơ sở kinh
doanh có những chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với ngời lao động.
2.6. Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế
Các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở nớc
ta đều hoạt động trong cùng một hệ thống phân công lao động xã hội., không
một thành phần kinh tế nào nằm ngoài hệ thống đó. Tuy nhiên, do lợi ích về kinh
tế về cơ bản và lâu dài giữa các thành phần kinh tế là không giống nhau nên tất
yếu phải nảy sinh những mâu thuẫn. Trong tình hình hiện nay, các chính sách
của Nhà nớc và hệ thống pháp luật còn thiếu và cha đồng bộ, còn nhiều bất cập,
cộng thêm những kinh nghiệm quản lý vi mô còn thiếu, vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế quốc doanh còn non kém, thành phần kinh tế tập thể cha lớn
mạnh cho nên những mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế còn biểu hiện mạnh
mẽ, gay gắt. Mâu thuẫn giữa một bên là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh
tế t bản Nhà nớc với một bên là tính tự phát t sản, tiểu t sản của kinh tế t bản t
nhân và kinh tế cá thể. Biểu hiện ở việc kinh doanh của một số doanh nghiệp
không lành mạnh, một số tiêu cực nẩy sinh nh trốn thuế, khai man thuế, tình
trạng sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lợng còn nhiều; cạnh tranh
không lành mạnh sẽ ảnh hởng rất nghiêm trọng đến nền sản xuất hàng hoá.
Các loại mâu thuẫn nói trên diễn biến hết sức phức tạp, tồn tại và tác động
lẫn nhau trong suốt thời kỳ quá độ. Do vậy để phát triển kinh tế một cách lành
mạnh, theo định hớng XHCN thì cần phải có những biện pháp đồng bộ kịp thời,
cần kết hợp hài hoà các lợi ích kinh tế của các thành phần kinh tế, đảm bảo sự
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
công bằng bình đẳng giữa các thành phần kinh tế về quyền lợi cũng nh nghĩa vụ
tăng cờng vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế quốc doanh. Đối với các doanh

nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ nhiều có thể cho giải thể hoặc cho cổ phần
hoá (kể cả những doanh nghiệp quốc doanh không đóng vai trò chủ chốt). Có
chính sách u đãi thoả đáng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hớng hoạt
động của các thành phần kinh tế t bản t nhân, kinh tế cá thể theo định hớng chủ
nghĩa xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
2.7. Mâu thuẫn giữa tính tự phát và tính tự giác trong sự phát triển kinh tế xã hội
Hiện tại nền sản xuất của nớc ta vẫn là một nền sản xuất nhỏ, trình độ kỹ
thuật vẫn còn lạc hậu, do đó không thể tránh khỏi tính tự phát t bản chủ nghĩa, và
đặc biệt trong cơ cấu các thành phần kinh tế vẫn còn các thành phần kinh tế t bản
t nhân, t bản nhà nớc do đó tính tự phát t bản chủ nghĩa càng cao. Nếu để nền
kinh tế phát triển một cách tự phát thì không thể thực hiện đợc các mục tiêu của
CNXH. Ngợc lại, cũng cần có sự nhận thức đúng đắn các xu thế, các quy luật
khách quan của xã hội. Do vậy việc nhận thức đúng đắn sẽ có tác dụng to lớn,
nhng nếu sự nhận thức có sai lầm, nhất là trên bình diện quốc gia thì hậu quả
thật khôn lờng.
Nh vậy việc giải quyết mâu thuẫn giữa tính tự phát và sự tự giác là một
nhiệm vụ cấp bách nhng cũng đòi hỏi sự thận trọng rất lớn bởi lẽ sự mâu thuẫn
này diễn ra rất phức tạp trong quá trình phát triển kinh tế xã hội. Không thể ngay
một lúc mà ta có thể xoá bỏ hoàn toàn mọi hoạt động tự phát của con ngời và
biến mọi hoạt động của con ngời thành hoạt động tự giác ngay đợc. Để khắc
phục những hậu quả do mâu thuẫn này gây ra, cần từng bớc nâng cao nhận thức
của ngời dân về CNXH, về đờng lối cách mạng mà Đảng và Nhà nớc ta đang xây
dựng, đồng thời cũng cần phải nâng cao năng lực nhận thức cũng nh năng lực tổ
chức, quản lý, phối hợp hoạt động trên bình diện xã hội
2.8.Mâu thuẫn giữa bình đẳng, công bằng xã hội với tình trạng bất bình đẳng,
bất công trong xã hội
Một trong những khuyết điểm của nền kinh tế thị trờng là sự bất bình
đẳng, bất công bằng xã hội, mặc dù mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là đảm bảo
công bằng xã hội. Trong cơ chế cũ thì việc quan niệm không đúng về vấn đề
bình đẳng xã hội đã gây ra sự yếu kém, trì trệ trong nền kinh tế.

Xây dựng chủ nghĩa xã hội là đảm bảo xã hội công bằng, văn minh, nhng
nền kinh tế thị trờng lại sản sinh ra những hiện tợng tiêu cực nh: sự phân hoá
giàu nghèo ngày càng sâu sắc, nạn thất nghiệp, tình trang bất công tiêu cực ngày
càng gia tăng. Nhng nếu chúng ta thực hiện đảm bảo công bằng xã hội thì những
mặt tiêu cực đó cũng sẽ bị hạn chế và ít có biểu hiện rõ nét hơn. Bên cạnh việc
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
đấu tranh cho bình đẳng xã hội, chúng ta vẫn phải chấp nhận có sự bất bình đẳng
do yêu cầu khắt khe của quy luật thị trờng.
Theo xu hớng chung, thì sự bất bình đẳng cũng sẽ dần bị sự bình đẳng,
công bằng xã hội phủ định, dần dần thay thế, nhng trớc mắt chúng ta chỉ phấn
đấu thực hiện bình đẳng về cơ hội, còn về mặt hởng thụ thì chỉ thực hiện bình
đẳng ở một số nhu cầu cơ bản nhất rồi dần phát triển lên.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.9. Mâu thuẫn giữa trình độ và năng lực thấp kém với yêu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của thị trờng
Nhìn chung, nớc ta vẫn là một nớc nghèo, nền kinh tế nớc ta còn chậm
phát triển, trình độ sản xuất vẫn còn thấp kém, nhỏ bé, sản phẩm làm ra cha đủ
sức cạnh tranh với các sản phẩm nớc ngoài. Trong khi đó nớc ta lại là một nớc có
dân số đông và nhu cầu về vật chất và tinh thần của ngòi dân ngày càng cao dẫn
đến cung không thể đáp ứng đầy đủ cầu. Hơn nữa khả năng chiếm lĩnh thị trờng
của các doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, chúng ta cha có những sản
phẩm chủ lực để xâm nhập vào các thị trờng thế giới, cha có nhiều kinh nghiệm
làm ăn với các bạn hàng nớc ngoài.
Điều đó dẫn đến mẫu thuẫn trên là tất yếu khách quan, để giải quyết mâu
thuẫn này thì, trớc hết Nhà nớc phải có những chính sách u đãi và hỗ trợ các
doanh nghiệp trong việc tìm đầu ra, đặc biệt là việc thâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài. Đối với bản thân các doanh nghiệp không nên trông chờ ỉ lại, mà phải linh
hoạt trong việc ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới của thế giới

vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình và đặc biệt ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động quản lý, tìm hiểu thị trờng, giới thiệu sản phẩm,
v.v
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết luận
Mọi sự vật hiện tợng đều chứa đựng những mặt, những khuynh hớng đối
lập tạo thành những mâu thuẫn trong bản thân nó; sự thống nhất và đấu tranh của
các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển, làm cho cái cũ mất
đi và cái mới ra đời thay thế. Có giải quyết đợc những mâu thuẫn đó mới có thể
phát triển kinh tế. Do vậy trong mọi hoạt động thực tiễn ta phải luôn luôn nhận
thức và phân tích đợc các mặt đối lập trong một mâu thuẫn để từ đó tìm ra
khuynh hớng vận động và sự phát triển của chúng làm cơ sở cho việc hoạch định
chính sách từ tầm vĩ mô cho đến tầm vi mô.
Nhận thức đợc các mâu thuẫn là một vấn đề hết sức quan trọng nhng đồng
thời việc giải quyết các mâu thuẫn đó lại càng quan trọng hơn, nó có ý nghĩa
quyết định sự thành công trong việc phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN ở nớc ta. Do đó cần phải nắm vững nguyên tắc để giải quyết những mâu
thuẫn đó. Đó là sự đấu tranh giữa hai mặt đối lập. Bất kỳ mâu thuẫn nào, bất kỳ
giai đoạn nào của mâu thuẫn, mâu thuẫn chỉ đợc giải quyết bằng đấu tranh giữa
các mặt đối lập.
Xây dựng nớc ta trở thành một nớc công nghiệp hoá, hiện đại hoá là mục
tiêu trớc mắt và lâu dài của Đảng và Nhà nớc ta đề ra. Để đạt đợc mục tiêu đó thì
chúng ta cần đổi mới nhận thức và phơng thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản;
Nâng cao vai trò và hoàn thiện cơ chế quản lý nền kinh tế của Nhà nớc XHCN.
Cải tạo và xây dựng cơ cấu trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Xây
dựng hạ tầng hiện đại, phát triển đồng bộ thể chế và các thị trờng riêng của nền
kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và
công nghệ nhằm rút ngắn khoảng cách về trình độ lực lợng sản xuất so với thế
giới đồng thời chúng ta phải luôn luôn nhìn nhận một cách đúng đắn những mâu

thuẫn để đa ra những giải pháp tốt nhất, tạo đà cho sự phát triển kinh tế đất nớc.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình Triết học - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
2. Giáo trình Triết học Mác - Lênin - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia
3. Tạp chí Triết học
4. Website của Đảng Cộng sản Việt Nam
5. Văn kiện Đại hội Đảng các khoá
16

×