Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

phép biện chứng về mâu thuẫn và vận dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.46 KB, 38 trang )


Đề cơng chi tiết
A.
Đặt vấn đề:
B.
Nội dung:
1.
Tính tất yếu phải xây dựng nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta:
1.1: N
ền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.1.1:
Khái niệm nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa.
1.1.2: Những đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta.
1.2: Thực trạng nền kinh tế nớc ta trớc thời kì đổi mới.
1.3 : Những thành tựu về kinh tế mà nớc ta đã đạt đợc sau khi
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
2.
Những mâu thuẫn trong quá trình xây dựng và phát
triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nứơc ta:

2.1: Lí luận chung về mâu thuẫn.
2.2: Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là
mâu thuẫn cơ bản trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội
chủ nghĩa.
2.3: Nền kinh tế nhiều thành phần: thực trạng và những mâu
thuẫn nảy sinh, tồn tại xung quanh.
2.3.1: Thực trạng các thành phần kinh tế nớc ta hiện nay.


2.3.2: Những mâu thuẫn xung quanh các thành phần kinh tế.
2.4: Mâu thuẫn giữa lợi ích của ngời lao động và lợi ích của
ngời thuê mớn lao động.
2.5: Mâu thuẫn giữa lợi ích của ngời cá nhân và lợi ích tập
thể, lợi ích xã hội.
2.6: Mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng con ngời
xã hội chủ nghĩa.
3.
Phơng hớng phát triển nền kinh tế thị trờng định h-
ớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.

3.1:
Mặt tích cực và tiêu cực sau khi xây dựng nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
3.1.1: Mặt tích cực.
3.1.2: Mặt tiêu cực.
3.2: Đờng lối, chính sách, mục tiêu phát triển và vai trò của Đảng

trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
3.2.1: Những bài học về quản lí kinh tế sau hơn 15 năm thực
hiện việc đổi mới kinh tế.
3.2.2: Vai trò quản lí của Nhà nớc.
3.2.3: Đờng lối, chính sách, mục tiêu phát triển nền kinh tế
thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
C
C. Kết luận:
D. Danh mục tài liệu tham khảo:

A. Lời mở đầu


Mặc dù là một trong những nớc giành đợc độc lập sớm ở
châu á, đã bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên chế độ xã
hội chủ nghĩa nhng "độc lập, tự do, hạnh phúc" chỉ đến với nhân dân
Việt Nam kể từ ngày 30-4-1975 khi dân ta chiến thắng đế quốc Mĩ
sau nhiều năm chiến đấu. Hâụ quả từ hai cuộc chiến tranh với đế
quốc Pháp, Mĩ và những tàn d còn sót lại từ chế độ cũ đã đẩy đất nớc
ta lâm vào khủng hoảng ở nhiều mặt trong đó có kinh tế, đời sống
nhân dân vô cùng khó khăn, cơ sở vật chất bị tàn phá, trình độ học
vấn thấp, công cụ lao động còn thô sơ Đứng trứơc tình hình này, tại
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã quyết định
đổi mới kinh tế, thay thế nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Công cuộc
đổi mới thực sự đã làm thay đổi bộ mặt đất n ớc, cuộc sống nhân dân
đợc nâng cao, củng cố, nâng cao vị thế, uy tín của Việt Nam trên tr -
ờng quốc tế.
Một nhà triết học đã từng nói: "Sự phát triển của chính trị, luật pháp, triết
học, tôn giáo, văn học nghệ thuật đều dựa trên sự phát triển về kinh tế". Điều
đó cho thấy, kinh tế có ảnh hởng rất lớn tới mọi lĩnh vực của đất nớc. So với
các nớc trên thế giới, nớc ta là một nớc nghèo, đang trong quá trình quá độ lên
chủ nghĩa xã hội. vì vây, việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng dới sự quản lí của Nhà nớc
bên cạnh những khó khăn về kinh tế, thì những mâu thuẫn giữa cái cũ và cái
mới kìm hãm sự phát triển là điều không thể tránh khỏi. Do vây, việc tìm ra
một hớng đi đúng đắn, cho nền kinh tế phù hợp với hoàn cảnh đất nớc, phù
hợp với thế giới, với thời đại là hết sức cần thiết.
Nghiên cứu đề tài: "Phép biện chứng về mâu thuẫn và vận
dụng phân tích mâu thuẫn biện chứng trong nền kinh tế thị tr ờng
định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta" dới góc độ triết học, trong
tổng thể mối quan hệ biện chứng sẽ giúp chúng ta hiểu một cách sâu
sắc hơn, bản chất hơn những vấn đề xung quanh việc phát triển kinh

tế.
Là một sinh viên năm thứ nhất, với những hạn chế về kinh nghiệm và kiến
thức nên nội dung bài tiểu luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Do
đó, em mong nhận đợc sự nhận xét, đóng góp ý kiến của các thầy cô, để em
không ngừng học hỏi, bổ xung kiến thức nhằm không ngừng hoàn thiện mình,
góp một phần sức nhỏ của mình vào công cuộc xây dựng đất nớc.
Em xin chân thành cảm ơn!


B.Nội dung:
1.
Tính tất yếu phải xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở nớc ta:
1.1: Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa:
1.1.1: Khái niệm nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng là thể chế kinh tế vận hành. Nó là hình thức phát triển
cao hơn của kinh tế hàng hoá. Kinh tế thị trờng không phải là sản phẩn riêng
của chế độ t bản chủ nghĩa.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trờng nhng
dới sự điều tiết của nhà nớc và đi theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2: Những đặc trng của nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa ở nớc ta:
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa cũng có những tính chất
chung của nền kinh tế: nền kinh tế vận động theo những quy luật vốn có của
kinh tế thị trờng nh qui luật giá trị, qui luật cung cầu, qui luật cạnh tranh; có
chủ thể kinh tế có tính độc lập, tự chủ để có quyền ra những quyết định phi tập
trung hoá; thị trờng có vai trò quyết định trong việc phân phối các nguồn lực
kinh tế; giá cả do thị trờng quyết định; nhà nớc thực hiện điều tiết kinh tế vĩ
mô để giảm bớt những thất bại của thị trờng. Nhng bất cứ nền kinh tế thị trờng
nào cũng hoạt động trong những điều kiện lịch sử nhất định, nên nó bị chi

phối bởi điều kiện lịch sử và đặc biệt là chế độ xã hội của nớc đó, và do đó có
những đặc điểm riêng phân biệt với nền kinh tế thị trờng của các nớc khác.
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta có những đặc trng
sau đây:
- Nền kinh tế dựa trên cơ sở cơ cấu đa dạng về hình thức sở hữu, trong đó
sở hữu Nhà nớc làm chủ đạo.
- Trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, thực hiện nhiều
hình thức phân phối thu nhập: phân phối theo kết qủa lao động và hiệu
quả kinh tế, phân phối dựa trên mức đóng góp các nguồn lực vào sản
xuất kinh doanh, và phân phối thông qua các quĩ phúc lợi xã hội, trong
đó phân phối theo kết quả lao động giữ vai trò nòng cốt, đi đôi với
chính sách điều tiết thu nhập một cách hợp lí.
- Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lí của Nhà n-
ớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Điều đó cũng có nghĩa là nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta cũng vận động theo
những qui luật kinh tế nội tại của kinh tế thị trờng nói chung, thị trờng
có vai trò quyết định đối với việc phân chia các nguồn lực kinh tế.
- Nền kinh tế thị trờng ở nớc ta là nền kinh tế mở, hội nhập với kinh tế
thế giới và khu vực, thị trờng trong nớc gắn với thị trờng thế giới, thực
hiện những thông lệ trong quan hệ kinh tế quốc tế, nhng vẫn giữ đợc
độc lập tự chủ quyền và bảo vệ đợc lợi ích của quốc gia. dân tộc trong
quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.2: Thực trạng nền kinh tế Việt nam trớc thời kì đổi mới:
Năm 1945, tại quảng trờng Ba Đinh lịch sử, chủ tịch Hồ Chí Minh đã đọc
bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ công hoà. Cũng từ
đây, nớc Việt Nam với hàng nghìn năm lịch sử đã thoát khỏi ách đô hộ của
thực dân Pháp và triều đình phong kiến nhà Nguyễn. Nớc ta xuất phát từ nớc
nông nghiệp lạc hậu, lại chịu hậu quả từ hai cuộc chiến tranh khốc liệt, điều
mà nớc ta có đợc sau ngày giải phóng đó là hoà bình còn về kinh tế thì nớc ta
rơi vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng. Các cơ sở kinh tế, nhà máy, xí

nghiệp không vận hành tốt, đời sống nhân dân lâm vào tình trạng hết sức túng
thiếu. Nền kinh tế lúc bấy giờ là nền kinh tế tập trung, quan liêu, bao cấp. Mọi
ngời phải dùng tem phiếu để mua hàng, hàng hoá sản phẩm làm ra đợc chia
đều. Nhng trong một điều kiện hết sức khó khăn, túng thiếu mọi mặt, sản
phẩm lao động là ra không đủ cung cấp cho ngời tiêu dùng.Lơng thực bình
quân đầu ngời rất thấp, thu nhập bình quân đầu ngời ở nớc ta đợc xếp vào một
trong những nớc nghèo trên thế giới, tốc độ tăng trởng kinh tế thấp. Với một
nền kinh tế rhấp kém nh vậy, nó đã kéo theo các vấn đề về y tế, giáo dục cũng
thấp. Về giáo dục, số ngời không biết chữ và tình trạng tái mù chữ tồn tại rất
nhiều, số ngời học tới các bậc học cao nh Đại học, cao đẳng và các bậc học
cao hơn nữa rất thấp, các thành tựu khoa học của thế giới cha đợc phổ biến tới
ngời dân. Về y tế, các bệnh viện thiếu các trang thiết bị cần thiết để phục vụ
công tác khám chữa bệnh, thuốc men không đáp ứng đợc nh cầu
1.3: Những thành tựu về kinh tế mà nớc ta đạt đợc sau khi xây dựng
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa.
Kể từ khi nớc ta xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa năm 1986, những thành tựu về kinh tế ở nớc ta đã làm đợc thật đáng
khâm phục. Nền kinh tế nớc ta đã có những bớc phát triển nhanh chóng. Từ
một nớc không sản xuất đủ lơng thực phục vụ cho ngay chính đồng bào mình,
thì nay nớc ta đã là một trong những nớc sản xuất gạo lớn trên thế giới. Những
con số sau đã nói lên điều đó: Năm 1991 tổng sản lợng lơng thực là 21,98
triệu tấn; sản lợng gạo xuất khẩu là 1 triệu tấn; lơng thực bình quân đầu ngời
là 324,9Kg. Đến năm 1995, tổng sản lợng lơng thực đã là 27,44 triệu tấn; sản
lợng gạo xuất khẩu là 2 triệu tấn; lơng thực bình quân đầu ngời là 364Kg.
Ngành thuỷ sản cũng đạt đợc những thành tích khả quan. Năm 1995, tổng sản
lợng thuỷ sản qui ra thóc là 1.355.149 triệu tấn; thuỷ sản nuôi và khai thác nội
hạc đạt 450000 tấn tăng 3 lần so với năm 1980. Ngành công nghiệp cũng đạt
tốc độ tăng trởng cao trung bình trong những năm gần đây đạt vào khoảng
7,8%, riêng một vài năm nh 1996 là 9,3%, 1997 là 8,1%. Một trong những b-
ớc tiến quan trọng của nứoc ta là bình quân thu nhập đầu ngời trên dới 400

USD /1 ngời/ 1năm. Những thành tựu khả quan về kinh tế đã kéo theo mọi mặt
đời sống phát triển. Giáo dục đã có nhiều thành tích nổi bật, trình độ học vấn
ngày càng cao. Đã có 10 tỉnh trong cả nớc hoàn thành phổ cập trung học cơ
sở, số lao động đợc đào tạo tăng từ 13% năm1996 đến 20% năm 2000, số ngời
có học vị từ thạc sĩ trở lên ngày càng nhiều, trình độ đọi ngũ khoa học của
chúng ta tăng, một số lĩnh vực bắt kịp thế giới. Các tiến bộ khoa học kĩ thuật
trên thế giới đã nhanh chóng phổ biến đến ngời dân bằng chứng là số ngời
truy cập Internet ngày càng ra tăng. Kể từ ngày đổi mới Việt Nam đã tham
giavào rất nhiều tổ chức trên thế giới và vai trò của Việt Nam ngày càng đợc
nâng cao trên trờng quốc tế.
2. Những mâu thuẫn trong nền kinh tế thị trờng:
2.1: Lí luận chung về mâu thuẫn

:
Ngay từ thời cổ đại đã có những phỏng đoán thiên tài về sự tác động
qua lại của các mặt đối lập và xem sự tác động qua lại đó là cơ sở vận động
của thế giới. Nhiều đại biểu triết học cổ đại phơng Đông đã xem vận động do
sự hình thành những đối lập và các đối lập ấy cũng luôn luôn vận động. Kế
thừa một cách có phê phán tất cả những thành tựu có giá trị nhất trong toàn bộ
lịch sử 2000 năm của triết học, dựa trên nhũng thành quả mới nhất của khoa
học hiện đại (cả khoa học tự nhiên lẫn khoa học xã hội và nhân văn), khái quát
thực tiễn thời đại mình, C.Mac và Ph.Ăngghen đã phát triển học thuyết mâu
thuẫn biện chứng lên một tầm cao mới. Nhờ có lí luận mâu thuẫn biện chứng
và sự vận dụng lí luận đó vào đời sống xã hội đơng thời, hai ông đã phát hiện
đúng mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa t bản, làm sáng tỏ nội dung tính chất
của mâu thuân đối kháng trong xã hội đó, trớc hết là mâu thuẫn giữa tích chất
xã hội của lực lợng sản xuất với chế độ chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa đối
với t liệu sản xuất. Mâu thuẫn kinh tế nêu trên đợc thể hiện trên lĩnh vực xã
hội thành mâu thuẫn giữa t sản và vô sản. Qua đó, ông chỉ ra rằng lực lợng sản
xuất cơ bản có thể lãnh đạo cuộc cách mạng nhằm xoá bỏ chế độ cũ, xây dựng

xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa - là giai cấp vô
sản. Nh vậy, bằng việc kế thừa những thành quả t tởng biện chứng về mâu
thuẫn, bằng việc tổng kết lịch sử loài ngời, các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác đã cho rằng chúng ta phải tìm xung lực vận độngvà phát triển của sự vật
trong chính sự vật đó, trong những mâu thuẫn của bản thân sự vật. Quan điểm
lí luận đó đợc thể hiện trong qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối
lập. Vì qui luật này đề cập đến vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của phép biện
chứng là vấn đề nguồn gốc của sự phát triển, nên V.I.Lênin đã xem lí luận về
sự thống nhất của các mặt đối lập là hạt nhân của phép bịên chứng. Nội dung
cơ bản của qui luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đợc làm sáng
tỏ thông qua một loạt những cặp phạm trù cơ bản: "mặt đối lập", "sự thống
nhất" và "đấu tranh của các mặt đối lập". Khi nghiên cứu bất kì sự vật, hiện t-
ợng nào, chúng ta cũng thấy các sự vật, hiện tợng đó đợc tạo thành từ nhiều bộ
phận, mang thuộc tính khác nhau. Xem xét kĩ hơn chúng ta lại thấy, trong số
các yếu tố cấu thành sự vật hay trong số các thuộc tính của sự vật đó không
chỉ có sự khác nhau mà có cả những cái đối lập nhau. Khi nói tới những nhân
tố cấu thành mâu thuẫn biện chứng, "đối lập", "mặt đối lập" là phạm trù dùng
để chỉ những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính qui định
có khuynh hớng biến đổi trái ngợc nhau tồn tại một cách khách quan trong tự
nhiên, xã hội và t duy. Chính những mặt nh vậy nằm trong sự liên hệ, tác động
qua lại với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn
tại trong cả tự nhiên lẫn trong xã hội và t duy. mâu thuẫn biện chứng trong t
duy là sự phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của
nhận thức, của t duy trên con đờng vơn tới chân lí khách quan, chân lí tuyệt
đối về hiện thực. Những mâu thuẫn lôgic hình thức chỉ tồn tại trong t duy, nó
xuất hiện do sai lầm trong t duy. Mâu thuẫn lôgic hình thức là mâu thuẫn đợc
tạo thành từ hai phán đoán phủ định nhau về cùng một sự vật và cùng một
quan hệ tại cùng một thời điểm; trong hai phán đoán đối lập đó chỉ có một là
chân lí. Việc giải quyết mâu thuẫn lôgic hình thức đợc thực hiện bằng cách
loại bỏ nó khỏi t duy. Việc thủ tiêu nh vậy là điều kiện để có nhận thức đúng

đắn về sự vật. Hai mặt đối lập tuy có thuộc tính bài trừ, phủ định lẫn nhau, nh-
ng chúng lại gắn bó chặt chẽ với nhau, chúng đồng thời tồn tại.Hai mặt đối lập
trong sự vật tồn tại trong sự thống nhất của chúng. Sự thống nhất của các mặt
đối lập là sự nơng tựa vào nhau, đòi hỏi có nhau của các mặt đối lập, sự tồn tại
của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. Nh vậy, cũng có thể
xem sự thống nhất của hai mặt đối lập là tính không thể tách rời của hai mặt
đó. Giữa các mặt đối lập bao giờ cũng có nhân tố giống nhau, "đồng nhất" với
nhau. Với ý nghĩa đó, "sự thống nhất của các mặt đối lập" còn bao hàm sự
"đồng nhất" của các mặt đó. Do có sự " đồng nhất" của các mặt đối lập mà
trong sự khai triển của mâu thuẫn, đến một lúc nào đó, mặt đối lập này có thể
chuyển hoá sang mặt đối lập kia - khi xét về một đặc trng nào đó. Sự thống
nhất củaicác mặt đối lập còn thể hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng.
Song đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển,
khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập. Tồn tại trong một thể thống nhất,
hai mặt đối lập luôn luôn tác động qua lại với nhau, " đấu tranh" với nhau.
Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lai theo xu hớng bài trừ và
phủ định lẫn nhau giữa các mặt đó. Nh vây, không thể hiểu đấu tranh của các
mặt đối lập chỉ là sự thủ tiêu lẫn nhau của các mặt đó. Sự thủ tiêu lẫn nhau của
các mặt đối lập chỉ là một trong những hình thức đấu tranh của các mặt đối
lập. Tính đa dạng của hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập tuỳ thuộc vào
tính chất của các mặt đối lập cũng nh của mối quan hệ qua lại giữa chúng, phụ
thuộc vào lĩnh vực tồn tại của các mặt đối lập, phụ thuộc vào điều kiện trong
đó diễn ra cuộc đấu tranh giữa các mặt đối lập. Với t cách là hai trạng thái đối
lập trong mối quan hệ qua lại giữa hai mặt đối lập, sự thống nhất và đấu tranh
của các mặt đối lập có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự thống nhất có quan hệ
hữu cơ với sự đứng im, sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh có mối
quan hệ gắn bó với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có
nghĩa là sự thống nhất của các mặt đối lập là tơng đối, sự đấu tranh của các
mặt đối lập là tuyệt đối. Khi xem xét mối quan hệ nh vậy, V.I.Lênin viết: "Sự
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng

qua, tơng đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối,
cũng nh sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối". Dựa trên những thành tựu
khoa học và thực tiễn,chủ nghĩa duy vật biện chứng tìm thấy nguồn gốc của
vận động và phát triển ở mâu thuẫn, ở sự đấu tranh giữa các khuynh hớng, ở
các mặt đối lập tồn tại trong các sự vật và hiện tợng. C.Mac, Ph.Ăngghen và
V.I.Lênin đã luận chứng và phát triển hơn nữa những luận điiểm đó trên cơ sở
biện chứng duy vật. Mác viết: "Cái cấu thành bản chất của sự vận động biện
chứng, chính là sự cùng nhau tồn tại của hai mặt mâu thuẫn, sự đấu tranh giữa
các mặt ấy và sự dung hợp của hai mặt ấy thành một phạm trù mới". Nhấn
mạnh hơn nữa t tởng đó V.I.Lênin đã viết: : Sự phát triển là một cuộc đấu
tranh giữa các mặt đối lập". Để hiểu đợc kết luận đó, chúng ta phải tìm
nguyên nhân chính và cuối cùng của mọi sự vật là sự tác động lẫn nhau. Chính
sự tác động qua lại đó tạo thành nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Mâu
thuẫn là sự tác động lẫn nhau của các mặt, có khuynh hớng trái đối lập nhau.
Sự tác động qua lại, sự đấu tranh của các mặt đối lập qui định một cách tất yếu
những thay đổi của các mặt đang tác động qua lại cũng nh của sự vật nói
chung, nó là nguồn gốc vận động và phát triển, là xung lực của sự sống. Sự
thống nhất và sự phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và
tính thay đổi. Thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập qui định tính ổn
định và tính thay đổi của sự vật. Do vậy, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự
vận động và sự phát triển. Mâu thuẫn là một hiện tợng khách quan và phổ
biến, nó tồn tại ở trong tất cả các sự vật và hiện tợng, ở mọi giai đoạn tồn tại
và phát triển của sự vật và hiện tợng. Nhng, ở các sự vật khác nhau, ở giai
đoạn phát triển khác nhau của một sự vật, ở mỗi lĩnh vực, mỗi yếu tố cấu
thành một sự vật sẽ có những mâu thuẫn khác nhau.
2.2: Mâu thuẫn giữa lực l

ợng sản xuất và quan hệ sản xuất là
mâu thuẫn cơ bản trong nền kinh tế thị tr


ờng định h

ớng xã hội
chủ nghĩa ở n

ớc ta:
Lịch sử loài ngời là lịch sử biến đổi và phát triển của các ph-
ơng thức sản xuất từ thấp đến cao. Phơng thức sản xuất là sự thống
nhất hai mặt gắn chặt với nhau: lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất. Trong phơng thức sản xuất thì lực lợng sản xuất là yếu tố động
nhất, phát triển không ngừng, quyết định quan hệ sản xuất. Quan hệ
sản xuất với tính cách hạ tầng cơ sở lại quyết định kiến trúc th ợng
tầng. Vì vậy, suy đến cùng, lực lợng sản xuất quyết định mọi mặt đời
sống xã hội, quyết định mọi sự biến đổi từ thấp đến cao của lịch sử
loài ngời, của các hình thái kinh tế xã hội. Sự biến đổi và phát triển
lực lợng sản xuất là nguyên nhân sâu xa nhất, là nguyên nhân cuối
cùng quyết định mọi biến đổi và phát triển của xã hội.
Do quy luật khách quan, tuy nớc ta xuất phát từ điều kiện kinh
tế thấp kém nhng cần phải và có thể bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa
để đi lên chủ nghĩa xã hội. Dù miền Bắc đã có gần 50 năm và cả n ớc
đã có trên 25 năm xây dựng chủ nghĩa xã hội, nh ng một phần lớn
thời gian đó vẫn là tình trạng "một chủ nghĩa xã hội thời chiến". Bên
cạnh thành tựu to lớn phục vụ cho công cuộc kháng chiến và b ớc đầu
xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật thì chúng ta cũng có những khuyết
điểm nghiêm trọng trong tổ chức quản lí, giữa những năm 80 lâm
vào tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội. Sau hơn 15 đổi mới, nền
kinh tế đã có những thay đổi quan trọng, đã tơng đối ổn định và bớc
đầu phát triển, tạo nên thế và lực mới cuả cách mạng nớc ta, nâng
cao vị thế của nớc ta trên trờng quốc tế. Tuy nhiên, đến nay trên
62% lao động xã hội vẫn là lao động nông nghiệp, công cụ thủ công,

năng suất lao động thấp, GDP tính theo đầu ngời xếp vào nớc nghèo
kém phát triển của thế giới. Tuy lới điện đã phủ gần khắp toàn quốc,
song chỉ số tiêu thụ điện cho sản xuất và tiêu dùng cá nhân theo đầu
ngời còn quá thấp. Các chỉ số khác nh thép, công cụ lao động cơ khí,
phơng tiện thông tin tính theo đầu ngời cũng thấp. Đối tợng lao động
chủ yêú vẫn là đồng ruộng và những tài nguyên có sẵn trong thiên
nhiên nứơc ta. Ngời lao động là yếu tố động nhất, quyết định nhất
lực lợng sản xuất thì điều kiện tái sản xuất sức lao động có nhiều
hạn chế, lao động theo kỹ thuật và công nghệ tiên tiến còn cách xa
nhiều nớc trên thế giới. Trình độ lực lợng sản xuất cón kém phát
triển đang là cản trở chủ yếu của việc xây dựng quan hệ sản xuất xã
hội chủ nghĩa, mà quan hệ sản xuất này vốn mang bản chất xã hội
hoá nền sản xuất xã hội. Và, chính từ trình độ lực l ợng sản xuất kém
phát triển, năng suất lao động thấp, lại hạn chế tận dụng sức lao
động dồi dào, cha tạo đợc sự thay đổi nhảy vọt căn bản đời sống
nhân dân, do đó cũng cha tạo đợc thuận lợi cho việc củng cố quan hệ
sản xuất mới đã đợc xây dựng nhiều năm trên phạm vi cả nớc. Vì
vậy, qua thời gian tìm tòi, thủ nghiệm, có thành công và không thành
công, thu đợc thnàh tựu nhng cũng có lúc phải trả giá đắt, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn, Đại hội IX của Đảng đã xác định: 'Tiêu chuẩn
căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ sản xuất theo định h -
ớng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực l ợng, cải thiện đời
sống nhân dân, thực hiện công bằng xã hội".
Lực lợng sản xuất bao gồm sức lao động cùng t liệu sản xuất; trong t liệu
sản xuất có t liệu lao động (mà trớc hết là công cụ lao động) và đối tợng lao
động. Khi nói u tiên phát triển lực lợng sản xuất là phải nâng cao trình độ của
tất cả các yếu tố đó. trong điều kiện mới, u tiên phát triển lực lợng sản xuất ở
nớc ta bao gồm:
-
Tạo việc làm, tận dụng nguồn lao động dồi dào, đồng thời

nâng cao hàm lợng trí tuệ trong sức lao động để nâng cao chất
lợng nguồn nhân lực lao động ở nớc ta, trớc hết qua giáo dục
đào tạo và phát triển khoa học - công nghệ trong khắp các lĩnh
vực của đời sống xã hội. Nâng cao mặt bằng dân trí là yêu cầu
cấp bách và thờng xuyên làm cơ sở quan trọng cho việc nâng
cao chất lợng nguồn lao động.
-
Phát triển có chọn lọc một số cơ sở công nghiệp nặng then
chốt đủ sức trang bị kĩ thuật hiện đại cho tất cả các lĩnh vực
của nền kinh tế quốc dân.
-
Phát triển mạnh công nghiệp chế biến. Công nghiệp chế biến
là lĩnh vực công nghiệp làm tăng thêm giá trị và giá trị sử
dụng của hàng hoá. Điều đó vô cùng cần thiết và thích hợp với
điều kiện nớc ta có lực lợng lao động dồi dào nhng thiếu việc
làm, thu hút thêm đợc nhiều lao động, đấy là một trong những
yêu cầu hàng đầu phát triển lực lợng sản xuất ở nớc ta hiện
nay.
-
Coi trọng phát triển công nghệ cao, công nghiệp phần mềm,
từng bớc phát triển kinh tế tri thức.
-
Phát triển lợi thế của những ngành nghề truyền thống, thế
mạnh của từng vùng kinh tế.
Trên đây vừa kể đến những nội dung chủ yếu việc u tiên phát triển
lực lợng sản xuất. Chúng ta nói u tiên phát triển lực lợng sản xuất
không có nghĩa là chúng ta chỉ phát triển lực l ợng sản xuất một cách
đơn độc, càng không có nghĩa là chỉ phát triển lực l ợng sản xuất.
Thật ra, không ở đâu và không lúc nào lực lợng sản xuất lại tách rời
quan hệ sản xuất. Một phơng thức sản xuất bao giờ cũng gồm hai

mặt đó, dính liền mật thiết với nhau. Vì thế đờng lối của Đảng ta là
vừa phát triển lực lợng sản xuất vừa phải chăm lo xây dựng quan hệ
sản xuất, nghĩa là phải luôn luôn quan tâm đến cả hai mặt đó. Mục
đích trực tiếp của phát triển lực lợng sản xuất là tạo cơ sở vật chất
cho quan hệ sản xuất tơng ứng; mục đích trực tiếp của xây dựng
quan hệ sản xuất là để phát triển lực l ợng sản xuất mạnh hơn nữa,
cao hơn nữa. Tuy nhiên trong bớc đi thì chân nào bớc trớc, chân nào
bớc theo ngay thì lại là vấn đề mang đầy tính thực tiễn cũng nh tính
lí luận. Xuất phát từ điều kiện của nớc ta quá độ lên chủ nghĩa xã
hội, trong đờng lối kinh tế Đảng ta đã xác định: u tiên phát triển lực
lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo
định hớng xã hội chủ nghĩa. Chúng ta chăm lo phát triển ph ơng thức
sản xuất, đi đỗng bộ cả hai mặt lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất, trong cách đi đồng bộ ấy thì u tiên cho lực lợng sản xuất và tuỳ
vào từng bớc đi, từng trình độ của lực lợng sản xuất mà chúng ta chủ
động xây dựng quan hệ sản xuất cho phù hợp, phản ánh đúng tính
qui luật về mối quan hệ giữa chúng: quan hệ sản xuất phải phù hợp
với tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Thế nhng thực tế cho
thấy, khi bắt tay vào xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng thì
lực lợng sản xuất luôn tỏ ra mâu thuẫn với quan hệ sản xuất. Tính
cạnh tranh năng động là một trong những đặc điểm cơ bản của nền
kinh tế thị trờng thì ngợc lại chúng ta lại chậm tháo gỡ các vớng mắc
về cơ chế, chính sách để tạo động lực và điều kiện cho các doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động, phát huy vai trò chủ đạo trong
nền kinh tế quốc dân. Cha quan tâm tổng kết thực tiễn, kịp thời chỉ
ra phơng hớng, biện pháp đổi mới kinh tế hợp tác, cha kịp thời đúc
kết kinh nghiệm, giúp đỡ các hình thức kinh tế mới phát triển. Ch a
giải quyết tốt một số chính sách để khuyến khích kinh tế t nhân phát
huy tiềm năng, đồng thời cha quản lí tốt thành phần kinh tế này.
Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc. Công tác tài chính,

ngân hàng, giá cả, kế hoạch hoá, qui hoạch xây dựng còn yếu kém,
thủ tục đổi mới hành chính chậm. Thơng nghiệp nhà nớc bỏ trống
một số trận địa quan trọng, cha phát huy tốt vai trò chủ đạo trên thị
trờng. Chế độ phân phối thu nhập còn bất hợp lí Đó là một số hạn
chế của quan hệ sản xuất kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản
xuất, điều đó ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát triển của nớc ta.
Một trong những vấn đề gây bức xúc đối với nớc ta hiện nay đó là
tình trạng thất nghiệp. Tình trạng thừa thầy thiếu thợ đang xảy ra
trên đất nớc ta. Đó là sự biểu hiện rõ ràng để chứng tỏ giữa quan hệ
sản xuất và lực lợng sản xuất có sự mất cân đối. Chính mâu thuẫn
giữa lực lợng sản và quan hệ sản xuất cho thấy tình trạng bất cập
trong nhiều vấn đề hiện nay: Vấn đề giáo dục, vấn đề quản lí trong
các cơ quan nhà nớc Do đó mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và
quan hệ sản xuất là mâu thuẫn cơ bản trong nền kinh tế thị tr ờng
định hớng xã hôị chủ nghĩa.
2.3: Nền kinh tế nhiều thành phần: Thực trạng và những mâu
thuẫn nảy sinh tồn tại xung quanh nó.
2.3.1: Thực trạng các thành phần kinh tế n

ớc ta hiện nay

:
Nền kinh tế quá độ nớc ta hiện nay là nền kinh tế đa sở hữu:
sở hữu toàn dân, sở hữu toàn dân mang hình thức sở hữu nhà n ớc; sở
hữu tập thể của nông dân, của thợ thủ công, của ng ời làm thơng mại,
dịch vụ; sở hữu cá thể của nông dân, của thợ thủ công, của ng ời làm
thơng mại, dịch vụ; sở hữu t nhân t bản chủ nghĩa; sở hũ t bản nhà n-
ớc; sở hữu của ngời hoặc tổ chức nớc ngoài đầu t vào nớc ta. Các
hình thức sở hữu đó đan xen, tác động qua lại, còn hình thành những
hình thức cụ thể của sở hữu hồn hợp. Tuy phong phú đa dạng thế, nh -

ng khái quát lại thì chỉ có 3 hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu toàn
dân. sở hữu tập thể, sở hữu t nhân. Nề kinh tế nhiều thành phần ở n-
ớc ta hiện nay gồm có:
Kinh tế nhà nớc: bao gồm tài nguyên, khoáng sản, đất đai, là tài
sản quốc gia do nhà nớc đại diện toàn dân làm chủ sở hữu; hệ thống
các quĩ bảo hiểm do Nhà nớc đảm nhiệm và các quỹ dự trữ quốc gia;
ngân hàng nhà nớc, kho bạc nhà nớc, tài chính nhà nớc; các doanh
nghiệp 100% vốn nhà nớc ở tất cả các ngành, các lĩnh vực; phần vốn
nhà nớc đầu t vào các thành phần kinh tế khác dới dạng công ty cổ
phần. Xét về tổ chức, kinh tế nhà nớc có hai hệ thống: Hệ thống
doanh nghiệp và hệ thống phi doanh nghiệp. Hệ thống doanh nghiệp
có các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và các doanh nghiệp công
ích. Hệ thống phi doanh nghiệp có ngân sách nhà nớc, các quĩ quốc
gia, tài sản thuộc sở hữu nhà nớc Doanh nghiệp nhà nớc là bộ phận
nòng cốt, có tính năng động của kinh tế nhà nớc.
Kinh tế tập thể: là thành phần kinh tế của những ngời và hộ lao
động sản xuất, kinh doanh, bao gồm nông dân, thợ thủ công và tiểu
nông nghiệp, ngời buôn bán và làm dịch vụ nhỏ, cùng nhau làm ăn
tập thể. Những ngời và hộ lao động tự nguyện góp những t lịêu sản
xuất chủ yếu, góp vốn (cổ phần), lao động tập thể có phân công, ăn
chia theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Cũng có thể, họ chỉ
góp vốn (cổ phần), lao động hợp tác ở một số khâu, vừa ăn chia theo
cổ phần vừa ăn chia theo lao động, đồng thời vẫn duy trì và phát
triển những hoạt động kinh tế của riêng hộ. Ngoài ra, còn có quỹ
không chia, sử dụng theo mục đích và lợi ích chung của hợp tác xã.
Việc làm ăn tập thể với các dạng và mức độ nh trên, đợc tổ chc thành
các đơn vị kinh doanh, có t cách pháp nhân, đó là hợp tác xã nông
nghiệp, hợp tác xã tiểu, thủ công nghiệp, hợp tác xã dịch vụ, hợp tác
tín dụng, hợp tác xã kinh doanh tổng hợp Đại hội IX của Đảng chỉ
ra rằng: "Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở

hữu tập thể, liên kết rộng rãi những ngời lao động, các hộ sản xuất,
kinh doanh, cac doanh nghiệp vừa và nhỏ, không giới hạn qui mô,
lĩnh vực và địa bàn. Phát triển hợp tác xã kinh doanh tổng hợp đa
ngành hoặc chuyên ngành".
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Thành phần kinh tế này còn tồn tại rất lâu
dài, nhay cả khi kết thúc thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội. tuy
tiểu chủ có thuê mớn nhân công nhng lao dộng của bản thân và gia
đình vẫn là chủ yếu, thu nhập và cuộc sống chủ yếu vẫn nhờ vào lao
động của mình và gia đình. Một mặt, với đà phát triển của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, nhất là với nông nghiệp, nông thôn, thì
kinh tế cá thể, tiểu chủ giảm bớt dần; mặt khác về chính sách lại ra
sức giúp đỡ, tạo điều kiện phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ, vì đây
là lĩnh vực tự tạo việc làm, tạo thu nhập chính đáng, làm giảm bớt
thất nghiệp, giảm bớt đói nghèo trong xã hội. ở nứơc ta, khả năng
phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ trong lĩnh vực trang trại nông
nghiệp, trong lĩnh vực công nghiệp nhỏ, đặc biệt là trong lĩnh vực
dịch vụ là rất rộng lớn.
Kinh tế t bản t nhân: thành phần kinh tế nàu đợc khuyến khích phát
triển rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp
luật không cấm. Và, nh thế cũng là cho tái sinh và phát triển t sản
dân tộc trong điều kiện hoàn toàn mới mẻ. Đây là một biểu hiện nổi
bật của quan điểm u tiên phát triển lực lợng sản xuất trong đờng lối
kinh tế của Đảng ta. Nó rất phù hợp với thời kì qua độ, càng rất phù
hợp với điều kiện một nớc từ quan hệ kinh tế tiền t bản tiến lên chủ
nghĩa xã hội.
Kinh tế t bản nhà nớc: Đây là thành phần kinh tế rất đặc trng cho
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, là biểu hiện nổi bật của việc xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Đây là sự dung hợp giữa chủ nghĩa t bản và chủ nghĩa xã hội dới sự
chủ đạo của chủ nghĩa xã hội, là một quan hệ sản xuất theo đó những

yếu tố của chue nghiã t bản đợc sử dụng tốt, không tự phát, trái lại
tự giác "cày trên luống cày của chủ nghĩa xã hội", và cũng theo đó
những yếu tố của chủ nghĩa xã hội ngày càng phát triển. Kinh tế t
bản nhà nớc là hình thức quá độ, là quan hệ sản xuất trung gian quá
độ vô cùng cần thiết trong điều kiện nớc ta, cần khuyến khích phát
triển rộng rãi, phổ biến trong thời kì qua độ lên chủ nghĩa xã hội của
nứơc ta. Đảng ta chủ trơng phát triển đa dạng kinh tế t bản nhà nớc
dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nớc với kinh
tế t bản t nhân trong và ngoài nớc, mang lại lợi ích thiết thực cho
bên đầu t kinh doanh.
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài: Đây là hình thức kinh doanh đã đ-
ợc đại hội IX của Đảng xác định là một thành phần kinh tế. Cùng với
xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài ngày càng phát triển đa dạng, thể hiện dới nhiều hình
thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nớc của Việt Nam với t
nhân nớc ngoài, giữa t nhân trong nớc với t nhân nớc ngoài, và cá
các doanh nghiệp có 100% vốn nứoc ngoài. Đành rằng khi có liên
doanh giữa kinh tế nhà nứoc với t bản t nhân nớc ngoài hoặc với kinh
tế nhà nớc t bản chủ nghĩa, thì đã kể vào thành phần kinh tế t bản
nhà nớc, nhng việc phân định rõ bộ phận vốn do nớc ngoài đầu t vào
nớc ta là rất cần thiết, vì nó có đặc điểm riêng, đòi hỏi có chính sách
riêng thích hợp. Trong thực tiễn xuất hiện một tập hợp các nguồn
vốn do nứoc ngoài đầu t tham gia hoạt động kinh tế nớc ta, chúng
khác nhau về chủ sở hữu cụ thể, nhng lại có điểm giống nhau là
nguồn đầu t của nớc ngoài, là có lợi ích của những ngời và những tổ
chức nớc ngoài đầu t vào Việt Nam. Vì vây, Đại hội IX của Đảng đã
coi đó là một thành phần kinh tế, và nh thế là phù hợp với thực tiễn,
có sự phát triển mới về lí luận.
2.3.2: Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế:
Mâu thuẫn trong các thành phần kinh tế của nớc ta hiện nay đợc

biểu hiện giữa một bên là lực lợng và những khuynh phát triển theo
định hớng xã hội chủ nghĩa với một bên là khuynh tự phát, không
theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế nớc ta hiện nay,
các thành phần kinh tế bình dẳng trớc pháp luật, nhng các thành
phần kinh tế lại không có vai trò nh nhau trong quá trình hình thành
xây dựng và phát triển nền kinh tế nớc ta. Bên cạnh các mối quan hệ
thống nhất, liên quan mật thiết với nhau còn tồn tại các mâu thuẫn
về lợi ích kinh tế giữa các thành phần kinh tế. ở nớc ta tình trạng cá
lớn nuốt cá bé không diễn ra một cách căng thẳng nh ở các nớc t bản
chủ nghĩa nhng không phải là không có. Các công ti vì quyền lợi
kinh tế của mình đã lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để làm giàu
một cách không chính đáng. Các doanh nghiệp vì lợi ích kinh doanh
đã bỏ qua "định hớng xã hội chủ nghĩa" khi tham gia vào thị trờng.
Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế là mâu thuẫn cơ bản quyết
định những mâu thuẫn kinh tế xã hội khác cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng.
2.4: Mâu thuẫn giữa lợi ích của ng

ời lao động và lợi ích của ng

ời
thuê m

ớn lao động:
Mâu thuẫn này tồn tại trong thành phần kinh tế t bản t nhân và một phần
trong thành phần kinh tế có vốn đầu nứơc ngoài. Khoảng 10 năm trở lại đây,
các công ti t nhân đã xuất hiện khá nhiều ở nớc ta. Đó là những công ti do
những ngời giàu có khả năng về tài chính lập ra, họ thuê mớn nhân công lao
động làm việc cho họ. ở một số công ty, những lao động làm thuê phải làm
việc rất vất vả nhng họ bị đối xử một cách tàn ác. Họ làm ra nhiều sản phẩm

nhng số tiền họ nhận đợc từ tay những ông chủ lại ít. Còn những ông chủ họ
lại đợc rất nhiều sau những lần làm ăn đó. Một vài nơi tình trạng ngời chủ
đánh đập công nhân rất nhiều. Mặc dù ở nớc ta Luật lao động đã viết rất cụ
thể về các vấn đề trên nhng vì lợi ích kinh tế của mình những ngời chủ kinh
doanh đã bỏ qua tất cả. Nếu tình trạng trên vẫn diễn biến mà không có sự can
thiệp của nhà nớc thì đó chính là mầm mống của chủ nghĩa t bản. Mâu thuẫn
lúc đó sẽ là mâu thuẫn giữa giai cấp t sản và giai cấp vô sản. Do đó việc định
hớng xã hội chủ nghĩa trong xây dựng nền kinh tế thị trờng là một việc làm tất
yếu. Vai trò của Đảng trong việc xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa là rất lớn.
2.5: Mâu thuẫn giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, lợi ích xã
hội:
Trong hoạt động kinh tế, lợi ích là mục tiêu đợc đặt lên hàng đầu, vì vậy để
thực hiện tăng trởng kinh tế cần phải coi trọng mọi lợi ích: lợi ích cá nhân, lơi
ích tập thể và lơi ích xã hội. Trong nền kinh tế thị trờng, mâu thuẫn giữa lợi
ích cá nhân và lợi ích xã hội chẳng những không mất đi mà còn có những diễn
biến phức tạp hơn. Kinh tế thị trờng là sản phẩm của t bản chủ nghĩa, nó mang
trong mình những điều u điểm của chế độ t bản chủ nghĩa. Nền kinh tế thị tr-
ờng tạo điều kiện cho các cá nhân phát huy mọi năng lực, trí tụê của bản thân.
Thị trờng tạo ra là một thị tròng tự do buôn bán, tự do giao dịch. Nền kinh tế
thị trờng đa đến tính năng động mà điều đó vốn rất cần cho nớc ta- một nớc đi
lên lên từ nền kinh tế thấp kém, trì trệ, một nền kinh tế đã phải chịu sự áp bức
bóc lột của giai cấp thống trị, của đế quốc, chịu sự tàn phá nặng nề từ hai cuộc
chiến tranh tàn khốc mà đế quốc Pháp và Mĩ gây nên trong nhiều năm. Trong
giai đoạn quá độ lên chủ nghĩa xã hội, với nền kinh tế thị tròng định hớng xã
hội chủ nghĩa, nớc ta đã gặp phải rất nhiều khó khăn mà một trong những khó
khăn đó chính là mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa cá nhân với tập thể, xã hội.
Trớc năm 1986, khi nớc ta vẫn đang còn ở trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp thì sản phẩm làm ra đợc chia đều cho mọi ngời tham
gia lao động. Nhng từ ngày thực hiện đổi mới kinh tế, việc phân chia sản

phẩm cho ngời lao động đợc thực hiện theo khả năng làm việc của mỗi ngời,
ngời làm nhiều hởng nhiều, ngời làm ít đợc ít. Nhng nếu mọi việc diến ra suôn
sẻ nh vậy thì đã không xuất hiện mâu thuẫn. Trong xã hội đã có những ngời
giàu lên bằng những việc làm không chính đáng, đáng tiếc thay số lợng ngời
này đang ngày một nhiều lên. Họ là những ngời kinh doanh không chấp hành
qui định nộp thuế, là những ngời bòn rút của công làm đầy cho túi riêng của
mình. Họ đã đặt lợi ích kinh tế của mình lên trên lợi ích kinh tế của tập thể, xã
hội bằng con đờng không chính đáng. Chúng ta đang phải đứng trớc một thực
trạng hết sức nan giải là những tàn tích tiêu cực của chế độ tập trung quan
liêu, bao cấp trớc đây vẫn còn tồn tại dai dẳng, thì sự tác động mặt trái, mặt
tiêu cực của cơ chế thị trờng ngày càng nổi lên, đồng thời sự phá hoại của các
thế lực thù địch bằng chiến lợc "diễn biến hoà bình", tạo ra sự "tự diễn biến"
bên trong bộ máy Nhà nớc đang hàng ngày, hàng giờ tấn công một cách mạnh
mẽ và toàn diện vào bản chất giai cấp công nhân của Nhà nớc ta. Điều cần đặc
biệt quan tâm là sự tác động của những nhân tố trên đây đã và đang tạo ra
nguy cơ về sự tha hoá và biến chất của bộ máy Nhà nớc. Đáng lẽ ra, một bộ
máy Nhà nớc đợc nhân dân uỷ quyền để thực thi quyền lực phải đại diện chân
chính cho quyền lực của nhân dân thì lại đang có nguy cơ trở thành một bộ
máy quan liêu, trở thành một bộ máy quyền lực xa rời nhân dân. Điều nhức
nhối nhất hiện nay là nạn tham nhũng, đặc quyền đặc lơi, quan liêu. lãng
phí đang hoành hành, làm xói mòn bản chất giai cấp công nhân và làm suy
yếu sức mạnh của Nhà nớc. Nạn tham nhũng, đục khoét tài sản của Nhà nứơc,
sống xa hoa, lãng phí, không phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh cho phép, xa lạ
với cuộc sống bình thừơng của quảng đại quần chúng nhân dân đã tạo nên sự
cách biệt về mức sống với dân của một bộ phận cán bộ, Đảng viên gây nên sự
bất bình trong dân, làm phai nhạt hình ảnh "ngời Đảng viên cộng sản", "ngời
cán bộ cách mạng".
2.6: Mâu thuẫn giữa kinh tế thị tr

ờng và mục tiêu xây dựng con

ng

ời xã hội chủ nghĩa:
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói rằng: "Muốn xây dựng xã hội chủ nghĩa
trớc hết phải có con ngời xã hội chủ nghĩa. Yếu tố con ngời giữ vai trò cực kì
quan trọng trong sự nghiệp Cách mạng, bởi con ngời là chủ thể của mọi sáng
tạo, của mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá. Con ngời phát triển cao về trí
tuệ, cờng tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là
động lực của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, là mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội. Chúng ta phải bắt đầu từ con ngời làm điểm xuất phát".
Kinh tế thị trờng là sản phẩm của chế độ xã hội t bản chủ nghĩa, mà trong
đó các mối quan hệ kinh tế giữa ngời với ngời đợc đặc trng và thông qua thị tr-
ờng, tức là thông qua việc trao đổi mua bán, trao đổi tiền tệ trên thị trờng.
Kinh tế thị trờng phản ánh một cách chính xác trình độ văn minh và phát triển
xã hội, là một nhân tố hết sức quan trọng trong việc phát triển sức sản xuất,
tăng trởng kinh tế, thúc đẩy xã hội tiến lên. Tuy nhiên kinh tế thị trờng cũng
có những mặt trái của nó: quan hệ giữa con ngời với con ngời, tình trạng phá
sản, thất nghiệp, lâm vào các cuộc khủng hoảng theo những chu kì nhất
định Do chịu nhiều hậu quả từ hai cuộc chiến tranh tàn khốc mà hai đế quốc
Pháp và Mĩ gây ra, nền kinh tế nớc ta kém phát triển, mô hình kinh tế bao cấp
không còn phù hợp trong bối cảnh cả thế giới đang phát triển kinh tế một cách
nhanh chóng. Hậu quả là nớc ta đã bị tụt hậu rất là nghiêm trọng không chỉ
với các nớc phát triển trên thế giới mà ngay cả với các nớc trong khu vực.
Chính vì vậy, kinh tế thị trờng là điều kiện rất quan trọng đa nền kinh tế nớc ta
thoát ra khỏi tình trạng khủng hoảng và đi vào phục hồi và phát triển, đẩy
mạnh tốc độ, và theo kịp thời đại. Kinh tế thị trờng đã đem lại diện mạo mới
cho nớc ta, tốc độ tăng kinh tế của nớc ta đã cao hơn trứơc rất nhiều, nhiều
mặt hàng không những đủ dùng trong nớc mà còn đem xuất khẩu ra nớc ngoài
và đứng ở vị trí cao trên thế giới nh ngành xuất khẩu gạo. Kinh tế thị trờng
làm cho ngời năng động hơn, sáng tạo hơn, có tác phong nhanh Tuy nhiên

không phải cứ xây dựng nền kinh tế thị trờng thì mọi phẩm chất tốt đẹp đó của
con ngời đều đợc hình thành. Thật vây, có những lúc nền kinh tế thị trơng làm
cho con ngòi năng động đến quá mức, biến con ngòi trở thành sùng bái đồng
tìên trà đạp lên nhân phẩm, đạo đức Hiện nay, đạo đức là lĩnh vực thể hiện
sự xuống cấp, xa rời những tiêu chuẩn truyền thống, những chuẩn mực giá trị
văn hoá đạo đức xã hội chủ nghĩa, đã có rất nhiều bài báo nói về tình trạng tha
hoá con ngời trong nền kinh tế thị trờng: vì tiền con ngời ta có thể giết ngời,
những hành động đi lại những thớc đo chuẩn mực về đạo đức mà từ xa xa
nhân dân ta vẫn giữ gìn. Con cái vì tiền đã đánh đập bố mẹ-những ngời sinh
thành ra mình, thậm chí có ngòi đã giết bố mẹ chỉ vì bố mẹ không đa cho bản
thân tiền. Bên cạnh đó là tình hình các tệ nạn xã hội : cờ bạc, rợu chè, ma tuý,
buôn lậu hối lộ, tham nhũng là những vấn đề nổi cộm nhất trong nền kinh tế
thị trờng mà không phải khắc phục trong một sớm một chiều. Giá trị văn hoá
đạo đức xã hội chủ nghĩa Việt Nam hớng con ngời tới một lối sống giàu lòng
nhân ái, biết hớng tới cái thiện, căm ghét cái ác. Bằng sự định hớng phổ biến
các phạm trù lơng tâm, trách nhiệm, quan niệm đúng đắn về hạnh phúc về
lòng tự trọng văn hoá đạo đức của chủ nghĩa xã hội phải trang bị cho con ng-
ời ngay từ trong gia đình, nhà trờng những chuẩn mực giá trị cơ bản về đạo
đức đẻ khi gia nhập vào xã hội, con ngời nhanh chóng thích ứng, trỏ thành
công dân tốt, biết giải quyết hài hoà các mối quan hệ giữa cống hiến và hởng
thụ, giữa cá nhân và xã hội. Những phân tích trên đây cho thấy, kinh tế thị tr-
ờng và mục tiêu xây dựng con ngòi xã hội là mâu thuẫn biện chứng trong thực
tiễn nớc ta hiện nay. Đây thực chất là hai mặt đối lập của mâu thuẫn xã hội
giữa kinh tế thị trờng và mục tiêu xây dựng con ngời xã hôị chủ nghĩa vừa có
sự thống nhất, vừa có sự đấu tranh. Kinh tế thị trừơng vừa tạo ra các điều kiện
để xây dựng và phát huy những tiềm nẵng của con ngời nhng cũng là những
liều độc tố để huỷ hoại con ngời. ở nớc ta, mâu thuẫn giữa kinh tế thị trờng và
mục tiêu xây dựng con ngời xã hội chủ nghĩa đợc giải quyết bằng vai trò lãnh
đạo của Đảng, bằng sự quản lí của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
3.Phơng hớng phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội

chủ nghĩa ở nớc ta.
3.1: Mặt tích cực và tiêu cực sau khi xây dựng nền kinh tế thị
tr

ờng định h

ớng xã hội chủ nghĩa ở n

ớc ta:
3.1.1: Mặt tích cực

:
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa thể hiện đ-
ợc
những giá trị đặc trng chung của nền kinh tế thị trờng: đó là tính tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các chủ thể sản xuất kinh doanh; tự do mua bán trên thị
trờng; cạnh tranh tự do, một hệ thống kinh tế mở,mở rộng thị trờng dân tộc,
hội nhập thị trờng quốc tế. Bên cạnh những đặc trng chung của nền kinh tế thị
trờng, nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã có đợc
những đặc trng riêng. Đó là:
-
Nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Namlà nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần với vai trò chủ
đạo của kinh tế nhà nớc.
-
Khác với các nền kinh tế thị trờng ở các nuớc t bản chủ nghĩa,
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta đem
đne cho nớc ta một bộ mặt kinh tế mới, nền kinh tế đất nớc
phát triển nhanh chóng nhng sự phân hoa giàu nghèo ở nớc ta
đợc giảm bớt một cách ngắn nhất.

Đã hơn 15 năm kể từ ngày nứơc ta thực hiện cơ chế đổi mới nền kinh tế
chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng đã đạt đợc
nhiều thành công. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX lại một lần nữa khẳng
định: "Đờng lối kinh tế của Đảng ta là: đẩy mạnh công ngiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành nớc công
nghiệp; u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản
xuất phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực, đồng
thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển
nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trởng kinh tế đi liền với phát triển văn
hoá, từng bớc cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trờng; kết hợp phát triển
kinh tế- xã hội với tăng cờng quốc phòng an ninh".
3.1.2: Mặt tiêu cực

:

×