Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

một số hình thức chuyển giao công nghệ để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (264.17 KB, 44 trang )

Phần I: Mở đầu
I. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền Văn minh trí tuệ khoa học - công nghệ đem lại những thành
tựu to lớn, đang tác động sâu sắc đến sự phát triển của xã hội loài ngời làm
biến đổi tận gốc mọi yếu tố của lực lợng sản xuất, của tự nhiên- xã hội và
ngay bản thân con ngời.
Nớc ta điểm xuất phát là nớc nông nghiệp, khoa học - công nghệ tuy đã có
những bớc tiến song vẫn thuộc loại lạc hậu. Do vậy, việc chuyển giao công
nghệ là vấn đề vô cùng cấp bách. Nghị quyết hội nghị TW lần thứ 2 (khoá 8)
đã khẳng định cùng với giáo dục- đào tạo, khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu, là động lực phát triển kinh tế - xã hội, là điều kiện cần thiết
để khẳng giữ vững độc lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
[8,59]
Trớc đây cũng nh hiện nay công nghiệp hoá, hiện đại hoá vẫn đợc coi là
nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ, nhằm xây dựng cơ sở vật chất cho chủ
nghĩa xã hội ở nớc ta. Thực chất của công nghiệp hoá là đa nền sản xuất xã
hội từ thủ công lạc hậu sang lao động bằng máy móc và phơng tiện kỹ thuật
mới hiện đại, tăn năng suất lao động xã hội, mở rộng tích luỹ nâng cao đời
sống của nhân dân.
Trong giai đoạn hiện nay công nghệp hoá , hiện đại hoá ở nớc ta đợc thực
hiện theo đờng lối đổi mới, thực hiện chính sách kinh tế mở cửa: theo quan
điểm kinh mở nền kinh tế nớc ta phải hội nhập với kinh tế thế giới phát huy lợi
thế so sánh của mình, đồng thời khai thác cái hay, cái tốt của bên ngoài thông
qua xuất nhập khẩu thu hút vốn đầu t và công nghệ.
Vì vậy việc nghiên cứu đề tài : " Một số hình thức chuyển giao công
nghệ để phục vụ quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc" có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
II. Tình hình nghiên cứu.
Chuyển giao công nghệ là một đề tài hấp dẫn của khoa học kinh tế, cho
nên đã có nhiều công trình nghiên cứu nó ở cấp độ quốc tế. tuy nhiên, ở Việt
Nam trớc đại hội VI ít công trình đánh giá mặt u điểm khoa học công nghệ th-


ờng phân tích minh hoạ theo hớng phê phán, cảnh giác trớc sự bành trớng của
chủ nghĩa thực dân cũ và mới. Sau đại hộiVI, trên quan điểm đổi mới nên việc
nhận thức vai trò KH- CN đã có những nét mới, nhất là qua thực tiễn tiếp cận,
hợp tác, mua công nghệ mới. Đã có một số đè tài có nghiên cứu về công
nghệ nh: Đổi mới công nghệ nghành, chuyển giao công nghệ trong điều kiện
kinh tế thị trờng Nhng chủ yếu dới giác độ kinh tế kỹ thuật, ít có công trình
nghiên cứu theo giác độ KTCT. vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu vấn đề này là
một vấn đề đặt ra rất phong phú theo bớc tiến của thời đại.
III. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
a/ Mục đích: Qua phân tich vai trò của khoa học công nghệ chuyển giao
công nghệ, thực trạng và những thách thức đang đặt ra trong việc tiếp thu đổi
mới công nghệ mà tác giả khoá luận lựa chọn các phơng hớng và giải pháp
Trang 1
hợp lý nhằm tiếp thu và sử dụng công nghệ có hiệu quả để phát triển kinh tế
đất nớc.
b/ Nhiệm vụ:
- Xem xét vai trò của khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ nhằm
định hớng cho việc lựa chọn, tiếp thu công nghệ mới vào nớc ta.
- Phân tích và đánh giá thực trạng tiếp thu- đổi mói công nghệ ở nớc ta và
kinh nghiệm chuyển giao công nghệ ở một số nớc trong khu vực.
- Đề ra những phơng hớng và giải pháp hợp lý nhằm tiếp thu đổi mới công
nghệ có hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nớc.
IV. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu.
Khoá luận dựa trên phơng pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử, các tài liệu về chiến lợc phát triển khoa học- công nghệ
và các văn kiện hội nghị của BCHTW Đảng về khoa học - công nghệ
Ngoài ra khoá luận còn sử dụng phơng pháp logíc kết hợp với phong pháp
lịch sử, so sánh phân tích, tổng hợp, thống kê.
V. ý nghĩa của khoá luận.
Đối với cá nhân: Việc viết khoá luận bớc đầu giúp tôi làm quen với phơng

pháp nghiên cứu khoa học, rèn luyện phơng pháp t duy khoa học, tiếp cận
nghiên cứu những vấn đề mới có tính thực tiễn ở Việt Nam, nâng cao nhận
thức về chuyên nghành kinh tế chính trị
ý nghĩa lý luận và thực tiễn: Khoá luận có thể sử dụng làm tài liệu nghiên
cứu bớc đầu cho những ai quan tâm đến vấn đề chuyển giao công nghệ cuả
một số nớc trong khu vực và Việt Nam
Trang 2
VI. Kết cấu của khoá luận.
Ngoài phần mơ đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 2 ch-
ơng:
Chơng I: Lý luận chung về chuyển giao công nghệ
Chơng II: Phơng hớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh và phát triển chuyển
giao công nghệ.
Trang 3
Phần II: nội dung
Chơng I: Lý luận chung về chuyển giao công nghệ
I/ Vai trò của chuyển giao khoa học - công nghệ và chuyển giao công
nghệ đối với quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc
1. Những khái niệm cơ bản về khoa học - kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đờng phát triển chung mà tất cả các
nớc trên thế giới đều trải qua, nhng mỗi nớc có con đờng đi riêng của mình và
có quan niệm khác nhau về nó. Đảng và nhà nớc ta quan niệm: "Công nghiệp
hoá- hiện đại hoá là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản
xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng sức lao động
thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao đông với công
nghệ, phơng tiện và phơng pháp tiên tiến, hiện đại tạo ra năng suất lao động
xã hội cao" [28,511].
Thực chất Công nghiệp hoá, hiện đại hóa ở nớc ta là quá trình tạo ra những
tiền đề vật chất, kỹ thuật về con ngời công nghệ phơng tiện, phơng pháp,

những yếu tố cơ bản của lực lợng sản xuất cho chủ nghĩa xã hội cao.
Nh vậy, để thực hiện thành công công nghiệp hoá, hiện đại hoá phải đẩy
mạnh phát triển khoa học - công nghệ, đặc biệt là phải cọi trọng quá trình
chuyển giao công nghệ.
1.1 Khái niệm khoa học - công nghệ.
- Khoa học là hệ thống kiến thức về các quy luật của tự nhiên- xã hội và t
duy, là một dạng hoạt động xã hội nhằm nghiên cứu và phát hiện các dạng quy
luật, vận dụng những hiểu biết vào sản xuất - đời sống trong những điều kiện
kinh tế- văn hoá- xã hội cụ thể.
- Công nghệ: Trớc đây thờng dùng khái niệm kỹ thuật để chỉ các công cụ,
các giải pháp , kiến thức đợc sử dụng trong sản xuất. Về sau mới xuất hiện
khái niệm công nghệ có xuất xứ từ 2 từ trong tiếng Hy lạp cổ Hchno, Logy có
nghĩa là tài năng nghệ thuật, kỹ thuật, sự khéo léo. Logy có nghĩa là lời lẽ
ngôn từ cách diễn đạt hay lý thuyết , nh vậy, ở gốc từ công nghệ (Hchnology)
đã bao gồm ở trong đó khái niệm khoa học và kỹ thuật.
Đến thế kỷ 19 thuật ngữ công nghệ bắt đầu xuất hiện và sử dụng rộng rãi
với từ tiếng Anh: Technology hay còn gọi là công nghệ học - nghĩa của từ là
khoa học về các kỹ thuật hoặc sự nghiên cứu một cách có hệ thống về kỹ
thuật.
Công nghệ đợc định nghĩa dới nhiều giác độ khác nhau:
1- Theo world Band (NHTG): Công nghệ là phơng pháp chuyển hoá các
nguồn - các thành phần của 3 yếu tố: thông tin và phơng pháp - cách thức sử
dụng công cụ để thực hiện sự chuyển hoá, sự hiểu biết phơng pháp để hoạt
động.
2- Theo liên hiệp quốc ở hội nghị thơng mại và phát triển (tại Hà Nội,
1988) công nghệ là một hàng hoá cần cho đầu vào của sản xuất và đợc mua
Trang 4
bán trên thị trờng. Đặc biệt nó gắn với quyết định đầu t và nhân lực có trình độ
cao, chuyên môn sâu, sử dụng đúng các thiết bị, kỹ thuật, thông tin trong th-
ơng mại đa ra thị trờng hay giữ bí mật để hoạt động độc quyền.

3- Theo UNIDO: Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp,
bằng cách sử dụng những nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có
phơng pháp tốt.
4- Theo ESCAP: Công nghệ là hệ thống kiến thức vê quy trình kỹ thuật
chế biến vật liệu và thông tin.
5- Cũng theo ESCAP: Công nghệ bao gồm các kỹ năng, kiến thức và ph-
ơng pháp sử dụng trong sản xuất, hoặc dịch vụ, công nghiệp và quản lý. Nh
vậy, công nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghệ bằng cách sử dụng
những nghiên cứu và xử lý một cách có hệ thống và có phơng pháp. Các công
cụ công nghệ do con ngời tạo ra, phơng tiện tăng năng lực, thể chất và tinh
thần con ngời. Định nghĩa của ESCAP có t duy mới về công nghệ coi nó luôn
luôn gắn với quá trình sản xuất" Công nghệ đợc tiếp thu rộng rãi vào dịch vụ
và quản lý"
Định nghĩa rộng hơn còn chỉ công nghệ có các thành phần cấu thành nó"
Ngày nay, công nghệ đợc hiểu một cách đầy đủ nh sau: Công nghệ là tập hợp
các phơng pháp quy trình kỹ năng, bí quyết, công cụ phơng tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phầm hàng hoá [3,8]. Với cách hiểu này công
nghệ là tập hợp những hiểu biết hớng vào cải tạo tự nhiên phụ vụ các nhu cầu
của con gnời. Nó là tác nhân chủ yếu trong quá trình biến các nguồn lực kinh
tế thành sản phẩm hàng hoá. Công nghệ gồm thành phần " Phần cứng và phần
mềm" Phần cứng: Gồm các trang thiết bị nh máy móc, khí cụ, nhà xởng, các
phơng tiện kiểm tra, đo lờng tình toán Nó giúp tăng năng lực cơ bắp ăng trí
lực con ngời. Phần mềm: gồm phần con ngời (gồm tinh thần thái độ, kiến thức
ngề nghiệp và khả năng tiếp thu các thành tựu khoa học công nghệ mới). Phần
thông tin ( gồm các loại thông tin). Phần tổ chức quản lý( gồm tổ chức các
hoạt động công nghệ, các dịch vụ cho các hoạt động đó, các tổ chức tiếp thị tr-
ớc và sau bán hàng). Bốn yếu tố phần mềm có liên quan mật thiết nhau, trong
đó phần con nghời giữ vai trò trung tâm, quyết định nhất.
Nh vậy, với cách hiểu truyền thống trớc đây, đồng nhất kỹ thuật với thiết
bị là cha chú ý đến lý thuyết vận hành tay nghề của công nhân, năng lực tổ

chức quản lý hoạt động sản xuất. Do vậy, hiện nay thuật ngữ " công nghệ" th-
òng đợc sử dụng thay cho thuật ngữ " kỹ thuật". Với cách hiểu này có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay khi mà công nghệ thực sự trở
thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh, khi mà tỷ lệ phần mềm trong
các hệ thống công nghệ ngày càng có vị trí quan trọng quyết định đến 1 quy
trình sản xuất.
1.2. Khái niệm chuyển giao công nghệ:
Là những hoạt động nhằm đa những công nghệ mới vào sản xuất. Đó có
thể là việc áp dụng một kết quả nghiên cứu khoa học và sản xuất, hoặc áp
Trang 5
dụng một công nghệ đã hoàn thiện từ xí nghiệp này sang xí nghiệp khác, từ n-
ớc này sang nớc khác.
Thực chất của chuyển giao công nghệ là làm thay đổi quyền sở hữu và
quyền sử dụng của công nghệ chuyển giao. Do vậy công nghệ chuyển giao là
một thứ hàng hoá, chuyển giao công nghệ bao gồm 2 hình thức: chuyển giao
dọc và chuyển giao ngang:
- Chuyển giao dọc: là hình thức chuyển giao khi công nghệ mới chuyển từ
khu vực nghiên cứu sang khu vực sản xuất, tức là quá trình đa 1 kết quả
nghiên cứu vào áp dụng trong sản xuất đời sống. Điều đáng chú ý ở hình thức
này là các kết quả nghiên cứu đã đợc khảo nghiệm trong giai đoạn triển khai
thực nghiệm với những thông số kỹ thuật trong giai đoạn sản xuất thử chứ
không phải là trong phòng thí nghiệm.
Chuyển giao dọc đợc thực hiện qua các kênh nh: mua bán bằng phát minh
và bí quyết công nghệ; giấy chứng nhận phát minh
* Giấy chứng nhận phát minh là một hình thức thông dụng nhất về chuyển
giao công nghệ. Chế độ bằng phát minh quy định ngời sở hữu công nghệ đã
phát minh đợc hởng quyền khai thác nó, hoặc cho phép ngời khác khai thác
nó. Ngời này có quyền chiếm hữu một cách hợp pháp những tri thức khoa học,
kỹ thuật, công nghệ nhất định và có thể đem chúng ra mua bán thông qua việc
cho phép sử dụng chúng đổi lấy một khoản tiền.

Tình hình thực tế ở các nớc đang phát triển chỉ ra chế độ giấy chứng nhận
phát minh đợc đăng ký ở các nớc này phần lớn thuộc các công ty của nớc
ngoài chuyển giao cho (84% số bằng phát minh trong nớc là mua các nớc t
bản phát minh)
Khi các nớc t bản phát triển đã bán bằng phát minh kèm theo quyền sử
dụng công nghệ cho các nớc đang phát triển thì các quốc gia chủ nhà có
quyền áp dụng phát minh đó vào sản xuất và có nghĩa vụ thanh toán bằng giá
trị cho ngời chủ sở hữu bằng phát minh. ở hình thức này nổi lên một yêu cầu
là ngời mua phải có những điều kiện kỹ thuật, công nghệ nhất định để áp
dụng.
* Mua các bí quyết công nghệ là hình thức chuyển giao công nghệ mà các
nớc đang phát triển sử dụng để thu hút công nghệ chuyển giao. Sau khi mua bí
quyết ngời mua có quyền sử dụng bí quyết đó vào công việc sản xuất ở nớc
mình. Có khi họ thuê chuyên gia để nhằm vào mục đích áp dụng bí quyết đã
mua vào sản xuất thông thờng việc mua bí quyết công nghệ diễn ra đồng
thời với việc tiếp nhận công nghệ dới hình thức liên doanh và chìa khoá trao
tay. Nhng cũng có khi mua bí quyết công nghệ để áp dụng vào những xí
nghiệp của nớc mình. Đây cũng là hình thức đợc thơng mại hoá trong điều
kiện ngày nay, và do có quyền sở hữu công nghiệp thúc đẩy mà các nớc t bản
phát triển chuyển giao công nghệ dới thể thức này cho các nớc đang phát
triển. Thực tế cho thấy các công ty Nhật Bản đã tăng cờng chuyển giao công
nghệ cho các nớc Đông nam á và việc chuyển giao bao gồm từ hình thức đơn
Trang 6
giản nh bán sản phẩm hoặc thiết kế và huấn luyện đến thiết lập các liên doanh
và các nhà máy con. Trình độ công nghệ cũng đa dạng từ phụ tùng tới các máy
vi mạch, nh các bí quyết về bán dẫn
Hình thức chuyển giao này có khó khăn cho ngời mua những bí quyết này
là phải đánh giá trớc tiên giá trị của bí quyết, xác minh xem giá cả của nó có
đúng không. Khó khăn này sẽ càng tăng hơn, ở trong thực tế do những thiếu
sót trong việc bảo hộ bằng pháp luật đối với những bí quyết không đợc cấp

patent, vì ngời chủ công nghệ không muốn để lộ ra công nghệ trớc khi hợp
đồng mua công nghệ đợc ký kết. Mặt khác, hình thức thanh toán bằng tiền sau
khi đã mua công nghệ làm cho các nớc cung cấp công nghệ ít có trách nhiệm
đối với việc bảo đảm sự thành công của chuyển giao bí quyết công nghệ. Hình
thái công nghệ này thông thờng sau khi ký kết hợp đồng mua bán thờng đi
đến một thoả thuận giữa bí mật nhờ đó mà ngời mua sẽ giữ bí mật tất cả
những số liệu sẽ có đợc trong khi đàm phán. Ngời có công nghệ sẽ tiết lộ một
số dữ liệu cần thiết cho phép ngời mua đánh giá đợc những cải tiến do kết quả
của việc sử dụng bí quyết và quyết định đợc giá cả đòi hỏi của ngời bán là
đúng hay sai. Bí quyết cũng có thể đợc bảo hộ khi tiến hành các thủ tục có
khác nhau ỏ từng nớc, song lại có sự thống nhất theo các công ớc quốc tế đã
đợc ký kết ở thế kỷ XIX, nhờ có những điều kiện cho việc cấp patent mà nó
giúp cho ngời mua yên tâm trong khi mua bí quyết. Ngoài ra nhờ có điều
khoản về bảo đảm của ngời chủ đối với ngời mua về những đặc tính của công
nghệ chuyển giao giúp ngời mua đạt đợc mong muốn về số lợng và chất lợng.
- Chuyển giao ngang: Là hình thức chuyển gao công nghệ đã hoàn thiện từ
1 xí nghiệp này sang 1 xí nghiệp khác hoặc giã nớc này sang nớc khác.
Chuyển giao ngang đợc thực hiện qua các kênh nh liên doanh và hợp đồng
chọn gói.
* Qua kênh liên doanh.
Liên doanh là mối quan hệ giữa các công ty nớc ngoài với công ty của nớc
sở tại dựa trên cơ sở hợp đồng giữa hai bên, nhằm tạo ra những hoạt động kinh
doanh, mà trong đó rủi ro, lợi nhuận cũng nh thua lỗ đều đợc các bên tham gia
chia sẻ. Ngày nay trong hợp tác giữa các nớc phát triển và các nớc đang phát
triển liên doanh là một kênh để chuyển giao công nghệ. Liên doanh là nhằm
chuyển giao tay nghề, tiếp thu khả năng nghiên cứu và quản lý thị trờng cũng
nh chuyển giao công nghệ.
Liên doanh thờng có những hoạt động trong các dự án thuộc nghành xây
dựng và cơ khí trên quy mô lớn; trong thăm dò khai thác tài nguyên; trong
hoạt động nghiên cứu, triển khai nhằm tạo ra sản phẩm mới hoặc quy trình;

trong các ngành công nghiệp nhằm đạt trình độ kinh tế cao.
Liên doanh giữa các nớc phát triển với các nớc đang phát triển dới các
dạng chủ yếu sau đây:
Liên doanh bao gồm cả chuyển nhợng li xăng và hỗ trợ kỹ thuật ở dạng
này bên chủ thể chuyển nhợng có thể sử dụng toàn bộ khoản trả kỳ vụ và phí
Trang 7
trợ giúp làm vốn đầu t, hoặc bên chủ nhà tiếp nhận phải toàn bộ các chi phí
nảy sinh trong hỗ trợ kỹ thuật ở bên nớc mình.
Liên doanh sản xuất: Đây chính là hình thức liên doanh giữa các công ty t
bản nớc ngoài với các công ty của các nớc đang phát triển, mà các bên đều
đóng góp vốn dới dạng tiền mặt, thiết bị, vật sở hữu và bí quyết. Những khoản
không phải tiền mặt cần đợc đánh giá và chuyển thành vốn.
Liên doanh thị trờng : Đây là dạng liên doanh mà các bên cùng tham gia
liên loanh dới hình thức góp vốn trên cơ sở 50-50% cùng quy định ngời giám
sát và các đại lý tiêu thụ.
Qua nghiên cứu thực tiễn các liên doanh giữa các nớc với nhau cho thấy
liên doanh đã, đang và sẽ vẫn là một hình thức hợp tác kinh tế rất phổ biến nó
có những mục tiêu thống nhất đó là: 1/ Hạn chế rủi ro, đạt đến quy mô kinh
doanh cần thiết. 2/ Thực hiện liên kết có hiệu quả và sử dụng công nghệ cần
thiết. 3/ Bớc đầu mở rộng phạm vi hoạt động trên thế giới. 4/ Ngăn ngừa cạnh
tranh và khai thác tài nguyên thiên nhiên. 5/ Vợt qua hệ thống bảo hộ mậu
dịch.
Bên cạnh những mục tiêu thông nhất trên, thì các bên cùng tham gia liên
doanh còn có những sự khác nhau về lợi ích. Đó là về phía các nớc phát triển
thờng có những lợi ích riêng nh: Đẩy mạnh buôn bán ở các nớc đang phát
triển. Đối với những nớc cha từng trao đổi hàng hoá với các nớc đang phát
triển thì đây là cơ hội tốt để thâm nhập vào một thị trờng đầy hấp dẫn, rộng
lớn và rất có triển vọng. Mặt khác thông qua liên doanhvới các nớc đang phát
triển mà các nớc phát triển thu đựoc một khoản ngoại tệ mạnh và cũng thông
qua dự án đầu t và chuyển giao công nghệ cho liên doanh mà mong muốn đa

sản phẩm khác của mình vào thị trờng các nớc phát triển, cho nên các công ty
này có thể hy vọng thâm nhập thị trờng bằng cách thiết lập các kênh đa vào
các nớc đang phát triển những hàng hoá khác thông qua đầu t và chuyển giao
công nghệ cho liên loanh.
Về phía các công ty của các nớc đang phát triển tham gia liên doanh với n-
ớc ngoài có mục tiêu là, tiếp nhận công nghệ của các nớc t bản phát triển; thúc
đẩy quan hệ xuất khẩu; có đợc ngoại tệ mạnh nhằm thúc đẩy quá trình phát
triển kinh tế và thu hút mạnh mẽ hơn công nghệ của nớc ngoài.
Chuyển giao công nghệ qua hình thức liên doanh là một trong các hình
thức có nhiều u điểm, bởi vì nó giảm bớt đợc sự kiểm tra so với các hình thức
khác, do nó thu hút đợc sự có mặt thờng xuyên của bên nớc ngoài tham gia
liên doanh.
Công nghệ đợc chuyển giao cho liên doanh thờng thông qua các thể thức
sau:
Một là: Chuyển giao dới thể thức hợp đồng li xăng. ở thể thức này thì các
bên tham gia liên doanh có thể cho liên doanh quyền sử dụng công nghệ
thông qua hợp đồng chuyển nhợng li xăng riêng( Hợp đồng chuyển nhợng
Trang 8
quyền sử dụng công nghệ). Hợp đồng này có thể là một trong những phụ lục
của hợp đồng liên doanh.
Hai là: liên doanh nhập khẩu từ một bên thứ ba- có nghĩa là liên doanh
chuyển giao công nghệ qua một hợp đồng nhập khẩu công nghệ.
Ba là: Các nhà đầu t nớc ngoài có thể đóng góp cho liên doanh quyền sở
hữu công nghiệp hoặc bí quyết nh một nguồn vốn đầu t của họ ở thể thức này
cần chú ý xem xét những yếu tố nh: Thứ nhất; các nhà đầu t của các nớc phát
triển phải bảo đảm rằng họ là ngời sở hữu hợp pháp của công nghệ chuyển
giao: Thứ hai; sản phẩm mới có nhu cầu cần thiết trong nớc, hoặc có khả năng
xuất khẩu: Thứ ba; giá trị của công nghệ không vợt quá 20% vốn đăng ký của
liên doanh: Thứ t; các tài liệu liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp hoặc bí
quyết phải đợc đa vào phần phụ lục của hợp đồng liên doanh và thứ năm; các

hợp đồng nhập khẩu công nghệ phải đợc gửi đến cơ quan có thẩm quyền của
các nớc đang phát triển để xem xét và phê chuẩn theo các điều khoản thích
hợp với nớc chủ nhà. Ngày nay liên doanh là hình thức chuyển giao công nghệ
có hiệu quả. Bởi vì có nhân tố thúc đẩy quá trình ấy đó là quyền sở hữu công
nghiệp. Thật vậy khi có nhân tố này sẽ cho phép ngời sở hữu công nghệ, công
khai bộc lộ những cái mới mà không sợ làm giảm của các đối tợng cạnh tranh
ở các nớc kinh tế thị trờng thờng có bốn loại quyền sở hữu công nghiệp nhằm
khuyến khích đầu t vào kiến thức và công nghệ. Đó là: Độc quyền sáng chế,
quyền tác giả, bí mật thơng mại và nhãn hiệu hàng hoá.
Nhờ có quyền sở hữu công nghiệp mà các nhà tạo ra công nghệ bảo vệ đợc
tài sản vô hình của mình, tránh đợc tình trạng sử dụng trái phép các quyền sở
hữu công nghệ có thể đảm bảo giá trị thu hồi do áp dụng công nghệ đỡ mạo
hiểm hơn. Do vậy làm tăng giá trị của công nghệ lên, chính điều này đã
khuyến khích đầu t cho phát triển công nghệ. Thực tế chỉ rõ trong chuyển giao
công nghệ nhà đầu t thờng lo lắng đến việc công nghệ và bí quyết bị tiết lộ.
Trong khi chuyển giao quyền sử dụng sáng chế giữ vai trò phụ trong các cuộc
đàm phán. Liên doanh thì chuyển giao bí quyết là bảo hộ bí quyết lại có tầm
quan trọng rất lớn. Do vậy các bên tham gia liên doanh cũng sẵn sàng bảo hộ
các bí mật trrong thơng mại, mặc dù chúng không đợc công nhận về mặt pháp
lý.
Chuyển giao công nghệ qua kênh chìa khoá trao tay hay Hợp đồng
trrọn gói: Trong những hợp đồng chìa khoá trao tay có quy định rõ một
công ty chịu trách nhiệm toàn bộ những thao tác cần thiết để thành lập một xí
nghiệp và vận hành xí nghiệp này một cách bình thờng, ngoài ra các nớc đang
phát triển còn yêu cầu công ty này bảo đảm những hợp đồng sản phẩm
trong tay và thị trờng trong tay - có nghĩa là ngoài những việc bảo đảm
nhà máy hoạt động bình thờng còn phải đào tạo tay nghề, nhân viên kỹ thuật,
sản xuất đợc những sản phẩm đạt đúng cách yêu cầu và bảo đảm thị trờng tiêu
thụ.
Trang 9

Hình thức chìa khoá trao tay còn gọi là hợp đồng trọn gói nó bao
hàm một mối quan hệ phụ thuộc lâu dài vào ngời chủ chuyển nhợng, dựa vào
những thoả thuận về bảo dỡng và sửa chữa máy móc, cũng nh nâng cao trình
độ kỹ thuật và công nghệ cho máy móc ở trong lĩnh vực kinh doanh nông
nghiệp những thoả thuận cả gói vê kỹ thuật công nghệ thờng bao gồm cả
kiểm tra các loại giống, phân bón, thuốc trừ sâu,thiết bị máy móc.
Hình thức chìa khoá trao tay là hình thức chuyển giao công nghệ bao
gồm các công thức sản xuất, cách sử lý sản xuất , huấn luyện công nhân nâng
cao trình độ quản lý, trình độ chuyên môn về tài chính và những phơng pháp
về tổ chức. Nó bao gồm việc huấn luyện thành thạo tay nghề của những cá
nhân riêng lẻ, cũng nh của các tổ hợp công nghiệp.
Chìa khoá trao tay là hình thức chuyển giao công nghệ xuất hiện rất
sớm, nó có ý nghĩa kinh tế rất lớn: - Trớc hết, thông qua hình thức chuyển giao
này nó góp phần không nhỏ vào sự phát triển ngày càng gia tăng của công
nghiệp, tạo ra một cơ cấu công nghiệp có cơ sở rộng rãi và tinh vi hơn ở các n-
ớc đang phát triển. Chẳng hạn, với hình thức chuyển giao công nghệ này mà
Xinhgapo đến đầu năm 1980 đã xây dựng đợc các nghành dẫn đầu nh lọc dầu,
điện tử, máy công nghiệp. Còn ở Nam Triều Tiên thì thu hút 2/3 vốn và công
nghệ chuyển giao của các nớc t bản phát triển vào hai ngành chiến lợc là sản
xuất hoá chất, điện tử và thiết bị điện, không những vậy hình thức chìa khoá
trao tay còn góp phần làm cho hiệu quả của công nghiệp cao chẳng hạn ở
Trung Quốc nhờ vào việc đổi mới công nghệ quản lý mà trong năm đầu sản
xuất đã hạ thập đợc giá thành trên một đơn vị sản phẩm là 12% và tăng khối l-
ợng sản phẩm thực tế của công ty lên 25%, kể cả tăng năng suất lao động
[31,13].
- Thứ hai là, thông qua kênh chuyển giao công nghệ này đã góp phần vào
giải quyết công ăn việc làm cho lao động ở các quốc gia đang phát triển.
- Thứ ba là: Hình thức chuyển giao công nghệ chìa khoá trao tay dới
hình thái những kỹ năng quản lý cùng với các bí quyết về kỹ thuật là lợi ích
rất quan trọng cho các nớc đang phát triển. Bởi vì thông qua sự xuất hiện

những nhà máy chìa khoá trao tay với kinh nghiệm quản lý và công nghệ
hiện đại đã khuyến khích việc đổi mới kỹ thuật và nâng cao hiệu quả quản lý
trong các xí nghiệp khác của nớc chủ nhà .
Ngoài những hình thức trên, công nghệ còn đợc chuyển giao thông qua
các kênh nh: thuê ngời quản lý và chuyên gia, thuê đào tạo cán bộ và tay nghề
cho lao động.
2/ Vai trò của khoa học công nghệ và chuyển giao công nghệ đối với
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Cuộc cách mạng khoa học công nghệ tạo ra những biến động to lớn trên
toàn cầu, những biến động đó thuộc nền văn minh trí tuệ mà nguyên nhân
và động lực chính là cuộc cách mạng khoa học công nghệ thúc đẩy. Trong đó
quyền lực không phụ thuộc vào của cải có trong tay, mà thuộc những nguồn trí
Trang 10
thức nắm đợc. Tri thức- công nghệ là thứ của cải mà bất kể nớc yếu hay mạnh,
giàu hay nghèo đều có quyền chọn lựa tiếp thu để phát triển kinh tế xã hội.
Phát huy u thế trí tuệ công nghệ, thể hiện vai trò của nó qua các tác động sau:
2-1. Khoa học công nghệ làm thay đổi sâu sắc phơng thức lao động của
con ngời.
Hệ thống kỹ thuật của mỗi thời kỳ lịch sử quyết định lực lợng sản xuất
của từng thời kỳ và tính chất nền văn minh của xã hội. ở thời kỳ nền văn minh
nông nghiệp với công cụ chủ yếulà thủ công sử dụng năng lợng của cơ thể
ngời và súc vật. Tiếp theo là nền văn minh công nghiệp tơng ứng với nó là nền
sản xuất cơ khí, sự phát triển của giai đoạn này gắn liềnvới những thành tựu
khoa học kỹ thuật giúp cho con ngời khai thác và sử dụng các dạng năng lợng
vốn có trong tự nhiên để phục vụ công sống của mình. Ngày nay với hệ thống
công nghệ đơng đại khác hẳn về chất so với hệ thống kỹ thuật trong cách
mạng công nghiệp do đó đã đa loài ngời lên nền văn minh tin học và phơng
thức lao động của con ngòi cũng thay đổi theo. Đặc trng của giai đoạn nàylà
tự động hoá quá trình hoạt động của nền kinh tế với sự trợ giúp của tin học
ngày càng mang tính chất xã hội hoá là sự chuyển biến về chất của phơng thức

sản xuất xã hội chính sự chuyển bién này kéo theo hàng loạt các chuyển biến
khác vê tính chất lao động của con ngời về tổ chức sản xuất, về cơ cấu giá
thành của sản phẩm.
Xã hội thông tin đặt ra những yêu cầu rất cao đối với các hoạt động t duy.
Trong xã hội thông tin và nền văn minh tin học tri thức là sức mạnh, đóng vai
trò quyết định cảu sự phát triển với năng lợng của nền kinh tế là thông tin.
Chính trong giai đoạn này những ngành công nghệ cao xuất hiện, nh công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự
động hoá trên cơ sở kỹ thuật vi điện tử. Sản xuất trên cơ sở điện- cơ khí đã
chuyển sang cơ- điện tử.
Sự ra đời của ngành tin học đã làm cho khả năng lu giữ, sử lý và truyền bá
kiến thức ở quy mô và tốc độ mà trớc đó cha hề có, rút ngắn đến mức tối thiểu
thời gian đa các phát minh sáng chế vào cuộc sống. Trong lĩnh vực kinh tế, tin
học đã góp phần quyết định làm tăng hàm lợng trí tụe trong hàng hoá. Những
quốc gia nào chiếm lĩnh đỉnh cao của tin học thì thu nhập nhiều bằng trí tuệ
hiện đại hoá nèn kinh tế ở ca nớc phát triển vừa qua thực chất là thay đổi cơ
cấu công nghệ, trong đó những công nghệ cũ tiêu hao nhiều tài nguyên và sức
lao động bằng những ngành công nghệ cao giảm suất tiêu hao các nguồn lực
tính trên một đơn vị sản phẩm. Ví dụ, trong các sản phẩm vi mạch tích hợp
hàm lợng nguyên vật liệu và năng lợng chỉ chiếm từ 5-2% còn lại 95-98% là
chất xám. Nhờ ngành công nghệ cao mà ở Mỹ năng lợng tiết kiệm luỹ kế ớc
khoảng 3800 triệu tấn nhiên liệu quy ớc trong thời gian 1974-1985. Trong các
nớc thuộc tổ chức tiêu thụ dầu lửa tỷ suất tiêu dùng năng lợng trong tổng sản
phẩm quốc nội năm 1985 giảm 20% so với năm 1973 suất tiêu hao dầu lửa
giảm 37%. Nhờ đổi mới trên cơ sở công nghệ cao trong thời kỳ 1965 - 1985,
Trang 11
mà nền công nghiệp Nhật Bản tăng lên 2,5 lần trong khi mức tiêu thụ năng l-
ợng, nguyên vật liệu vẫn giữ nguyên nh trớc. Nhìn chung chi phí năng lợng
trên một tấn sản phẩm trong các ngành có mức tiêu hao năng lợng nhiều nhất (
hoá chất, luyện kim ) tính đến cuỗi thập niên 80 đã giảm xuống 30-50%

[21,26]
Khi phơng thức lao động thay đổi nó cũng tác động đến việc nâng cao
năng suất lao động xã hội ở các nớc t bản phát triển. Sự đóng góp của khoa
học và công nghệ vào tăng năng suất lao động xã hội giữ vị trí chủ yếu, nó
không chỉ thể hiện ở lợng lao động sống kết tinh trong sản phẩm giảm cả tơng
đối và tuyệt đôí, mà tơng ứng với nó là hàm lợng chất xám kết tinh trong sản
phẩm ngày càng tăng. Sự đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trởng ở
các nớc t bản phát triển trong những năm đầu của thế kỷ XX chỉ chiếm từ 10-
20% nhng đến thập kỷ 50 đã lên đến 70-80%, cho đến đầu thập kỷ 90, đóng
góp của khoa học, công nghệ vào tăng trởng kinh tế ở các quốc gia này vẫn rất
lớn.
Sự đóng góp của tiến bộ công nghệ vào tăng trởng kinh tế
Đóng góp tính theo % tăng trởng kinh tế
Nớc T bản Lao động Tiến bộ công nghệ
Pháp 28 -4 76
Tây Đức 32 -10 78
Nhật Bản 40 5 55
Anh 32 -5 73
Mỹ 24 27 49
Qua bảng trên cho thấy, ở cộng hoà liên bang Đức, Pháp , Anh sự đóng
góp của công nghệ tiên tién vào mức tăng kinh tế vẫn chiếm tỷ lệ rất cao, theo
thứ tự là: 78%, 76%, 73%, trong khi đó tỷ lệ đóng góp của lao động sống vào
tăng trởng giảm: -10, -4, -5. Sở dĩ vai trò của công nghệ có vị trí cao nh vậy là
vì ở các quốc gia này đã xuất hiện nền sản xuất mới dựa trên công nghệ điện
tử và hàng loạt các kỹ thuật sản xuất tự động hoá có tính chất then chốt nh:
hợp nhất sản xuất trên cơ sở máy công nghiệp, phơng tiện kỹ thuật quan trọng
của giai đoạn tự động hoá hiện nay thiết kế hay chế tạo bằng máy điện toán;
phát triển các hệ thống sản xuất linh hoạt.
Nh vậy, trong quá trình chuyển sang nền sản xuất cơ - điện tử với các kỹ
thuật và công nghệ điều khiển chơng trình số trên cơ sở máy tính điện tử và kỹ

thuật ngời máy đã làm cho năng suất lao động ở các nớc phát triển tăng lên
nhanh chóng.
Đối với các nớc phát triển sau, để theo kịp với các nớc đi trớc thì chỉ có
cách thực hiện chuyển giao công nghệ. chuyển giao công nghệ sẽ giảm
khoảng cách lạc hậu giữa nớc phát triển và nớc đang phát triển , đồng thời nó
rút ngắn thời gian công nghiệp hoá. Nửa ở thế kỷ 18, một nớc công nghiệp
hoá thành công phải mất 100 năm, đến đầu thế kỷ 20 chỉ mất 30 năm, sang
Trang 12
thập kỷ 70-80 này chỉ mất 20 năm ( Anh công nghiệp hoá mất 120 năm, Mỹ
90 năm, Đức 80 năm, Nhật 60 năm, các nớc Nics 20 năm, Trung Quốc 11 năm
[22,13]
2.2. Cách mạng khoa học công nghệ mang lại nền văn minh cho cuộc
sống của con ngời.
Cách mạng khoa học công nghệ ảnh hởng to lớn đến đời sống tiêu dùng
của từng gia đình. Các dụng cụ gia đình đều đợc cơ khí hoá và điện tử hoá,
các thức ăn đợc chuẩn bị trớc, các dịch vụ cung ứng tại nhà đã giảm nhẹ rất
nhiều công việc nội trợ của ngời phụ nữ, để họ dành đợc nhiều thời gian hơn
cho những công việc khác nh giáo dục con cái, tự học, giải trí, sinh hoạt xã
hội Với sự xuất hiện của ti vi, phơng tiện nghe nhìn. thơng thức giải trí, tự
học cũng thay đổi về căn bản
Mặt khác khả năng đổi mới không ngừng các mặt hàng tiêu dùng theo thị
hiếu và sở thích của mọi tầng lớp cũng kích thích phong cách chạy theo thời
trang của xã hội tiêu thụ.
Với sự kết hợp giữa máy vi tính, các phơng tiện nghe nhìn và mạng thông
tin viễn thông đang hình thành một kết cấu hạ tầng văn hóa hết sức quan trọng
của thời đại- kết cấu hạ tầng của nền văn hoá màn hình.
Mạng lới vô tuyến truyền hình thông qua vệ tinh có khả năng bao phủ toàn
bộ lãnh thổ của một nớc, kể cả những vùng xa xôi hẻo lánh nhất đang đợc sử
dụng rất có hiệu quả để tổ chức việc học từ xa, kể cả việc xoá mù chữ cho
nhân dân các vùng nông thôn, miền núi.

Máy vi tính trong mạng internet lu trữ và phổ biến cơ sở dữ liệu và ngân
hàng dữ liệu mở ra khả năng mới vô cùng to lớn cho các hoạt động nghiên cứu
khoa học va trau dồi kiến thức.
Trên cơ sở cách mạng viễn thông- tin học, hình thức làm việc ở xa đang
tăng nhanh tại các nớc phát triển, giảm hẳn thời gian đi đờng và kẹt xe dọc đ-
ờng, giảm diện tích làm việc tại cơ quan, nâng cao năng suất lao động. Đặc
biệt là hệ thống internet là một trong những phơng tiện quan trọng để nối kết
các quốc gia lại với nhau.
Nh vậy công nghệ hiện đại, đặc biệt la kỹ thuật điển tử và tin học đang có
cống hiến to lớn vào việc cải thiện điều kiện làm việc, hợp lý hoà lối sống,
nâng cao năng lực t duy của con ngời.
2.3. Khoa học công nghệ tác động đến quá trình quốc tế hoá nền kinh tế
thế giới.
Toàn cầu hoá nền kinh tế là xu hớng tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy
vọt của lực lợng sản xuất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu
rộng trên phạm vi toàn cầu dới tác động của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ và tích tụ, tập trung t bản, dẫn tới hình thành nền kinh tế thế giới thống
nhất. Dới tác động của cách mạng khoa học công nghệ toàn cầu hoá kinh tế đ-
ợc hình thành và phát triển theo cùng với sự phát triển cả về chiều rộng và
chiều sâu của khoa học, công nghệ, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của
Trang 13
công nghệ thông tin, các thiết bị thông tin và công cụ giao thông phát triển với
tốc độ cao, dung lợng lớn là cơ sở vật chất kỹ thuật của toàn cầu hoá kinh tế,
còn các công ty xuyên quốc gia là những mắt xích gắn kết các nền kinh tế lại
thành khối thống nhất, tất nhiên nó cũng đòi hỏi có một hệ thống thị trờng thế
giới thống nhất và các quốc gia trên thế giới đều đợc thực hiện kinh tế thị tr-
ờng mở.
Toàn cầu hoá kinh tế đang là xu hớng phát triển mạnh và lâu dài, vì nó
phản ánh quan hệ sản xuất phải thích ứng với lực lợng sản xuất đã phát triển
lên trình độ toàn cầu. Quá trình này một mặt mỏ rộng địa bàn hợp tác và cạnh

tranh giữa các nớc ra khắp hành tinh.
Khoa học công nghệ làm xuất hiện nền kinh tế tri thức, nền kinh tế này có
các đặc trng cơ bản là: Tri thức trở thành nội dung chủ yếu của sản xuất, phân
phối và tiêu dùng. Đồng thời, nó làm cho luồng thơng mại quốc té không
ngừng tăng lên. Từ cuối thế kỷ 40 của thế kỷ XX thơng mại bắt đầu cất cánh,
cho đến 1989, hạn ngạch thơng mại thế giới đã vợt 3000 tỷ USD. Trong giai
đoạn 1986 đến 1996 khối lợng chu chuyển hàng hoá thế giới tăng trung bình
6,5% năm ( tăng 1,9 lần sau 1 thập kỷ). Từ 1985 đến 1994, phần buôn bán
quốc tế trong GDP thế giới tăng gấp 3 lần so với các thập kỷ trớc va tăng 2 lần
so với những năm 70.
Sự di chuyển nguồn vốn các thành tựu của cuộc cách mạng khoa học công
nghệ mới và nghệ thuật quản lý kinh doanh từ các nớc phát triển sang các nớc
đang phát triển điều đó sẽ tạo ra thời cơ rút ngắn khoảng cách cho các nớc
đang phát triển.
Khoa học công nghệ không chỉ có tác động tích cực đối với đời sống kinh
tế - xã hội của thế giới mà còn có những tác động tiêu cực đòi hỏi phải đợc sự
kết hợp của nhiều nớc giải quyết có hiệu quả nh vấn đề môi trờng căn bệnh
thế kỷ.
2.4. Khoa học công nghệ tạo điều kiện chuyển nền kinh tế t phát triển
chiều rộng sang phát triển chiều sâu.
Phát triển chiều rộng là sự tăng trởng kinh tế nhờ vào việc gia tăng các yếu
tố nguồn lực đầu vaò của sản xuất bao gồm vốn, lao động và tài nguyên thiên
nhiên.
Phát triển kinh tế theo chiều sâu thì các nhân tố đổi mới công nghệ là yếu
tố quyết định. Tuy không xác định đợc tỷ lệ đóng góp trực tiếp nhng nó đợc
thể hiện qua việc sử dụng có hiệu quả các yếu tố khác nh năng suất lao động
tăng hiệu quả của việc sử dụng vốn, nâng cao công suất sử dụng máy móc,
thiết bị.
khoa học công nghệ là phơng tiện để chuyển nền kinh tế có đặc tính nông
nghiệp, khai khoáng sang chế tạo, chế biến, tổng hợp, tái sinh, trong đó tốc độ

phát triển nhanh lao động trí tuệ là những đặc tính nổi bật
II. Thực trạng chuyển giao công nghệ ở nớc ta
1 .Giai đoạn kháng chiến chống Pháp(1945-1954)
Trang 14
Trong cuộc chiến tranh chống Pháp thần thánh của nhân dân ta các ngành
khoa học và kỹ thuật góp phần thiết thực vào việc bồi dỡng sức dân để tạo
nguồn lực ngày càng lớn mạnh cho sự nghiệp kháng chiến lâu dài.
Trong nông nghiệp: đã tiến hành các cuộc vận động cải tiến kỹ thuật, tiếp
thu các kinh nghiệm lâu đời của quần chúng, nâng cao các kinh nghiệm đó
bằng những kiến thức khoa học mới rồi phổ biến rộng rãi trong nhân dân để
khai thác có hiệu quả sức lao động thủ công và tài nguyên tại chỗ nh các kỹ
thuật tiến bộ về ủ phân bắc nớc giải, trồng cây xanh, bèo dâu, về ngâm giống
3 sôi 2 lạnh về mật độ cấy, phổ biến cho các cán bộ xã phơng pháp phòng và
trị bệnh sốt, lở mồm long móng trâu bò bằng vệ sinh và thuốc dân tộc, sản
xuất cào cỏ lúa cải tiến và dùng tuốt lúa. Ngoài ra, một số vác xin nh vác xin
dịch tả trâu bò và một số thuốc thảo mộc trị sâu bệnh, dịch bệnh đã đợc chế
tạo.
Trong y tế, năm 1949 bệnh đậu mùa, bệnh tả đã đợc thanh toán tại các
vùng tự do. Đã sản xuất đợc một số loại thuốc chữa bệnh từ các dợc liệu địa
phơng sản xuất vác xin đậu muà, tả thơng hàn và một số thuốc ete, cloroform,
gây mê và một số dụng cụ phẫu thuật phục vụ cứu chữa thơng binh.
Trong giao thông, chúng ta đã khôi phục đợc 3676km đờng, làm mới
505km, tự thiết kế và thi công đờng rộng 8m trên các tuyến chính. Đã nạo vét
hàng chục vạn mét khối các kênh đào ở khu 4, phá đá ngầm trên Sông Lô,
Sông Hồng, sông Đà để đảm bảo vận chuyển bằng thuyền, bè mảng phục vụ
cho các chiến dịch.
Trong lĩnh vực công nghiệp quốc phòng: đã xuất hiện nhiều sáng kiến, cải
tạo công nghệ nh tạo phôi, gia công áp lực, cắt gọt để có thể gia công chế biến
những loại vật liệu sẵn có tại các địa phơng nh tà vẹt, đờng ray, ống gang, sắt
thép của các công trình bị phá huỷ và nhiều loại phế liệu kim loại khác thành

các chi tiết vũ khí có độ chính xác cao đặt biệt là đã thành công trong công
nghệ dập sâu để chế tạo các vỏ đạn súng trờng, súng máy, các lựu đạn chống
tăng AT. Đồng thời cũng chế tạo đợc các loại vật liệu đặc trng của công nghiệp
quốc phòng nh thuốc đen, pulminat thuỷ ngân và một số vật liệu cần thiết
khác nh axit sulfuric, axit nitric, gang thép đã kịp thời đáp ứng nhu cầu của
cuộc chiến tranh.
Nh vậy, khoa học - kỹ thuật đã có những đóng góp đáng kể vào việc hoàn
thành thắng lợi nhiệm vụ cách mạng, tuy lực lợng khoa học và kỹ thuật của
chúng ta còn rất nhỏ bé.
2. Giai đoạn khôi phục và phát triển kinh tế(1955-1964)
Thực hiện lời dạy của Hồ Chủ Tịch Khoa học phải từ sản xuất mà ra và
phải trở lại phục vụ sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động và không
ngừng cải thiện đời sống nhân dân, đảm bảo cho CNXH thắng lợi Các hoạt
động nghiên cứu và triển khai tuy còn non trẻ cũng đã có những đóng góp
thiết thực vào nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội.
Trang 15
Trong nông nghiệp: đã đảm bảo thực hiện mục tiêu: 5 tấn thóc, 2 con lợn,
1 lao động, 1 ha gieo trồng. Các kết quả nghiên cứu và triển khai kết hợp với
kinh nghiệm sản xuất thực tế đã đi đến xác định các yêu cầu về giống, về ph-
ơng pháp thâm canh, về các biện pháp bảo vệ cây trồng và vật nuôi đa đến
một phong trào rộng rãi làm ruộng thí nghiệm 5 tấn/ha tại hầu hết cá hợp
tác xã.
Trong công nghiệp và xây dựng cơ bản, các hoạt động nghiên cứu và triển
khai đã thu đợc những kết quả ban đầu trong việc bảo quản máy móc thiết bị
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới, phục hồi sản xuất phụ tùng thay thế. Đã giải
quyết đợc nhiều nhu cầu về vật liệu xây dựng: xi măng lò đứng, gạch ngói,
gạch lát, gạch hoa. áp dụng phơng pháp thiết kế điển hình và thi công lắp ghép
nhà ở. Đã áp dụng nhiều kỹ thuật tiến bộ trong xây dựng cầu đờng sử dụng vật
liệu tại chỗ để gia cố mặt đờng, dùng búa rung và búa khoan xung kích để thi
công móng mố trụ, sử dụng dầm bê tông cốt thép ứng suất trớc nhằm nâng

cao chất lợng và tốc độ thi công.
Trong y tế: xúc tiến sản xuất các vac xin phòng bệnh, một số thuốc điều trị
từ dợc liệu trong nớc. Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc.
3. Giai đoạn chống Mỹ cứu nớc (1965-1975).
Trong giai đoạn này các viện nghiên cứu phát triển mạnh từ 16 viện năm
1965 lên 39 viện năm 1970 và 53 viện năm 1975, các hoạt động nghiên cứu và
triển khai cũng đã thu đợc nhiều kết quả thiết thực.
Trong nông nghiệp, nhiều kỹ thuật tiến bộ đợc áp dụng vào sản xuất làm
tăng sản lợng lúa lên 35% từ năm 1986-1972. Trong lĩnh vực thuỷ sản đã
thành công bớc đầu trong kỹ thuật cho cá đẻ nhân tạo để phát triển nghề nuôi
cá nớc ngọt và cải tiến kỹ thuật lới vây để tăng sản lợng đánh bắt cá.
Trong y tế: Đẩy mạnh sản xuất các loại vác xin, sản xuất thuốc chữa bệnh
từ dợc liệu trong nớc, tiếp tục phát triển kỹ thuật mổ gan khô và áp dụng nhiều
kỹ thuật mới trong điều trị. Đồng thời mở rộng sử dụng các kinh nghiệm tốt
của y học dân tộc nh dùng thuốc nam châm cứu để chữa bệnh, gây tê trong
phẫu thuật.
Trong công nghiệp: Các nhà công nghiệp đã thiết kế, chế tạo một số loại
máy mọc thiết bị phục vụ cho nông nghiệp thuỷ lợi, thuỷ sản, điện lực, vận tải
trên sông, thông tin bu điện. Đã áp dụng nhiều kỹ thuật tiến bộ trong gia công
cơ khí, phục hồi và sản xuất phụ tùng, bảo quản nhiệt đới hoá các máy móc
thiết bị. Trong lĩnh vực vật liệu đã giải quyết một phần các nhu cầu của sản
xuất nh phân bón, thuốc trừ sâu, hợp kim cứng, hợp kim bột, than cốc từ
antraxit một số vật liệu xây dựng nh: gạch xây, gạch lát, gạch không nung, xi
măng lới thép, một số vật liệu phục vụ công nghiệp nhẹ nh bột giấy, da thuộc,
men sứ, hơng liệu Trong công nghiệp khai thác than đã áp dụng các phơng
pháp nổ mìn tiên tiến và nâng cao trình độ cơ giới hoá trong các mỏ lộ thiên
và mỏ hầm lò.
Trang 16
Trong giao thông vận tải: Các lực lợng cầu phà của ngành giao thông và
bộ đội công binh đã có những sáng tạo độc đáo, đa dạng về các phơng tiện

giao thông thời chiến nh: cầu dây cáp, cầu treo, cầu phao, cầu ngầm, cầu phao
bằng luồng, bằng thuyền tre, gỗ, bằng thùng xăng Mạng lới đờng bộ đợc mở
rộng nhanh chóng từ 12,350km năm 1965 lên 62.800km năm 1975. Cũng
chính trong thời kỳ này một hệ thống vận tải đờng ống vợt Trờng Sơn đã đợc
thiết kế và xây dựng để tiếp tế xăng dầu cho chiến trờng miền Nam.
Khoa học lỹ thuật quân sự phát triển khá nhanh để đáp ứng kịp thời các
yêu cầu của chiến đấu: đã làm chủ các vũ khí, khí tài hiện đại, chế tạo ra
nhiều loại vũ khí phù hợp với cách đánh của bộ đội ở chiến trờng ở Miền
Nam. Chúng ta đã nghiên cứu thiết kế sản xuất và đa vào chiến đấu hàng trăm
phơng tiện cơ giới phá bom trên bộ và dới nớc. Đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ
thuật quân sự còn tham gia nghiên cứu đối phó với các thủ đoạn chiến tranh
điện tử của đối phơng góp phần bắn rơi hàng loạt máy bay chiến lợc B52 của
Mỹ trên bầu trời Hà Nội cuối năm 1972.
4. Giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nớc(1976-1990).
Trong thời kỳ này, két quả chủ yếu của các hoạt động khoa học và kỹ thuật
đợc thể hiện tập trung trên các mặt sau:
Trong nông nghiệp: Năng suất lúa từ 20,8 tạ năm 1980 lên 27,8 tạ năm
985 và 20 tạ năm 1989, sản lợng lơng thực từ 14,5 triệu tấn năm 1980 lên 18,2
triệu tấn năm 1985 và 21,4 triệu tấn năm 1989- năm 1989 đã xuất khẩu 1,4
triệu tấn gạo đứng hàng thứ 3 trong các nớc xuất khẩu gạo trên thế giới.
Khoa học và kỹ thuật đã giải quyết một phần các nhu cầu về năng lợng,
vật liệu nâng cao một bớc trình độ công nghệ sản xuất và thi công trong các
ngành công nghiệp và kết cấu hạ tầng.
Về mặt năng lợng: Tự thiết kế thi công các mạng lới điện với hầu hết các
loại thiết bị dụng cụ tự sản xuất trong nớc cho các mạng lới từ 35kv trở xuống:
máy biến thế, tụ điện, cáp điện, sứ và thuỷ tinh cách điện. Chế tạo lắp đặt
nhiều trạm năng lợng sử dụng sức gió, khí sinh vật, năng lợng mặt trời, các
trạm thuỷ điện từ mấy kw đến hàng nghìn kw.
Về vật liệu: đã áp dụng kỹ thuật tiến bộ để đẩy mạnh sản xuất vật liệu kim
loại: gang lò điện, sắt sốp, thép lò điện, chế biến ra khoáng ven biển

Đã thiết kế chế tạo nhiều dây truyền sản xuất vật liệu hoá chất nh phân
lân, phân hỗn hợp NPK, thuốc trừ sâu thảo mộc, thuốc trừ sâu vi sinh, các hoạt
động kích thích sinh trởng, một số hoá chất cơ bản, hoá chất tinh khiết, các
loại sơn bảo vệ, đặc biệt là sơn chống hà trên cơ sở cao su vòng hoá; nhiều
loại vật liệu xây dựng đợc nghiên cứu và đa vào sản xuất: xi măng trắng, xi
măng giếng khoan
Về mặt công nghệ chế tạo máy: Đã chế tạo các thiết bị động lực, các thiết
bị điện, các máy móc thiết bị nông nghiệp, thuỷ lợi, các phơng tiện vận tải đ-
ờng bộ, đờng biển, đờng sắt, đóng tàu phà sông biển và tàu vận tải biển đến
Trang 17
3000T. Thiết kế chế tạo và lắp đặt nhiều dây truyền quy mô vừa, quy mô nhỏ
phục vụ cho công nghiệp thực phẩm và các ngành công nghiệp nhẹ.
Công nghệ điện tử và tin học cũng có bớc phát triển mới rất đáng kể kết
hợp công tác nghiên cứu và triển khai trong nớc với việc nhập công nghệ từ n-
ớc ngoài, đã lắp ráp hàng loạt thiết bị điện tử dân dụng đảm bảo nhu cầu văn
hoá của nhân dân, thiết kế lắp ráp nhiều loại thiết kế đo lờng, một số thiết bị
thông tin kỹ thuật số nh vi ba băng hẹp, tổng đài điện tử y tế, lắp ráp máy vi
tính để sử dụng trong nớc và xuất khẩu, kỹ thuật tin học đợc sử dụng ngày
càng phổ biến.
Trong thời kỳ này chúng ta đã tiếp thu công nghệ từ nớc ngoài qua kênh
liên doanh, bớc đầu tự động hoá một số trọng điểm của mạng lới thông tin
điện thoại, xây dựng và quản lý tốt mạng lới thông tin vệ tinh hiện đại đa lại
hiệu quả kinh tế cao.
5. Giai đoạn từ 1991 đến nay.
Xuất phát từ các nghị quyết, nghị định của Đảng và nhà nớc, đã mở đờng
cho tiếp thu và phát triển khoa học công nghệ nớc ta trên nhiều lĩnh vực. Giai
đoạn này chuyển giao công nghệ đợc thực hiện một cách mạnh mẽ nhất là từ
năm 1995 trở lại đây. Do khả năng có hạn của bản thân nên sẽ tập trung khai
thác thực trạng tiếp thu công nghệ ở giai đoạn này theo các khía cạnh sau:
* Thành quả tiếp thu công nghệ mới các ngành trong cả nớc.

- Tính đổi mới đồng bộ trong sự tiếp thu các ngành nh:1- Vô tuyến viễn
thông là ngành hiện đại hoá nhanh, đi thẳng vào hớng mã số hoá tự động
hóa và đa dạng dịch vụ, sử dụng vệ tinh viễn thông, truyền dẫn mạng bằng cáp
quang vi ba băng rộng (Tức tổng đài tự động trong cả nớc) hệ thống viễn
thông di động, chuyển mạng gói truyền số liệu 2- Trong công nghiệp nhẹ:
nhiều mô hình tiếp thu công nghệ mới mang tính điển hình trong đổi mới thiết
bị - công nghệ nh: Dệt ( sớm cải tiến cơ chế quản lý, kỹ thuật, tiếp thu công
nghệ nớc ngoài ) đã cố gắng cứu nguy cho tình trạng suy thoái của ngành,
làm tăng sản lợng sợi- vải gấp 2-3 lần năm trớc đó. Chất lợng sản phẩm tăng
sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và trên khu vực Đông á. Thành quả
tiếp thu đã đổi mới thiết bị dệt, dệt kim, may, nhuộm phụ trợ, thí nghiệm tạo
ra mặt hàng phong phú, đa dạng, chất lợng cao. Tăng lợng hàng dệt kim 23,
2%/1991 so với năm 1990( tỷ trọng sản phẩm tăng 10% năm. Nhiều đề tài tiếp
thu công nghệ mới nh kéo sợi bông nội địa, thiết kế, dây chuyền ơm tơ và thiết
bị kiểm nghiệm tơ, sản xuất lụa và lụa mềm, tiếp thu công nghệ mới sản xuất
sợi pha tổng hợp, sản xuất máy dệt mới đã nâng cao trình độ tiếp thu mới
trong ngành dệt.3- Trong ngành công nghiệp nặng: Thực trạng tiếp thu nâng
cao tiềm lực công nghệ quốc gia tăng rõ rệt công nghệ xây cầu: Thăng long,
thuỷ điện Trị an, dầu khí Vũng Tàu, cáp quang ra đảo Đặc biệt, tiếp thu công
nghệ xây dựng đờng dây 500kVA Bắc - Nam (khởi công 1992, hoàn thành
1994, có công suất thiết kế 1.487km, 5 trạm biến thế quy mô lớn. Vốn đầu t
5.714 tỷ đồng). Thuỷ điện Hoà Bình(1979-1994) công suất thiết kế 1.920
Trang 18
MW, vốn 1.563 tỷ đồng, thuỷ điện Yaly (1993-1999) công suất thiết kế 690
MW, vốn 5.713 tỷ đồng, công trình FIR tại thành phố Hồ Chí Minh (1993-
1998, vốn 50 triệu USD+ phụ kiện 8 tỷ) [19, 32].
Còn nhiều công trình hoá dầu, mở rộng cảng sâu, hiện đại hoá sân bay,
quốc lộ I Mức độ công nghệ mới đợc tiếp thu còn phản ánh trên trình độ
điện khí hoá nông thôn - Đã có 5.381 xã có điện (chiếm 60,2% số xã cả nớc)
trong đó 4.400 dùng điện của (500kVA) quốc gia- Cả nớc tỷ lệ xã dùng điện

cao nhất là đồng bằng sông Hồng 98%, tiếp đến vùng Đông Nam Bộ 72%,
đồng bằng sông Cửu Long 67% Bắc khu 4 cũ 62%, Duyên Hải miền trung
55%. Có những vùng điện khí hoá cao nh Nam Hà 99%, Thái Bình 91%, nhng
cũng có vùng rất thấp; miền núi Bắc bộ 37%, vùng Tây Nguyên 31% [22,30].
Thành quả tiếp thu công nghệ mới trên, đồng thời cũng mở ra điều kiện tăng
nhu cầu công nghệ mới trên các lĩnh vực khác.
Thực trạng tiếp thu công nghệ phản ánh trên vốn đầu t: 5 năm (1991-1995)
nhà nớc đầu t hơn 1.192 tỷ đồng cho ngành Bu điện, đã bảo đảm liên lạc
điện thoại thông suất cả nớc mở rộng đàm thoại quốc tế tăng từ 19,9 triệu
phút/1991 lên 136 triệu phút/1994 và 7 tháng đầu năm 1995 đã có 218 triệu
phút. Trong cả nớc đã có nhiều doanh nghiệp chú trọng đầu t để tiếp thu công
nghệ mới.
Bên cạnh những thành tựu đạt đợc quá trình chuyển giao công nghệ không
tránh khỏi những hạn chế sau:
* Thực trạng yếu kém của tiếp thu- đổi mới công nghệ
chuyển giao công nghệ trong những năm vừa qua cho thấy: Tuy có tiếp
thu - đổi mới công nghệ, nhng thực trạng tình hình là hệ thống công nghệ
trong hầu hết các lĩnh vực sản xuất đều lạc hậu, chắp vá, không đồng bộ năng
suất hiệu quả thấp. Do đó, sản phẩm chất lợng thấp giá thành cao, không hợp
thị hiếu thị trờng ( cả trong nớc: hàng ngoại lấn, áp đảo. ở ngoài nớc: không
đủ sức cạnh tranh, thiếu độ tin cậy), sản phẩm xuất khẩu chủ yếu dạng thô bán
thành phẩm.
Thực trạng tiếp thu - đổi mới công nghệ trong các ngành:
1- Điện lực (nhất là nhiệt điện): Lạc hậu, hiệu suất nhiệt cao nhất không
quá 27-29% trong khi bình quân của Hàn Quốc năm 1993 là 37, 35% (năm
1961 là 22,64%, năm 1975 là 33,3%). Tổn thất điện năng cuả ta là 22-28%
của Hàn Quốc năm 1993 là 5,57% (năm 1961 là 29,35%) năm 1975 là 11,5%.
2- Ngành sản xuất xi măng: Đợc xem là tiếp thu công nghệ tiên tiến nhng
kém xa các NICS: Xi măng Hoàng Thạch vẫn tiêu thụ 1000 đến 1100
kilokalo/1kg clinke và năng suất lao động là 450 tấn xi măng/ 1ngời/1năm,

trong khi các nớc tiên tiến của thế giới là 720 kilôcalo/1clinke, năng suất lao
động là 5000tấn xi măng/1ngời/1năm.
3- Các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp chế biến rất kém hiệu quả
năm 1993 khảo sát 24 hạng mục công trình có 76% thiết bị thuộc thế hệ I, sản
Trang 19
xuất những năm 50-60, 24% thuộc thế hệ II. Xét chung 24 hạng mục đã khấu
hao 30%, tân trang lại 52% [5,114]
Thực trạng tiếp thu - đổi mới công nghệ theo tính chất chuyên dùng, mức
độ tự động hoá trong vận hành chỉ chiếm 16% so với mức tiên tiến của thế
giới. ở nớc ta công nghệ tham gia chế biến chỉ 10-20% hệ số đổi mới chỉ 7%,
cha bằng 1/2 mức đổi mới ở nớc đang phát triển. Một số ngành tích cực đổi
mới công nghệ nhng mức đổi mới thấp: Dệt 33%, May 46%, khai thác than
37%, chế biến thuỷ sản 33% [15,25]
Trình độ cơ khí hóa nền kinh tế còn thấp chỉ 43% lao động trong khu vực
kinh tế TW, 23% thuộc địa phơng là có cơ giới hoá, trong công nghiệp có cơ
khí hoá cao nhng chỉ hơn 50% (công nghệ TW 60%, công nghệ địa phơng
47%) còn ngành nông nghiệp cha quá 20% (NNTW 19%, NNĐP 18,4%)
[5,115]
Vốn ít, sản xuất - kinh doanh kém hiệu quả khó cho tiếp thu - đổi mới
công nghệ. Các doanh nghiệp nhà nớc đợc xem là lực lợng hùng hậu trong tiếp
thu đổi mới công nghệ. Nhng theo cục thống kê cho thấy: Vốn nhỏ và thiếu
vốn, trong 6460 doanh nghiệp bình quân vốn 6,9 ty đồng/ 1 doanh nghiệp, xấp
xỉ 600 nghìn USD(15,2%), vốn dới 1 tỷ ( đến 49,9%), vốn trên 10 tỷ ( chỉ
chiếm 7,7%), trong khi các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Thái Lan, Malaixia,
indonexia là 1-1,5 triệu USD/1 doanh nghiệp, trong các ngành doanh
nghiệp, thơng mại vốn từ 5-10 tỷ/1 doanh nghiệp chỉ 19,6-10,5%. Trong số
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, doanh thu, lãi suất, nộp
ngân sách rất thấp là nguyên nhân gây cản trở việc tiếp thu đổi mới công
nghệ.
Thực trạng tiếp thu đang để lại công nghệ có công suất và hệ số sử dụng

thấp: Hệ số làm việc chỉ 0,2 cá biệt công suất hoạt động của công nghệ chỉ
45%, hệ số sử dụng chỉ 25-30% ( ngành cơ khí chỉ 20%)
Tiếp thu công nghệ nớc ngời bằng kênh FDI gây nhiều thiệt hại về giá,
công nghệ lạc hậu, ô nhiễm môi trờng trong nớc, kênh FDI thờng đa vào công
nghệ thiết bị Qua hơn 7 năm (87-95) vốn FDI thăng đăng ký đến 7/1995 đạt
17 tỷ USD, trong số 1.432 dự án. Nhng thực tế hoạt động mới 33,6 dự án và
vốn tơng ứng 3,878 tỷ USD ( tính đến 12/1994)
* Đánh giá chung
+ Ưu điểm: Trong cả nớc : Nhiều ngành tích cực đầu t, tiếp thu đổi mới
công nghệ, điển hình là: Dệt, May, Giấy, Điên- Điện tử, Bu chính viễn thông,
công nghiệp, chế biến và tiêu dùng. Các ngành lắp ráp ô tô, xe máy, nhiều
công trình lớn đã và đang xây dựng càng thu hút công nghệ mới vào, công
nghệ điện tử, công nghệ tin học Đóng góp phần lớn làm tăng năng lực sản
xuất, tăng sản phẩm công nghiệp đáp ứng ngày càng tăng nhu cầu cho sản
xuất - đời sống - xuất khẩu. Nhiều công trình lớn đợc xây dựng, một số ngành
và khu công nghiệp lớn đã hình thành, tăng cờng tiềm lực công nghệ quốc gia.
Góp phần quan trọng làm tăng GDP bình quân/năm: 7,50%, tăng trởng nông
Trang 20
nghiệp 4%/năm đa sản lợng nông nghiệp từ 21 triệu tấn/1990 lên 35,6 triệu
tấn/2000, đa tốc độ công nghiệp tăng bình quân 13,6%/năm, thành quả tiếp
thu công nghệ mới đa sản lợng điện, dầu thô, xi măng , bu điện tăng đáng
kể, đa kinh tế xuất nhập khẩu tăng 20%/năm tạo điều kiện đầu t (FDI) phát
triển. Đẩy lùi lạm phát từ 67% (1991) xuống 5% (1993) tăng GDP/ngời. Góp
phần tích cực phát triển kinh tế- xã hội đất nớc.
Nguyên nhân của những thành tựu trong việc tiếp thu - đổi mới công nghệ
mang lại khách quan là do sức ép của thị trờng cạnh tranh sản phẩm. Chủ
quan là do: 1- Đảng và nhà nớc có nghị quyết, nghị định đổi mới hoạt động
khoa học công nghệ thúc đẩy việc tiếp thu công nghệ mới. 2- Doanh nghiệp
có kinh nghiệm trong tiếp thu công nghệ ở khâu trọng yếu, bảo đảm hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Nhà nớc hỗ trợ t vấn, doanh nghiệp tự lựa chọn công

nghệ, đào tạo chuyên gia, chọn đối tác đàm phán và hợp tác tái kinh doanh
tiếp thu công nghệ có hiệu quả.
+ Đánh giá mặt hạn chế:
Một là: Tiếp thu đổi mới công nghệ lẻ tẻ, thiếu quy hoạch chiến lợc cơ
bản, bị động vài áp lực của thị trờng. Phần lớn các công nghệ tiếp thu, chủ yếu
do phía nớc ngoài giới thiệu, doanh nghiệp không chủ động tìm kiếm lựa chọn
tiếp thu công nghệ nớc ngoài trong lúc ta thiếu nhiều điều kiện tiền đề: Vốn,
thị trờng, kết cấu hạ tầng, năng lực lao động- quản lý thiếu thông tin, yếu trình
độ.
Hai là: Tiếp thu- đổi mới công nghệ gây lãng phí vốn đầu t, gây ô nhiễm
môi trờng. Tâm lý tiếp thu công nghệ hiện đại sẽ là sức ép đến vấn đề việc làm
và thất nghiệp.
Ba là: Tiếp thu- đổi mới công nghệ thờng chú ý phần cứng, những kinh
nghiệm, bí quyết của phần mềm ít đề cập và lựa chọn.
Bốn là: Quá trình tiếp thu thiếu quan hệ giữa doanh nghiệp, giữa doanh
nghiệp với ngành chủ quản. Có trờng hợp ngành chủ quản không nắm trình
độ công nghệ, trong ngành, có viện R-D không nắm thông tin công nghệ quốc
tế, thiếu năng lực tham gia giám định t vấn cho doanh nghiệp, để lựa chọn
công nghệ mới hiệu quả.
Nguyên nhân của những hạn chế trên là do:
Về khách quan: Sản xuất kinh doanh nớc ta vừa chuyển sang cơ chế kinh
tế thị trờng ở trạng thái còn nhiều bỡ ngỡ và mới mẻ. Trên lĩnh vực đầu t -
công nghệ nhà nớc còn thiếu những chiến lợc vĩ mô, trong khi thị trờng đang
áp lực nhiều phía ( cạnh tranh, giá cả, độc quyền ) buộc phải bị động tiếp thu
nôn nóng để cứu nguy cho doành nghiệp. Đặc biệt cha chuẩn bị những tiền đề
cần thiết để thích nghi với công nghệ mới vào đã gây lên nhiều hạn chế lãng
phí lớn cho nền kinh tế đất nớc.
Về chủ quan: Do thiếu thông tin, hạn chế năng lựcvề tri thức công nghệ,
chỉ thấy phần cứng còn phần mềm của công nghệ cha đợc hiểu. Hoặc quá
cảnh giác để đàm phán tiếp thu công nghệ mới. Có khi bàng hoàng trớc

Trang 21
những công xởng, tiềm lực khoa học- công nghệ hùng hậu của nớc ngoài. Nên
tiếp thu công nghệ lạc hậu không phù hợp với nớc ta. Đặc biệt, một số ngời lợi
dụng cơ chế thoáng của nhà nớc khuyến khích việc tiếp thu công nghệ mới
nên nhờ đối tác nớc ngoài mua công nghệ - thiết bị với giá cao nhằm thu vén
lợi ích cá nhân, thông qua nâng giá, hởng hoa hồng. Không lại trừ thủ đoạn
của đối tác nớc ngoài, lợi dụng sơ hở - những hạn chế của phía Việt Nam, để
họ kinh doanh trục lợi, cả ý đồ tha hoá cán bộ.
Những hạn chế trong tiếp thu đổi mới công nghệ thời gian qua và những
nguyên nhân đã nêu trên là những bài học quý giá và cần thiết. Đòi hỏi
chúng ta phải có quan điểm đúng, lựa chọn kinh nghiệm một số nớc tìm thấy
những giải pháp tối u. Để tiếp thu - đổi mới công nghệ có hiệu quả trong thời
gian tới.
Trang 22
Chơng II: Phơng hớng và giải pháp nhằm đẩy mạnh và
phát triển chuyển giao công nghệ.
I. Kinh nghiệm chuyển giao công nghệ ở một số nớc Châu á.
1. ở một số nớc cụ thể:
* Nhật Bản: Sau thế chiến II nền kinh tế phát triển Thần kỳ nhờ tiếp thu,
phát triển khoa học công nghệ theo hớng Công nghệ phơng Tây và tính cách
Nhật Bản [14,1].
Nhật không giàu tài nguyên (đứng thứ 9 trên thế giới) ngoài than đá (8,5
tỷ tấn) và bạc, còn các thứ khác không đáng kể. Đất hẹp ngời đông(300m
2
/
ngời vào 1994) - 80% diên tích đồi núi, 90% dân c sống ở thành phố và ven
biển, xã hội hóa nhanh và không ít khó khăn cho y tế- giáo dục và giao
thông
Nhật công nghiệp hoá trớc chiến tranh (từ công nghiệp dệt, chế tạo máy,
sản xuất hàng tiêu dùng). Sau thế chiến II: Công nghiệp, nông nghiệp, giao

thông, ngoại thơng, kỹ thuật- công nghệ không ngừng phát triển. Đến nay là
nớc có tự động hoá, và sử dụng nhiều ngời máy, có thu nhâp GDP theo đầu ng-
ời cao nhất thế giới.
A/ Rô bốt sử dụng trong các
ngành công nghiệp ( 50.000)
b/ Bình quân
GDP/ngời USD
1984 1987 1989 1994
Nhật 30.000 106.000 43RB/50.000 37.561
Mỹ 15.000 30.000 62RB/50.000 25.687
CHLB Đức 6.000 14.900 Thứ 3 23.520
Anh 2.000 4.300 16.300
Trích từ: a/ PTS Đặng Kim Nhung - chuyển giao công nghệ trong kinh tế
thị trờng và VN, NXBNM, H-1994, tr32.
b/ Tạp trí nghiên cứu kinh tế số 2(4/1995)
* Tình hình tiếp thu công nghệ- Qua chính sách phát triển khoa học công
nghệ:
Trong công nghiệp: Xoá các cơ sở sản xuất kém hiệu quả, phát triển công
nghệ ít tốn năng lợng và tiên tiến. Hiện đại hoá và hợp lý hoá doanh nghiệp
vừa và nhỏ, mở rộng và phát triển đầu t ra nớc ngoài- Tập trung đầu t cho cá
ngành công nghệ trí tuệ; điện tử cao cấp, máy tính, rô bốt
Trong nông nghiệp: Phát triển thâm canh cơ giới hoá- hoá học- Thuỷ lợi-
điện khí hoá ngày càng cao. Mở rộng diện tích canh tác, đan xen trồng cây
công nghiệp ( ngắn và dài ngày) thích hợp.
Phát triển nguồn nhân lực khoa học- công nghệ xác định khoa học công
nghệ là yếu tố quyết định cho phát triển kinh tế Nhật. Thời kỳ đầu tiếp thu
công nghệ tiên tiến từ Tây Âu + Mỹ, qua R-D Nhật đã chế tạo đợc công nghệ
cao là nhờ chính sách giáo dục đúng đắn: Biết lấy sáng tạo làm chuẩn
mực, lấy phổ cập văn hoá cao làm thớc đo và lấy siêng năng- cần cù học tập,
khéo tay, tận tâm học theo ông chủ làm tiêu biểu cho ngời Nhật. Mục tiêu

của các nhà khoa học Nhật là R-D có nhiều (sáng kiến phát minh) khoa học
Trang 23
cấp thế giới. Họ sớm tiếp thu công nghệ ngoài vào: Nếu năm 1543 Nhật mua
một khẩu súng thì năm 1553 đã sản xuất đợc 5000 khẩu. Nếu trớc chiến tranh
Thái Bình Dơng, Nhật mua nylon của Mỹ thì sau chiến tranh ấy đã xuất khẩu
nylon. Chất lợng R-D nghiêm khắc, sát hạch phát minh đạt tỷ lệ 50%. Nhng
số lợng bằng phát minh đợc cấp vợt cả Mỹ, Anh.
Trong chơng trình đào tạo luôn đổi mới nội dung và phơng pháp. áp dụng
cấu trúc 6-3-3-4 ( tơng ứng các hệ tiểu học- trung học thấp- trung học cao-
đại học) và lấy đào tạo qua thực tế công ty làm nét đặc thù của Nhật học
đầy đủ đạo đức, năng lực tiếp thu công nghệ sao cho phù hợp với các chỉ tiêu
của doanh nghiệp [10,219] đó là phơng pháp dạy- học của Nhật. áp dụng
chính sách văn hoá hai tầng là nét tiêu biểu: Giữ gìn truyền thống văn hoá
Nhật- tiếp thu văn hoá phơng Tây xem là nguyên tắc cuộc sống ( ở công sở
là bộ âu phục , trong gia đình là bộ kimônô, ăn đũa, tôn s trọng đạo- gắn với
khí phách oai hùng tinh thần võ sĩ trọng đạo đợc biểu tợng Thanh kiếm và
hoa Anh đào càng thể hiện cốt cách ngời Nhật.
Đầu t mạnh cho R-D trong những năm 70 Nhật đầu t phát triển công nghệ
vợt cả Anh, Pháp. Đến năm 1975 đầu t vợt Tây Đức và đứng thứ hai thế giới
(sau Mỹ) từ ( 1960-1973) Nhật chi R-D tăng 10 lần, đến 1979 đạt 4.500 tỷ
Yên, 1989 lên 11,875 tỷ yên, tức là 1980-1985 tăng bình quân 9,8 %/năm,
1985-1985 tăng 6,2%/năm chiếm tỷ lệ 2,03% GNP/1989, so với Mỹ Anh
Pháp thì Nhật chi cho R-D lớn nhất [17,170]. Hiệu quả của R-D công nghệ
đem lại là: Nhật không chi tiết kiệm 100 tỷ USD(1985-1985) mà còn cải tiến
công nghệ và tăng năng suất lao động không ngừng. Vốn đầu t R-D nhà nớc
tiết kiệm là nhờ các doanh nghiệp t nhân góp vốn từ 5%/1980 đến 6,6% 1998
(bằng 4748tỷ yên đã chiếm 58,1%/1980lên 69,7%/1988 so với vốn nhà nớc)
- Hợp tác R-D để tiếp thu khoa học- công nghệ quốc tế, qua hợp tác đa ph-
ơng và song phơng với Mỹ, Đức, Pháp và các nớc đang phát triển. Nhật đã
tăng cờng trao đổi thiết bị nhân lực, trợ giúp kỹ thuật và học bổng. Lập các

trung tâm kỹ thuật quốc tế, triễn lãm khoa học- công nghệ mới. Những hợp
tác trên đã giúp Nhật tiếp thu nhanh chóng công nghệ nớc ngoài. Đã bù đắp
những yếu kém của Nhật về công nghệ cơ bản, có khả năng ứng dụng công
nghệ mới và giúp Nhật sớm thơng mại hoá những sản phẩm có hàm lợng công
nghệ trí tuệ cao
* Trung Quốc: Phát triển công nghệ cổ truyền và tiếp thu công nghệ bậc
cao : Lấy vi điện tử làm biến đổi công nghệ và công nghệ cổ truyền. Đẩy
mạnh phát triển công nghệ bậc cao- và công nghệ cổ truyền; hình thành công
nghệ hỗn hợp làm cơ sở cho công nghiệp hoá.
- Tiếp thu và phát triển công nghệ theo kế hoạch nhà nớc quản lý: Nhà nớc
điều tiết các kênh tiếp thu công nghệ qua Pháp luật, kiểm soát hành chính
kế hoạch nhập công nghệ ( dự án trên 5 triệu USD đa vào kế hoạch nhà nớc,
dới mức đó do kế hoạch địa phơng.
Trang 24
- Tiếp thu công nghệ: Thông qua kế hoạch lựa chọn (1986-1990). Thu
hút đầu t vốn và tăng cờng nhập công nghệ tiên tiến lấy công nghệ nhập để
sản xuất hàng xuất khẩu. Công nghệ đợc tiếp thu phải thích nghi đối với kinh
tế Trung Quốc.
- Lập các tổ chức quản lý khoa học- công nghệ, các uỷ ban và trung tâm
R-D khoa học- công nghệ có nhiệm vụ: Nghiên cứu các giải pháp và hạng
mục xây dựng quan trọng. Về R-D công nghệ đợc quy định chế độ bản quyền.
Xây dựng và mở rộng thị trờng công nghệ, thử nghiệm việc hợp đồng lập quĩ
R-D. Tổ chức cơ quan trao đổi nhân tài và làm dịch vụ khoa học. Phát triển
giáo dục đại học, giáo dục chức nghiệp, tăng cờng bồi dỡng cán bộ- công
nhân viên chức nhằm đáp ứng nhu cầu tiếp thu công nghệ.
* Hàn Quốc: Là một trong 4 con rồng ở Châu á kinh tế- xã hội phát triển
nhanh chóng, đảm bảo cho Hàn Quốc thành công công nghiệp hoá trong vòng
11năm theo chính sách tiếp thu khoa học công nghệ qua 3 giai đoạn.
- Thời kỳ (những năm 60) : Công nghệ dựa trên lao động giản đơn nhằm
đáp ứng ngành công nghệ cơ bản để thay thế nhập khẩu mở rộng cho công

nghiệp nhẹ xuất khẩu. Thời kỳ này công nghiệp địa phơng yếu ớt nên thờng
tiếp thu công nghệ nớc ngoài trọn gói. Nhà nớc cũng lập hai cơ quan : 1-
Bộ khoa học công nghệ TW; 2- Lập viện khoa học công nghệ quốc gia. Bằng
phơng châm lấy công nghiệp xuất khẩu làm nền cho phát triển khoa học
công nghệ trong nớc.
- Thời kỳ ( những năm 70): Lập các tổ chức R-D nhằm địa phơng hóa
công nghệ nớc ngoài. Theo hớng phát triển công nghệ trong công nghiệp
phải thích nghi và thay thế công nghệ ngoài vào . Do đó hàng chục viện R-D
trên lĩnh vực; chế tạo máy, điện tử, đóng tàu đợc phát triển. Đặc biệt mở rộng
các trờng đại học- giáo dục dạy nghề cho các ngành đó. Lập viện khoa học
tiên tiến Hàn Quốc năm 1970 để tạo những kỹ s và khoa học đầu đàn, góp
phần định hớng lại công tác nghiên cứu và giáo dục khoa học trong các trờng
đại học. Kết quả là tiếp thu R-D nhanh, thúc đẩy công nghiệp nặng cải tạo
công nghiệp địa phơng sang giai đoạn phát triển.
- Thời kỳ (những năm 80): Tiếp thu công nghệ nớc ngoài theo mục tiêu:
chuyển giao công nghệ sử dụng nhiều lao động sang công nghệ có hàm lợng
trí tuệ cao. Nhng do chính sách bảo hộ giá công nghệ cao, thúc ép Hàn Quốc
phát triển tiềm lực công nghệ bên trong. Do đó, R-D trong nớc cực kỳ quan
trọng không chỉ tiếp thu cải tiến công nghệ nhập vào, mà phải hoàn thiện
các công nghệ then chốt tiến tới xuất công nghệ. Tiêu biểu là dự án Hàn
Quốc phát triển cao (HANP) qua phát triển công nghệ đặc thù bắt kịp các nớc
phát triển và đáp ứng cạnh tranh thị trờng quốc tế. Dù giải quyết những khó
khăn nh: Thiếu vốn (5-20% của chi phí R-D), nhân lực tơng ứng, tích luỹ năng
lực công nghệ cao song dự án phải đợc hoàn thành năm 2001.
Trang 25

×