Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

những mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.84 KB, 23 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục lục
Phần I. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật 5
về mâu thuẫn 5
1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các
mặt đối lập 5
2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển 6
3. Phân loại mâu thuẫn 6
4. ý nghĩa phơng pháp luận 8
Phần II. mâu thuẫn biện chứng trong quá trình xây dựng
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa ở việt
nam 8
III. Kết luận 23
Ký tự viết tắt
XHCN: Xã hội chủ nghĩa
CNXH: Chủ nghĩa xã hội
KTTT: Kinh tế thị trờng
LLSX: Lực lợng sản xuất
QHSX: Quan hệ sản xuất
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Đặt vấn đề
Cùng với xu thế của thời đại và thế giới thì việc chuyển sang nền kinh tế
thị trờng của Việt Nam là tất yếu. Vào cuối những năm của thập kỷ 70 và đầu
những năm của thập kỷ 80 khi mà sự khủng hoảng kinh tế ở Việt Nam đã lên đến
đỉnh điểm. Trớc tình hình này Đảng và Nhà nớc ta đã quyết định chuyển đổi nền
kinh tế đất nớc từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trờng,
mà điểm mốc là Đại hội Đảng VI năm 1986.
Nền kinh tế thị trờng tuy là một nền kinh tế phát triển nhất cho đến nay


với rất nhiều mặt u điểm. Tuy nhiên trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị
trờng thì nớc ta không thể tránh khỏi đợc những khó khăn. Theo quan điểm Triết
học duy vật biện chứng thì bất cứ một sự vật, hiện tợng nào cũng chứa đựng
trong nó những mâu thuẫn của những mặt đối lập. Do vậy, nền kinh tế thị trờng
Việt Nam cũng phát sinh trong lòng nó những mâu thuẫn. Trớc hết đó là mâu
thuẫn của sự ra đời có chế mới và sự tồn tại của cơ chế cũ, mâu thuẫn giữa yêu
cầu phát triển với kiến trúc thợng tầng về mặt chính trị, pháp lý, quan điểm, t t-
ởng. Mâu thuẫn giữa tính tự phát của sự phát triển kinh tế thị trờng (theo chủ
nghĩa T bản) với định hớng xã hội chủ nghĩa. Mâu thuẫn giữa các mặt tích cực và
tiêu cực của nền kinh tế thị trờng
Những mâu thuẫn này đang từng ngày, từng giờ xảy ra trong nền kinh tế
thị trờng. Việc nhận thức rõ những mâu thuẫn này và giải quyết chúng có vai trò
vô cùng cần thiết để thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Đây là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu đối với Đảng và Nhà nớc.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này, bằng những kiến thức đã
tiếp thu đợc trong học kỳ vừa qua, tôi đã chọn đề tài: Những Mâu thuẫn biện
chứng trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trờng, định hớng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam".
Do trình độ, kiến thức còn có nhiều hạn chế chắc chắn bài tiểu luận sẽ
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của thầy cô
và bạn đọc.
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II. Nội Dung
Phần I. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật
về mâu thuẫn
1. Khái niệm các mặt đối lập, mâu thuẫn, sự thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập
Tất cả các sự vật, hiện tợng trên thế giới đều chứa đựng những mặt trái ngợc
nhau. Trong nguyên tử có điện tử và hạt nhân; trong sinh vật có đồng hoá và dị

hoá; trong kinh tế thị trờng có cung và cầu Những mặt trái ngợc nhau đó phép
biện chứng duy vật gọi là mặt đối lập.
Mặt đối lập là những mặt có những đặc điểm, những thuộc tính, những tính
quy định có khuynh hớng biến đổi trái ngợc nhau tồn tại một cách khách quan
trong tự nhiên, xã hội và t duy. Sự tồn tại các mặt đối lập là khách quan và là phổ
biến trong tất cả các sự vật.
Các mặt đối lập nằm trong sự liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau tạo thành
mâu thuẫn biện chứng. Mâu thuẫn biện chứng tồn tại một cách khách quan và
phổ biến trong tự nhiên, xã hội và t duy. Mâu thuẫn biện chứng trong t duy là
phản ánh mâu thuẫn trong hiện thực và là nguồn gốc phát triển của nhận thức.
Mâu thuẫn biện chứng không phảI là ngẫu nhiên, chủ quan, cũng không phảI là
mâu thuẫn trong lôgích hình thức. Mâu thuẫn trong lôgích hình thức là sai lầm
trong t duy.
Các mặt đối lập vừa thống nhất với nhau lại vừa đấu tranh với nhau.
Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự nơng tựa vào nhau, không tách rời
nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia
làm tiền đề.
Các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau nên giữa chúng bao giờ cũng có
những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự đồng nhất
của các mặt đối lập. Với ý nghĩa đó, sự thống nhất của các mặt đối lập còn bao
hàm cả sự đồng nhất của các mặt đó. Do có sự đồng nhất của các mặt đối
lập mà trong sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó, các mặt đối lập có
thể chuyển hoá cho nhau.
Các mặt đối lập không chỉ thống nhất, mà còn luôn luôn đấu tranh với
nhau. Đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hớng bài trừ
và phủ định lẫn nhau. Hình thức đấu tranh của các mặt đối lập hết sức phong
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phú, đa dạng, tuỳ thuộc vào tính chất, vào mối quan hệ qua lại giữa các mặt đối
lập và tuỳ điều kiện cụ thể diễn ra cuộc đấu tranh giữa chúng.

2. Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự vận động và sự phát triển
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là hai xu hớng tác động
khác nhau của các mặt đối lập tạo thành mâu thuẫn. Nh vậy mâu thuẫn biện
chứng bao hàm cả sự thống nhất lẫn đấu tranh của các mặt đối lập. Sự thống
nhất gắn liền với sự đứng im, với sự ổn định tạm thời của sự vật. Sự đấu tranh
gắn liền với tính tuyệt đối của sự vận động và phát triển. Điều đó có nghĩa là :
Sự thống nhất ( ) các các mặt đối lập là có điều kiện, tạm thời, thoáng qua, t-
ơng đối. Sự đấu tranh của các mặt đối lập bài trừ lẫn nhau là tuyệt đối, cũng nh
sự phát triển, sự vận động là tuyệt đối (sđd, tr.379-380).
Trong sự tác động qua lại của các mặt đối lập thì đấu tranh của các mặt đối
lập quy định một cách tất yếu sự thay đổi của các mặt đang tác động và làm cho
mâu thuẫn phát triển. Lúc đầu mới xuất hiện, mâu thuẫn chỉ là sự khác nhau căn
bản, nhng theo khuynh hớng trái ngợc nhau. Sự khác nhau đó ngày càng phát
triển và đi đến đối lập. Khi hai mặt đối lập xung đột gay gắt đã đủ điều kiện,
chúng sẽ chuyển hoá lẫn nhau, mâu thuẫn đợc giải quyết. Nhờ đó mà thể thống
nhất cũ đợc thay thế bằng bằng thể thống nhất mới sự vật cũ mất đi, sự vật mới
ra đời thay thế. V.I.Lênin viết Sự phát triển là một cuộc đấu tranh giữa các
mặt đối lập (sđd, tr.379). Tuy nhiên, không có thống nhất của các mặt đối lập
thì cũng không có đấu tranh giữa chúng. Thống nhất và đấu tranh của các mặt
đối lập là không thể tách rời nhau trong mâu thuẫn biện chứng. Sự vận động và
phát triển bao giờ cũng là sự thống nhất giữa tính ổn định và tính thay đổi. Sự
thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập quy định tính ổn định và tính thay
đổi của sự vật. Do đó, mâu thuẫn chính là nguồn gốc của sự vận động và sự phát
triển.
3. Phân loại mâu thuẫn
- Căn cứ vào quan hệ đối với sự vật đợc xem xét, ngời ta phân biệt các mâu
thuẫn thành mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài.
Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hớng
đối lập của cùng một sự vật. Mâu thuẫn bên ngoài đối với một sự vật nhất định là
mâu thuẫn diễn ra trong mối quan hệ giữa sự vật đó với các sự vật khác.

Mâu thuẫn bên trong có vai trò quyết định trực tiếp đối với quá trình vận
động và phát triển của sự vật. Tuy nhiên, mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ngoài không ngừng tác động qua lại lẫn nhau. Việc giải quyết mâu thuẫn bên
trong không thể tách rời việc giải quyết mâu thuẫn bên ngoài; việc giải quyết
mâu thuẫn bên ngoài là điều kiện để giải quyết mâu thuẫn bên trong. Thực tiễn
cách mạng nớc ta cũng cho thấy: việc giải quyết những mâu thuẫn trong nớc ta
không tách rời việc giải quyết những mâu thuẫn giữa nớc ta với các nớc khác.
- Căn cứ vào ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của toàn bộ sự vật, mâu
thuẫn đợc chia thành mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản.
Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự
phát triển ở tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại
các sự vật. Mâu thuẫn cơ bản đợc giải quyết thì sự vật sẽ thay đổi căn bản về
chất.
Mâu thuẫn không cơ bản là mâu thuẫn chỉ đặc trng cho một phơng diện
nào đó của sự vật, nó không quy định bản chất của sự vật. Mâu thuẫn đó nẩy
sinh hay đợc giải quyết không làm cho sự vật thay đổi căn bản về chất.
- Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn đối với sự tồn tại và phát triển của sự vật
trong một giai đoạn nhất định, các mâu thuẫn đợc chia thành mâu thuẫn chủ yếu
và mâu thuẫn thứ yếu.
Mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn nổi lên hàng đầu ở một giai đoạn phát
triển nhất định của sự vật, nó chi phối các mâu thuẫn khác trong giai đoạn đó.
Giải quyết đợc mâu thuẫn chủ yếu trong từng giai đoạn là điều kiện cho sự vật
chuyển sang giai đoạn phát triển mới.
Mâu thuẫn thứ yếu là mâu thuẫn ra đời và tồn tại trong một giai đoạn phát
triển nào đó của sự vật, nhng nó không đóng vai trò chi phối mà bị mâu thuẫn
chủ yếu chi phối. Giải quyết mâu thuẫn thứ yếu là góp phần vào việc từng bớc
giải quyết mâu thuẫn chủ yếu.
- Căn cứ vào tính chất của các quan hệ lợi ích, ngời ta chia mâu thuẫn trong

xã hội thành mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng.
Mâu thuẫn đối kháng là mâu thuẫn giữa những giai cấp, những tập đoàn ng-
ời có lợi ích cơ bản đối lập nhau.
Mâu thuân không đối kháng là mâu thuẫn giữa những lực lợng xã hội có lợi
ích cơ bản thống nhất với nhau, chỉ đối lập về những lợi ích không cơ bản, cục
bộ, tạm thời.
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
4. ý nghĩa phơng pháp luận
Việc nghiên cứu quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập có ý
nghĩa phơng pháp luận quan trọng trong nhận thức và hoạt động thực tiễn. Để
nhận thức đúng bản chất của sự vật và tìm ra phơng hớng và giải pháp đúng cho
hoạt động thực tiễn phải đi sâu nghiên cứu phát hiện ra mâu thuẫn của sự vật.
Khi phân tích mâu thuẫn, phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển của
từng mâu thuẫn, xem xét vai trò, vị trí và mối quan hệ lẫn nhau của các mâu
thuẫn; phải xem xét quá trình phát sinh, phát triển và vị trí của từng mặt đối lập,
mối quan hệ tác động qua lại giữa chúng, điều kiện chuyển hoá lẫn nhau giữa
chúng. Chỉ có nh thế mới có thể hiểu đúng mâu thuẫn của sự vật, hiểu đúng xu
hớng vận động, phát triển và điều kiện để giải quyết mâu thuẫn.
Để thúc đẩy sự vật phát triển phải tìm mọi cách để giải quyết mâu thuẫn,
không đợc điều hoà mâu thuẫn. Việc đấu tranh giải quyết mâu thuẫn phải phù
hợp với trình độ phát triển của mâu thuẫn. Phải tìm ra phơng thức, phơng tiện và
lực lợng để giải quyết mâu thuẫn. Mâu thuẫn chỉ đợc giải quyết khi điều kiện đã
chín muồi. Một mặt, phải chống thái độ chủ quan, nóng vội; mặt khác, phải tích
cực thúc đẩy các điều kiện khách quan để làm cho các điều kiện giải quyết mâu
thuẫn đi đến chín muồi. Mâu thuẫn khác nhau phải có phơng pháp giải quyết
khác nhau. Phải tìm ra các hình thức giải quyết mâu thuẫn một cách linh hoạt,
vừa phù hợp với từng loại mâu thuẫn, vừa phù hợp với điều kiện cụ thể.
Phần II. mâu thuẫn biện chứng trong quá trình
xây dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã

hội chủ nghĩa ở việt nam
1. Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kinh tế hàng hóa là một kiểu tổ choc kinh tế - xã hội, mà trong đó sản
phẩm sản xuất ra để trao đổi, để bán trên thị trờng. Mục đích của sản xuất trong
kinh tế hàng hóa là không phải để thỏa mãn nhu cầu trực tiếp của ngời sản xuất
ra sản phẩm mà nhằm để bán, tức là để thỏa mãn nhu cầu của ngời mua đáp ứng
nhu cầu của xã hội.
Kinh tế thị trờng là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa, trong đó
toàn bộ các yếu tố đầu vào và đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trờng.
Kinh tế hàng hóa và kinh tế thị trờng không đồng nhất với nhau, chúng khác
nhau về trình độ phát triển. Về cơ bản chúng có cùng nguồn gốc và cùng bản
chất.
Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa (XHCN) thực chất là nền kinh
tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc, theo định hớng XHCN.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội
(CNXH) và con đờng đi lên CNXH ở Việt Nam, Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt
Nam (tháng 12 - 1986) đã đề ra đờng lối đổi mới toàn diện đất nớc nhằm thực
hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng CNXH. Đại hội đa ra những quan
niệm mới về con đờng, phơng pháp xây dựng CNXH, đặc biệt là quan niệm về
công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa
nhận sự tồn tại khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trờng, phê phán triệt để
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán
kinh doanh. Đại hội chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những
hình thức kinh doanh phù hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể và
xã hội; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con ngời, có nhận thức mới về
chính sách xã hội. Đại hội VI là một cột mốc đánh dấu bớc chuyển quan trọng

trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về CNXH và con đờng đi lên
CNXH ở Việt Nam. Đó là kết quả của cả một quá trình tìm tòi, thử nghiệm, suy
t, đấu tranh t tởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và công sức của toàn Đảng, toàn
dân trong nhiều năm.
Hội nghị T.Ư 6 (tháng 3-1989) khóa VI, phát triển thêm một bớc, đa ra quan
điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên
CNXH, coi "chính sách kinh tế nhiều thành phần có ý nghĩa chiến lợc lâu dài, có
tính quy luật từ sản xuất nhỏ đi lên CNXH".
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đến Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rõ hơn
chủ trơng này và khẳng định đây là chủ trơng chiến lợc, là con đờng đi lên
CNXH của Việt Nam. Cơng lĩnh xây dựng đất nớc trong thời kỳ quá độ đi lên
CNXH của Đảng khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hớng XHCN, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý của Nhà n-
ớc". Đại hội VIII của Đảng (tháng 6-1996) đa ra một kết luận mới rất quan
trọng: "Sản xuất hàng hóa không đối lập với CNXH mà là thành tựu phát triển
của nền văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây
dựng CNXH và cả khi CNXH đã đợc xây dựng". Nhng lúc đó cũng mới nói nền
kinh tế hàng hóa, cơ chế thị trờng, cha dùng khái niệm "kinh tế thị trờng". Phải
đến Đại hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đa ra khái niệm "kinh tế
thị trờng định hớng XHCN". Đại hội khẳng định: phát triển kinh tế thị trờng định
hớng XHCN là đờng lối chiến lợc nhất quán, là mô hình kinh tế tổng quát trong
suốt thời kỳ quá độ đi lên CNXH ở Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm
nghiên cứu, tìm tòi, tổng kết thực tiễn; và là bớc phát triển mới về t duy lý luận
của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự phát triển KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam là tất yếu khách quan, và
do lợi ích sống còn của chế độ XHCN quy định, phù hợp với tình hình đất nớc.
2. Những đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng (KTTT) định hớng
XHCN ở Việt Nam

Thứ nhất, về mục tiêu phát triền KTTT: Trong nhiều đặc tính có thể dùng
làm tiêu thức để phân biệt nền KTTT ở nớc ta so với nền KTTT khác, phải nói
đến mục đích chính trị, mục tiêu kinh tế - xã hội mà Nhà nớc và nhân dân ta đã
lựa chọn làm định hớng chi phối sự vận động phát triển của nền kinh tế. Mục
tiêu đó là giải phóng LLSX, động viên mọi nguồn lực trong nớc và ngoài nớc để
thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH), xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật của CNXH, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cải thiện từng bớc đời
sống nhân dân.
Thứ hai, về thành phần kinh tế: Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng xây dựng nền
KTTT gồm nhiều thành phần, trong đó kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo. Trên
cơ sở ba chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, t nhân), dẫn đến hình thành nhiều hình
thức sở hữu và nhiều thành phần kinh tế: kinh tế Nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế
t nhân (cá thể, tiểu chủ, t bản t nhân), kinh tế t bản Nhà nớc, kinh tế có vốn đầu
t nớc ngoài. Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền KTTT định hớng XHCN, bình đẳng trớc pháp luật,
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh. Kinh tế Nhà nớc giữ
vai trò chủ đạo, là lực lợng vật chất quan trọng để Nhà nớc định hớng và điều tiết
nền kinh tế, tạo môi trờng và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng
phát triển. Kinh tế Nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng
vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế t nhân có vai trò quan trọng, là một
trong những động lực của nền kinh tế.
Thứ ba, về hình thức phân phối: Trong nền KTTT định hớng XHCN thực
hiện nhiều hình thức phân phối, trong đó lấy phân phối theo lao động là chủ yếu.
Phù hợp với trình độ phát triển của LLXS trong thời kỳ quá độ lên CNXH, nhiều
chế độ sở hữu cùng tồn tại. Mỗi chế độ sở hữu có nguyên tắc phân phối tơng ứng
với nó, vì thế trong thời kỳ quá độ tồn tại cơ cấu đa dạng về hình thức phân phối
thu nhập. Trong nền KTTT ở nớc ta, tồn tại các hình thức phân phối thu nhập
sau: phân phối theo lao động, phân phối theo vốn, phân phối theo giá trị sức lao

động (nó đợc thực hiện trong các doanh nghiệp t bản t nhân và các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài), phân phối thông qua các quỹ phúc lợi tập thể và xã hội.
Trong đó, phân phối theo lao động là đặc trng bản chất của KTTT định hớng
XHCN, nó là hình thức thực hiện về mặt kinh tế của chế độ công hữu. Vì thế
phân phối theo lao động đợc xác định là hình thức phân phối chủ yếu trong thời
kỳ quá độ lên CNXH.
Thứ t, về cơ chế vận hanhh nền kinh tế là cơ chế thị trờng có sự quản lý của
Nhà nớc XHCN. Nền KTTT định hớng XHCN cũng vận động theo yêu cầu của
những quy luật vốn có của kinh tế thị trờng nh quy luật giá trị, quy luật cung
cầu, cạnh tranh,; giá cả do thị trờng quyết định; thị trờng có vai trò quyết định
trong việc phân phối các nguồn lực kinh tế vào các ngành, các lĩnh vực của nền
kinh tế. Trong điều kiện ngày nay, hầu nh tất cả các nền kinh tế của các nớc đều
có sự quản lý của Nhà nớc để sửa chữa một mức độ nào đó những thát bại của thị
trờng. Vai trò quản lý của Nhà nớc XHCN là hết sức quan trọng. Nó đảm bảo
cho nền kinh tế tăng trởng ổn định, đạt hiệu quả cao, đặc biệt là giảm bớt đợc sự
chênh lệch giữa giàu và nghèo, giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng của
đất nớc trong điều kiện kinh tế thị trờng. Nhà nớc quản lý nền KTTT định hớng
XHCN theo nguyên tắc kết hợp kế hoạch với thị trờng. Thị trờng là bộ phận cấu
thành của nền kinh tế, nó tồn tại khách quan, tự vận động theo những quy luật
vốn có của nó. Còn kế hoạch hóa là hình thức thực hiện của tính kế hoạch, nó là
sản phẩm chủ quan của chủ thể quản lý.
Thứ năm, nền KTTT định hớng XHCN cũng là nền kinh tế mở, hội nhập.
Đặc điểm này phản ánh sự khác biệt giữa nền KTTT định hớng XHCN mà chúng
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ta đang xây dựng với nền kinh tế dóng, khép kín trớc đổi mới, đồng thời phản
ánh xu hớng hội nhập của nền kinh tế nớc ta trong điều kiện toàn cầu hóa kinh
tế. Việc mở cửa kinh tế, hội nhập vào kinh tế khu vực và thế giới là tất yếu đối
với nớc ta. Vì chỉ có nh vậy mới thu hút đợc vốn, kỹ thuật công nghệ hiện đại,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nớc để khai thác tiềm năng và thế mạnh

của nớc, thực hiện phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực để xây dựng và phát triển
kinh tế thị trờng hiện đại theo kiểu rút ngắn.
3. Những mâu thuẫn chủ yếu trong quá trình xây dựng nền KTTT
định hớng XHCN
3.1 Mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất
(QHSX) và các biểu hiện của nó
Quan hệ sở hữu xã hội chủ nghĩa, cũng nh quan hệ sở hữu trong nền kinh
tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa là vấn đề luôn thu hút sự quan tâm của
giới nghiên cứu lý luận, song ở đây, vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau.
Muốn có câu trả lời đúng cho vấn đề này, trớc hết phải có phơng pháp tiếp
cận đúng. Chúng ta không thể lấy ý muốn chủ quan thay thế các quy luật khách
quan. Theo quy luật thì QHSX phải phù hợp với trình độ phát triển cửa LLSX.
Trong lịch sử, sự phát triển của LLSX là quá trình không ngừng đổi mới và hoàn
thiện công cụ lao động, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ ngời lao động, là
quá trình hình thành, phát triển phân công lao động xã hội, chuyểền từ LLSX có
tính chất cá nhân lên LLSX có tính chất xã hội. Đặc biệt, trong thời đại ngày nay,
khi khoa học đang trở thành LLSX trực tiếp, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai
trò to lớn, LLSX đã mang tính quốc tế, quá trình chuyển biến đó ngày một rõ
ràng hơn.
Cùng với quá trình phát triển của LLSX, các chế độ sở hữu cũng nh các hình
thức sở hữu cũng thay đổi. Trong lịch sử phát triền của nhân loại, các chế độ sở
hữu đã lần lợt thay thế nhau: từ chế độ công hữu nguyên thuỷ đến chế độ chiếm
hu nô lệ, phong kiến, chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa và chế độ công hữu xã
hội chủ nghĩa. Lịch sử phát triển của nhân loại cũng cho thấy, không có một chế
độ sở hữu nào là thuần nhất một hình thức sở hữu, mà nó là sự đan xen nhiều loại
hình, nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Tuy nhiên, trong đó có một loại hình sở
hữu đóng vai trò chi phối, quy định bản chất của chế độ sở hữu trong từng giai
đoạn lịch sử. Xu hớng phát triển của nhân loại không phải đi đến chỗ đơn nhất
hoá mà ngợc lại, ngày càng đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Nếu nh trong xã
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội nguyên thuỷ chỉ mới có công hữu nguyên thuỷ thì ngày nay, trong các nớc
đều đan xen rất nhiều hình thức sở hữu khác nhau. Xu hớng phát triển đó là tất
yếu, phù hợp với quá trình xã hôi hoá của LLSX. LLSX có tính xã hội đòi hỏi
QHSXcung phải có tính xã hội. Tính xã hội ở đây thể hiện trong tính đa dạng
của nó, chính tính đa dạng đó mới tạo ra sự kết hợp tối u các yếu tố của LLSX.
Trớc đây, nói đến chế độ công hữu là nói đến quá trình biến t liệu sản xuất thành
sở hữu toàn dân và tập thể, và cuối cùng, đi đến một hình thức sở hu duy nhất là
sở hu toàn dân. Từ đó dẫn đến công hữu hoá ồ ạt, càng nhanh càng tốt. Song thực
tiễn đã cho thấy, đó là quan điểm sai lầm. Chế độ công hu xã hôi chủ nghĩa
không hề gạtạt bỏ tính đa dạng các hình thức sở hữu mà ngợc lại, chúng thống
nhất với nhau. Trong tính đa dạng các hính thức sở hữu, công hữu phải giữ vai
trò chi phối. Điều đó cho phép phát triển mạnh mẽ LLSX, đồng thời giữ vững đ-
ợc bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa.
Nớc ta tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa đòi hỏi "phải trải
qua một thòi kỳ quá độ lâu dài với nhiều chặng đờng, nhiều hình thức tổ chức
kinh tế xã hội có tính chất quá độ và trong thời kỳ quá độ ấy có nhiều hình thức
sở hữu về t liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế". Trong đờng lối kinh tế,
Đảng ta đề ra: "Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nền kinh tế
độc lập tự chủ, đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp u tiên phát triển LLSX,
đồng thời xây dựng quan hệ sản xuân phù hợp theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
QHSXtheo định hớng xã hội chủ nghĩa hay QHSXtrong nền kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa là vấn đề rất mới mẻ về lý luận và thực tiễn. Phát
triển đất nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa có nghĩa là chúng ta cha thể có
ngay chủ nghĩa xã hội theo đúng nghĩa của nó, mà đó là một quá trình, là mục
tiêu mà chúng ta phải đạt tới. Trong quá trình đó, phải từng bớc xác lập chủ
nghĩa xã hội, phải tạo ra những điều kiện, những tiền đề để phát triển theo đúng
quỹ đạo của chủ nghĩa xã hội, tránh nguy cơ chệch hớng. Trong quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa phải kết hợp mục tiêu tăng
trởng kinh tế với mục tiêu xã hội và mục tiêu bảo vệ môi trờng nhằm thực hiện

"Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh".
Để phát triển mạnh mẽ LLSX, Đảng ta chủ trơng đa dạng hoá các hình thức sở
hữu. Và "từ các hình thức sở hữu cơ bản: sớ hữu toàn dân, sở hữu tập thể và sở
hữu t nhân hình thành nhiều thành phần kinh tế với những hình thức tổ chức kinh
doanh đa dạng, đan xen, hỗn hợp". Để đạt đợc điều đó, đòi hỏi chúng ta phải
thực hiện nhất quán chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần. Các thành
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng phát triển lâu đài, hợp tác
và cạnh tranh lành mạnh, trong đó, kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, kinh tế
nhà nớc cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân".
Theo đó, có thể nói, quan hệ sở hữu trong nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa đòi hỏi phải kết hợp chặt chẽ giữa hai mặt: một mặt, phải đa
dạng hoá các hình thức sớ hữu và coi đó là một trong những điều kiện tất yếu của
kinh tế thị trờng, mặt khác, phải không ngừng củng cố và hoàn thiện sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể. Đó là yếu tố quyết định đảm bảo định hớng xã hội chủ
nghĩa về mặt kinh tế. Việc kết hợp hai mặt đó là nét đặc thù của quan hệ sở hữu
trong nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Đây là vấn đề có tính
chiến lợc nhằm phát huy sức mạnh của toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
3.2 . Mâu thuẫn giữa ổn định chính trị và đổi mới chính trị trong đổi
mới kinh tế Việt Nam
Có thể nói từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (12/1986) của Đảng
Cộng Sản Việt Nam, đất nớc ta chuyển sang một giai đoạn mới - giai đoạn thực
hiện công cuộc đổi mới, đến nay công cuộc đổi mới đã đợc hơn 20 năm. Trong
hơn 20 năm qua việc nhận thức về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị càng
ngày càng chính xác hơn. Khi bớc vào công cuộc đổi mới Đảng ta đặc biệt nhấn
mạnh đổi mới t duy nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, coi đó là tiền đề đổi mới

hiện thực, nó hết sức cần thiết đối với thực tiễn nớc ta để vợt ra khỏi thói quen t
duy cũ. Nói nh vậy không có nghĩa là đổi mới t duy có thể tách rời đổi mới trong
thực tiễn. Đổi mới t duy là phản ánh yêu cầu đổi mới trong thực tiễn mà gắn liền
với thực tiễn của công cuộc đổi mới. Vì vậy tổng kết thực tiễn công cuộc đổi mới
ở nớc ta là cơ sở chủ yếu nhất để không ngừng đổi mới và phát triển t duy.
Vào những năm đầu của công cuộc đổi mới ở nớc ta, khi mà Liên Xô và các
nớc XHCN ở Đông Âu vấp phải những thất bại nặng nền, khi mà chúng ta giành
đợc những thắng lợi bớc đầu, ở nớc ta đã có quan điểm cho rằng nguyên nhân
thất bại của Liên Xô và Đông Âu là do các nớc này đổi mới chính trị trớc, đổi
mới kinh tế sau. Còn nguyên nhân thành công của công cuộc đổi mới ở nớc ta là
đổi mới kinh tế trớc, đổi mới chính trị sau. Quan điểm này mới xem tởng nh
chính xác, nhng đi vào phân tích sẽ thấy rằng nó không phù hợp với lý luận và
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thực tiễn. Theo quan điểm đã trình bày ở trên, mỗi khi chính trị không phù hợp
với kinh tế thì thay đổi về chính trị là điều kiện tiên quyết để thay đổi về kinh tế,
thúc đẩy kinh tế phát triển. Cho nên không thể quy nguyên nhân thất bại trong
đổi mới ở Liên Xô và các nớc XHCN ở Đông Âu là đổi mới chính trị trớc, đổi
mới kinh tế sau. Nguyên nhân dẫn đến sự xụp đổ của Liên Xô và Đông Âu là do
mâu thuẫn giữa kinh tế và chính trị không đợc phát hiện và khắc phục. Do đó đã
dẫn đến khủng hoảng nghiêm trọng về chính trị làm mất vai trò của Đảng Cộng
sản.
Khẳng định rằng ở nớc ta đổi mới kinh tế trớc, đổi mới chính trị sau cũng
không đợc phù hợp với thực tiễn. Sự thực là phải có đờng lối mới do Đảng ta đề
ra, trên cơ sở đó hình thành chính sách mới, luật pháp mới thì mới có thể đổi mới
kinh tế. Vấn đề ở chỗ : Lĩnh vực chính trị là lĩnh vực hết sức phức tạp, liên quan
đến quyền thống trị của giai cấp, nó quyết định thành bại của công cuộc đổi mới
nên phải tiến hành từng bớc vàg hết sức thận trọng. Đổi mới chính trị trên cơ sở
đổi mới kinh tế và đáp ứng yêu cầu của đổi mới kinh tế.
ổn định chính trị, nói một cách khái quát là giai cấp cầm quyền phải tăng

cờng quyền lực chính trị của mình, Nhà nớc giai cấp đó phải mạnh, luật pháp
phải nghiêm minh. Chế độ xã hội đã xác lập phải đợc giữ vững. Đối với nớc ta
hiện nay, ổn định là thực chất giữ vững và tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng,
tăng cờng vai trò của nhà nớc XHCN, bảo vệ và xây dựng thành công XHCN.
Thực tiễn trên thế giới cho thấy ổn định xã hội là điều hết sức cơ bản để
phát triển kinh tế. Nó tạo ra môi trờng để thu hút nguồn đầu t trong nớc và ngoài
nớc, tạo điều kiện cho phát triển kinh doanh. Những thành tựu đó không thể tách
rời việc chúng ta giữ đợc ổn định về chính trị. ổn định chính trị không thể tách
rời đổi mới chính trị, không phải là đổi mới về nguyên tắc, mà đổi mới để giữ
vững ổn định chính trị , tăng cờng vai trò lãnh đạo của Đảng, tổ chức quản lý nhà
nớc CNXH. Đổi mới chính trị phải gắn bó với đổi mới kinh tế, phù hợp với yêu
cầu phát triển kinh tế, và nhờ đó giữ vững đợc ổn định về chính trị. Song, đổi mới
kinh tế không phải là đổi mới tuỳ tiện, mà theo nguyên tắc, theo một định hớng
chính trị nhất định.
Tóm lại ổn định và đổi mới về chính trị là hai mặt đối lập nhng thống nhất
biện chứng với nhau. Có ổn định thì mới có đổi mới và đổi mới là điều kiện để
ổn định. Hai mặt đó tác động qua lại với nhau và gắn bó chặt chẽ với đổi mới
kinh tế, trên nền tảng đổi mới kinh tế.
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nh vậy trong quá trình đổi mới ở nớc ta, đổi mới kinh tế và đổi mới chính
trị luôn gắn bó chặt chẽ với nhau, thống nhất với nhau. Trong đó đổi mới kinh tế
là trọng tâm, đổi mới chính trị phải tiến hành từng bớc phù hợp với đổi mới kinh
tế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Điều khẳng định đó là sự khái quát kinh nghiệm 20 đổi mới, là kết quả
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lê Nin vào điều kiện cụ thể ở Việt Nam. Khái
quát đó hoàn toàn khoa học và nó có giá trị định hớng cho giai đoạn phát triển
tiếp theo-giai đoạn đẩy mạnh quá trình "Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá" đất n-
ớc.
3.3 Mâu thuẫn giữa tính u việt của nền kinh tế thị trờng đinh hớng

XHCN với những hạn chế trong việc tìm ra quyết sách khắc phục mặt trái của
kinh tế thị trờng
Tính u việt của quá trình phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ
nghĩa phải đợc thể hiện ngày càng đậm nét trớc hết và chủ yếu ở khả năng bảo
đảm sự kết hợp hài hoà giữa tăng trởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, trong khi đó, chúng ta cha tìm đợc những giải pháp
hữu hiệu để giải quyết những hậu quả xã hội do tác động tiêu cực của những mặt
trái thuộc kinh tế thị trờng và hội nhập kinh tế quốc tế gây ra. Nhiều vấn đề xã
hội có xu hớng ngày càng gay gắt. Đặc biệt, điều làm cho nhân dân hết sức bất
bình, lo lắng là tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nhũng nhiễu dân, suy thoái về
t tởng chính trị và phẩm chất đạo đức, lối sống của .một bộ phận không nhỏ cán
bộ, đảng viên rất nghiêm trọng. Văn hoá lai căng có xu hớng phát triển. Hiện t-
ợng ma chay, cới xin, hội hè với nhiều hủ tục đợc khôi phục ở nhiều nơi. Đạo lý
xã hội, gia đình xuống cấp. Tình huống mất ổn định cục bộ có khả năng xảy ra
nhiều hơn, mức độ phức tạp của tình hình gia tăng hơn Chúng ta cha tìm đợc
những phơng hớng ngăn chặn có hiệu quả tình trạng đó.
3.4 Mâu thuẫn giữa yêu cầu đẩy mạnh đổi mới hệ thống chính trị với sự
thiếu hụt trong những biện pháp mang tính đột phá trên lĩnh vực này.
Công cuộc đổi mới kinh tế đã phát triển tới mức đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa
việc đổi mới tổ chức, phơng thức hoạt động của hệ thống chính trị, sự kết hợp hài
hoà hơn nữa giữa các bộ phận cấu thành hệ thống đó, song, chúng ta cha có
những đột phá trên lĩnh vực này. Đã có nhiều nghị quyết, nhiều chủ trơng chống
quan liêu, tham nhũng, lãng phí, nhng hiệu quả thực tiễn còn thấp. Bộ máy của
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hệ thống chính trị còn quá cồng kềnh, cơ chế vận hành cha thật khoa học, tình
trạng lẫn lộn chức năng, nhiệm vụ giữa các bộ phận cấu thành hệ thống chính trị
còn xuất hiện ở nhiều cấp, nhiều địa phơng. Việc thực hiện luật pháp, kỷ cơng
không nghiêm. Nhiều nơi còn vi phạm quyền làm chủ của nhân dân. Đội ngũ
cán bộ, công chức cha đủ mạnh, phơng pháp hoạt động của nhiều cán bộ đảng,

đoàn thể còn trong tình trạng viên chức hoá Sự yếu kém đó, nếu không đợc
khắc phục có hiệu quả, thì một số phơng diện của hệ thống chính trị sẽ trở thành
lực cản lớn đối với đổi mới trên lĩnh vực kinh tế.
3.5 Mâu thuẫn giữa quá trình phát triển dân chủ với tình trạng thiếu giá
đỡ về lý luận và thực tiễn cho quá trình đó.
Dân chủ hoá đời sống xã hội vừa là mục tiêu, vừa là động lực của đổi mới. Nhng
chúng ta cha tìm đợc những giải pháp tất nhất để xác lập vững chắc quan điểm
khoa học về dân chủ phù hợp với điều kiện một Đảng duy nhất cầm quyền,
không đa nguyên về chính trị, không tổ chức quyền lực Nhà nớc theo nguyên tắc
phân quyền, cha tìm đợc những cơ chế và hình thức thực hiện dân chủ thích hợp
với truyền thống văn hoá chính trị, với trình độ dân trí, trình độ văn hoá chung
của nhân dân. Dân chủ trong Đảng, trong xã hội và ở cơ sở tuy đã đợc nhấn
mạnh trong nhiều nghị quyết, chỉ thị của Đảng và các văn bản pháp quy của Nhà
nớc, nhng kết quả đạt đợc trên thực tế còn nhiều hạn chế. Cải cách hành chính
tiến hành chậm, thiếu kiên quyết, hiệu quả thấp. Cha có cơ chế để bảo đảm
quyền lực Nhà nớc thực sự thuộc về nhân dân, vai trò giám sát thực hiện quyền
kiểm tra của nhân dân đối với chính quyền và cán bộ, Đảng viên còn mờ nhạt.
3.6 Mâu thuẫn giữa tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế với khả
năng giữ vững độc lập tự chủ trong hội nhập và khắc phục những tác động
tiêu cực của hội nhập.
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là một nhân tố tất yếu để phát triển,
nhng chúng ta còn thiếu nhất quán và lúng túng, bị động trong việc xử lý mối
quan hệ giữa mặt tích cực và tiêu cực của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữa
độc lập tự chủ về kinh tế và hội nhập kinh tế quốc tế, lúng túng trong việc giải
quyết mối quan hệ giữa hội nhập đồng thời nhiều cấp độ hơn, sâu hơn, rộng hơn,
đa dạng hơn với việc giữ vững bản sắc văn hoá dân tộc
3.7 Mâu thuẫn giữa việc giữ vững và tăng cờng vai trò lãnh đạo của
Đảng nhân tố quyết định thành công sự nghiệp đổi mới với tình trạng một số
mặt của Đảng cha thật ngang tầm trớc đòi hỏi của tình hình.
17

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Để đổi mới thành công, điều kiện tiên quyết là phải giữ vững và tăng cờng vai trò
lãnh đạo của Đảng. Điều đó chỉ có đợc duy trì đợc với tiền đề: Đảng phải vững
vàng về chính trị - t tởng, mạnh về tổ chức và cán bộ, trong sạch về đạo đức, lối
sống, đứng ở tầm cao về trí tuệ, có phơng thức lãnh đạo thực sự khoa học. Yêu
cầu đó đặt ra trong tình hình Đảng đang đứng trớc sự bất cập không nhỏ trên hầu
hết các phơng diện đó.
Đảng ta nói chung, hầu hết cán bộ, đảng viên nói riêng kiên định mục tiêu xã hội
chủ nghĩa đã lựa chọn, kiên định nền tảng t tởng là chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng
Hồ Chí Minh, kiên trì đổi mới vì chủ nghĩa xã hội song, cũng có một bộ phận
không nhỏ cán bộ, đảng viên, thậm chí cả một bộ phận tổ chức đảng phai nhạt lý
tởng, rơi vào dòng xoáy của thị trờng, bệnh tham nhũng cha có dấu hiệu suy
giảm, một bộ phận sa đoạ về đạo đúc, lối sống. Cuộc vận động xây dựng, chỉnh
đốn Đảng cha đạt yêu cầu đề ra. Những yếu kém này đã và đang làm suy giảm
một cách đáng kể mềm tin của một bộ phận nhân dân vào tiền đồ của đổi mới,
vào vị trí của Đảng ta. Đó là nguy cơ lớn đe dọa sự sống còn của Đảng, của chế
độ.
Sự tiên phong về lý luận là biểu hiện tập trung nhất sự tiên phong của Đảng. Nh-
ng, ngay trên lĩnh vực quan trọng này cũng có những hẫng hụt không nhỏ. Sự
phát triển lý luận cha đủ cung cấp cơ sở khoa học cho việc tìm ra những lời giải
đáp đúng đắn, kịp thời nhằm giải quyết có hiệu quả những vấn đề nảy sinh từ
thực tiễn trên đây đang là một trở ngại lớn cho việc tiếp tục đẩy mạnh quá trình
đổi mới ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay. Tuy sau 20 năm đổi mới, nhiều vấn đề
lý luận về CNXH và con dờng đi lên CNXH ở nớc ta đã đợc làm sáng tỏ hơn,
song cũng còn không ít vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu. Chẳng hạn:
Toàn cầu hoá kinh tế kéo theo toàn cầu hoá trên nhiều lĩnh vực khác. Hội nhập
kinh tế đòi hỏi phải hội nhập trên nhiều lĩnh vực khác, kể cả lĩnh vực văn hoá,
chính trị. Chẳng hạn, để làm ăn kinh tế với nhau, chúng ta phải điều chỉnh hệ
chuẩn pháp luật kinh tế, làm cho nó tơng thích với hệ chuẩn kinh tế của nớc đối
tác mà phần lớn là t bản chủ nghĩa: Từ giác độ lý luận, độc lập, tự chủ trên các

lĩnh vực này đợc hiểu nh thế nào, từ đó, thiết kế thực tiễn ra sao?
Những yếu tố quan trọng nhất quyết định tính chất xã hội chủ nghĩa của nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta là gì? Phải chăng, đó là: mục tiêu phát triển vì con ngời,
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Lại có ý kiến cho
rằng, tiến bộ và công bằng xã hội là mục tiêu quan trọng nhất, thể hiện tính chất
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xã hội chủ nghĩa của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Phải đảm bảo công bằng xã
hội trong tiếp cận các cơ hội và nguồn lực để phát triển, trong phân bổ nguồn lực
quốc gia, phân phối kết quả làm ra, thực hiện điều tiết xã hội và phân phối lại.
Có cái gọi là những cơ chế vận hành có tính quy luật, tất yếu của nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN không, hay chỉ có những cơ chế vận hành có tính quy
luật, tất yếu của nền kinh tế thị trờng, không tuỳ thuộc vào chế độ xã hội? Nếu
có sự phụ thuộc vào tính chất xã hội, thì tính đặc thù của những cơ chế đó ở nớc
ta là gì?
Nhà nớc đóng vai trò nh thế nào trong quản lý nền kinh tế thị trờng định hớng
XHCN? Phải chăng, Nhà nớc chỉ đóng vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế, tạo
môi trờng kinh doanh thuận lợi và phát huy các nguồn lực đầu t phát triển hay
còn phải trực tiếp quản lý doanh nghiệp Nhà nớc và phần Nhà nớc trong các loại
doanh nghiệp khác?
Sở hữu và thành phần kinh tế vẫn là vấn đề lớn. Phân định sở hữu nh thế nào, 3
hình thức (toàn dân, tập thể, t nhân) hay 4 hình thức (toàn dân, tập thể, t nhân,
hỗn hợp), thậm chí là 5 hình thức (toàn dân, tập thể, t nhân, hỗn hợp, sở hữu của
nớc ngoài đang đầu t ở nớc ta, trong đó có thể có phần thuộc sở hữu Nhà nớc của
nớc ngoài)? Hơn nữa, nên gọi là "sở hữu toàn dân" hay để làm rõ trách nhiệm và
quyền hạn của ngời sở hữu, nên xác định là "sở hữu Nhà nớc"? Có nên phân định
thành phần kinh tế, trong đó có kinh tế t bản t nhân không? Hay nên phân định
khu vực kinh tế, hoặc phân định theo quy mô sản xuất - kinh doanh để dễ quản
lý Nhà nớc nh hiện nay bên Nhà nớc vẫn phân định? Giải quyết nh thế nào yêu
cầu xoá bỏ triệt để mọi hình thức phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế

với tính tất yếu phải "đỡ đầu cho một số loại doanh nghiệp thiết yếu cần cho
quốc kế dân sinh nhng hiệu quả kinh tế thấp?
Ngoài vai trò của các nhân tố chính trị, không có vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà
nớc thì không giữ vững đợc định hớng XHCN trong quá trình phát triển kinh tế
thị trờng. Nhng, hiểu nh thế nào về vai trò "chủ đạo" của kinh tế Nhà nớc, khi
mà ở khu vực này, rất nhiều doanh nghiệp làm ăn với hiệu quả và sức cạnh tranh
thấp? Điều đó không chỉ ở nớc ta, mà là hiện tợng tơng đối phổ biến ở ngay
những nớc có nền kinh tế phát triển thuần thục nh những nớc t bản phát triển.
Đây vẫn tiếp tục là vấn đề trọng đại và bức xúc của đất nớc trong nhiệm kỳ Đại
hội X, vì nhiều doanh nghiệp Nhà nớc, hợp tác xã vẫn đang trong tình trạng làm
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ăn kém hiệu quả, tham nhũng nặng nề và tình trạng mất đoàn kết trong bộ máy
quản lý đang là phổ biến.
Hớng phát triển tới là thu hẹp hơn nữa diện doanh nghiệp Nhà nớc, tập trung vào
một số lĩnh vực mà doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả hơn. Song, trên
hầu hết các lĩnh vực kinh tế, nếu doanh nghiệp t nhân đợc làm thì phần lớn lại có
hiệu quả cao hơn. Vậy, về mặt lý luận, giải quyết vấn đề này nh thế nào?
Thực tiễn 20 năm đổi mới cho thấy rằng, kinh tế t nhân là một động lực khai thác
có hiệu quả mọi nguồn lực tiềm tàng trong xã hội để phát triển kinh tế, tạo việc
làm, xoá đói, giảm nghèo, là một động lực rất quan trọng để phát triển nền kinh
tế nớc ta. Song, giải quyết nh thế nào về mối quan hệ, sự tơng hợp giữa kinh tế t
nhân là phổ biến với chế độ chính trị XHCN, Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân, do dân, vì dân?
Đại hội IX đã xác định mục tiêu: "Đến năm 2020, nớc ta cơ bản trở thành một n-
ớc công nghiệp theo hớng hiện đại". Nhng, điều cha rõ là lấy những tiêu chí nào
để có thể xếp một nớc vào hàng ngũ các nớc công nghiệp hay hàng ngũ các nớc
công nghiệp theo hớng hiện đại, và đến đâu thì có thể coi là cơ bản trở thành một
nớc công nghiệp hay một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại? Nếu không làm
rõ vấn đề này, ít nhất là về những tiêu chí chính, thì sẽ không có cơ sở để Đại hội

X xác định đợc mục tiêu cụ thể cho năm 2010 thoát khỏi nớc nghèo, kém phát
triển, "tạo nền tảng" để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nớc công
nghiệp và bớc đi cho các giai đoạn từ 2010 đến 2020.
Để chủ động hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả cao hơn, vấn đề hàng đầu đặt
ra là cần làm rõ hơn những yêu cầu, nội dung của nền kinh tế độc lập, tự chủ
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là thế nào? Đặc biệt là cần xác định cụ
thể hai nhóm vấn đề then chốt liên quan đến phạm vi và mức độ của tính độc lập
tự chủ trong hội nhập kinh tế quốc tế là: những vấn đề gì là những vấn đề chính
trị, kinh tế, xã hội, an ninh cần cơng quyết giữ vững, không đợc phép nhân nh-
ợng trong các quan hệ hợp tác, liên kết kinh tế quốc tế, những vấn đề gì, mặc dù
cũng rất quan trọng, nhng có thể nhân nhợng có mức độ đủ phù hợp với quy định
và thông lệ quốc tế để đem lại lợi ích cho đất nớc? Hơn nữa, có nên thay khái
niệm "nền kinh tế độc lập tự chủ" bằng khái niệm "nền kinh tế tự chủ" không,
khi khái niệm "độc lập thờng chỉ dùng theo nghĩa về mặt chính trị.
Để tăng trởng và phát triển kinh tế, cần tập trung vào những ngành, lĩnh vực,
những vùng có điều kiện phát triển thuận lợi, thù lao cao cho ngời làm ăn có hiệu
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả Nhng, vì vấn đề xã hội, có khi lại không thể làm nh thế. Vậy, giải quyết
nh thề nào mối quan hệ này để vừa có sự phát triền kinh tế thị trờng nhanh, vừa
giải quyết tốt vấn đề xã hội? Tổng quát hơn, những điều kiện cơ bản bảo đảm
tăng trởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bớc phát triển ở nớc ta là gì? Xử lý nh thê nào mối quan
hệ giữa tăng trởng kinh tế và phân hoá giàu nghèo trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ở nớc ta?
Việc phân định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nớc theo
phơng cách nào để khỏi chồng chéo? Chẳng hạn theo quy định của Hiến pháp và
luật hiện hành, Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp, nh-
ng Uỷ ban Thờng vụ Quốc hội cũng có quyền ban hành các nghị định độc lập.
Trên thực tế các quy định của pháp lệnh và nghị định cùng có hiệu lực thi hành.

Cùng với thẩm quyền lập pháp, Quốc hội lại còn có các thẩm quyền khác nh
thẩm quyền quyết định các vấn đề quan trọng của đất nớc (các công trình lớn,
quyết định kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc ), thẩm quyền liên
quan đến t pháp nh quyết định đại xá, bầu Chánh án Toà án Nhân dân tối cao,
Viện trởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao Giải quyết nh thế nào địa vị phán lý
của Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và cơ quan hành chính Nhà n-
ớc cao nhất? Nói cách khác, cẩn làm rõ quan điểm về sự thống nhất quyền lực
Nhà nớc, đồng thời, có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan Nhà nớc trong
việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, t pháp.
Một số mâu thuẫn và vấn đề có tính mâu thuẫn nêu trên không phải là tất cả
những mâu thuẫn đang có trong quá trình xây dựng nền KTTT định hớng XHCN
hiện nay ở nớc ta. Song, việc điểm danh một cách đại thể nh vậy cũng đủ cho
chúng ta thấy tính phức tạp của tình hình mà chúng ta đang phải giải quyết.
Việc giải quyết có hiệu quả những mâu thuẫn và những vấn đề có tính mâu thuẫn
trên đây là một điều kiện căn bản để nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến
đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc
đổi mới, sớm đa nớc ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển.
3.8 Mâu thuẫn giữa tăng trơng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội
Mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội trong
quá trình phát triển KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam: giữa tăng trởng kinh tế
với tiến bộ và công bằng xã hội có mối tơng tác khá đặc biệt. Tăng trởng kinh tế
đem lại những giá trị vật chất to lớn chính là điều kiện để thực hiện công bằng xã
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hội. Nếu không có những điều kiện kinh tế tối thiểu đảm bảo thì tiến bộ và công
bằng xã hội rất khó đợc thực hiện. Kinh tế càng phát triển, càng có điều kiện
thuận lợi hơn để hoạch định và thực thi các chính sách về công bằng xã hội. Ng-
ợc lại, công bằng xã hội có tác động tích cực đến tăng trởng kinh tế. Nhờ khả
năng có thể tạo ra một xã hội hòa hợp, lành mạnh và ổn định - một xã hội mà
mỗi cố gắng, mỗi đóng góp đều sẽ đợc đánh giá một cách thỏa đáng. Công bằng

xã hội có thể tạo ra một xã hội hài hòa giữa những lợi ích cá nhân và cộng đồng.
Công bằng xã hội, trên thực tế, vừa là điều kiện quan trọng để tạo ra ổn định xã
hội, vừa là một động lực để tăng trởng kinh tế. Trong điều kiện chuyển sang nền
KTTT định hớng xã hội chủ nghĩa, trớc nhu cầu bức bách phải thu hút vốn đầu t
để có điều kiện mở rộng sản xuất thì ngoài phân phối theo lao động, phân phối
theo vốn và nguồn lực khác vào sản xuất là hết sức cần thiết để thúc đẩy sản
xuất, tăng trởng kinh tế, phải đợc coi là công bằng. Đây chính là quan niệm mới
về sự thực hiện công bằng xã hội trong nền KTTT định hớng XHCN ở Việt Nam.
Nhng khi nền KTTT có sự tăng trởng khá thì cũng là khi mặt tiêu cực của nó tác
động tơng đối mạnh đến các mặt của đời sống xã hội. Tăng trởng kinh tế nhanh
trong điều kiện cơ chế thị trờng đã làm cho bảng giá trị của xã hội, trong một số
trờng hợp, biến động theo chiều hớng tiêu cực. Bất công xã hội có nguy cơ tăng
lên. Những hành vi phản văn hóa, những biểu hiện của lối sống thực dụng, quay
lng lại với những giá trị truyền thống cũng nảy sinh trong đời sống xã hội. đã
xuất hiện và nảy sinh mâu thuẫn giữa sự tăng trởng kinh tế với phân phối các giá
trị vật chất cũng nh giá trị tinh thần do tăng trởng kinh tế đem lại. Trong số các
vấn đề xã hội cần quan tâm thì công bằng xã hội là một trong những vấn đề đáng
lu tâm nhất. Kinh tế càng tăng trởng thì vấn đề công bằng xã hội càng đợc đặt ra
một cách bức xúc, vì thế Đảng và Nhà nớc Việt Nam đã có nhiều chủ trơng đúng
đắn và trên thực tế đã và đang giải quyết những vấn đề nổi cộm một cách có hiệu
quả.
Rút kinh nghiệm từ những bài học đắt giá trong việc hoạch định chính sách phát
triển của các nớc trong khu vực và trên thế giới, Việt Nam đã chủ trơng coi con
ngời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển xã hội; không chờ tới khi
kinh tế phát triển cao rồi mới thực hiện các chính sách về công bằng xã hội, mà
ngay từ khi bắt đầu tiến hành đổi mới đã phải kết hợp các nhiệm vụ kinh tế với
các nhiệm vụ xã hội; giải quyết tốt mối quan hệ giữa đổi mới chính sách kinh tế
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
với đổi mới chính sách xã hội, coi đó là một phơng thức để thực hiện công bằng

xã hội.
Thực tiễn trên đã chứng tỏ rằng khi có chính sách xã hội đúng đắn đi liền
với chính sách tăng trởng kinh tế thì có thể khắc phục đợc những mặt tiêu cực
của KTTT mà không làm mất đi tính năng động và hiệu quả của bản thân cơ chế
thị trờng. Đó chính là nguyên nhân đã khiến cho cộng đồng quốc tế đánh giá cao
kết quả của việc thực hiện công bằng xã hội ở Việt Nam".

III. Kết luận
Ngay từ khi ra đời đến nay kinh tế thị trờng vẫn chứng tỏ đó là một kiểu
tổ chức kinh tế tiên tiến nhất. Trải qua các giai đoạn phát triển kinh tế thị trờng
ngày càng đợc áp dụng tại nhiều quốc gia. Nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam mặc dù mới ra đời hơn một thập kỉ nhng cũng đã trải
qua nhiều giai đoạn thăng trầm, luôn vận động và biến đổi không ngừng dới
những tác động của các nhân tố bên ngoài và cả bên trong nền kinh tế. Trong nền
kinh tế thị trờng ở nớc ta vẫn còn tồn tại một số mâu thuẫn. Tất nhiên mâu thuẫn
là một hiện tợng khách quan phổ biến, tồn tại trong mọi sự vật, quan trọng nhất
chúng ta phải nắm vững nguyên tắc để giải quyết mâu thuẫn. Đó chính là sự đấu
tranh giữa các mặt đối lập từ đó phá bỏ cái cũ, xây dựng cái mới tiến bộ hơn .
Nhờ đó chúng ta có thể tận dụng những mâu thuẫn một cách hợp lí để tạo ra
động lực cho phát triển kinh tế.
Nền kinh tế thị trờng tuy mới hình thành ở nớc ta nhng đã bớc đầu vợt qua
những khó khăn tởng nh không thể vợt qua do nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp để lại thu đợc những thành tựu đáng khích lệ trong kinh tế. Tạo niềm tin
trong nhân dân vào sự nghiệp đổi mới, kiên định đi theo con đờng chủ nghĩa xã
hội mà Đảng và Nhà nớc đã lựa chọn. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực do
nền kinh tế thị trờng mang lại, chúng ta cũng không thể tránh khỏi những mâu
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thuẫn vốn có của nó. Vì mới bớc đầu hội nhập với nền kinh tế thị trờng do vậy,
việc nhận thức về những mặt đối lập, những quy luật của kinh tế thị trờng là hết

sức cần thiết đối với chúng ta để có đợc các biện pháp cần thiết giải quyết những
mâu thuẫn này góp phần đa đất nớc phát triển hội nhập với các quốc gia phát
triển trên thế giới. ổn định kinh tế, chính trị, xã hội tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Báo Nhân dân điện tử: nhandan.org.vn
2. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VI
3. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X
4. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin
5. Giao trình Triết học Mác - Lênin
6. Tạp chí Triết học
7. Website: chungta.com
24

×