Website: Email : Tel (: 0918.775.368
MỤC LỤC
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thực tế khách quan sau hơn 20 năm đổi mới cho thấy nước ta thành
công trong việc chuyển đổi từ thể chế kinh tế kế hoạch hóa tập trung quan
liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường (KTTT) định hướng xã hội chủ
nghĩa (XHCN). Ðây là một bước chuyển biến đặc biệt, chưa từng có kinh
nghiệm trong lịch sử xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực. Những thành tựu
trong phát triển kinh tế, ổn định xã hội, cải thiện mức sống và nâng cao vị thế
quốc gia; trong giữ vững độc lập, tự chủ, tự quyết định các vấn đề đối nội và
đối ngoại của Việt Nam ... đã khẳng định sự lựa chọn đường lối phát triển đất
nước là đúng đắn và chứng tỏ sự sáng suốt, nhạy bén của Đảng ta trong việc
đề ra đường lối chiến lược xây dựng đất nước, có những quyết sách đúng đắn
phù hợp với từng thời kỳ.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, chúng ta cũng cần thẳng thắn
thừa nhận rằng, nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của nước ta hiện
nay vẫn trong tình trạng sơ khai, chưa đạt tới trình độ của một nền kinh tế thị
trường hiện đại. Chính vì thế, việc tiếp tục nghiên cứu tìm ra hướng đi đúng
đắn cho nền kinh tế, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh đất nước, phù hợp với
khu vực thế giới và thời đại là hết sức cần thiết trong điều kiện hiện nay. Điều
đó cũng có nghĩa là phải phân tích các yếu tố kinh tế trong tổng thể các mối
quan hệ, trong sự vận động, phát triển không ngừng. Nhận thức được tầm
quan trọng của việc việc vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể của triết học Mác
- Lênin vào quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, em
đã chọn đề tài “Vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể để phân tích q trình
xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam” làm đề tài cho tiểu luận của mình.
Tuy nhiên, do vốn hiểu biết, kiến thức còn hạn hẹp nên tiểu luận khơng
thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy, em kính mong nhận được sự góp ý và
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hướng dẫn của cô giáo và các bạn để tiểu luận của em có kết quả tốt hơn. Em
xin chân thành cám ơn.
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Để có thể vận dụng tốt quan điểm lịch sử cụ thể vào việc phân tích q
trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam, trước hết chúng ta cần hiểu rõ về quan điểm này.
1.
Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin
1.1. Cơ sở lý luận của Quan điểm lịch sử cụ thể
Quan điểm lịch sử cụ thể bắt nguồn từ cơ sở lý luận là 2 nguyên lý cơ
bản của phép biện chứng duy vật: nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển.
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến khẳng định rằng các sự vật, hiện
tượng, các quá trình khác nhau vừa tồn tại độc lập, vừa qui định, tác động qua
lại, chuyển hóa lẫn nhau. Cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật và hiện tượng
là tính thống nhất vật chất của thế giới. Các sự vật, hiện tượng trong thế giới
chỉ biểu hiện sự tồn tại của mình thông qua sự vận động, sự tác động qua lại
lẫn nhau. Bản chất, tính quy luật của sự vật, hiện tượng cũng chỉ bộc lộ thông
qua sự tác động qua lại giữa các mặt trong bản thân chúng hay sự tác động
của chúng với sự vật, hiện tượng khác.
Mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng khơng chỉ có tính khách quan
mà cịn mang tính phổ biến. Tính phổ biến của mối liên hệ thể hiện ở việc bất
cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có mối liên hệ với sự vật, hiện tượng khác.
Khơng có sự vật, hiện tượng nào nằm ngoài mối liên hệ. Trong thời đại hiện
nay, khơng có một quốc gia nào khơng có quan hệ, khơng có liên hệ với các
quốc gia dân tộc khác về mọi mặt của đời sống xã hội. Chính vì thế, hiện nay
trên thế giới đã và đang xuất hiện xu hướng tồn cầu hóa, khu vực hóa mọi
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
lĩnh vực của đời sống xã hội. Nhiều vấn đề đã và đang trở thành vấn đề tồn
cầu như: đói nghèo, bệnh hiểm nghèo, mơi trường sinh thái, dân số kế hoạch
hóa gia đình, chiến tranh và hịa bình… Tính phổ biến của mối liên hệ còn
được thể hiện ở chỗ: mối liên hệ biểu hiện dưới những hình thức riêng biệt, cụ
thể tùy theo điều kiện nhất định nhưng dù dưới hình thức nào, chúng cũng chỉ
là biểu hiện của mối liên hệ phổ biến nhất, chung nhất.
Sự tác động qua lại giữa các yếu tố trong một sự vật hay giữa các sự vật
làm cho sự vật vận động và phát triển. Sự tác động đó diễn ra trong hiện thực
quyết định mối liên hệ hữu cơ giữa nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển.
Sự phát triển theo quan điểm biện chứng là một q trình tiến lên từ
thấp đến cao. Q trình đó diễn ra vừa dần dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra
đời của cái mới thay thế cái cũ. Dù trong hiện thực khách quan hay trong tư
duy, sự phát triển không phải lúc nào cũng theo đường thẳng mà rất quanh co,
phức tạp, thậm chí có thể có những bước lùi tạm thời. Theo quan điểm biện
chứng, sự phát triển là kết quả của quá trình thay đổi dần dần về lượng dẫn
đến sự thay đổi về chất, là q trình diễn ra theo đường xốy ốc. Điều đó có
nghĩa là, q trình phát triển dường như sự vật ấy quay trở về điểm khởi đầu
song trên cơ sở mới cao hơn.
Trên cơ sở khái quát sự phát triển của mọi sự vật hiện tượng tồn tại
trong hiện thực, quan điểm duy vật biện chứng khẳng định, sự phát triển là
một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự
vật.
Theo quan điểm này, sự phát triển khơng bao qt tồn bộ sự vận động
nói chung. Nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động – xu hướng vận
động đi lên của sự vật, sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ. Sự phát triển chỉ
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. Trong quá trình phát triển của
mình, trong sự vật sẽ hình thành dần dần những quy định mới cao hơn về
chất, sẽ làm thay đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại và vận động,
chức năng vốn có theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn.
Quan điểm duy vật khẳng định nguồn gốc sự phát triển nằm trong bản
thân sự vật. Đó là do mâu thuẫn trong chính sự vật quy định. Nói cách khác,
đó là q trình giải quyết liên tục mâu thuẫn trong bản thân sự vật, do đó cũng
là quá trình tự thân của mọi sự vật. Như vậy, sự phát triển bao giờ cũng mang
tính khách quan, khơng phụ thuộc vào ý muốn, nguyện vọng, ý chí hay ý thức
của con người. Dù con người muốn hay không, sự vật vẫn luôn luôn phát triển
theo khuynh hướng chung của thế giới vật chất.
Sự phát triển cũng mang tính phổ biến. Tính phổ biến của sự phát triển
được hiểu là nó diễn ra ở mọi lĩnh vực: tự nhiên, xã hội và tư duy; ở bất cứ sự
vật hiện tượng nào của thế giới khách quan. Ngay cả các khái niệm, phạm trù
phản ánh hiện thực cũng nằm trong quá trình vận động và phát triển, hoặc
đúng hơn, mọi hình thức của tư duy cũng ln phát triển.
Ngồi tính khách quan và tính phổ biến, sự phát triển cịn có tính đa
dạng và phong phú. Khuynh hướng phát triển là khuynh hướng chung của
mọi sự vật, mọi hiện tượng. Song mỗi sự vật, mỗi hiện tượng lại có q trình
phát triển khơng giống nhau. Tồn tại ở khơng gian khác nhau, ở thời gian
khác nhau, sự vật phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời trong quá trình phát triển
của mình, sự vật cịn chịu tác động của các sự vật hiện tượng khác, của rất
nhiều yếu tố điều kiện. Sự tác động đó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát
triển của sự vật, đơi khi có thể làm thay đổi chiều hướng phát triển của sự vật,
thậm chí có thể làm cho sự vật thụt lùi.
1.2. Yêu cầu của quan điểm lịch sử cụ thể
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Xuất phát từ cơ sở lý luận là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và
nguyên lý về sự phát triển, quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi chúng ta khi
nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý đến điều kiện, hoàn
cảnh lịch sử cụ thể, mơi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và phát
triển, từ đó phân tích xem những điều kiện khơng gian ấy có ảnh hưởng như
thế nào đến tính chất, đặc điểm của sự vật, hiện tượng. Ngoài ra, quan điểm
lịch sử cụ thể cũng đặt ra yêu cầu: khi nghiên cứu một lý luận, một luận điểm
khoa học nào đó cần phải phân tích nguồn gốc xuất xứ, hồn cảnh làm nảy
sinh lý luận đó. Một luận điểm nào đó có thể là luận điểm khoa học trong điều
kiện này nhưng sẽ không là luận điểm khoa học trong điều kiện khác. Có như
vậy mới đánh giá đúng giá trị và hạn chế của lý luận đó. Việc tìm ra điểm
mạnh và điểm yếu có tác dụng trực tiếp đến quá trình vận dụng sau này. Đồng
thời, khi vận dụng một lý luận nào đó vào thực tiễn phải tính đến điều kiện cụ
thể của nơi được vận dụng. Điều kiện này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
của sự vận dụng đó.
2. Thực trạng việc vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá trình xây
dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
2.1. Sự cần thiết vận dụng quan điểm lịch sử cụ thể vào quá
trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
Trước tiên cần phải khẳng định rằng KTTT định hướng XHCN cũng là
một dạng vật chất. Nền kinh tế Việt Nam là một dạng vật chất xã hội theo sự
phân loại của triết học Mác-Lênin. Chính vì thế nền KTTT định hướng
XHCN Việt Nam cũng tồn tại, vận động và phát triển theo những nguyên lý,
quy luật của triết học Mác-Lênin, mà cụ thể là trong những điều kiện không
gian thời gian theo quan điểm lịch sử cụ thể.
Hơn 20 năm qua, kể từ khi Việt Nam bước vào thực hiện mơ hình kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế Việt Nam đã đạt được
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhiều kết quả và thành tựu đáng mừng, làm thay đổi khá rõ tình hình đất
nước. Kinh tế ra khỏi tình trạng khủng hoảng, hoạt động ngày càng năng động
và có hiệu quả. Của cải xã hội ngày càng nhiều, hàng hóa ngày càng phong
phú. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện. Đất nước chẳng những giữ
vững được ổn định chính trị trước những chấn động lớn trên thế giới mà cịn
có bước phát triển đi lên… Tuy nhiên đó chưa phải là cái đích cuối cùng của
Đảng ta và nhân dân ta, bởi nhìn chung, so với thế giới, nền kinh tế nước ta
vẫn còn chậm phát triển. Khi chúng ta vừa chuyển từ nền kinh tế tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, từ một nền kinh tế yếu kém lạc hậu
với hệ thống sản xuất, hệ thống quản lý kinh tế với những cán bộ mang nặng
tư tưởng ỷ lại sang nền kinh tế thị trường năng động, do đó khó có thể tránh
khỏi những vấp váp sai lầm. Thêm nữa, thời điểm chúng ta bắt đầu đổi mới,
chuyển sang nền kinh tế thị trường là quá muộn so với các nước trên thế giới
và khu vực khi mà các nước tư bản như Mỹ, Nhật, Tây Âu... đã tiến hành cơ
chế thị trường và phát triển vượt xa ta mấy trăm năm. Nhờ biết lợi dụng tối đa
ưu thế của kinh tế thị trường, CNTB đã đạt được những thành tựu về kinh tế xã hội, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động, quản lý xã
hội đã đạt được những thành tựu về văn minh hành chính, văn minh công
cộng, con người nhậy cảm tinh tế với khả năng sáng tạo... và có cả những tiêu
cực: sự gay gắt dẫn đến tình trạng “cá lớn nuốt cá bé” sự phân cách giàu
nghèo ngày càng lớn, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt, tệ nạn xã hội...
Tuy nhiên, là nước đi sau và theo CNXH, chúng ta có cơ hội kế thừa và phát
triển những thành tựu của nhân loại mà trước hết là sử dụng văn minh của
kinh tế thị trường, loại bỏ những khuyết tật của nó để xây dựng CNXH có
hiệu quả hơn.
Việc Việt Nam lựa chọn con đường phát triển kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa là sự lựa chọn vừa phù hợp với xu hướng phát
triển khách quan của thời đại, vừa là sự tiếp thu các giá trị truyền thống của
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đất nước và những yếu tố tích cực trong giai đoạn phát triển đó qua của chủ
nghĩa xã hội kiểu cũ. Đây cũng là sự trùng hợp giữa quy luật khách quan với
mong muốn chủ quan, giữa tính tất yếu thời đại với lơgic tiến hố nội sinh của
dân tộc, khi chúng ta chủ trương sử dụng hình thái kinh tế thị trường để thực
hiện mục tiêu phát triển, từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nó cũng là
con đường để thực hiện chiến lược phát triển rút ngắn, để thu hẹp khoảng
cách tụt hậu và nhanh chóng hội nhập, phát triển.
Chính vì những lẽ đó, chúng ta cần phải vận dụng quan điểm lịch sử cụ
thể vào việc nghiên cứu quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
2.2. Quá trình xây dựng nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam
dưới góc nhìn của quan điểm lịch sử cụ thể
* Giai đoạn 1986-1991
Đầu tiên chúng ta cần tìm hiểu xuất phát điểm về kinh tế của nước ta
khi bắt đầu đổi mới. Bức tranh chung của kinh tế Việt Nam năm trước đổi
mới là tăng trưởng thấp 3,7%/năm, làm không đủ ăn và dựa vào nguồn viện
trợ bên ngoài rất lớn. Thu nhập quốc dân trong nước, sản xuất chỉ đáp ứng
được 80-90% thu nhập quốc dân sử dụng. Sự tàn phá của chiến tranh và nền
kinh tế bao cấp yếu kém kéo dài đã để lại nhiều hậu quả nặng nề: cơ sở vật
chất thấp kém với nền KH - CN, kỹ thuật lạc hậu, hầu hết các hệ thống máy
móc trong các xí nghiệp đều do Liên Xô cũ giúp đỡ từ trong chiến tranh nên
năng suất thấp, chất lượng kém…
Sau khi miền Bắc giải phóng và từ sau năm 1975 thống nhất đất nước,
cả nước ta đã kiên quyết đi theo con đường XHCN - đây là lựa chọn tất yếu
và đúng đắn. Tuy nhiên, vì khơng qua giai đoạn TBCN, chúng ta đã gặp nhiều
khó khăn và bỡ ngỡ trong cơng cuộc xây dựng một hệ thống chính trị vững
mạnh. Thêm vào đó, khi ta đang trong tình trạng ban đầu của công cuộc đổi
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mới, một giai đoạn quan trọng mà chính trị là yếu tố định hướng dẫn đường
thì CNXH ở Liên Xơ cũ và các nước Đông Âu sụp đổ hàng loạt đã gây nhiều
hoang mang cho Đảng và nhân dân ta. Điều này cũng chứng tỏ rằng đang có
rất nhiều thế lực phản động khơng ngừng tìm cách phá hoại, lật đổ chế độ
CNXH ở nước ta.
Trước tình hình đó, trên cơ sở nhận thức đúng đắn và đầy đủ hơn về
chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội
VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 12-1986) đã đề ra đường lối đổi mới
toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đại hội đưa ra những quan niệm mới về con đường, phương
pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là quan niệm về cơng nghiệp hóa xã
hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại
khách quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh
doanh. Đại hội chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với những
hình thức kinh doanh phù hợp; coi trọng việc kết hợp lợi ích cá nhân, tập thể
và xã hội; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người, có nhận thức mới
về chính sách xã hội…
Tuy nhiên, do chưa nhận thức được đầy đủ những yếu tố cụ thể ảnh
hưởng đến nền kinh tế nên ta đã có một số chính sách chưa thực sự hợp lý.
Một chính sách sai lầm trong giai đoạn này là tập trung cơng nghiệp hố hiện đại hố theo hướng ưu tiên cho công nghiệp nặng. Đây là một sai lầm
nghiêm trọng đã làm mất rất nhiều thời gian, tốn rất nhiều tiền bạc bởi lúc này
với xuất phát điểm và kinh tế rất thấp, cơ sở vật chất, cơng nghệ cịn q lạc
hậu thêm vào đó là thiếu vốn và thiếu đội ngũ các nhà khoa học tài giỏi.
Trong khi đó ta có đầy đủ điều kiện để phát triển công nghiệp nhẹ. Sự
khéo léo cần cù của người dân Việt Nam, sự ưu đãi của thiên nhiên khí hậu
tạo nên một danh mục nơng sản đa dạng phong phú và nhiều loại hình sản
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xuất hàng thủ cơng mỹ nghệ. Với những điều kiện đó ta hồn tồn có thể phát
triển những ngành cơng nghiệp nhẹ mà chỉ cần ít vốn như cơng nghiệp chế
biến thực phẩm, đồ mỹ nghệ...
Chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nhưng trong giai
đoạn này lượng hàng hoá của chúng ta cịn ít và chất lượng cịn chưa tốt.
Chính vì thế, hàng hố sản xuất ra khơng có sức cạnh tranh trên thị trường vì
số lượng hàng hố ít nên phần lớn vẫn phải nhập khẩu và chưa xuất khẩu
được hàng hoá ra thị trường thế giới.
Với điều kiện địa lý địa hình phức tạp, hệ thống giao thơng vận tải yếu
kém như trên chưa có những chính sách phát triển kinh tế phù hợp với từng
vùng, từng miền, chúng ta đã rơi vào tình trạng đầu tư phát triển kinh tế tràn
lan, không tập trung, gây nên sự bất hợp lý giữa các vùng.
Cơ cấu giữa các thành phần kinh tế cũng là một vấn đề đáng quan tâm.
Trong giai đoạn này các thành phần kinh tế mới như kinh tế tư bản tư nhân,
kinh tế tư bản Nhà nước chưa phát triển, chủ yếu vẫn là thành phần kinh tế
Nhà nước. Nguyên nhân của vấn đề này là do ta vẫn cịn chậm đổi mới các
hình thức sở hữu tư liệu sản xuất đã có trong nền kinh tế bao cấp cũ và chưa
có được những chính sách phù hợp để kinh tế tư bản tư nhân và tư bản Nhà
nước phát triển.
Tóm lại, trong giai đoạn này mặc dù nền kinh tế Việt Nam vẫn chưa
bước hẳn ra sự khủng hoảng của những năm trước đổi mới nhưng Đại hội VI
đã đánh dấu bước chuyển quan trọng trong nhận thức, tư duy của Đảng Cộng
sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
Việt Nam. Đó là kết quả của cả một q trình tìm tịi, thử nghiệm, suy tư, đấu
tranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và cơng sức của tồn Đảng, tồn
dân trong nhiều năm.
* Giai đoạn sau năm 1991
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Giai đoạn này, do đã dần điều chỉnh phù hợp với những điều kiện, nhân
tố cụ thể ảnh hưởng đến nền KTTT nên kinh tế Việt Nam đã đạt được một số
thành tựu đáng kể.
Điều đầu tiên cần nói đến là tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và phát triển
tương đối toàn diện. Hàng loạt các công ty, doanh nghiệp tư nhân hoạt động
trong mọi lĩnh vực đã ra đời. Dịch vụ thương mại phát triển tương đối mạnh
đã tạo điều kiện cho việc sản xuất hàng hoá, làm cho số lượng hàng hố
phong phú hơn và chất lượng khơng ngừng được cải tiến. Giao thông vận tải
được chú trọng sửa chữa và xây mới nên hàng hoá đã đến được các vùng sâu,
vùng xa và miền núi. Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
bước đầu được xây dựng. Thị trường hàng hoá phát triển tương đối nhanh;
một số loại thị trường mới đã hình thành.
Cơ cấu giữa các thành phần kinh tế và các ngành cũng hợp lý hơn. Cơ
cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Đến năm 2005, tỉ trọng giá trị nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp trong
GDP cịn 20,9% (kế hoạch 20 - 21%), cơng nghiệp và xây dựng 41% (kế
hoạch 38 - 39%), dịch vụ 38,1% (kế hoạch 41 - 42%). Các thành phần kinh tế
đều phát triển.
Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có bước tiến
mới rất quan trọng. Một số sản phẩm đã có sức cạnh tranh trên thị trường
quốc tế. Xuất khẩu, nhập khẩu có tốc độ tăng trưởng khá, tổng kim ngạch
xuất khẩu đạt hơn 50% GDP. Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) liên tục tăng qua các năm. Đã có một số dự
án đầu tư ra nước ngoài.
Một thành tựu quan trọng nữa là trong điều kiện nền kinh tế thế giới
với sự cạnh tranh rất khốc liệt gây ra sự phân cực giàu nghèo mạnh mẽ với
nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, Đảng ta kịp thời rút kinh
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệm và đã có những đường lối, chính sách định hướng cho nền kinh tế
phát triển theo đúng định hướng XHCN, hướng thị trường hàng hoá vào ưũy
đạo cạnh tranh lành mạnh cùng phát triển. Chính vì vậy nền KTTT của ta
chẳng những khơng xảy ra khủng hoảng mà cịn tránh được ảnh hưởng tiêu
cực từ những cuộc khủng hoảng kinh tế ở các nước trong khu vực và thế giới
mà cụ thể là cuộc khủng hoảng tiền tệ vào năm 1997.
2.3. Hạn chế và thách thức
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình xây dựng nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của chúng ta vẫn còn rất nhiều việc
phải làm. Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng,
hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm…
Các cân đối vĩ mô trong nền kinh tế chưa thật vững chắc, dễ bị ảnh
hưởng bởi những biến động từ bên ngồi. Trình độ khoa học, cơng nghệ, năng
suất lao động thấp; giá thành nhiều sản phẩm còn cao so với khu vực và thế
giới. Nhiều nguồn lực và tiềm năng trong nước chưa được huy động và khai
thác tốt. Đầu tư của Nhà nước dàn trải, hiệu quả chưa cao, thất thốt nhiều.
Lãng phí trong chi tiêu ngân sách nhà nước và tiêu dùng xã hội còn nghiêm
trọng. Môi trường tự nhiên ở nhiều nơi bị huỷ hoại, ô nhiễm nặng.
Lĩnh vực dịch vụ phát triển chậm. Nội dung và các biện pháp cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nơng thơn chưa cụ thể. Sắp xếp, đổi
mới và nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp nhà nước, nhất là cổ phần hố,
cịn nhiều vướng mắc. Chất lượng nguồn nhân lực thấp, lao động chưa qua
đào tạo vẫn là phổ biến, lao động nơng nghiệp cịn chiếm tỉ lệ cao. Hoạt động
kinh tế đối ngoại còn hạn chế. Nhiều doanh nghiệp chưa đủ sức vượt qua
những khó khăn về cạnh tranh và thị trường.
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Từ những thành công bước đầu làm nền tảng, chúng ta cần nghiên cứu,
dự báo môi trường kinh tế xã hội trong những năm sắp tới để có thể tận dụng
thời cơ, phát huy ưu thế, giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
Nhìn chung, theo tình hình thế giới hiện nay thì hồ bình, hợp tác và
phát triển vẫn là xu thế lớn. Tuy nhiên, mặc dù kinh tế thế giới và khu vực
tiếp tục phục hồi và phát triển nhưng vẫn tiềm ẩn những yếu tố bất trắc khó
lường. Tồn cầu hoá kinh tế tạo ra cơ hội phát triển nhưng cũng chứa đựng
nhiều yếu tố bất bình đẳng, gây khó khăn, thách thức lớn cho các quốc gia,
nhất là các nước đang phát triển. Cạnh tranh kinh tế - thương mại, giành giật
các nguồn tài nguyên, năng lượng, thị trường, nguồn vốn, công nghệ... giữa
các nước ngày càng gay gắt. Khoa học và cơng nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt
và những đột phá lớn.
Ở khu vực châu Á - Thái Bình Dương nói chung và Đơng Nam Á nói
riêng, xu thế hồ bình, hợp tác và phát triển tiếp tục gia tăng, nhưng luôn tiềm
ẩn những nhân tố gây mất ổn định như: tranh chấp về ảnh hưởng và quyền
lực, về biên giới, lãnh thổ, biển đảo, tài nguyên giữa các nước; những bất ổn
về kinh tế, chính trị, xã hội ở một số nước...
Trong nước, những thành tựu sau hơn 20 năm đổi mới làm cho thế và
lực nước ta lớn mạnh lên nhiều so với trước. Việc mở rộng quan hệ hợp tác
quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững mơi trường
hồ bình tạo thêm nhiều thuận lợi cho nhân dân ta đổi mới, phát triển kinh tế xã hội với tốc độ nhanh hơn.
Tuy nhiên, nước ta đang đứng trước nhiều thách thức lớn, đan xen
nhau, tác động tổng hợp và diễn biến phức tạp, không thể coi thường bất cứ
thách thức nào. Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong
khu vực và trên thế giới vẫn tồn tại. Tình trạng suy thối về chính trị, tư
tưởng, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên gắn với tệ quan
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
liêu, tham nhũng, lãng phí là nghiêm trọng. Những biểu hiện xa rời mục tiêu
của chủ nghĩa xã hội chưa được khắc phục. Các thế lực thù địch vẫn tiếp tục
thực hiện âm mưu "diễn biến hồ bình", gây bạo loạn lật đổ, sử dụng các
chiêu bài "dân chủ", "nhân quyền" hòng làm thay đổi chế độ chính trị ở nước
ta.
Những năm tới, đất nước ta có cơ hội lớn để tiến lên, tuy khó khăn cịn nhiều.
Địi hỏi bức bách của tồn dân tộc lúc này là phải tranh thủ cơ hội, vượt qua
thách thức, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, toàn diện và đồng bộ, phát triển nhanh
và bền vững hơn.
3. Một số giải pháp nhằm xây dựng nền KTTT theo định hướng XHCN
trong bối cảnh lịch sử cụ thể hiện nay
3.1. Mở rộng quan hệ đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập kinh
tế quốc tế
Xu hướng hội nhập, tồn cầu hóa kinh tế đã trở thành xu hướng chung
của nhân loại. Là một quốc gia đi sau trong việc xây dựng nền KTTT nhưng
cũng có đặc trưng riêng “định hướng xã hội chủ nghĩa”, chúng ta cần tích cực
tham gia vào kinh tế quốc tế, tiếp thu kinh nghiệm, thành tựu mà các quốc gia
khác đã đạt được và vận dụng phù hợp với điều kiện đất nước. Thực hiện nhất
quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hồ bình, hợp tác và phát triển;
chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc
tế. Đưa các quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, ổn định, bền
vững. Phát triển quan hệ với tất cả các nước, các vùng lãnh thổ trên thế giới
và các tổ chức quốc tế theo các nguyên tắc: tôn trọng độc lập, chủ quyền và
tồn vẹn lãnh thổ, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau; không
dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực; giải quyết các bất đồng và tranh chấp
thơng qua thương lượng hịa bình; tơn trọng lẫn nhau, bình đẳng và cùng có
lợi.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phát huy vai trị chủ thể và tính năng động của doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế. Xúc tiến mạnh thương mại
và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và thương hiệu mới.
Khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam hợp tác liên doanh với doanh
nghiệp nước ngoài và mạnh dạn đầu tư ra nước ngoài. Đẩy mạnh việc thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trước mắt cần tiếp tục cải tiến hành chính
trong lĩnh vực đầu tư nước ngồi với những qui định rõ ràng thông suốt và
đơn giản. Về lâu dài cần tiến tới xây dựng một hành lang pháp lý chung cho
các nhà đầu tư nước ngoài cũng như trong nước để tạo một sân chơi bình
đẳng.
3.2. Tiếp tục thực hiện một cách nhất quán chính sách phát triển
kinh tế nhiều thành phần
Thực tế hơn 20 năm đổi mới đã cho thấy vai trò chủ đạo, là lực lượng
vật chất quan trọng để Nhà nước định hướng và điều tiết nền kinh tế, tạo môi
trường và điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế cùng phát triển. Tuy
nhiên cần nhìn nhận khách quan những đóng góp khơng nhỏ của các thành
phần kinh tế phi quốc doanh vào sự phát triển và ổn định chung của nền kinh
tế Việt Nam. Vì vậy, cần xố bỏ mọi sự phân biệt đối xử theo hình thức sở
hữu; Nhà nước chỉ thực hiện sự ưu đãi hoặc hỗ trợ phát triển đối với một số
ngành, lĩnh vực, sản phẩm; một số mục tiêu như xuất khẩu, tạo việc làm, xố
đói giảm nghèo, khắc phục rủi ro; một số địa bàn, các doanh nghiệp nhỏ và
vừa…, khơng nên có thái độ định kiến và kỳ thị đối với bất cứ thành phần
kinh tế nào, tạo môi trường thuận lợi để các thành phần kinh tế cạnh tranh
bình đẳng và đóng góp tích cực cho công cuộc xây dựng nền KTTT định
hướng XHCN.
3.3. Đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển
kinh tế tri thức
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi
thế của nước ta để rút ngắn q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh
tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao
dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người
Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại. Coi trọng cả số lượng và chất
lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát triển của đất nước, ở từng
vùng, từng địa phương, trong từng dự án kinh tế - xã hội.
Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và
lãnh thổ. Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các
ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao.
Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp và nông thôn,
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Chuyển
dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị
gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; thực hiện
cơ khí hố, điện khí hố, thuỷ lợi hố, đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ sinh học vào sản xuất..., tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao
động các ngành công nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao
động nông nghiệp…
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
KẾT LUẬN
Sự hình thành tư duy kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
khơng chỉ đơn thuần là sự tìm tịi và phát kiến về mặt lý luận của chủ nghĩa xã
hội, mà còn là sự lựa chọn và khẳng định con đường và mơ hình phát triển
trong thực tiễn mang tính cách mạng và sáng tạo của Việt Nam. Phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu phù
hợp với quy luật phát triển của thời đại và đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước.
Tuy nhiên, đây là sự nghiệp vô cùng khó khăn, phức tạp, lâu dài, bởi lẽ
nó rất mới mẻ, chưa có tiền lệ, phải vừa làm vừa rút kinh nghiệm. Hơn nữa,
xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN trong điều kiện hiện nay với
vô vàn khó khăn thách thức địi hỏi chúng ta phải nỗ lực hết sức, kết hợp sức
mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại để có thể ổn định kinh tế và nhanh chóng
đuổi kịp trình độ của thế giới.
Từng bước thực hiện các giải pháp đã đề ra, vận dụng thành công quan
điểm lịch sử cụ thể trong hoạch định chiến lược phát triển kinh tế, chúng ta tin
tưởng sẽ đưa nền KTTT định hướng XHCN Việt Nam ngày càng phát triển và
nhanh chóng đuổi kịp trình độ của thế giới, trở thành một nước công nghiệp
phát triển trong tương lai không xa.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Triết học Mác - Lênin NXB Chính trị quốc gia, 2005.
2.
Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình Triết học Mác - Lênin NXB Chính trị quốc gia, 2006.
3.
Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2006.
4.
Tạp chí Triết học
5.
Tạp chí nghiên cứu lý luận
6.
Tạp chí Đảng cộng sản
…
18