Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

(Luận văn) tổ chức và hoạt động của toà gia đình và người chưa thành niên theo luật tổ chức toà án nhân dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh thanh hoá

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 86 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ LINH

lu
an
va
n

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỒ GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI

tn

to
ie

gh

CHƯA THÀNH NIÊN THEO LUẬT TỔ CHỨC TOÀ ÁN NHÂN DÂN

p

NĂM 2014 TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH HOÁ

oa

nl

w


do
d

Chuyên ngành : Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

nf
va

an

lu
Mã số : 8 38 01 02

z
at
nh
oi

lm
ul
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

z

PGS.TS. ĐỖ THỊ PHƯỢNG

m

co


l.
ai

gm

@
an
Lu

HÀ NỘI, năm 2021

n

va
ac
th
si


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................................... 1
Chương 1 ........................................................................................................................................... 8
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỊA
GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN ........................................................................... 8
1.1. Khái quát chung về gia đình và người chưa thành niên ................................................ 8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của gia đình .................................................................................. 8
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của người chưa thành niên.......................................................... 9
1.1.3. Mối liên hệ giữa gia đình và sự phát triển của người chưa thành niên................................ 12
1.2. Mô hình Tịa gia đình và người chưa thành niên trên thế giới ....................................... 13


lu

1.2.1. Các mơ hình cơ bản của Tịa Gia đình và người chưa thành niên trên thế giới ....... 13

an

1.2.2. Mơ hình Tịa gia đình và người chưa thành niên ở một số quốc gia trên thế giới .... 15

va

1.2.2.1. Mơ hình Tịa Gia đình Liên Bang của Úc ................................................................... 15

n

1.2.2.3. Mơ hình Tịa án vị thành niên và gia đình ở Thái Lan ................................................ 18

gh

tn

to

1.2.2.2. Mơ hình Tịa Gia đình ở Nhật Bản .............................................................................. 16

p

ie

1.3. Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên tại Việt Nam
...................................................................................................................................................... 21


w

do

1.3.1. Vị trí của Tịa gia đình và người chưa thành niên trong hệ thống Tòa án ................ 21

oa

nl

Điều kiện để thành lập Tịa gia đình và người chưa thành niên .............................................. 21

d

1.3.2. Các quy định pháp luật hiện hành về tổ chức của Tịa gia đình và người chưa thành
niên .......................................................................................................................................... 23

lu

an

1.3.3. Các quy định về hoạt động của Tòa gia đình và người chưa thành niên................... 26

nf
va

1.3.3.1. Giải quyết các vụ án hình sự liên quan đến người dưới 18 tuổi ................................. 26

lm

ul

1.3.3.2. Xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tịa án nhân dân đối
với người chưa thành niên ....................................................................................................... 30

z
at
nh
oi

1.3.3.3. Giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
.................................................................................................................................................. 33
Kết luận chương 1 .......................................................................................................................... 34

z

Chương 2 ......................................................................................................................................... 36

l.
ai

gm

@

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỊA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA
THÀNH NIÊN THEO LUẬT TỔ CHỨC TAND NĂM 2014 TỪ THỰC TIỄN TỈNH THANH
HÓA ................................................................................................................................................ 36

co


2.1. Thực trạng tổ chức của Tịa gia đình và người chưa thành niên tỉnh Thanh Hóa........ 36

m

2.1.1. Khái qt về tình hình chính trị - xã hội và sự cần thiết thành lập Tòa gia đình và
người chưa thành niên tại tỉnh Thanh Hóa .......................................................................... 36

an
Lu

2.1.2. Tổ chức của Tịa gia đình và người chưa thành niên tại tỉnh Thanh Hóa ................ 37

n

va
ac
th
si


2.1.2.1. Về nhân sự ................................................................................................................... 38
Bảng 2.1. Biến động nhân sự Tịa GĐ & NCTN tại TAND tỉnh Thanh Hóa qua các năm ............. 39
2.1.2.2. Về cơ sở vật chất ......................................................................................................... 40
2.2. Thực trạng hoạt động của Tịa gia đình và người chưa thành niên tại tỉnh Thanh
Hóa........................................................................................................................................... 42
2.2.1. Cơng tác xét xử các vụ án hình sự ............................................................................... 42
Biểu đồ 2.1. Kết quả thụ lý, giải quyết án hình sự sơ thẩm từ năm 2018 đến năm 2020 ................ 43
Biểu đồ 2.2. Kết quả thụ lý, giải quyết án hình sự phúc thẩm từ năm 2018 đến năm 2020 ............ 44
2.2.2. Việc xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tịa án nhân

dân đối với người chưa thành niên ........................................................................................ 47
2.2.3. Công tác thụ lý, giải quyết vụ, việc hôn nhân và gia đình........................................... 48

lu

Biểu đồ 2.3. Kết quả thụ lý, giải quyết vụ việc hơn nhân và gia đình sơ thẩm từ năm 2018 đến năm
2020.................................................................................................................................................. 49

an
n

va

2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tịa Gia đình và người chưa thành
niên tại tỉnh Thanh Hóa......................................................................................................... 52

gh

tn

to

Biểu đồ 2.4. Kết quả thụ lý, giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình phúc thẩm từ năm 2018 đến
năm 2020. ......................................................................................................................................... 49

p

ie

2.3.1. Những kết quả đạt được................................................................................................ 52


w

do

2.3.2. Hạn chế, vướng mắc ..................................................................................................... 54

nl

2.3.3. Nguyên nhân ................................................................................................................. 55

d

oa

Kết luận chương 2 .......................................................................................................................... 56

lu

Chương 3 ......................................................................................................................................... 58

nf
va

an

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỊA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN............................. 58

lm

ul

3.1. Quan điểm, mục tiêu hoàn thiện tổ chức và hoạt động của tịa gia đình và người chưa
thành niên ................................................................................................................................... 58

z
at
nh
oi

3.1.1. Phương hướng hoạt động của Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn
2021 - 2026 .............................................................................................................................. 58
3.1.2. Quan điểm hồn thiện tổ chức và hoạt động của tịa gia đình và người chưa thành
niên .......................................................................................................................................... 60

z

gm

@

3.1.3. Mục tiêu hồn thiện tổ chức và hoạt động của tịa gia đình và người chưa thành niên
.................................................................................................................................................. 61

co

l.
ai

3.2. Các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của tịa gia đình và

người chưa thành niên ............................................................................................................... 62

m

3.2.1. Hồn thiện thể chế về Tịa gia đình và người chưa thành niên ................................. 62

an
Lu

3.2.2. Nâng cao năng lực giải quyết các vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa gia đình và
người chưa thành niên ........................................................................................................... 65

n

va
ac
th
si


3.2.3. Tăng cường cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ hoạt động của Tịa gia đình và
người chưa thành niên ........................................................................................................... 69
3.2.4. Nâng cao nhận thức và năng lực của đội ngũ cán bộ ................................................. 70
3.2.5. Tăng cường tính đồng bộ của các cơ quan tiến hành tố tụng và sự phối hợp trong
giải quyết các vụ án ................................................................................................................. 72
Kết luận chương 3 .......................................................................................................................... 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 77

lu

an
n

va
p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
nf
va

an

lu
z
at

nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


DANH MỤC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

TAND:


Tòa án nhân dân

Tịa GĐ & NCTN:

Tịa gia đình và người chưa thành niên

TTDS:

Tố tụng dân sự

TTHS:

Tố tụng hình sự

CBCC:

Cán bộ cơng chức

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn


to
d

oa

nl

w

do
nf
va

an

lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.

ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Biến động nhân sự Tòa gia đình và người chưa thành niên tại TAND
tỉnh Thanh Hóa qua các năm........................................................................... 39
Biểu đồ 2.1. Kết quả thụ lý, giải quyết án hình sự sơ thẩm từ năm 2018 đến
năm 2020 ......................................................................................................... 43
Biểu đồ 2.2. Kết quả thụ lý, giải quyết án hình sự phúc thẩm từ năm 2018 đến
năm 2020 ......................................................................................................... 44
Biểu đồ 2.3. Kết quả thụ lý, giải quyết vụ việc hơn nhân và gia đình sơ thẩm từ

lu

năm 2018 đến năm 2020 ................................................................................. 49

an


Biểu đồ 2.4. Kết quả thụ lý, giải quyết vụ việc hôn nhân và gia đình phúc

va
n

thẩm từ năm 2018 đến năm 2020…………………………………………....49

p

ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
nf
va

an


lu
z
at
nh
oi

lm
ul
z
m

co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va
ac
th
si


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình là tế bào của xã hội, trẻ em là tương lai của đất nước. Bởi vậy
cơng tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em luôn được Đảng, Nhà nước Việt
Nam quan tâm, đặc biệt là sau khi Việt Nam phê chuẩn Công ước của Liên hợp
quốc về quyền trẻ em năm 1990. Việt Nam cũng đã xây dựng được một hệ
thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho việc bảo vệ trẻ em nói chung
và người chưa thành niên trong các vụ án hình sự nói riêng. Tuy nhiên, thực

lu

tiễn giải quyết các vụ án trong thời gian qua cho thấy, tỷ lệ tội phạm do người

an

chưa thành niên thực hiện vẫn có chiều hướng gia tăng; cơ cấu, tổ chức, tính

va
n

chất tội phạm ngày càng phức tạp và nghiêm trọng; có khơng ít trường hợp đã

gh

tn

to

bị Tồ án xét xử, áp dụng mức hình phạt nghiêm khắc nhưng hiệu quả của việc

ie


áp dụng hình phạt chưa cao, tỷ lệ người chưa thành niên tái phạm cịn nhiều.

p

Bên cạnh đó, gia đình là mơi trường xã hội đầu tiên mà con người tiếp xúc, là

do

nl

w

yếu tố chủ đạo cho sự hình thành và phát triển nhân cách, có tác động thường

d

oa

xun tích cực hoặc tiêu cực đến tâm lý của mỗi thành viên, trong đó có người

an

lu

chưa thành niên. Như vậy, mơi trường gia đình lành mạnh sẽ tạo ra cho người

nf
va


chưa thành niên những điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển nhân

lm
ul

cách. Ngược lại, sống trong mơi trường gia đình có nhiều khiếm khuyết sẽ để

z
at
nh
oi

lại những dấu ấn tiêu cực ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển nhân cách
của người chưa thành niên. Giải quyết tốt các vấn đề thuộc quan hệ gia đình sẽ
góp phần hạn chế, ngăn ngừa người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đồng

z

thời, sự tham gia tích cực, có trách nhiệm của các thành viên trong gia đình là

@

l.
ai

gm

yêu cầu quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, xử lý người chưa

co


thành niên vi phạm pháp luật [34].

m

Việc thành lập Tịa gia đình và người chưa thành niên (GĐ & NCTN) là

an
Lu

bước đi cụ thể nhằm triển khai có hiệu quả các chủ trương, quan điểm của Đảng

n

va
ac
th

1

si


và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, phát triển gia đình; bảo vệ, chăm sóc,
giáo dục trẻ em nói chung và xử lý người chưa thành niên vi phạm pháp luật nói
riêng; góp phần thực hiện những mục tiêu đề ra trong các văn kiện, nghị quyết
của Đảng về cải cách tư pháp, đặc biệt là Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-62005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, trong đó có
u cầu về đổi mới, hồn thiện tổ chức và hoạt động của hệ thống Tòa án; hoạt
động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và
hiệu lực cao.


lu

Bên cạnh đó, do đặc thù về tâm sinh lý của trẻ em, người chưa thành niên

an

địi hỏi phải có những biện pháp xử lý và những thủ tục tố tụng riêng biệt. Mặc

va
n

dù Bộ luật Tố tụng hình sự (TTHS) nước ta có một chương riêng quy định thủ

gh

tn

to

tục tố tụng đặc biệt đối với người chưa thành niên phạm tội nhưng nhìn chung

ie

thủ tục đó thiếu tồn diện hoặc cịn mang tính hình thức, chưa mang lại hiệu

p

quả như mong muốn. Trên thực tế, từ tình hình người chưa thành niên vi phạm


do

nl

w

pháp luật nói chung và người chưa thành niên phạm tội nói riêng vẫn chiếm tỷ

d

oa

lệ cao, tái phạm và nghiêm trọng. Hơn nữa, Tòa GĐ & NCTN ở Việt Nam xuất

an

lu

phát từ tình hình thực tế số các vụ việc về hơn nhân và gia đình mà Tịa án phải

nf
va

giải quyết ngày càng tăng và từ những đặc thù của các quan hệ hơn nhân và gia

lm
ul

đình. Theo quy định tại Điều 30, 38, 45 của Luật Tổ chức Tịa án nhân dân


z
at
nh
oi

(TAND) thì trong cơ cấu tổ chức của TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh và TAND
cấp huyện có Tịa GĐ & NCTN. Việc tổ chức Tịa GĐ & NCTN ở TAND cấp
tỉnh, TAND cấp huyện căn cứ vào yêu cầu công việc và thực tế xét xử của mỗi

z

Tòa án; căn cứ vào biên chế đội ngũ Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký của

@

l.
ai

gm

từng Tòa án và do Chánh án TAND tối cao xem xét, quyết định. Để việc tổ

co

chức các Tồ chun trách nói chung, Tịa GĐ & NCTN nói riêng được thực

m

hiện thống nhất trong cả nước, ngày 21/1/2016, Chánh án TAND tối cao đã ban


an
Lu

hành Thông tư số 01 quy định việc tổ chức các Toà chuyên trách tại TAND

n

va
ac
th

2

si


tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; TAND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương; trong đó, quy định cụ thể về thẩm quyền và quy
trình tổ chức Tòa GĐ & NCTN. Chánh án TAND tối cao cũng có ý kiến chỉ
đạo Tịa án các cấp về công tác nhân sự, yêu cầu về cơ sở vật chất, chuyên môn,
về sự phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phúc lợi xã hội, cơ
quan y tế, giáo dục ở trung ương và địa phương trong việc giải quyết các vụ
việc thuộc thẩm quyền của Tịa GĐ & NCTN.
Là địa phương cịn khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội, nhưng thời

lu

gian qua, TAND tỉnh Thanh Hóa đã có nhiều cải cách trong hoạt động tư pháp,

an


đặc biệt là tư pháp người chưa thành niên. Trên cơ sở chỉ đạo sát sao của cấp

va
n

ủy, sự ủng hộ, tạo điều kiện của chính quyền, nhân dân và sự tham gia hỗ trợ,

gh

tn

to

hợp tác tích cực và hiệu quả của Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc, hệ thống cơ

ie

quan tư pháp tại Thanh Hóa đang từng bước được tổ chức, hoạt động hiệu quả,

p

đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp. Để phù hợp với yêu cầu phát triển chung,

do

nl

w


thực hiện Luật Tổ chức TAND và các đạo luật về tố tụng tư pháp, ngày

d

oa

28/8/2017, Chánh án TAND tối cao đã ban hành Quyết định số 1425/QĐ-

an

lu

TCCB thành lập Tòa GĐ & NCTN tại tỉnh Thanh Hóa. Việc thành lập Tịa GĐ

nf
va

& NCTN không chỉ là sự sắp xếp lại cơ cấu tổ chức của TAND mà là thiết chế

lm
ul

tạo điều kiện để chun mơn hóa cơng tác giải quyết các vụ việc về gia đình và

z
at
nh
oi

người chưa thành niên nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng và rút ngắn thời

hạn giải quyết các vụ việc về gia đình và người chưa thành niên tại TAND. Với
những lý do vừa nêu, tác giả quyết định chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động

z

@

của Tồ gia đình và người chưa thành niên theo Luật tổ chức Toà án nhân

l.
ai

gm

dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh Thanh Hoá” cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ

m

co

của mình.

an
Lu
n

va
ac
th


3

si


2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xét xử các vụ án về gia đình và
người chưa thành niên cũng như các vấn đề liên quan đến tổ chức và hoạt động
của TAND nói chung, Tịa chun trách và Tịa GĐ & NCTN nói riêng được
tác giả tìm hiểu, tổng hợp cụ thể:
Tác giả Hoàng Văn Quang (2018), Đảm bảo quyền của người chưa thành
niên trong hoạt động xét xử các vụ việc hơn nhân và gia đình - qua thực tiễn
tại TAND quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật,

lu

Đại học Quốc gia Hà Nội [15].

an

Tác giả Trần Đức Anh (2016), Tổ chức và hoạt động của TAND theo tinh

va
n

thần Hiến pháp năm 2013 qua thực tiễn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ, Khoa

ie

gh


tn

to

Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội [1].
Tác giả Phan Đức Phương (2007), Đổi mới tổ chức và hoạt động của

p

TAND trong tiến trình cái cách tư pháp, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật, Đại học

do

nl

w

Quốc gia Hà Nội. Phân tích cơ sở lý luận về tổ chức quyền lực Nhà nước, quyền

d

oa

tư pháp để làm rõ sự hình thành, vị trí, vai trò của TAND trong bộ máy nhà

an

lu


nước, các quan điểm về đổi mới, yêu cầu của cải cách tư pháp đối với đổi mới

nf
va

tổ chức và hoạt động của TAND. Từ đó làm rõ thực trạng tổ chức, hoạt động của

lm
ul

TAND ở nước ta và nêu nguyên nhân, hạn chế trong tiến trình cải cách tư pháp.

z
at
nh
oi

Đề xuất những phương hướng cơ bản và kiến nghị về xác định lại thẩm quyền
xét xử và thiết kế mới mơ hình tổ chức của các tịa án; nâng cao tính độc lập,
nghiêm minh của hoạt động xét xử; nâng cao năng lực, phẩm chất và địa vị pháp

z

lý của Thẩm pháp, Hội thẩm nhân dân, nhằm đổi mới và hoàn thiện tổ chức và

@

l.
ai


gm

hoạt động của TAND, xây dựng hệ thống Tòa án trong sạch, vững mạnh, dân

co

chủ, nghiêm minh, nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử nói chung [14].

m

Tác giả Lữ Thị Hằng (2019), Mơ hình Tịa gia đình và người chưa thành

an
Lu

niên ở Việt Nam và Hàn Quốc - nhìn từ góc độ luật so sánh, Tạp chí Nghiên

n

va
ac
th

4

si


cứu Lập pháp. Tòa GĐ & NCTN ở Việt Nam được quy định lần đầu tiên tại
Luật Tổ chức Tòa án năm 2014, được tổ chức theo mơ hình Tịa chuyên trách,

là một bộ phận nằm trong cơ cấu tổ chức tại TAND cấp huyện và tương đương,
TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, TAND cấp cao. Hiện tại,
mơ hình Tịa GĐ & NCTN tại TAND cấp tỉnh, cấp huyện mới được tổ chức thí
điểm, do đó, để mơ hình Tịa chun trách này được hoạt động hiệu quả, việc
học tập kinh nghiệm nước ngoài là cần thiết [8].
Với các cơng trình trên, khi nghiên cứu đề tài “Tổ chức và hoạt động của

lu

Tồ gia đình và người chưa thành niên theo Luật tổ chức Toà án nhân dân năm

an

2014 từ thực tiễn tỉnh Thanh Hoá”, tác giả có thuận lợi được tham khảo khá

va
n

nhiều nguồn tài liệu. Tuy nhiên, tình hình nghiên cứu cho thấy, các tác giả chủ

gh

tn

to

yếu tập trung nghiên cứu về người chưa thành niên, gia đình trong hoạt động

ie


TTHS, vấn đề về tổ chức và hoạt động của TAND các cấp nói chung và Tịa

p

GĐ & NCTN nói riêng chưa nhận được sự quan tâm của nhiều tác giả. Do đó,

do

nl

w

việc nghiên cứu tổ chức và hoạt động của Tòa GĐ & NCTN là rất cần thiết,

d

oa

góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề này tại một địa phương cụ

an

lu

thể là tỉnh Thanh Hóa.

nf
va

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài


lm
ul

3.1. Mục đích nghiên cứu

z
at
nh
oi

Đề tài nêu khái quát vấn đề lý luận, đánh giá thực tiễn tổ chức và hoạt
động của Tòa GĐ & NCTN, qua đó đề xuất các giải pháp hồn thiện tổ chức
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa GĐ & NCTN.

z
@

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

l.
ai

gm

Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra nhiệm vụ nghiên

co

cứu là:


m

- Nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động

an
Lu

của Tòa GĐ & NCTN;

n

va
ac
th

5

si


- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn tổ
chức và hoạt động của Tịa GĐ & NCTN tại tỉnh Thanh Hóa;
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt
động của Tòa GĐ & NCTN.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu vấn đề tổ chức và nâng
cao hiệu quả hoạt động của Tòa GĐ & NCTN.


lu

4.2. Phạm vi nghiên cứu

an

Do thời gian nghiên cứu có hạn nên tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về

va
n

vị trí pháp lý, chức năng, nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động, cơ cấu tổ

gh

tn

to

chức, thẩm quyền của TAND ở nước ta và các vấn đề có liên quan đến gia đình

ie

và người chưa thành niên được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật tổ

p

chức TAND năm 2014 để làm cơ sở lý luận cho việc thành lập Tòa GĐ &

do


nl

w

NCTN. Đồng thời tác giả còn tập trung nghiên cứu các quy định của pháp luật

d

oa

có liên quan đến cơng tác giải quyết các vụ việc về gia đình và người chưa

an

lu

thành niên, mà cụ thể là các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật

nf
va

TTHS năm 2015 liên quan vấn đề gia đình và người chưa thành niên phạm tội.

lm
ul

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

z

at
nh
oi

Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, những quan
điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước ta về nhà nước pháp quyền,

z

cải cách pháp luật, cải cách bộ máy nhà nước nói chung, cải cách tư pháp và

@

l.
ai

gm

thủ tục tư pháp nói riêng.

co

Ngồi ra, luận văn được xây dựng trên cơ sở vận dụng những kiến thức

m

đã học; sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu, sách vở kết hợp

an

Lu

với phương pháp phân tích, tổng hợp những tài liệu có liên quan đến tình hình

n

va
ac
th

6

si


giải quyết các vụ việc có liên quan đến người chưa thành niên và các vụ việc
về hôn nhân và gia đình. Bên cạnh đó, tác giả cịn sử dụng phương pháp phân
tích luật viết, so sánh đối chiếu những quy định của pháp luật với thực tiễn áp
dụng những quy định đó. Thơng qua đó làm sáng tỏ những bất cập có liên quan
đến tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tòa GĐ & NCTN.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn góp phần bổ sung lý luận về
cải cách tư pháp mà trọng tâm là sắp xếp hiệu quả tổ chức TAND nói chung và

lu

tịa chun trách nói riêng, hình thành hệ thống các vấn đề lý luận về hoạt động

an


của tòa chuyên trách, Tòa GĐ & NCTN.

va
n

Về mặt thực tiễn, luận văn đóng góp vào việc tìm ra những hạn chế trong

gh

tn

to

thực trạng các quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật, qua đó, đưa

ie

ra những giải pháp có tính khả thi giúp hồn thiện tổ chức và nâng cao hiệu quả

p

triển khai các nhiệm vụ của Tòa GĐ & NCTN trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

do

nl

w

7. Kết cấu của luận văn.


d

oa

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được

an

lu

kết cấu thành 3 chương:

nf
va

Chương 1: Những vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của Tồ gia đình

lm
ul

và người chưa thành niên

z
at
nh
oi

Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tồ gia đình và người
chưa thành niên theo Luật tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 từ thực tiễn tỉnh

Thanh Hố;

z

Chương 3: Phương hướng và giải pháp hồn thiện tổ chức và nâng cao

@

m

co

l.
ai

gm

hiệu quả hoạt động của Tồ gia đình và người chưa thành niên.

an
Lu
n

va
ac
th

7

si



Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA TỊA GIA ĐÌNH VÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
1.1. Khái quát chung về gia đình và người chưa thành niên
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của gia đình
Gia đình gắn liền với đời sống của mỗi con người. Trong đời sống xã hội
từ xưa đến nay, gia đình ln giữ vị trí quan trọng. Hồ Chủ tịch đã nói: “Rất
quan tâm đến gia đình là đúng, vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, xã

lu

hội tốt thì gia đình càng tốt, gia đình tốt thì xã hội mới tốt”. Chính vì vậy, xây

an

dựng gia đình “No ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc” đang là vấn đề thu hút

va
n

sự quan tâm của nhiều người, trong đó có tất cả chúng ta [34].

to
gh

tn

Gia đình Việt Nam hiện nay đang phải đương đầu với một loạt thử thách


ie

lớn khi chuyển từ mơ hình gia đình truyền thống sang gia đình hiện đại. Để tồn

p

tại và phát triển, mỗi gia đình phải tìm cách thích ứng với những điều kiện mới,

do

nl

w

từng thành viên trong gia đình phải tự điều chỉnh các mối quan hệ trong gia

d

oa

đình. Thực tế cho thấy, sự tăng trưởng kinh tế nhanh chóng cùng với những

an

lu

trào lưu tiến bộ về khoa học công nghệ có phần khơng tương xứng với sự phát

nf

va

triển văn hóa, xã hội đã làm đổ vỡ, mờ nhạt một số hệ thống giá trị tinh thần,

lm
ul

đạo đức ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam; khơng ít những gia

z
at
nh
oi

đình Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn, bế tắc, thậm chí tan vỡ đã kéo theo
sự suy thối về các định hướng giá trị, ảnh hưởng phần nào đến sự phát triển
của thế hệ trẻ, mối quan hệ giữa các thành viên trong gia đình cịn gặp khơng ít

z

những khó khăn, khúc mắc và những vấn đề nan giải [8].

@

l.
ai

gm

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về gia đình của các nhà khoa học


co

nghiên cứu ở từng góc độ khác nhau, ở đây chúng ta có thể hiểu khái niệm gia

m

đình như sau: “Gia đình là một nhóm xã hội được hình thành trên cơ sở hơn

an
Lu

nhân và quan hệ huyết thống, những thành viên trong gia đình có sự gắn bó và

n

va
ac
th

8

si


ràng buộc với nhau về trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ có tính hợp pháp được
nhà nước thừa nhận và bảo vệ”.
Từ khái niệm này, chúng ta tìm hiểu đặc trưng cơ bản của gia đình để
xem xét các mối quan hệ của gia đình ở góc độ là một nhóm xã hội, nhóm tâm
lý - tình cảm đặc thù, với các mối quan hệ bên trong, với sự tác động qua lại

trong nội bộ của các thành viên để thỏa mãn những nhu cầu của mỗi người, đặc
biệt là mối quan hệ giữa vợ và chồng.
Gia đình ở nước ta trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được

lu

coi là một vấn đề xã hội lớn, được đánh giá là một trong nhiều yếu tố quan

an

trọng để thúc đẩy sự phát triển bền vững của xã hội. Việc tổ chức gia đình tốt

va
n

và giáo dục trong gia đình chu đáo sẽ có tác động sâu xa đến việc hình thành

gh

tn

to

nhân cách con người, tạo tiền đề quan trọng để cung cấp nguồn nhân lực đáp

ie

ứng với yêu cầu của đất nước trong quá trình phát triển. Vì vậy, giáo dục gia

p


đình thể hiện tính đa dạng và nhiều chiều, nó vừa có ảnh hưởng của cá nhân

do

nl

w

đối với cá nhân (giữa cha mẹ với con cái; giữa ông bà với cháu) vừa có ảnh

d

oa

hưởng của cả tập thể gia đình liên kết với nhau tác động đến từng cá nhân qua

an

lu

lối sống, nếp sống ở mỗi gia đình. Tính đa dạng cịn thể hiện qua phương pháp

nf
va

giáo dục, khơng chỉ bằng lời nói mà bằng thái độ, tình cảm, nêu gương, khơng

lm
ul


chỉ là nói lý thuyết hay nói sng mà phải bằng thực tiễn từ những việc làm cụ

z
at
nh
oi

thể. Tính nhiều chiều trong giáo dục gia đình thể hiện qua việc tiếp xúc rộng
rãi với môi trường xã hội mà các thành viên trong gia đình là người trực tiếp
tham gia vào các mối quan hệ đó. Đây là những vấn đề quan trọng ở mỗi gia

z

đình khó có thể hình dung hết và thấy hết được trách nhiệm cũng như vai trị

@

l.
ai

gm

đóng góp to lớn của “tế bào” nhỏ bé của mình cho tương lai của dân tộc.

co

1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của người chưa thành niên

m


Theo Từ điển tiếng Việt thì khái niệm người chưa thành niên được định

an
Lu

nghĩa: "Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, toàn diện về

n

va
ac
th

9

si


thể lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ công dân".
Theo quy định tại Điều 1 Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1990 thì "Trẻ
em có nghĩa là người dưới 18 tuổi trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em
đó có quy định tuổi thành niên sớm hơn". Bên cạnh Cơng ước về quyền trẻ em
thì Quy tắc tối thiểu phổ biến của Liên Hợp Quốc về việc áp dụng pháp luật đối
với người chưa thành niên (Quy tắc Bắc Kinh) do Đại hội đồng Liên Hợp Quốc
thông qua ngày 14/12/1992 cũng là một văn bản pháp luật quốc tế quan trọng
đề cập đến khái niệm "người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi" như là một

lu


sự kế thừa của Công ước về Quyền trẻ em. Do sự phát triển của từng quốc gia

an

khác nhau, nên khái niệm người chưa thành niên ở các quốc gia cũng khác

va
n

nhau, bên cạnh việc đưa ra khái niệm này thì Cơng ước về Quyền trẻ em vẫn

gh

tn

to

cịn những điều khoản để ngỏ cho các nước quy định về độ tuổi cho người chưa

ie

thành niên, thậm chí ngay trong một quốc gia các văn bản pháp luật cũng quy

p

định không thống nhất về vấn đề này [8].

do

nl


w

Theo pháp luật Việt Nam, từ những kinh nghiệm được thừa nhận trong

d

oa

quá khứ, dựa trên những thành tựu do các ngành khoa học khác mang lại cũng

an

lu

như tiếp thu các văn bản pháp luật quốc tế mà các nhà làm luật đã đưa ra khái

nf
va

niệm về người chưa thành niên, tuỳ theo từng lĩnh vực điều chỉnh của từng

lm
ul

ngành luật, như sau: Khoản 1 Điều 21 Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2015 quy

z
at
nh

oi

định: “Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi" và Điều 161 Bộ
luật lao động Việt Nam năm 2012 cũng quy định: "Người lao động chưa thành
niên là người lao động dưới 18 tuổi” [18].

z

Như vậy, có thể hiểu người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi. Quan

@

l.
ai

gm

niệm này cũng hồn tồn phù hợp với Cơng ước quốc tế về quyền trẻ em ngày

m

co

20/2/1990 mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

an
Lu
n

va

ac
th

10

si


Người chưa thành niên là người chưa phát triển đầy đủ, tồn diện về thể
lực, trí tuệ, tinh thần cũng như chưa có đầy đủ quyền và nghĩa vụ cơng dân.
Chình vì vậy mà họ có những đặc điểm riêng về tâm lý.
Thứ nhất, về trạng thái cảm xúc
Người chưa thành niên là người đang trong quá trình phát triển cả về sinh
lí, tâm lí và ý thức. Đây là giai đoạn diễn ra những biến cố rất đặc biệt, đó là sự
phát triển cơ thể mất cân bằng nên đã dẫn đến tình trạng mất cân bằng tạm thời
trong cảm xúc của người chưa thành niên. Trên thực tế, trạng thái thần kinh,

lu

trạng thái cảm xúc không cân bằng có thể là yếu tố gây nên các hành vi lệch

an

chuẩn. Có khơng ít trường hợp, do xuất phát từ những mâu thuẫn nhỏ, nhưng

va
n

khơng kiềm chế được sự nóng giận quá khích mà người chưa thành niên đã


Thứ hai, về nhận thức pháp luật
Có thể nói, lứa tuổi chưa thành niên là giai đoạn phát triển như “vũ bão”

p

ie

gh

tn

to

phạm phải hành động sai lầm, thậm chí là thực hiện hành vi phạm tội.

do

nl

w

về mặt sinh học nhưng lại thiếu cân đối về mặt trí tuệ. Đó là lứa tuổi mà kinh

d

oa

nghiệm trong cuộc sống cịn q ít ỏi, đặc biệt là khả năng nhận thức về pháp

an


lu

luật còn nhiều hạn chế. Một phần không nhỏ người chưa thành niên thực hiện

nf
va

hành vi phạm tội chỉ để thỏa mãn nhu cầu, hứng thú không đúng đắn của cá

lm
ul

nhân, không quan tâm đến hậu quả nguy hiểm cho xã hội. Chỉ khi được giải

z
at
nh
oi

thích, phân tích thì các em mới hiểu rằng hành vi của mình là phạm tội.
Thứ ba, về nhu cầu độc lập

Nhu cầu độc lập có thể được hiểu là việc cá nhân tự hành động và tự ra

z

quyết định theo ý kiến riêng mà không muốn bị ảnh hưởng của người khác.

@


l.
ai

gm

Nhưng chúng ta cũng cần lưu ý rằng, nhu cầu độc lập khơng chỉ có mặt tích

co

cực mà cịn có mặt tiêu cực nếu một khi nó phát triển theo hướng thái quá. Đặc

m

biệt, ở lứa tuổi chưa thành niên, nhu cầu độc lập thái quá thường biểu hiện ra

an
Lu

bên ngoài dưới dạng các hành vi như ngang bướng, cố chấp, dễ tự ái, gây gổ,

n

va
ac
th

11

si



phô trương. Tất cả những hành vi này của người chưa thành niên đều mang tính
chất của hành vi lệch chuẩn, dễ dẫn tới các hành vi phạm tội.
Thứ tư, về nhu cầu khám phá cái mới
Tìm hiểu, khám phá cái mới là một trong những nhu cầu của các em ở
lứa tuổi chưa thành niên. Tuy vậy, sự tò mị và khám phá cái mới cũng có thể
trở thành một trong những nguyên nhân dẫn tới hành vi phạm tội của các em,
nếu các em thiếu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của gia đình, xã hội, khơng
tự chủ được bản thân và không phân biệt được phải trái, đúng sai.

lu

1.1.3. Mối liên hệ giữa gia đình và sự phát triển của người chưa thành niên

an

Gia đình ln có vai trị quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân

va
n

cách của người chưa thành niên. Giáo dục gia đình khơng chỉ tác động mạnh

gh

tn

to


mẽ đến sự hình thành nhân cách của trẻ em ở giai đoạn ấu thơ mà nó cịn quyết

ie

định sự phát triển, hồn thiện nhân cách của chúng trong các giai đoạn của cuộc

p

đời, đặc biệt là giai đoạn chưa thành niên. Vì vậy, xây dựng gia đình no ấm,

do

nl

w

tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan

d

oa

trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách của con trẻ, đặc biệt

an

lu

là trẻ vị thành niên.


nf
va

Gia đình hạnh phúc, các em cảm nhận được tình yêu thương, sự che chở,

lm
ul

giúp đỡ lẫn nhau của các thành viên trong gia đình, sự chăm sóc và giáo dục

z
at
nh
oi

của ông bà, cha mẹ, giúp các em có một mơi trường phát triển lành mạnh, góp
phần kéo giảm và ngăn ngừa tình trạng vi phạm pháp luật ở người chưa thành
niên. Nhưng nếu gia đình khơng hạnh phúc, các em thường xuyên chứng kiến

z

@

những mâu thuẫn, cãi vã hoặc hành vi mang tính chất bạo lực thì những lời nói,

l.
ai

gm


những hình ảnh đó sẽ dần ăn sâu vào tâm trí và từng ngày làm tổn thương về

co

tâm lý của các em và từ hành vi đó làm cho các em sẽ trở nên thô bạo trong suy

m

nghĩ và hành động và là nguyên nhân dẫn đến những hành động gây nguy hại

an
Lu

cho bản thân mình và cho xã hội [8].

n

va
ac
th

12

si


1.2. Mơ hình Tịa gia đình và người chưa thành niên trên thế giới
1.2.1. Các mơ hình cơ bản của Tịa Gia đình và người chưa thành
niên trên thế giới
* Mơ hình Tịa cho trẻ em có nguy cơ (hay mơ hình an sinh phúc lợi)

Năm 1889, lần đầu tiên trên thế giới, mơ hình Tịa án người chưa thành
niên được hình thành. Tịa án người chưa thành niên được trao quyền tài phán
với đối tượng là các nhóm trẻ em bị cáo buộc phạm tội; nhóm trẻ em là đối
tượng bị xâm hại và nhóm trẻ em khơng cịn sự chăm sóc của cha mẹ do cha

lu

mẹ đã mất, bị khuyết tật hoặc các vì lý do khác. Sau đó, mơ hình này được phát

an

triển tại một số quốc gia trên thế giới. Tuy thẩm quyền tài phán của hệ thống

va
n

Tòa án người chưa thành niên được xác lập theo hướng gắn với 3 nhóm đối

gh

tn

to

tượng nêu trên, nhưng các Tòa án này trên thực tế lại chủ yếu xử lý những vụ

ie

việc người chưa thành niên bị cáo buộc có hành vi sai trái, bao gồm cả những


p

hành vi phạm tội và những hành vi khơng có tính chất tội phạm như trốn học,

do

nl

w

bỏ nhà đi lang thang. Các cán bộ giám sát thử thách và cán bộ thi hành án được

d

oa

trao quyền chủ động rộng rãi trong việc quyết định các biện pháp phục hồi cho

an

lu

người chưa thành niên và các phiên tịa được xét xử kín để bảo đảm không làm

nf
va

ảnh hưởng đến cuộc sống sau này của các em khi trưởng thành v.v.. Tuy nhiên,

lm

ul

mô hình này cũng đã bộc lộ những nhược điểm nhất định, chẳng hạn như việc

z
at
nh
oi

các cán bộ giám sát thử thách và cán bộ thi hành án được trao quyền tự chủ
rộng rãi trong việc quyết định áp dụng các biện pháp phục hồi cho người chưa
thành niên có thể dẫn đến tình trạng lạm quyền; trong khi đó, các cán bộ này

z

lại khơng có đầy đủ các điều kiện cần thiết để bảo đảm cho việc thực hiện trách

gm

@

nhiệm hỗ trợ phục hồi [8].

l.
ai

co

* Mơ hình tư pháp người chưa thành niên (hay mơ hình trừng phạt)


m

Từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX, do xu hướng ngày càng gia tăng

an
Lu

của các tội phạm có tính chất mức độ ngày càng nguy hiểm do người chưa

n

va
ac
th

13

si


thành niên thực hiện, một số quốc gia, điển hình là Canada, Anh và xứ Wales…
đã có cách tiếp cận mang tính cứng rắn hơn trong việc xử lý trách nhiệm của
người chưa thành niên có hành vi phạm tội. Hệ thống Tòa án cho người chưa
thành niên đã từng tồn tại ở các quốc gia này đã chuyển dần từ yêu cầu về trách
nhiệm phục hồi sang việc nhấn mạnh yếu tố trách nhiệm và trừng phạt trong
việc xử lý các hành vi phạm tội do người chưa thành niên thực hiện, theo hướng
gần tương đương đối với người đã thành niên phạm tội. Tuy nhiên, thực tiễn
cũng cho thấy đường lối “cứng rắn” này trong việc xử lý người chưa thành niên

lu


phạm tội cũng không chứng tỏ được hiệu quả rõ rệt của nó trong việc làm giảm

an

bớt số lượng các vi phạm pháp luật và tội phạm do người chưa thành niên thực

va
n

hiện hay hỗ trợ quá trình tái hịa nhập cộng đồng của người chưa thành niên.

to
ie

gh

tn

* Mơ hình Tịa gia đình
Đây là mơ hình Tịa án người chưa thành niên xuất hiện trong thời gian

p

gần đây. Theo đó, mục đích của mơ hình Tịa án này là đưa tất cả vấn đề gia

do

nl


w

đình vào xử lý trong quá trình tố tụng và đội ngũ hỗ trợ dịch vụ xã hội. Cách

d

oa

tiếp cận này cho phép thẩm phán đánh giá và nhận thức một cách đầy đủ hơn

an

lu

về những vấn đề đang diễn ra trong gia đình của trẻ phạm tội, từ đó có đầy đủ

nf
va

thơng tin và áp dụng các biện pháp xử lý mang tính “trị liệu” hợp lý hướng vào

lm
ul

cả gia đình lẫn bản thân người chưa thành niên phạm tội. Có thể nhận xét rằng,

z
at
nh
oi


các mơ hình Tịa án người chưa thành niên nêu trên được xác lập trên cơ sở
thực tiễn về điều kiện kinh tế – xã hội, chính trị – pháp lý cụ thể của từng quốc
gia. Do đó khơng có một mơ hình nào là hồn hảo và áp dụng chung cho tất cả

z

các quốc gia. Ở những mức độ khác nhau, trong từng mơ hình này đều có những

@

l.
ai

gm

ưu điểm cũng như những nhược điểm nhất định, hoặc mơ hình tổ chức và hoạt

co

động của nó vẫn đang trong q trình kiểm nghiệm, cịn phải tiếp tục phát triển

m

trong thực tiễn [8].

an
Lu
n


va
ac
th

14

si


1.2.2. Mơ hình Tịa gia đình và người chưa thành niên ở một số quốc
gia trên thế giới
1.2.2.1. Mơ hình Tịa Gia đình Liên Bang của Úc
* Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền
Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của Tịa Gia đình Liên bang bao gồm:
01 Chánh án, 01 Phó chánh án và các thẩm phán. Thẩm phán của Tịa Gia đình
được bổ nhiệm bởi Tồn quyền Úc trên cơ sở đề nghị của Nghị viện với nhiệm
kỳ dài hạn đến 70 tuổi. Những người được lựa chọn bổ nhiệm làm thẩm phán

lu

của Tịa Gia đình thường là những luật sư có uy tín và cũng có thể là những

an

chuyên gia trong lĩnh vực gia đình học.

va
n

Thẩm quyền: Tịa Gia đình Liên bang có thẩm quyền giải quyết đối với


gh

tn

to

các yêu cầu tuyên bố hôn nhân vô hiệu hoặc hôn nhân là hợp pháp, ly hôn, cư

ie

trú, liên lạc, giám hộ, cấp dưỡng và tài sản liên quan đến các quan hệ nói trên.

p

Tịa Gia đình Liên bang xét xử phúc thẩm các vụ án liên quan đến gia đình do

do

nl

w

Tịa án sơ thẩm Liên bang xét xử sơ thẩm; phúc thẩm các phán quyết do một

d

oa

thẩm phán xét xử của Tịa Gia đình Liên bang; phúc thẩm các phán quyết của


an

lu

Tịa Gia đình bang Tây Úc [35].

nf
va

* Ưu và nhược điểm của mơ hình này

lm
ul

Ưu điểm: Tổ chức Tịa Gia đình Liên bang là một cấp tòa trung gian độc

z
at
nh
oi

lập, đồng thời vẫn chia sẻ thẩm quyền sơ thẩm các vụ việc liên quan đến gia
đình cho Tịa án sơ thẩm có thẩm quyền chung, khẳng định sự độc lập trong
hoạt động của cơ quan này. Tịa Gia đình Liên bang có các văn phịng luật gia

z

đình có chức năng hỗ trợ, tư vấn những vấn đề liên quan đến gia đình. Đi cùng


@

l.
ai

gm

với các văn phòng này là hoạt động của các chuyên gia về gia đình. Hoạt động

m

các xung đột mà khơng phải đưa ra Tòa án.

co

của các văn phòng này giúp cho các gia đình có thể giải quyết hịa bình được

an
Lu
n

va
ac
th

15

si



Nhược điểm: Tịa Gia đình Liên bang là một cấp Tịa độc lập, đây là ưu
điểm và cũng chính là nhược điểm của mơ hình này. Do được tổ chức độc lập
nên làm cho hệ thống Tòa án thêm cồng kềnh.
Mơ hình Tồ gia đình hợp nhất là một phương pháp tiếp cận tổng thể
nhằm xử lý các vấn đề của gia đình trên cơ sở đảm bảo cuộc sống và phúc lợi
cho tất cả các thành viên của gia đình đó. Mơ hình này tập trung tăng cường
tính hiệu quả và giảm sức ép thông qua việc chỉ định một Thẩm phán được đào
tạo đặc biệt về pháp luật gia đình phối hợp, hỗ trợ một gia đình cụ thể xử lý tất

lu

cả các vấn đề của mình theo phương thức hỗ trợ chứ không phải là phán xét.

an

Để đạt được mục tiêu bao quát này, cần phải xây dựng một hệ thống có đủ năng

va
n

lực. Việc xây dựng một hệ thống như vậy địi hỏi phải có cơng tác tập huấn phù

gh

tn

to

hợp cho đội ngũ Thẩm phán và cán bộ Tồ án, xây dựng các hệ thống tích hợp


ie

thông tin và quản lý các dịch vụ xã hội hoàn thiện bao gồm dịch vụ tham vấn,

p

giải quyết tranh chấp, điều trị cai nghiện... Nếu không xây dựng được năng lực

do

nl

w

như vậy, mơ hình Tồ gia đình hợp nhất có khả năng sẽ khơng đạt được tất cả

d

oa

tiềm năng và mục đích mà nó đặt ra.

an

lu

1.2.2.2. Mơ hình Tịa Gia đình ở Nhật Bản

nf
va


Nhật Bản đã có một hệ thống tư pháp riêng cho trẻ em vi phạm pháp luật

lm
ul

từ năm 1949. Luật Người chưa thành niên của Nhật Bản hoàn toàn dựa trên nền

z
at
nh
oi

tảng phúc lợi để điều chỉnh, đặc biệt là đối với trẻ em dưới 14 tuổi. Mơ hình
này kết hợp với một truyền thống văn hố gia đình và kiểm sốt xã hội mạnh
mẽ đã giữ tỷ lệ tội phạm chưa thành niên của Nhật Bản trong thời gian dài ở

z

mức thấp. Tuy nhiên gần đây, cùng với xu hướng tăng của tội phạm và một số

@

l.
ai

gm

vụ phạm tội do trẻ em thực hiện gây chấn động lớn, Nhật Bản đã tăng cường


co

quyền lực của nhà nước trong việc xử lý các bị can thanh thiếu niên. Luật mới

m

quy định về thủ tục điều tra của Cảnh sát đối với thanh thiếu niên dưới 14 tuổi

an
Lu

và lần đầu tiên cho phép Tịa Gia đình đưa trẻ em vào các trường giáo dưỡng/cơ

n

va
ac
th

16

si


sở phục hồi thay vì đưa vào các trung tâm hướng dẫn trẻ em. Luật sửa đổi cũng
quy định thiết lập một hệ thống mới có chức năng chuyển các vụ án nghiêm
trọng từ Tồ Gia đình sang Tồ dành cho người trưởng thành [35].
Tồ gia đình Nhật bản có quyền xét xử đối với trẻ em và thanh thiếu niên
dưới 20 tuổi vi phạm pháp luật. Đạo luật về người chưa thành niên đã cung cấp
một định nghĩa rất rộng về “người chưa thành niên vi phạm pháp luật”. Định

nghĩa này không chỉ bao gồm thanh thiếu niên đã có hành vi phạm tội mà cịn
bao gồm cả những em “mà xu hướng phát triển của họ cho thấy họ có thể phạm

lu

tội trong tương lai”, đó là những người chưa thành niên thường xuyên không

an

chấp hành sự chỉ dẫn chính đáng của người giám hộ mình, thường xun bỏ

va
n

nhà khơng có lý chính đáng, giao du với những người có khuynh hướng phạm

gh

tn

to

tội hoặc những người có tính cách vơ đạo đức, hoặc thường xun có hành vi

ie

đe dọa đến đạo đức cá nhân của mình. Tồ gia đình cũng có quyền xét xử đối

p


với người trưởng thành có các hành vi làm tổn hại đến cuộc sống và phúc lợi

do

nl

w

của trẻ em. Các vấn đề khác như cấp dưỡng và quyền nuôi dưỡng con thuộc

d

oa

phạm vi xử lý của bộ phận quan hệ gia đình của Tồ gia đình.

an

lu

Ưu điểm: Mơ hình Tịa Gia đình của Nhật Bản kết hợp với một truyền

nf
va

thống văn hóa gia đình và kiểm soát xã hội mạnh mẽ đã giữ tỷ lệ tội phạm chưa

lm
ul


thành niên ở nước này trong thời gian dài ở mức thấp.

z
at
nh
oi

Nhật Bản dựa chủ yếu vào các biện pháp xử lý khơng chính thức trong
gia đình và cộng đồng để quản lý hành vi của trẻ em và thanh thiếu niên. Ngồi
ra, Cảnh sát Nhật cịn hoạt động rất tích cực. Họ đi thăm những trường học,

z

tham gia vào những diễn đàn của cộng đồng để tập huấn cho các giáo viên, cha

@

l.
ai

gm

mẹ và trẻ em về hệ thống tư pháp người chưa thành niên. Những hoạt động

co

nhằm định hướng, khuyên bảo người chưa thành niên như thế này đã đạt được

m


thành công lớn trong việc hạn chế người chưa thành niên vi phạm pháp luật.

an
Lu

Có sự điều tra rất chi tiết kéo dài từ 4 đến 8 tuần về hoàn cảnh của thanh thiếu

n

va
ac
th

17

si


niên trước khi vụ án được đưa ra Tòa gia đình xét xử, nên việc đưa ra các biện
pháp xử lý đối với thanh thiếu niên không những tuân thủ quy định của pháp
luật mà cịn tùy thuộc hồn cảnh của các em.
Nhược điểm: Nhật Bản là một ví dụ điển hình về một hệ thống tư pháp
đã chuyển từ mơ hình thuần t phục hồi sang một mơ hình mang tính xử phạt
nhiều hơn trong những năm gần đây. Các nghiên cứu đã cho thấy rằng, mơ hình
mang tính xử phạt người chưa thành niên phạm tội không đem lại hiệu quả
trong việc giảm thiểu tỷ lệ tái phạm hay hỗ trợ q trình phát triển tích cực của

lu

người chưa thành niên.


an

Nhật Bản là một ví dụ điển hình về một hệ thống tư pháp đã chuyển từ

va
n

mơ hình thuần t phục hồi sang một mơ hình mang tính xử phạt nhiều hơn

gh

tn

to

trong những năm gần đây. Và sự chuyển đổi này đã bắt đầu nhận được một số

ie

phản ứng. Năm 2004, Ủy ban về Quyền Trẻ em của Liên hợp quốc đã bày tỏ

p

quan ngại về xu hướng thay đổi này, đặc biệt là với quyết định của Nhật về việc

do

nl


w

giảm độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự và kéo dài thời hạn cho phép giữ người

d

oa

chưa thành niên trong cơ sở giam giữ. Uỷ ban này cũng kết luận rằng việc áp

an

lu

dụng thủ tục TTHS là “không phù hợp đối với trẻ em”.

nf
va

1.2.2.3. Mơ hình Tịa án vị thành niên và gia đình ở Thái Lan

lm
ul

Thái Lan đã có hệ thống tư pháp riêng cho thanh thiếu niên từ năm 1951.

z
at
nh
oi


Đạo luật về Tồ gia đình và người chưa thành niên hiện nay đang áp dụng đã
được ban hành từ năm 1991. Đạo luật này đã tạo ra một hệ thống Tồ án chun
trách có quyền tài phán đối với hai nhóm vụ án chính là: 1) những vụ án có trẻ

z

em vi phạm pháp luật; và 2) những vụ án liên quan tới các vấn đề gia đình bao

@

l.
ai

gm

gồm ly hơn, tiền cấp dưỡng ni con, quyền nuôi con và thăm nom con. Năm

co

2003, Thái Lan đã thông qua một Đạo luật Bảo vệ Trẻ em riêng tập trung vào

m

bảo vệ trẻ em khỏi các hình thức bạo lực, xâm hại, bóc lột [35].

an
Lu

* Cơ cấu tổ chức và thẩm quyền


n

va
ac
th

18

si


Cơ cấu tổ chức: Tòa án vị thành niên và gia đình có hai bộ phận: Bộ phận
xét xử và Bộ phận hành chính.
Bộ phận xét xử: gồm Thẩm phán và Hội thẩm.
Thẩm phán Tòa án vị thành niên và gia đình được cử trong số cán bộ tư
pháp theo quy định của “Quy định công vụ tư pháp”, phải là người có tính cách
và hành vi tốt để giáo dục và khuyên dạy vị thành niên.
Hội thẩm: là người được bầu theo thủ tục quy định tại Quy chế của Bộ
Tư pháp và sau đó do Tư lệnh hồng gia bổ nhiệm. Hội thẩm tham gia trong

lu

Hội đồng xét xử hình sự và dân sự có liên quan đến vị thành niên.

an

Bộ phận hành chính: gồm có Thư ký Tịa án và các cán bộ, nhân viên

va

n

văn phịng có trách nhiệm thực hiện các cơng việc hành chính của Tịa.

to
gh

tn

Thẩm quyền: Tịa vị thành niên và gia đình có thẩm quyền xét xử sơ thẩm

ie

các vụ án hình sự đối với người ở độ tuổi từ đủ 7 tuổi cho đến dưới 18 tuổi tại

p

thời điểm phạm tội và giải quyết các vụ án có liên quan đến vị thành niên hoặc

do

nl

w

gia đình theo quy định của Bộ luật dân sự và thương mại.

d

oa


* Ưu và nhược điểm của mơ hình này

an

lu

Ưu điểm: Áp dụng thành cơng biện pháp xử lý chuyển hướng, đưa một

nf
va

số lượng lớn thanh thiếu niên ra khỏi hệ thống tư pháp hình sự thơng qua biện

lm
ul

pháp họp gia đình và cộng đồng. Khi áp dụng biện pháp họp gia đình và cộng

z
at
nh
oi

đồng chỉ có 3% số trẻ em tái phạm.

Xét xử kín các vụ án hình sự có liên quan đến người chưa thành niên, khi
xét xử bị cáo chưa thành niên không bị gơng cùm, trừ trường hợp phạm tội có

z

@

mức hình phạt cao nhất trên 10 năm tù.

l.
ai

gm

Một nhân tố quan trọng trong tiến bộ của Thái Lan đối với việc giải quyết

co

các vấn đề về trẻ em là sự cởi mở và sự sẵn sàng của một bộ phận các Thẩm

m

phán, cán bộ các Bộ, các nhà lập pháp và các tổ chức phi chính phủ trong việc

an
Lu

phối hợp để cải thiện các hệ thống cho trẻ em. Một ví dụ cho sự phối hợp này

n

va
ac
th


19

si


×