Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

quan điểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.97 KB, 19 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Năm 1986 trở về trớc nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế sản xuất nhỏ,
mang tính tự cung tự cấp vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.
Mặt khác do những sai lầm trong nhận thức về mô hình kinh tế xã hội chủ
nghĩa. Nền kinh tế nớc ta ngày càng tụt hậu, khủng hoảng trầm trọng kéo
dài, đời sống nhân dân thấp.
Đứng trớc bối cảnh đó con đờng đúng đắn duy nhất để đổi mới đất
nớc là đổi mới kinh tế. Tại Đại hội VI của Đảng, trên cơ sở quan điểm toàn
diện nhận thức rõ về thực trạng đất nớc cùng với những thành tựu trong
những năm đầu đổi mới đến năm 1991 tại Đại hội lần VII, Đảng ta đã đi tới
quyết định: kiên quyết xoá bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp chuyển sang nền kinh thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa có
sự quản lý của Nhà nớc.
Đờng lối đó đợc thực hiện trên mời năm đổi mới đã đem lại những
thành tựu đáng khích lệ chứng tỏ đờng lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc là
hoàn toàn đúng đắn. Nhng phía sau những thành tựu đó còn không ít những
khó khăn nổi cộm. Do đó cần nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện những
quan điểm, biện pháp để nền kinh tế nớc ta phát triển theo định hớng xã hội
chủ nghĩa và giữ vững định hớng đó. Đây là việc làm thiết thực và rất cần
thiết đối với vận mệnh đất nớc vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài Quan
điểm toàn diện với việc xây dựng nền kinh tế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay để nghiên cứu. Hơn
nữa, đây là đề tài mang giá trị thực tiễn và giá trị khoa học lớn góp phần
làm sáng tỏ quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác-Lênin. Do đó sự tồn
tại quá lâu của cơ chế kinh tế cũ đã ăn sâu bám rễ vào t duy nhận thức, vào
quan điểm và cách thức điều hành, quản lý kinh tế của chính phủ nên việc
chuyển từ nền kinh tế nhỏ sang nền kinh tế thi trờng đòi hỏi phải có sự xem
xét một cách toàn diện, cụ thể những điều kiện của nớc ta. Do trình độ và
thời gian có hạn nên tiểu luận này không thể tránh khỏi những thiếu sót về
nội dung cũng nh hình thức, kính mong thầy giáo cùng bạn đọc góp ý, bổ


xung cho tôi để tôi có thể hoàn thành bài luận tốt hơn.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
<1>Lý luận chung về quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế
thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.1 Khái niệm về xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Vào tháng 6-1996 tại đại hội Đảng lần VIII đã xác định: Xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam là một xã hội do nhân dân lao động làm chủ, có nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
t liệu sản xuất, chủ yếu có nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc, con ngời đ-
ợc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, mọi ngời có quyền làm chủ bản thân
mình và làm theo năng lực hởng theo lao động. Là xã hội mà ngời dân có
cuộc sống ấm no hạnh phúc, tự do trong khuôn khổ pháp luật, có điều kiện
để phát triển toàn diện cá nhân các dân tộc trong nớc đoàn kết, bình đẳng
và giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến bộ, có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân
dân tất cả các nớc trên thế giới.
Theo Mác, XHCN đáng lẽ phải ra đời từ các nớc t bản văn minh có
nền kinh tế phát triển cao nhng do lịch sử Việt Nam đã chịu ách thống trị
của phong kiến và thực dân nên đã quá hiểu bản chất của chủ nghĩa t
bản,do đó Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành lại độc lập cho dân tộc đa đất nớc đi lên XHCN. Vì vậy, Việt Nam -
một nớc kinh tế cha phát triển còn nghèo nàn, lạc hậu đã đi theo con đờng
XHCN là một tất yếu lịch sử
1.2Thế nào là nền kinh tế thị trờng ?
Nền kinh tế thị trờng là kiểu tổ chức kinh tế - xã hội mà thị trờng
đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực và các quan hệ
kinh tế thông qua các quy luật của thị trờng.Kinh tế thị trờng là hình thái
phát triển cao của kinh tế hàng hóa,chúng có cùng nguồn gốc và bản chất
nhng kinh tế thị trờng có những đặc trng riêng:nó đợc vận hành theo cơ chế
thị trờng đó là cơ chế tự điều tiết của nền kinh tế.

Trong dó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo nhng kém hiệu
quả,kinh tế hợp tác chậm đổi mới, số tổ chức hợp tác trớc kia chỉ còn tồn
tại 10%. Nhiều hình thức hợp tác mới ra đời nhng cha đợc tổng kết, đánh
giá, Nhà nớc lại cha có sự giúp đỡ nên phơng hớng hoạt động còn nhiều v-
ớng mắc lúng túng. Để kinh tế hợp tác hoạt động đúng hớng Nhà nớc phải
sớm hoàn thiện luật kinh tế hợp tác để tạo hành lang pháp lý cho quá trình
hoạt động của thành phần kinh tế này. Không có sự định hớng của Nhà n-
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
ớc, nó sẽ không liên kết hợp tác với kinh tế Nhà nớc, xa rời Nhà nớc và xa
dần định hớng mục tiêu xã hội chủ nghĩa.
Do việc quản lí các doanh nghiệp cồn rất nhiều sơ hở. Phần lớn kinh
tế t bản Nhà nớc chỉ tập trung vào lĩnh vực dịch vụ và kinh doanh bất động
sản. Sự liên doanh của Nhà nớc với t bản t nhân rất ít. Việc quản lí các liên
doanh có vốn đầu t của nớc ngoài còn nhiều sơ hở nghiêm trọng dẫn đến
các hiện tợng tiêu cực nh : Giao công nghệ lạc hậu, khai man giá thiết bị
máy móc, trốn lậu thuế, định hớng xã hội chủ nghĩa còn non kém. . Những
thành phần kinh tế tiêu biểu cho lực lợng quyết định tính u việt so với nền
sản xuất nhỏ. Sự non kém đó cùng với năng lực quản lí điều hành yếu kém
là nguy cơ dẫn đến chệch hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế - xã hội cần nhận thức tính chất nhiều thành phần của nền
kinh tế là một tất yếu khách quan từ đó có thái độ đúng đắn trong việc
khuyến khích sự phát triển của chúng theo định hớng XHCN.
1.3. Việc phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Để tìm hiểu tốt về kinh tế thị trờng theo định hớng xă hội chủ nghiă
ta cần biết thế nào là kinh tế thị trờng theo định hớng xă hội chủ
nghĩa.Đó là nền kinh tế thị trờng mà ở đó nhà nớc xă hội chủ nghiă
thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và sử dụng kinh tế nhà nớc để
gián tiếp tác động vào sự phát triển kinh tế để nó phục vụ cho mục

tiêu xây dựng nhà nớc xă hội chủ nghiă. Điểm khác nhau cơ bản của
cơ chế kinh tế của XHCN so với cơ chế kinh tế t bản chủ nghĩa là
khả năng từng bớc rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo trong khi chủ
nghĩa t bản chỉ có thể dẫn đến phân cực.
Thực hiện mục tiêu đó là một nhiệm vụ lâu dài của nhiều thế hệ,
phải giải quyết bằng nhiều biện pháp không làm tổn hại đến lợi ích hợp
pháp của công dân. Bớc đầu chìa khoá để giải quyết nhiệm vụ đó là xã hội
hoá XHCN trong thực tế nền sản xuất xã hội.
Định hớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế đòi hỏi phải giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa phát triển lực lợng sản xuất xây dựng quan hệ
sản xuất mới. Phải khắc phục đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và xây
dựng thành công cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Vừa hình
thành đợc cơ cấu kinh tế đặc trng cho xã hội mới. Quá trình chuyển hớng
và đổi mới nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc,
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
một vấn đề chiến lợc quan trọng nhất, cơ bản nhất của t duy kinh tế mới
của Đảng ta.
<2>. Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng và phát triển nền kinh
tế thị trờng ở nớc ta.
Sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền
tiếp quản nền kinh tế chủ yếu dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Thực
tế có hai loại t hữu: T hữu lớn bao gồm nhà máy, hầm mỏ, doanh nghiệp
của các chủ t bản trong và ngoài nớc. Đó là kinh tế t bản chủ nghĩa, t hữu
nhỏ gồm những ngời nông dân cá thể, những ngời buôn bán nhỏ. Đó là sản
xuất nhỏ cá thể.
Để xác lập cơ sở kinh tế của chế độ mới, Nhà nớc ta xây dựng và
phát triển các thành phần kinh tế mới. Đối với t hữu lớn. Kinh tế t bản t
nhân chỉ có phơng pháp duy nhất là quốc hữu hoá. Lý luận về quốc hữu

hoá của chủ nghĩa Mac - Lênin khẳng định không nên quốc hữu hoá ngay
một lúc mà phải tiến hành từ từ theo từng giai đoạn và bằng hình thức, ph-
ơng pháp nào là tuỳ điều kiện cụ thể cho nên doanh nghiệp thuộc thành
phần kinh tế t bản chủ nghĩa còn tồn tại nh một tất yếu kinh tế đồng thời h-
ớng chủ nghĩa t bản và con đờng Nhà nớc hình thành thành phần kinh tế t
bản Nhà nớc.
Đối với t hữu nhỏ thì chỉ có thông qua con đờng hợp tác hoá theo các
nguyên tắc mà Lênin đã vạch ra là tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi đồng
thời tuân theo các qui luật khách quan. Do đó trong thời kỳ quá độ còn tồn
tại thành phần kinh tế cá thể, tiếu chú.
Hơn nữa các thành phần kinh tế cũ còn có khả năng phát triển, còn
có vai trò đối với sản xuất và đời sống bởi vậy không thể bỗng chốc xoá bỏ
ngay đợc. Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế cần phải thu hút các
nguồn lực từ bên ngoài Nhà nớc xã hội chủ nghĩa có thể liên doanh hợp tác
với t bản t nhân trong nớc và nớc ngoài làm hình thành kinh tế t bản Nhà n-
ớc.
Mặt khác sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia do đặc điểm lịch sử,
điều kiện chủ quan, khách quan nên tất yếu có sự phát triển không đồng
đều về lực lợng sản xuất giữa các ngành, các doanh nghiệp chính sự phát
triển không đều đó quyết định quan hệ sản xuất, trớc hết hình thức, qui mô
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
và quan hệ sở hữu phải phù hợp với nó nghĩa là tồn tại những quan hệ sản
xuất không giống nhau. Đó là cơ sở hình thành các cơ sở kinh tế khác
nhau. Sự tồn tại các thành phần kinh tế ở nớc ta có ý nghĩa lý luận và thực tế to
lớn.
Trên đây là nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại và phát triển nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam còn có cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển
kinh tế thị trờng là do : phần công lao động xã hội với t cách là cơ sở kinh
tế của sản xuất chẳng những không mất đi trái lại ngày càng phát triển cả

chiều rộng lẫn chiều sâu. ở nớc ta ngày càng có nhiều ngành nghề cổ truyền
có tiềm năng lớn trớc đây bị cơ chế kinh tế cũ làm mai một nay đợc khôi
phục và phát triển. Sản phẩm đa ra trên thị trờng phong phú, đa dạng chất l-
ợng cao, mẫu mã đẹp hơn. Sự chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động đã
vợt khỏi phạm vi quốc gia, trở thành phân công lao động trên phạm vi thế
giới. Nền kinh tế nớc ta đang tồn tại nhiều thành phần kinh tế nhng trình độ
xã hội hoá giữa các ngành, các đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một
thành phần kinh tế vẫn cha đều nhau. Do vậy, việc hạch toán kinh doanh
trong cùng một thành phần kinh tế, phân phối và trao đổi sản phẩm tất yếu
phải thông qua hình thái hàng hoá - tiền tệ để thực hiện các mối quan hệ
kinh tế đảm bảo lợi lích giữa các tổ chức trong các thành phần với ngời lao
động và giữa các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần với nhau. Nh vậy,
nếu xuất phát từ ý muốn chủ quan hay cản trở quá trình tiền tệ hoá các mối
quan hệ kinh tế trong giai đoạn lịch sử hiện nay bằng những hình thức khác
nhau sẽ kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nớc ta.
Qua đó ta thấy sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trờng
không phải là một hiện tợng ngẫu nhiên mà là một tất yếu khách quan rất
cần thiết cho sự phát triển của nền kinh tế nớc nhà. Để thấy đợc tính quan
trọng bức thiết của vấn đề đó ta đi sâu nghiên cứu từng thành phần kinh tế.
2.2. Các thành phần kinh tế và mối quan hệ giữa các thành phần kinh
tế trong nền kinh tế thị trờng
2.2.1 Các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trờng
Các thành phần kinh tế nớc ta có sự khác nhau rõ nét về hình thức sở
hữu, về cách thức thu nhập. Tuy nhiên chúng đều xuất phát từ yêu cầu phát
triển khách quan của nền kinh tế và xã hội ta vì vậy, mỗi thành phần kinh
tế đều là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân. Chúng có vị trí, vai trò nhất
định trong một hệ thống kinh tế thống nhất có sự quản lý của Nhà nớc.
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
* Kinh tế Nhà nớc.

Thành phần kinh tế Nhà nớc là những đơn vị, tổ chức trực tiếp sản
xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất mà toàn bộ nguồn lực thuộc sở hữu
của Nhà nớc hoặc phần của toàn nhà nớc chiếm tỷ lệ khống chế.
Kinh tế Nhà nớc bao gồm các doanh nghiệp Nhà nớc, các tài sản
thuộc sở hữu của Nhà nớc nh đất đai, tài nguyên, kết cấu hạ tầng, các
nguồn dự trữ, ngân hàng, kể cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác. Đại hội toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định rằng: Kinh tế
Nhà nớc cần tập trung vào những ngành, những lĩnh vực chủ yếu nh : Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống tài chính ngân hàng, bảo hiểm, những
cơ sở sản xuất thơng mại. Nh vậy, vị trí của kinh tế Nhà nớc là rất quan
trọng và to lớn.
Kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ gắn bó hữu
cơ với các thành phần kinh tế khác, thể hiện trên các mặt sau: Kinh tế Nhà
nớc tạo lực lợng về kinh tế để Nhà nớc có thể thực hiện hữu hiệu chức năng
định hớng, đòn bẩy hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển có hiệu
quả, thúc đẩy sự tăng trởng nhanh và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế. Mặt
khác, nó còn cung ứng những hàng hoá, dịch vụ cần thiết trong một số lĩnh
vực quan trọng nh : Giao thông, thông tin liên lạc, quốc phòng, an ninh,
Đồng thời kinh tế Nhà nớc đảm bảo vai trò can thiệp và điều tiết vĩ mô của
Nhà nớc, khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng, thực hiện một số
chính sách xã hội.
Sở dĩ kinh tế Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo so với các thành phần kinh
tế khác là do : Kinh tế Nhà nớc là thành phần dựa trên trình độ xã hội hoá
cao nhất, nó không chỉ có u thế về học vấn, trình độ, kỹ thuật mà còn có
vai trò quyết định sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế nớc ta.
Qua đó ta thấy coi nhẹ kinh tế Nhà nớc cho rằng chuyển sang cơ chế
thị trờng phải t hữu hoá tất cả t liệu sản xuất là sai lầm, nhng nếu duy trì và
phát triển kinh tế Nhà nớc thiếu cân nhắc kỹ hiệu quả kinh tế xã hội của nó
thì cũng không đúng. Mấy năm qua khu vực kinh tế Nhà nớc có chuyển
biến tích cực biểu hiện ở: Tỷ trọng tổng sản phẩm trong nớc tăng từ 36%

năm 1991 lên đến 43,6% năm 1994. Hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng
lên, số doanh nghiệp thua lỗ giảm bớt. Tuy nhiên, nó cũng cha phát huy
đầy đủ tính u việt và sự chủ đạo đối với nền kinh tế quốc dân, những tiến
bộ đạt đợc cha đáp ứng yêu cầu, cha tơng xứng với năng lực sẵn có. Doanh
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nghiệp Nhà nớc chiếm 85% tài sản cố định trong công nghiệp, 100% mỏ
khoáng sản lớn, hơn 90% lao động đợc đào tạo nhng hiệu quả kinh doanh
còn thấp, một bộ phận đáng kể còn thua lỗ hoặc không có lãi. Do đó vấn đề
cấp thiết đặt ra chp khu vực kinh tế Nhà nớc là tạo ra động lực, lợi ích trực
tiếp cho ngời lao động để họ thực hiện quyền làm chủ, kiểm tra, kiểm soát
quá trình sản xuất kinh doanh. Việc đổi mới kinh tế Nhà nớc phải hết sức
coi trọng đầu t và thờng xuyên tổng kết để rút ra các bài học kinh nghiệm,
bổ xung những tri thức cập nhật nhằm thực hiện tốt vai trò chủ đạo và
mục tiêu định hớng xã hội chủ nghĩa của thành phần kinh tế này.
* Thành phần kinh tế hợp tác.
Là thành phần kinh tế dựa trên cơ sở liên kết tự nguyện của những
ngời lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành viên với sức mạnh
tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của sản xuất kinh
doanh và đời sống.
Nòng cốt của kinh tế hợp tác xã.
Hiện nay một thực tế đặt ra là nếu không củng cố và phát triển kinh
tế hợp tác xã để nó cùng với kinh tế Nhà nớc tạo thành nền tảng của xã hội
thì mục tiêu phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội
chủ nghĩa là rất khó khăn. Vì vậy, Đại hội toàn quốc lần VIII đã nêu lên
nhiệm vụ phải phát triển kinh tế hợp tác xã với nhiều hình thức đa dạng từ
thấp đến cao. Phong trào hợp tác hoá ở nớc ta xuất hiện từ những năm 50.
Nó có nhiều đóng góp quan trọng trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc.
Vừa qua việc chuyển đổi từ hợp tác cũ sang hình thức hợp tác xã
kiểu mới. Việc xác lập hộ t chủ trong sản xuất kinh doanh và xuất hiện

những hình thức hợp tác đa dạng trong nông nghiệp nh tiểu thủ công
nghiệp là một biến tiến quan trọng trong kinh tế hợp tác.
Thực tiễn cho thấy: Hợp tác xã phải đợc tổ chức trên cơ sở đóng góp
cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã viên, hởng lợi quá theo cổ
phần và kết quả lao động. Mỗi xã viên có quyền định đoạt ngang nhau đối
với công việc chung. Kinh tế hợp tác có nhiều dạng, có những hợp tác xã
trở thành lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên, có những hợp tác xã
chỉ nhằm đáp ứng chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản
xuất. Thành viên tham gia chỉ đóng một phần vốn và lao động, hộ gia đình
vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. Hợp tác xã có thể là kết quả liên kết theo chiều
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp không bị giới hạn bởi địa giới và lĩnh vực
kinh doanh. Mỗi ngời kinh doanh, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng
thờivào nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Hợp tác xã có thể huy động vốn cả
trong lẫn ngoài.
Những hợp tác xã với mô hình cũ khi chuyển qua kinh tế thị trờng đã
bộc lộ nhiều nhợc điểm. Để đảm đơng vai trò và nhiệm vụ mà nền kinh tế
giao phó, thành phần kinh tế tập thể phải đợc đổi mới căn bản và đồng bộ
về quan hệ sở hữu, quản lí và quan hệ phân phố, áp dụng tiến bộ và công
nghệ khoa học mới vào sản xuất, hoạt động phải dựa trên nguyên tắc tự
nguyện tự chịu trách nhiệm với t cách pháp nhân lời ăn lỗ chịu.
Những hợp tác cổ phần sẽ là những thực thể cấu tạo nên thành phần
kinh tế tập thể ở tất cả các ngành của nền kinh tế. Đây là giải pháp xuất
phát điểm để đổi mới các hợp tác xã. Song đó không phải là giải pháp duy
nhất có phép thần tiên màu nhiệm chữa đợc mọi căn bệnh hiện nay của
thành phần kinh tế tập thể. Sự tồn tại, phát triển của kinh tế hợp tác là một
tất yếu kinh tế phù hợp với con đờng tiến hoá tự nhiên của nền kinh tế nớc
ta. Vị trí, vai trò của thành phần kinh tế này đã đợc khẳng định và ngày
càng phát huy tác dụng đặc biệt là trong kinh tế hợp tác xã nông nghiệp.

* Kinh tế t bản Nhà nớc.
Kinh tế t bản Nhà nớc là phẩm của sự can thiệp của Nhà nớc vào
hoạt động các tổ chức, đơn vị kinh tế t bản trong và ngoài nớc.
Kinh tế t bản Nhà nớc bao gồm tất cả các hình thức hợp tác liên
doanh sản xuất giữa kinh tế Nhà nớc với kinh tế t bản trong và ngoài nớc
nhằm sử dụng khai thác, phát huy thế mạnh của mỗi bên tham gia đặt dới
sự kiểm soát giúp đỡ của Nhà nớc. Kinh tế t bản Nhà nớc ở nớc ta đa số là
những doanh nghiệp nhỏvà vừa tập trung trong ngành dịch vụ (64%). Tổng
giá trị sản phẩm khu vực này tạo ra là 9% GDP. Nó đã đóng vai trò không
kém phần quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội ở nớc ta hiện nay, là cầu
nối giữa sản xuất nhỏ và sản xuất lớn góp phần thúc đẩy lực lợng sản xuất
phát triển.
Lênin đã chỉ rõ Trong một nớc tiểu nông phải đi xuyên qua chủ
nghĩa t bản Nhà nớc tiến lên xã hội chủ nghĩa. Vận dụng t tởng đó Đảng
ta đã chỉ rõ là phải áp dụng một cách rộng rãi các hình thức t bản Nhà nớc
để phát triển kinh tế theo định hớg xã hội chủ nghĩa. Tuy còn nhiều khó
8
Website: Email : Tel : 0918.775.368
khăn, trở ngại trong việc phát triển các liên doanh nhng triển vọng của nó
rõ ràng, to lớn. Có xu hớng ngày càng gia tăng cùng với sự gia tăng của đầu
t nớc ngoài vào nớc ta, ý nghĩa của sự phát triển thành phần kinh tế này là
việc thu hút vốn, công nghệ và kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý của thế giới,
khu vực nhằm từng bớc gớp phần cấu trúc lại nền kinh tế, tạo thêm nhiều
việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách. Không có sự đầu t của nớc ngoài
nền kinh tế Việt Nam không thể nhanh chóng cất cánh và rút ngắn đợc qúa
trình đạt tới trình độ của nền kinh tế thị trờng. Do đó để thu hút vốn đầu t
nớc ngoài Việt Nam cần tạo ra một môi trờng đầu t thuận lợi hơn, hấp dẫn
hơn bằng cách đơn giản hoá thủ tục đầu t, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình
độ đủ khả năng đảm đơng đợc công việc, nâng cao hệ thống cơ sở hạ tầng
và xây dựng hệ thống pháp luật ổn định. Tạo lòng tin và giữ vững chữ tín

với các đầu t nớc ngoài.
* Kinh tế cá thể, tiểu chủ.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ là thành phần kinh tế hoạt động của bản thân
sản xuất Kinh doanh giữa vốn và sức lao động của bản thân là chính. Kinh
tế cá thể, tiểu chủ của nông dân thợ thủ công những ngời buôn bán, dịch vụ
cá thể. Sở hữu của thành phần kinh tế này là sở hữu t nhân, sản xuất Kinh
doanh phân tán, mục đích Kinh doanh chủ yếu nuôi sống mình. Thế mạnh
của thành phần kinh tế này là phát huy nhanh, có hiệu quả tiền vốn, sức lao
động, tay nghề. Vì vậy kinh tế cá thể thiểu chủ có vị trí, vai trò quan trọng
và lâu dài đối với sự phát triển kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta. Đảng
và Nhà nớc chủ trơng giúp đỡ thành phần kinh tế tiểu thủ về vốn, khoa học
và công nghệ, thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Song nó còn có những hạn chế
không phù hợp với chủ nghĩa xã hội. Do đó cần hớng dẫn nó đi vào làm ăn
hợp tác một cách tự nguyện hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp Nhà
nớc và hợp tác xã. Đó là cách tốt đất để nó hoà nhập với các thành phần
kinh tế khác và đóng góp nhiều hơn cho công cuộc đổi mới kinh tế, phát
triển đất nớc.
* Thành phần kinh tế t bản t nhân.
Là các đơn vị kinh tế mà vốn do một hoặc một số Nhà nớc t bản
trong và ngoài nớc đầu t để sản xuất kinh doanh dịch vụ. Đây là thành phần
dựa trên sở hữu t nhân hoặc sở hữu hỗn hợp về t liệu sản xuất và bóc lột sức
lao động thờng đầu t vào những ngành vốn ít lãi cao.
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kinh tế t bản t nhân tồn tại dới các hình thức nh : Doanh nghiệp t
nhân, doanh nghiệp cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn. Từ năm 1991,
sau khi có luật Doanh nghiệp t nhân ở nớc ta, kinh tế t bản Nhà nớc phát
triển khá mạnh và sẽ trở thành một lực lợng đáng kể trong công cuộc xây
dựng đất nớc. Hiện nay có 12.109 Doanh nghiệp t nhân với số vốn đăng ký
2.234 tỷ đồng, Công ty trách nhiệm hữu hạn có 5583 Công ty với tổng số

vốn 3 tỷ đồng. Nền kinh tế nớc ta phát triển có năng động với tốc độ cao
hay không phụ thuộc không nhỏ vào sự phát triển của khu vực kinh tế này.
Mặt khác việc t nhân hoá các Doanh nghiệp Nhà nớc chỉ có thể mở rộng và
có hiệu quả dựa trên cơ sở một khu vực kinh tế t nhân đợc phát triển đủ lớn
làm tiền đề. Vì vậy, trong điều kiện nớc ta hiện nay sự phát triển mạnh mẽ
và năng động của kinh tế t bản t nhân có ý nghĩa rất lớn và đòi hỏi phải đợc
đặt trong chơng trình nghị sự hàng ngày của Chính phủ.
Kinh tế t nhân kinh doanh hợp pháp cần đợc chính phủ khuyến
khích, tạo môi trờng thuận lợi cho các nhà đầu t t nhân bỏ vốn ra kinh
doanh, cần đợc bảo vệ bằng luật pháp và chính sách. Những nhà đầu t t
nhân phải đợc thực sự bình đẳng trong kinh doanh trớc pháp luật, đợc tôn
trọng trong xã hội bởi hiện nay nhiều nhà Doanh nghiệp t nhân vẫn bị coi
là kẻ bóc lột, so với các Doanh nghiệp Nhà nớc họ còn bị thua kém nhiều
bề.
Chính sách của Nhà nớc ta là khuyến khích t bản t nhân phát triển trong
những ngành và lĩnh vực pháp luật cho phép. Nhà nớc góp phần vốn đầu t
cùng t nhân trên cơ sở thoả thuận nhằm tạo thế Kinh doanh tạo lực phát
triển xaay dựng tình đoàn kết, hợp tác giữa chủ và thợ phát triển Kinh
doanh có hiệu quả. Tất cả các thành phần kinh tế trên tạo thành sức mạnh
tổng hợp to lớn thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển mạnh mẽ.
2.2.2 Mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị tr-
ờng
Nền kinh tế thị trờng quá độ trong đó tồn tại nhiều thành phần kinh
tế với những kiểu sản xuất hàng hoá không cùng bản chất vừa thống nhất
vừa mâu thuẫn với nhau.Các thành phần kinh tế thống nhất với nhau ở chỗ
các thành phần kinh tế trong quá trình hoạt động không biệt lập nhau mà
gắn bó đan xen xâm nhập lẫn nhau thông qua các mối quan hệ kinh tế vì
chúng đều là các bộ phận của hệ thống phân công lao động xã hội thống
nhất. Mỗi thành phần kinh tế có vai trò, chức năng của nó trong đời sống
10

Website: Email : Tel : 0918.775.368
kinh tế xã hội và đều chịu sự quản lý thống nhất của Nhà nớc.Nhà nớc thực
hiện các chính sách kinhtế vĩ môvà sử dụng kinh tế nhà nớcđể dán tiếp tác
động nhằm hớng sự phát triển kinh tế phục vụ cho mục tiêu xây dung thành
công chủ nghiă xă hội. Sự thống nhất của các thành phần kinh tế còn vì yếu
tố điều tiết thống nhất của hệ thống các quy luật kinh tế đang tác động
trong thời kỳ quá độ và thị trờng thống nhất.
Tất cả các thành phần kinh tế đều xuất phát từ yêu cầu phát triển
khách quan của nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. Vì vậy các thành phần này
đều phát huy mọi tiềm lực hiện có để thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá
- hiện đại hoá đất nớc. Các thành phần kinh tế đều khác nhau về nhiều mặt
cho nên sự thống nhất này bao hàm những mặt khác biệt nhau và đối lập
nhau. Chúng tồn tại trong mẫu thuẫn.Mâu thuẫn giữa công hữu và t hữu,
giữa t nhân với tập thể, giữa xu hớng t bản chủ nghĩa và xu hớng xã hội chủ
nghĩa. Sở dĩ có sự mâu thuẫn là do đặc điểm sở hữu của các thành phần
kinh tế là khác nhau nên lợi ích kinh tế giữa các thành phần là khác nhau,
trái ngợc nhau nên mâu thuẫn nhau. Ngay trong mỗi thành phần kinh tế các
Doanh nghiệp cũng mâu thuẫn lẫn nhau vì chúng đều là các chủ thể tham gia
cạnh tranh trên thị trờng.
Mâu thuẫn là động lực của mọi sự vận động và phát triển trong hệ
thống thống nhất của nền kinh tế qúa độ chứa đựng những sự đối lập, một
mặt bài trừ, cạnh tranh với nhau. Mặt khác chúng thống nhất với nhau, n-
ơng tựa vào nhau để tồn tại và phát triển thông qua hợp tác và cạnh tranh.
Trong quá trình cạnh tranh và hợp tác từng thành phần kinh tế tồn tại
với t cách là đơn vị sản xuất hàng hoá để vơn lên tự khẳng định mình và
phát triển theo quỹ đạo chung chịu sự quản lý của Nhà nớc. Tuỳ vào khả
năng và trình độ xã hội hoá của từng thành phần và sự hợp tác giữa chúng
mà giải phóng mọi năng lực sản xuất Kinh doanh, mở rộng thị trờng tạo
công ăn việc làm nâng cao đời sống ngời dân.
11

Website: Email : Tel : 0918.775.368
<3>. Quan điểm, đờng lối, chính sách của Đảng và nhà nớc về phơng hóng
phát triển nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
3.1. Giải pháp khắc phục khó khăn.
Để khắc phục những khó khăn và hạn chế nêu trên Đảng và Nhà nớc
ta đã đề ra và thực hiện các giải pháp sau: song song với việc phát triển
mạnh các thành phần kinh tế phải đảm bảo cho kinh tế Nhà nớc giữ vững
vai trò chủ đạo và khả năng điều tiết đợc các thành phần kinh tế khác. Để
thực hiện đợc điều này cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp sau :
Đảm bảo cho kinh tế Nhà nớc hơn hẳn các thành phần khác về quy
trình công nghệ, vận dụng kịp thời những thành tựu mới nhất của khoa học,
kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất Kinh doanh. Kinh tế Nhà nớc phải
Kinh doanh có lãi và liên tục phát triển. Hiện nay, thị trờng là một trong
những yếu tố quyết định sự phát triển kinh tế. Trong tơng lai thị trờng nớc
ta sẽ vận động và phát triển theo xu hớng chung của thị trờng thế giới - một
thị trờng đầy đủ, ổn định phát triển đồng bộ cả chiều sâu lẫn chiều rộng.
Nhà nớc phải độc quyền ngoại thơng vì chỉ có độc quyền ngoại th-
ơng Nhà nớc mới có thể tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp nhà nớc phát
triển và định hớng đợc các thành phần kinh tế khác theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.
Cần đảm bảo thu nhập của các cán bộ công nhân trong khu vực kinh
tế Nhà nớc phải cao hơn ngoài khu vực kinh tế Nhà nớc, để tránh tình trạng
chảy máu chất xám.
Đó là giải pháp thứ nhất về kinh tế còn giải pháp lớn thứ hai là: phải
thờng xuyên cải tiến và đổi mới cơ chế quản lý, hoàn thiện quan hệ sản
xuất trên các mặt sở hữu, tổ chức sản xuất - Kinh doanh và phân phối tiêu
thụ sản phẩm,từng bớc hình thành và mở rộng đồng bộ các loại thị trờn,tiếp
tục đổi mới và hoàn thiện các công cụ quản lỷ vĩ mô của nhà nớc.Phải tăng
cờng công tác kiểm tra, kiểm soát Doanh nghiệp Nhà nớc đối với tất cả các

thành phần kinh tế. Doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn thua lỗ phải giải thể, cố
gắng phục hồi những Doanh nghiệp còn có thể tồn tại và phát triển đợc.
Nhà nớc cần cho phép thành lập các Công ty cổ phần, mở thị trờng chứng
khoán, tái tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, nhanh chóng giao đất
giao rừng cho ngời lao động ở nông thôn và miền núi, thực hiện phân phối
lại nhiều lần để đảm bảo cho ngời nghèo có điều kiện phát triển.
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giải pháp thứ ba là đảm bảo đợc niềm tin của quần chúng nhân dân
lao động vào chủ nghĩa xã hội vào sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của
Nhà nớc.Xu hớng xã hội chủ nghĩa trong sự phát triển kinh tế sẽ không thể
thực hiện đợc nếu nh quần chúng nhân dân lao động mất niềm tin vào chế
độ xã hội chủ nghĩa. Để củng cố niềm tin của dân vào Đảng vào xã hội chủ
nghĩa thì lợi ích mang lại từ phía xã hội chủ nghĩa phải ngày càng lớn hơn
so với các phía khác mang lại. Phải khắc phục đợc tệ nạn tham nhũng đang
trở thành quốc nạn trong xã hội ta. Cán bộ, Đảng viên đặc biệt là ngời có
chức, có quyền phải là những ngời có t cách đạo đức tốt, có năng lực thực
sự để dân tin tởng noi theo.Để thực hiện tốt điều đó đòi hỏi nhà nớc ta phải
nghiêm khắc trong việc xử lý cán bộ vi phạm.
Giải pháp thứ t là hoàn thiện hệ thống pháp luật sử phạt nghiêm
minh. Những giải pháp trên sẽ không đạt hiệu quả cao nếu không có sự hỗ
trợ nhiều khi đến mức quyết định của hệ thống pháp luật. Trong hệ thống
pháp luật hiện nay còn nhiều kẽ hở và mẫu thuẫn đã tạo điều kiện để kẻ
xấu lợi dụng mu cầu lợi ích cá nhân. Để giải quyết những vấn đề này cần
có một số biện pháp cụ thể sau .
Hoàn thiện tổ chức của các cơ quan pháp luật để không còn hiện t-
ợng, chồng chéo lẫn nhau. Chức năng, nhiệm vụ các cơ quan lập pháp,
hành pháp, t pháp phải rõ ràng. Cần đảm bảo tính chất công bằng, hợp lý
của luật pháp ngày trong bản thân các điều luật ban hành. Cần phổ cập giáo
dục pháp luật trong toàn dân, nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật

cho tất cả mọi ngời. Đồng thời phải đảm bảo và giữ vững quyền lãnh đạo
toàn diện và tuyệt đối của Đảng cộng sản Việt Nam đối với toàn bộ tiến
trình cách mạng ở nớc ta. Để làm đợc điều này cần đề phòng hai nguy cơ sau:
Nguy cơ xâm lợc tác động từ bên ngoài theo chiều hớng đối lập về
bản chất và nguy cơ phân liệt, biến loạn từ bên trong nội bộ Đảng. Nguy cơ
bên ngoài chỉ thành hiện thực khi nó thông qua nguy cơ từ bên trong. Nh
vậy nguy cơ bên trong giữ vai trò quyết định.
Để giữ vững quyền lãnh đạo cách mạng Đảng Cộng Sản Việt Nam
trớc hết phải thực sự đoàn kết, trong sạch và chống đợc mọi ý đồ làm phân
liệt và tan rã Đảng. Thái đội kiên quyết chống đa nguyên Đảng Chính trị
của Đảng cộng sản Việt Nam là một thành công chính trị có tầm chiến lợc
và có ý nghĩa quyết định dến sự thành công của đờng lối đổi mới vừa qua.
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sự đổi mới mô hình kinh tế đòi hỏi phải đổi mới hệ thống chính trị là một
yêu cầu khách quan. Giải pháp tốt nhất có thể thực hiện đợc để đổi mới hệ
thống chính trị ở nớc ta là phân định chức năng trong hệ thống đó.
Bên cạnh những giải pháp đó đồng thời phải xây dựng đội ngũ các
nhà Doanh nghiệp giỏi và các nhà quản lý vĩ mô có tài cần phải liên kết họ
lại. Mặt khác thi hành nhiều chính sách nh : chính sách mở cửa tạo thuận
lợi cho sự hợp tác, văn hoá, khoa học với nớc ngoài, các chính sách về thuế
quan xuất nhập khẩu hàng hoá, chính sách về luật đầu t ngày càng đợc cải
tiến bổ sung đã có tác dụng tích cực cho sự phát triển mạnh nền kinh tế, tạo
điều kiện thuận lợi để kinh tế nớc ta hội nhập với nền kinh tế trong khu vực
và thế giới.
Để hỗ trợ cho sự phát triển công nghiệp, nông nghiệp chúng ta đã
đẩy mạnh mặt trận ngoại giao, đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục và y tế.
Tất cả những giải pháp trên kết hợp với việc quản lý kinh tế - xã hội
bằng luật pháp theo mô hình Nhà nớc pháp quyền giúp chúng ta ổn định và
phát triển nền kinh tế thị trờng theo đúng định hỡng xã hội chủ nghĩa.

3.2. Đờng lối chính sách của Đảng nhằm phát triển nền kinh tế thị tr-
ờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nớc ta đang trong thời kỳ quá độ lên xã hội chủ nghĩa mà thực chất
của thời kỳ này là Nhà nớc của giai cấp vô sản và nhân dân lao động tự
đảm đơng nhiệm vụ lịch sử phát triển lực lợng sản xuất, tự tạo lập những
điều kiện vât chất của sản xuất và những quan hệ xã hội làm cơ sở hiện
thực cho chủ nghĩa xã hội.
Xu hớng khách quan sự tăng trởng kinh tế của nhân loại đến một
trình độ nhất định làm xuất hiện sự phát triển kinh tế thị trờng. Nhng kinh
tế thị trờng có thể phát triển theo hớng t bản chủ nghĩa hoặc xã hội chủa
nghĩa. Nh thế xu hớng khách quan cha đủ đảm bảo để kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa mà còn đoì hỏi các nhân tố chủ quan. Nhân tố
chủ quan bảo cho sự phát triển kinh tế theo định hớng xã hội của nền kinh
tế thị trờng ở Việt Nam là :
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Thứ nhất : Vai trò lãm đao của Đảng cộng sản Việt Nam, Đảng
hoạt động với t cách là ngời tổ chức và lãnh đạo, định hớng mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Nhiệm vụ của Đảng hớng vào tổ chức, xây dựng, phát
triển đất nớc mà tăng trởng kinh tế trở thành nhiệm vụ trung tâm. Đảng
cầm quyền cần đợc nhận thức với nội dung cơ bản là : xác định mục tiêu
chính trị, định hớng chính trị cho sự phát triển kinh tế xã hội công bằng, c-
ơng lĩnh đờng lối chiến lợc phát triển, bằng những nguyên tắc và chính
sách lớn trong đối nội và đối ngoại.
Yêu cầu của mọi sự phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng
xã hội chủ nghĩa ở nớc ta hiện nay đòi hỏi Đảng ta phải thực sự có bản lĩnh
chính trị vững vàng, có trí tuệ, sáng tạo trong hoạch định cơng lĩnh, chiến l-
ợc và sách lợc nhằm hiện thực hoá bản chất tốt đẹp của chủ nghĩa xã hội
trong cuộc sống.
Thứ hai : Xây dựng Nhà nớc Việt Nam vững mạnh, trong sạch quản

lý kinh tế xã hội có hiệu quả.
Phải xây dựng thành công Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Nhà nớc pháp quyền là nấc thang của văn minh nhân loại trong
lĩnh vực quản lý xã hội bằng pháp luật. Nhà nớc nớc pháp quyền đạt trình
độ phát triển rực rỡ trong chủ nghĩa t bản. ngày nay Đảng ta cũng sử dụng
nó để phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã
hội chủ nghĩa. Vậy có quy luật gì, đẹc điểm nào của Nhà nớc pháp quyền
mà chủ nghĩa t bản sử dụng thì phù hợp còn Việt Nam lại không vì Việt
Nam đi theo chủ nghĩa xã hội. Điều này phải thật rõ ràng để khi xây dựng
và thực thi pháp luật Nhà nớc pháp quyền Việt Nam không rơi vào tình
trạng mất định hớng, chắp vá sẽ rất nguy hiểm đối với một cỗ máy
trong sản xuất công nghiệp và càng nguy hiểm đối với một bộ máy Nhà n-
ớc khi vận hành không theo một mục đích. Định hớng xã hội chủ nghĩa là
phải làm cho kinh tế xã hội phát triển. Nh thế cơ chế, chính sách của Nhà
nớc phải khoa học, sáng tạo và đồng bộ nhằm hớng sự phát triển toàn diện
xã hội.
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nhà nớc phải có môi trờng pháp lý, xây dựng và phát triển nền kinh
tế thị trờng phải có sự quản lý của Nhà nớc. Nội dung và phơng tiện quản
lý của Nhà nớc đối với các thành phần kinh tế là pháp luật và hành lang
pháp lý. Vậy phải tạo môi trờng pháp lý thuận lợi chứ không dễ dàng để tất
cả các thành phần kinh tế cạnh tranh và phát triển trong khuôn khổ pháp
luật.
Thứ ba : Tính nhân dân, tính dân tộc trong phát triển kinh tế.
Nền kinh tế thị trờng là phơng tiện, phơng thức khơi dậy tiềm năng,
sức sáng tạo của cả cộng đồng dân tộc. Nh vậy, toàn bộ hoạt động của
Đảng, Nhà nớc phải hớng tới sự giải phóng mọi tiềm năng của đất nớc của
nhân dân nh : Khả năng làm giàu, tính tự giác, lòng yêu xã hội chủ nghĩa.
Tất cả phải hớng tới mục tiêu dân là gốc - gốc là của mọi quyền lực.

3.3. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng .
Vai trò của Đảng thể hiện ngay từ việc Đảng đã chủ động thúc đẩy, lựa
chọn tạo mọi điều kiện cần thiết cho nền kinh tế thị trờng đợc hình thành, tồn tại
và phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình lãnh đạo Đảng
không chỉ giải quyết những mâu thuẫn nẩy sinh trong quá trình phát triển kinh tế
mà còn hoàn thiện, bổ sung những chính sách về kinh tế thị trờng, phát hiện và
ngăn chăn kịp thời những biểu hiện chệch hớng xã hội chủ nghĩa. Sự lãnh đạo của
Đảng là nhân tố quyết tính chất định hớng XHCN của sự phát triển nền kinh tế
thị trờng ở nớc ta hiện nay. Vai trò quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô của nhà nớc là
yếu tố không thể thiếu đợc, một đòi hỏi khách quan của sự phát triển nền kinh tế.
Nhà nớc điều chỉnh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá - hiện đại hoá và định hớng sự phát triển của các thành phần kinh tế.
Nhà nớc tạo môi trờng kinh tế thuận lợi, môi trờng pháp lý cần và đủ cho sự hoạt
động của nền kinh tế thị trờng, tạo ra những chuyển biến tích cực trong nền kinh
tế . Vai trò của nhà nớc thể hiện ở chức năng điều tiết, kiểm tra, kiểm soát các
thành phần kinh tế, đảm bảo sự thống nhất tăng trởng kinh tế với công bằng xã hội
Nh vậy Đảng và nhà nớc có vai trò hết sức quan trọng và to lớn trong việc
phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta.
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Kết luận
Tại Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đánh dấu một bớc ngoặt quan
trọng trong nền kinh tế nớc ta, từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan
liêu bao cấp, chuyển sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội Chủ
nghĩa, có sự điều tiết của Nhà nớc .
Nền kinh tế thị trờng đã khơi dậy tiềm năng của sản xuất, khơi dậy
năng lực sáng tạo, chủ động của các chủ thể lao động trong sản xuất kinh
doanh thúc đẩy sản xuất phát triển. Do đó nền kinh tế nớc ta thực sự đợc
đổi mới đạt đợc những thành tựu to lớn : Từ một nớc đói kém, cơ sở vật

chất nghèo nàn, kỹ thuật lạc hậu đến nay trở thành một nớc không chỉ đủ
ăn mà còn d thừa, xuất khẩu ra nớc ngoài (đặc biệt là lúa , gạo).
Mặc dù vậy vẫn còn khó khăn đang tồn tại đòi hỏi Đảng và nhà nớc
phải có chính sách, biện pháp để khắc phục và thúc đẩy các thành phần
kinh tế thị trờng phát triển hết khả năng của chúng và cần phải giữ để cho
thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, giữ vững định hớng xã hội
chủ nghĩa
Trong quá trình thúc đẩy nền kinh tế thị trờng phát triển vận hành theo
định hớng xã hội chủ nghĩa cần phải phát triển đồng bộ các thành phần
kinh tế ; đảm bảo cho thành phần kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo, các
thành phần kinh tế phát triển không chệch hớng xã hội chủ nghĩa.
Nhà nớc cần không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý, đảm bảo cho thị
trờng trong nớc ổn định, thu hút và sử dụng có hiệu qủa vốn đầu t của nớc
ngoài. Xử phạt thật nghiêm minh đối với những kẻ lợi dụng chức quyền của
mình để tham ô tài sản Nhà nớc. Phải đào tạo đội ngũ cán bộ quan lý
kinh tế có trình độ cao, có năng lực quản lý , có đạo đức, t cách tốt. Muốn
có đợc điều đó đòi hỏi đợc nâng cao giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ từ khi còn
là học sinh, sinh viên. Nhất là sinh viên Học viện Ngân Hàng. Muốn vậy
nhà nớc cần quan tâm hơn nữa đến cơ sở vật chất trong trờng, trình độ đội
ngũ giáo viên để sinh viên chúng tôi có điều kiện học tập tốt hơn, nắm bắt
thông tin kịp thời, lý thuyết ngắn liền với thực tiễn để khi ra trờng có thể
thích ứng một cách nhanh nhất với yêu cầu của công việc trong nền kinh tế
thị trờng sôi động này.
17
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Tài liệu tham khảo
1. Kinh tế chính trị Mác - Lê nin tập 2 - NXB giáo Dục5.
3. Kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa
Tác giả : PTS Nguyễn Cúc.
NXB : Thống kê - Hà nội - 1995

2. Một số nhận thức mới về con đờng xã hội chủ nghĩa của Việt nam.
Tác giả : PTS Đào Duy Quát - Cao Thái
NXB : T tởng - văn hoá - 1992.
4. Văn kiện đại hội VIII.
5. Giáo trình triết học - NXB giáo Dục.
6. Thời báo Kinh tế Việt Nam - Năm 2001
18
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Mục Lục
Lời mở đầu 1
<1>Lý luận chung về quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế thị trờng theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa 2
1.1 Khái niệm về xã hội chủ nghĩa (XHCN) 2
1.2Thế nào là nền kinh tế thị trờng ?
2
1.3. Việc phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. 3
Để tìm hiểu tốt về kinh tế thị trờng theo định hớng xă hội chủ nghiă ta cần biết thế nào là
kinh tế thị trờng theo định hớng xă hội chủ nghĩa.Đó là nền kinh tế thị trờng mà ở đó nhà nớc xă
hội chủ nghiă thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô và sử dụng kinh tế nhà nớc để gián tiếp
tác động vào sự phát triển kinh tế để nó phục vụ cho mục tiêu xây dựng nhà nớc xă hội chủ nghiă.
Điểm khác nhau cơ bản của cơ chế kinh tế của XHCN so với cơ chế kinh tế t bản chủ nghĩa là
khả năng từng bớc rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo trong khi chủ nghĩa t bản chỉ có thể dẫn
đến phân cực 3
<2>. Nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa 4
2.1. Tính tất yếu khách quan của việc xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta 4
2.2. Các thành phần kinh tế và mối quan hệ giữa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng 5
<3>. Quan điểm, đờng lối, chính sách của Đảng và nhà nớc về phơng hóng phát triển nền kinh tế
thị trờng ở Việt Nam theo định hớng xã hội chủ nghĩa 12
3.1. Giải pháp khắc phục khó khăn 12

3.2. Đờng lối chính sách của Đảng nhằm phát triển nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội
chủ nghĩa 14
3.3. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng . 16
Kết luận 17
19

×