Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

thực trạng môi trươờng và giải pháp cho công tác quản lý và xử lý chất thải rắn tại công ty đóng tàu và vận tải hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.29 KB, 52 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mở đầu
Chơng I: Tổng quan
I. Các khái niệm cơ bản về môi trờng:
I.1. Môi trờng:
I. 2. Ô nhiễm môi trờng:
I.3. Tiêu chuẩn môi trờng:
II. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trờng
II.1. Khái niệm về chất thải:
II.1.1. Chất thải:
II.1.2. Chất gây ô nhiễm:
II.2. Phân loại chất thải :
II.2.1. Nớc thải:
II.2.1.1. Khái niệm:
II.21.2. Phân loại:
II.2.2. Khí thải:
II.2.2.1. Khái niệm:
II.2.2.2. Phân loại:
II.2.3. Chất thải rắn:
II.2.3.1. Khái niệm:
II.2.3.1. Phân loại:
II.2.4. Tác động của chất thải rắn tới môi trờng và sức khoẻ con ngời:
II.2.4.1. Ô nhiễm môi trờng không khí:
II.2.4.2. Ô nhiễm môi trờng nớc:
II.2.4.1. Ô nhiễm môi trờng đất:
III. Các biện pháp quản lý môi trờng:
III.1. Luật pháp chính sách:
III.1.1. Các văn bản pháp luật:
III.1.2. Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN):
III.2. Các công cụ kinh tế:
III.2.1. Các loại giấy phép:


III.2.2. Các lệ phí và phí môi trờng:
III.2.3. Hệ thống ký quỹ hoàn trả:
III.2.4. Nhãn sinh thái:
III.2.5. Các khoản trợ cấp, xử phạt:
III.2.6. Quyền sở hữu:
III.3. Các công cụ kỹ thuật:
IV. Các biện pháp xửu lý chất thải rắn:
IV.1. Phơng pháp ủ sinh học:
IV.1.1. Khái niệm:
IV.1.2. Công nghệ ủ:
IV.2. Phơng pháp thiêu đốt:
IV.2.1. Khái niệm:
IV.2.2. Công nghệ đốt:
IV.3. Phơng pháp chôn lấp vệ sinh:
IV.3.1. Khái niệm:
IV.3.2. Phân loại bãi chôn lấp:
IV.4. Công nghệ cố định, đóng rắn chất thải rắn (Bê tông hoá):
IV.5. Một số phơng pháp khác:
Chơng II. Thực trạng môi trờng tại công ty
đóng tàu và vận tải Hải Dơng.
I. Đặc điểm chung:
I.1 . Giới thiệu chung:
I.2. Vị trí địa lý của công ty:
I.3. Cơ cấu tổ chức lao động :
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức - quản lý và sản xuất của công ty :
I.3.2. Cơ cấu lao động của công ty :
I.3.3. Bộ máy quản lý Công tác Bảo hộ Lao động (BHLĐ) :
I.4. Tình hình sản xuất kinh doanh:

I.4.1. Nhu cầu nguyên vật liệu:
I.4.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
I.4.3. Sản phẩm chủ yếu của công ty:
I.4.4. Tình hình sản xuất kinh doanh:
I.4.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
I.4.4.2. Kết quả hoạt động xuất kinh doanh:
I.5. Thiết bị và công nghệ sản xuất:
I.5.1. Thiết bị sản xuất:
I.5.2. Công nghệ sản xuất :
I.5.2.1. Quy trình đóng mới một con tàu đi trên sông hoặc biển:
I.5.2.2. Quy trình công nghệ gia công chi tiết tại phân xởng cơ khí:
II. Thực trạng môi trờng tại công ty:
I.1. Đặc điểm khí tợng thuỷ văn:
I.2. Thực trạng môi trờng của công ty:
I.2.1. Thực trạng môi trờng không khí:
I.2.1.1. Kết quả đo kiểm:
I.2.1.2. Nhận xét kết quả đo kiểm:
I.2.2. Chất thải rắn :
I.3. Tình hình sức khoẻ của ngời lao động:
I.3.1. Kết quả khám sức khoẻ định kỳ năm 2006:
I.3.2. Nhận xét chung:
I.4. Nhận xét về các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trờng của công ty:
I.4. Nhận xét về các biện pháp làm giảm thiểu ô nhiễm môi trờng của công ty:
I.4.1. Biện pháp làm giảm ô nhiễm môi trờng không khí:
I.4.2.Quản lý và xử lý chất thải rắn:
I.4.2.1. Quản lý chất thải rắn:
I.4.2.3. Nhận xét về khu vực thu gom chất thải của công ty:
Chơng III. Đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn.
III.1. Xây dựng quy định bảo vệ môi trờng cho các phòng ban, cho từng phân
xởng

III.2. Xây dựng quy trình quản lý chất thải rắn và chất thải nguy hại:
III.2.1. Pân loại chất thải rắn:
III.2.2. Thu gom chất thải:
III.2.3. Chế độ báo cáo:
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III.2.4. Các biện pháp xử lý khi xảy ra sự cố:
III.3. Xây dựng quy trình hớng dẫn công nhân thu gom chất thải rắn:
III.4. Quy hoạch bãi thu gom chất thải:
III.5. Đề xuất biện pháp xử lý lợng cát sông chứa mạt sắt, vụn sắt:
Mở đầu
I. Đặt vấn đề:
Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự tăng trởng nhảy
vọt của nền kinh tế là những tác động của nó tới môi trờng và con ngời đang ngày
càng nghiêm trọng.
Hiện nay, trên toàn quốc, lợng chất thải rắn sinh ra hàng ngày ớc tính khoảng
trên dới 20.000 tấn, chất thải bệnh viện khoảng 212 tấn, chất thải sinh hoạt khoảng
hơn 8.000 tấn. Nh vậy trong hơn 20 năm qua,tổng lợng thải có thể lên tới 130 triệu
tấn. Tuy nhiên tỷ lệ thu gom mới chỉ đạt đợc trung bình 60 ữ 80% tổng lợng chất
thải rắn, do vậy trong vòng 20 năm qua số lợng chất thải rắn còn tồn đọng trong
môi trờng hiện nay khoảng 60 ữ 70 triệu tấn. Ngoài ra cha kể đến một lợng chất
thải rắn đô thị đang ngày càng tăng do các tác động của sự gia tăng dân số, phát
triển xã hội, phát triển về trình độ và nhu cầu tiêu dùng trong các đô thị. Khối lợng
chất thải rắn bình quân trên đầu ngời dân đô thị phụ thuộc vào đặc điểm của từng
đô thị, ở Hà Nội là khoảng 0.8 kg/ngời/ngày, Hải Phòng là 0.5 kg/ngời/ngày, thành
phố Hồ Chí Minh là 0.66 kg/ngời/ngày.( Theo số liệu năm 1999 Cục môi trờng
- Bộ khoa học Công nghệ và Môi trờng).
Trong khi đó việc quản lý chất thải rắn vẫn đang còn nhiều hạn chế, nó là
nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng tới sức khoẻ cộng đồng,
suy giảm chất lợng cuộc sống. Để giải quyết đợc vấn đề này thì việc quan trọng ở

các nhà máy sản xuất là thay các dây chuyền công nghệ cũ kỹ lạc hậu bằng công
nghệ sản xuất sạch và sạch hơn. Tuy nhiên không phải cơ sở sản xuất, nghành
sản xuất nào cũng có thể làm đợc điều đó. Vì vậy một giải pháp không thể thiếu
nhằm giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trờng do chất thải rắn đó là giải pháp Quản lý
chất thải rắn (thu gom, phân loại, lựa chọn biện pháp xử lý).
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác quản lý và xử lý chất thải rắn
hiện nay cũng nh là những ảnh hởng của chúng tới môi trờng, đặc biệt là môi tr-
ờng lao động, tôi đã lựa chọn đề tài:
Thực trạng môi trờng và giải pháp cho công tác quản lý và xử lý chất
thải rắn tại công ty Đóng tàu và Vận tải Hải Dơng.
Vì thời gian và trình độ nhận thức còn hạn chế nên đồ án này không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Vậy tôi kính mong nhận đợc sự góp ý của các thầy
cô giáo, của bạn bè để tôi có thể hoàn thành tốt nội dung nghiên cứu này.
II. Đối tợng Phạm vi nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu là ngời lao động và môi trờng làm việc tại Công ty
Đóng tàu và Vận tải Hải Dơng.
III. Nội dung nghiên cứu:
Ơ đề tài nghiên cứu này bao gồm các nội dung:
+ Nghiên cứu lý thuyết về môi trờng và chất thải rắn.
+ Khảo sát thực trạng về môi trờng và công tác quản lý chất thải rắn ở công
ty.
+ Đề xuất giải pháp quản lý chất thải rắn.
IV. Phơng pháp nghiên cứu:
Trong quá trình làm đồ án này, tôi đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu:
+ Phơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
+ Phơng pháp thống kê, hồi cứu số liệu.
+ Phơng pháp phân tích tổng hợp.
+ Phơng pháp khảo sát số liệu

V. ý ngha thc tin:
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I: Tổng quan
I.Các khái niệm cơ bản về môi trờng:
I.1. Môi trờng:
Theo điều 1, luật Bảo vệ môi trờng của Việt Nam:
Môi trờng bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con ngời, có ảnh hởng tới đời sống sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con ngời và thiên nhiên.
Theo chức năng, môi trờng sống của con ngời đợc phân loại nh sau:
- Môi trờng tự nhiên: Bao gồm các nhân tố thiên nhiên nh các yếu tố vật lý,
hoá học, sinh học, tồn tại khách quan ngoài ý muốn của con ngời, nhng cũng ít
nhiều chịu tác động của con ngời. Đó là ánh sáng mặt trời, núi sông, biển cả,
không khí, thực vật, đất, nớc
- Môi trờng xã hội: Là tổng thể các quan hệ giữa ngời với ngời, tạo nên sự
thuận lợi hoặc trở ngại cho sự tồn tại và phát triển của các cá nhân và cộng đồng
loài ngời. Ví dụ: sự gia tăng dân số, sự định c, di c, môi trờng sống của dân tộc
thiểu số; những luật lệ, thể chế, cam kết ở các cấp khác nhau nh Liên hợp quốc,
Hiệp hội các quốc gia, quốc gia, tỉnh, huyện
- Môi trờng nhân tạo: Bao gồm tất cả các yếu tố do con ngời tạo nên, làm
thành những tiện nghi trong cuộc sống và chịu sự chi phối của con ngời. Ví dụ:
Môi trờng nhà ở, môi trờng công sở, môi trờng các khu vực đô thị, môi trờng ô tô,
môi trờng lao động
Theo nghĩa rộng, môi trờng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sống, sản xuất của con ngời. Ví dụ: tài nguyên thiên nhiên, không khí, đất,
nớc, ánh sáng, cảnh quan, các quan hệ xã hộiCòn theo nghĩa hẹp, môi trờng
không xét tới tài nguyên thiên nhiên mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã
hội trực tiếp liên quan tới chất lợng cuộc sống của con ngời. Ví dụ: môi trờng của
học sinh gồm nhà trờng, thầy giáo, bạn bè, nội quy của trờng, của lớp học,sân

chơi,, các tổ chức xã hội nh Đội, Đoàn với các điều lệ hoặc là gia đình, họ tộc,
làng xóm với những quy định không thành văn
Tóm lại, môi trờng là tất cả những gì xung quanh chúng ta, cho ta cơ sở để
sống và phát triển.
I. 2. Ô nhiễm môi trờng:
Ô nhiễm môi trờng là sự làm thay đổi tính chất của môi trờng, vi phạm tiêu
chuẩn của môi trờng. Dới tác động của các chất ô nhiễm, môi trờng bị thay đổi
tính chất vật lý, hoá học, sinh học, quy luật phát triển, làm mất hay xuất hiện các
yếu tố lạ gây ảnh hởng tới con ngời và động thực vật.
Ô nhiễm môi trờng đợc phân thành 2 loại:
- Ô nhiễm sơ cấp: là những ô nhiễm môi trờng do các tác nhân tác động trực
tiếp đến các thành phần của môi trờng. Ví dụ: việc phun thuốc trừ sâu, khói thải
của nhà máy chứa SO
2
,CO
2
,
- Ô nhiễm thứ cấp: là những tác động gián tiếp của các tác nhân tới các yếu
tố môi trờng làm thay đổi các tính chất của môi trờng.
I.3. Tiêu chuẩn môi trờng:
Tiêu chuẩn môi trờng là những chuẩn mực, giới hạn cho phép của các thông
số về chất lợng môi trờng xung quanh, về hàm lợng của chất gây ô nhiễm trong
chất thải, đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và
bảo vệ môi trờng.
II. Các tác nhân gây ô nhiễm môi trờng:
Môi trờng tự nhiên là nền tảng không thể thiếu cho sự sinh tồn của loài ngời.
Nó cung cấp vật chất và năng lợng để đảm bảo sự sống và phát triển nhân loại ở
tất cả các giai đoạn phát triển của lịch sử. Với sự gia tăng dân số hiện nay và
những nhu cầu của nó, sự tiến bộ của nền văn minh vật chất, tổng năng lợng, số
loại và khối lợng vật chất mà loài ngời rút ra từ thiên nhiên và sau khi sử dụng nó

thì hoàn lại cho thiên nhiên dới dạng các chất thải đã không ngừng tăng lên.
Với khuôn khổ của cách mạng khoa học kỹ thuật, của quá trình công nghiệp
và đô thị hoá nhanh chóng, tác động của xã hội loài ngời tới môi trờng đạt đến
một cờng độ và một quy mô cha từng thấy và xu hớng ngày càng mạnh mẽ, thì
những hoạt động phá hoại môi trờng, hoạt động đổ thải vào môi trờng ngày càng
không thể kiểm soát đợc, gây tác hại rất nguy hiểm đến các điều kiện sinh sống
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của loài ngời. Có thể nói nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trờng là do hoạt
động đổ thải không hợp lý của con ngời vào môi trờng. Do đó việc quản lý chất
thải hiện nay là một vấn đề rất quan trọng, vì thế nó đợc coi là một trong 9 vấn đề
u tiên trong lĩnh vực môi trờng. Vậy chất thải là gì và những tác động của
chúng tới môi trờng nh thế nào ?
II.1. Khái niệm về chất thải:
II.1.1. Chất thải:
Chất thải là những vật chất ở thể rắn, lỏng, khí đợc loại ra trong quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt động khác.
Không phải mọi chất thải đều là nhân tố gây ô nhiễm môi trờng, nhng xét ở
góc độ môi trờng sản xuất nói riêng, có thể nói hầu hết các loại chất thải đợc coi là
chất gây ô nhiễm.
II.1.2. Chất gây ô nhiễm:
Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trờng sẽ
làm cho môi trờng bị ô nhiễm. Khi đó nó còn tác động tới sức khoẻ ngời lao động
và khu vực dân c ngoài phạm vi nhà máy.
II.2. Phân loại chất thải :
Để có thể quản lý lợng chất thải có hiệu quả ngời ta đã tiến hành phân loại
chúng. Do tính chất đa dạng của chất thải nên trên thực tế có rất nhiều cách phân
loại; Song cách phân loại phổ biến nhất, đó là dựa vào trạng thái tồn tại của các
loại chất thải. Theo cách phân loại này, các tác nhân gây ô nhiễm môi trờng đợc
phân thành 3 loại: chất thải rắn, khí thải, nớc thải.

II.2.1. Nớc thải:
II.2.1.1. Khái niệm:
Nớc thải là nớc đợc thải ra sau khi đã đợc sử dụng cho các mục đích của con
ngời hay đợc tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị sử dụng
trực tiếp nữa.
II.2.1.2. Phân loại:
Dựa theo mục đích sử dụng và nguồn gốc phát sinh mà nớc thải đợc phân
thành 3 nhóm chính sau:
- Nớc thải sinh hoạt: Là loại nớc thải ra từ các hộ gia đình, khách sạn, trung
tâm thơng mại, cơ quan, trờng học, bệnh viện, khu dân c,
Trong nớc thải sinh hoạt, các chất bẩn vô cơ chiếm khoảng 42%, tồn tại chủ
yếu ở dạng tan và chất bẩn hữu cơ khoảng 58% phân bố ở dạng keo và không tan.
Nồng độ các chất ô nhiễm trong nớc thải sinh hoạt thay đổi phụ thuộc vào nhu cầu
nớc dùng, chế độ dùng nớc, mức độ hoàn thiện, tiện nghi, tình trạng của trang
thiết bị vệ sinh, tập quán sinh hoạt,
- Nớc thải công nghiệp: Là nớc thải đợc thải ra từ các cơ sở sản xuất, các xí
nghiệp, nhà máy sản xuất công nghiệp. Nớc thải trong các xí nghiệp công nghiệp
thờng tạo ra 3 loại nớc thải: nớc thải sản xuất (là loại nớc thải có thành phần và
tính chất tơng đối ổn định), nớc thải sinh hoạt và nớc ma.
Đặc trng của nớc thải công nghiệp là nớc thải do hoạt động sản xuất công
nghiệp, nó đợc chia làm 2 nhóm: nớc thải quy ớc sạch (là loại nớc làm mát cho
các thiết bị, máy móc, nớc từ quá trình ngng tụ hơi nớc) và loại nớc thải bẩn. Nớc
thải bẩn có chứa các loại tạp chất rất khác nhau về số lợng và thành phần.
Chính vì các đặc điểm trên mà có thể coi đây là loại nớc thải dễ xử lý, do
chúng có thành phần và tính chất ổn định khi đã phân nguồn thải từ đầu.
- Nớc thải chảy tràn trên mặt nớc: là các loại nớc ma, các dạng nguồn nớc
tích trữ, dòng chảy xả tràn
* Tác động chính của nớc thải là làm ô nhiễm nớc, từ đó tác động đến chất l-
ợng sống và sức khoẻ của con ngời.
II.2.2. Khí thải:

II.2.2.1. Khái niệm:
Khí thải là chất thải khí hoặc bụi đợc thải ra ngoài môi trờng trong quá trình
sinh hoạt, hoạt động sản xuất hay các hoạt động khác của con ngời.
II.2.2.2. Phân loại: ( Theo nguồn gốc phát sinh)
-Nguồn gốc tự nhiên: do hoạt động núi lửa, cháy rừng, bảo bụi do gió mạnh
và ma,
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Nguồn gốc nhân tạo: Khí thải từ quá trình công nghệ sản xuất công nghiệp,
khí thải do giao thông, do các ngành hoá chất, cơ khí, do hoạt động của con ngời,

* Chất thải khí là loại chất thải rất đa dạng, nó gây ô nhiễm không khí, ảnh
hởng đến sức khoẻ con ngời, đặc biệt là gây nên một số bệnh về đờng hô hấp
II.2.3. Chất thải rắn:
Chất thải rắn là một trong ba loại chất thải gây ô nhiễm môi trờng, loại chất
thải này có thể phát sinh trong mọi quá trình sản xuất, mọi hoạt động của con ng-
ời. Điều đáng nói ở đây là chất thải rắn không chỉ ảnh hởng trực tiếp đến môi tr-
ờng lao động mà còn gây ô nhiễm môi trờng nói chung và sự phát thải của con ng-
ời vào môi trờng đang ngày càng không thể kiểm soát nổi. Vì vậy trong đồ án này,
em xin đợc trình bày chi tiết về chất thải rắn.
II.2.3.1. Khái niệm:
* Chất thải rắn: là chất thải ở dạng rắn đợc loại ra trong sinh hoạt, trong quá
trình sản xuất hay trong các hoạt động khác của con ngời.
* Chất thải rắn nguy hại: Là chất thải có chứa các chất mang một trong các
đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc là tơng tác với các chất khác gây nguy hại tới
môi trờng và sức khoẻ con ngời.
Chất thải đợc coi là chất thải rắn nguy hại khi chúng có đặc tính:
- Dễ bắt lửa, dễ cháy.
- Gây ăn mòn.
- Dễ nổ.

- Dễ bị ô xi hoá.
- Có khả năng gây độc cho con ngời và sinh vật.
- Độc hại cho hệ sinh thái.
- Khả năng lây truyền bệnh.
Các nguy hai do chất thải rắn gây ra có thể không phát sinh từ tất cả các tiêu
chuẩn nguy hại mà từ một hay nhiều sự kết hợp của vài thành phần của tiêu chuẩn
nguy hại. Tuy nhiên các cơ sở thông thờng nhất dùng để nhận ra các chất thải
nguy hại là: khả năng phản ứng, khả năng ăn mòn và khả năng bắt lửa.
- Khả năng độc hại cho các sinh vật sống:
Vật chất đợc gọi là độc hại khi gây tác động tổn hại đến các mô sinh học và
các quá trình liên quan khi các chất hữu cơ xuất lộ tới nồng độ ở trên mức xác
định. Sự tác động của chất rắn gây độc tới sinh vật có thể là đột ngột hoặc kinh
niên.
- Khả năng phản ứng:
Khả năng phản ứng của một chất gây ô nhiễm là xu hớng mức độ tơng tác
hoá học với các vật chất khác. Nó đợc xem là nguy hại khi có xu hớng mãnh liệt,
dễ bộc phát với nớc hoặc là các vật chất khác để tạo ra khí độc, khi phân huỷ có
thể gây nổ.
Cấu trúc hoá học của hợp chất là yếu tố quyết định khả năng phản ứng. Ví
dụ: các hợp chất thuốc nhuộm, các hợp chất liên kết kim loại với nitơ, halogen của
oxit, thì hoạt động rất mạnh.
- Khả năng ăn mòn:
Các chất ô nhiễm ăn mòn và phân huỷ các vật liệu ( ví dụ nh mô cơ thể ngời)
bằng các phản ứng hoá học và loại bỏ vật chất.
Một vài ví dụ về các hợp chất có khả năng ăn mòn cao nh: axit nitơric
(HNO
3
), axit sun furic (H
2
SO

4
), cloratnatri (NaClO
3
),
- Khả năng bắt lửa:
Khả năng bắt lửa của vật chất chính là khả năng dễ bốc cháy.
II.2.3.1. Phân loại:
Mục đích của việc phân loại chất thải rắn là giúp chúng ta có cách nhìn cụ
thể hơn tính chất của nó và những tác hại do nó gây ra, từ đó đề xuất đợc các giải
pháp quản lý và xử lý chúng đạt hiệu quả cao hơn.
Do đặc điểm của chất thải rắn là rất đa dạng nên có nhiều cách phân loại nh
theo mức độ độc hại, theo nguồn gốc, theo khả năng phân huỷ,
* Phân loại theo mức độ nguy hiểm:
- Chất thải rắn không nguy hại: Là các chất thải rắn do sinh họat, chất thải
rắn đờng phố, các phế thải từ hoạt động sản xuất nh: sắt vụn, giấy lộn,
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là loại chất thải có thể coi là sản phẩm ngoài ý muốn của con ngời, khi
bị vứt bỏ, nếu không đợc xử lý hợp lý thì chúng cũng có thể làm ô nhiễm môi tr-
ờng và gây hại về mặt sức khoẻ.
- Chất thải rắn nguy hại: Đây là một chất thải rắn đặc biệt, bao gồm nhiều
loại khác nhau. Dựa theo đặc tính nguy hại gây ra cho sức khoẻ con ngời và môi
trờng, chất thải rắn nguy hại đợc phân thành các nhóm loại nh trong TCVN
6706:2000.
* Phân loại theo khả năng phân huỷ:
- Chất thải rắn dễ phân huỷ: Chủ yếu là những chất có thành phần hữu cơ nh
rau quả, các thành phần loại bỏ từ động thực vật, chúng có thể chế biến thành
phân compost.
- Chất thải rắn khó phân huỷ: gồm các vật nh đồ nhựa, gạch đá, bê tông, kim
loại, Đây là những chất có thời gian phân huỷ rất lâu, vì vậy cần có phải hạn chế

đổ thải ra ngoài môi trờng.
* Phân loại theo khả năng tái chế:
Theo cách phân loại này thì chất thải rắn đợc phân ra thành 2 loại chính là
chất thải có khả năng tái chế và chất thải không có khả năng tái chế.
* Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
Theo cách phân loại này, chất thải rắn gồm có các loại chính sau:
- Chất thải rắn sinh hoạt, gồm có: rác thực phẩm, giấy, đồ nhựa, xỉ than, túi
nilon, gỗ,.
- Chất thải rắn từ các cơ quan, đơn vị hành chính: gồm có rác sinh hoạt, giấy,
đồ nhựa, túi nilon,
- Chất thải rắn đờng phố: rác hữu cơ, túi nilon,
- Chất thải rắn thơng mại: rác thực phẩm, giấy thải, vải,
- Chất thải rắn công nghiệp: xỉ than, sắt thép vụn,vải, đồ nhựa, giấy, chất thải
độc hại, rác thực phẩm,
- Chất thải rắn do xây dựng: đất, đá, vôi vữa, vật liệu từ quá trình phá dỡ,
- Chất thải rắn y tế: bông, băng, gạc, nẹp, kim tiêm, ống tiêm, túi nilon, các
phần phẫu thuật cắt bỏ,
Đặc điểm cơ bản của sản xuất công nghiệp và đô thị hoá nhanh là sản sinh ra
lợng chất thải lớn. Hiện nay bình quân mỗi ngời dân Việt Nam mỗi ngày tạo ra từ
0.5 - 1kg rác thải sinh hoạt, 10kg chất thải công nghiệp, 30kg chất thải liên quan
khác. Theo số liệu điều tra năm 2002, tại Hà Nội tổng lợng chất thải rắn công
nghiệp khoảng 75.600 tấn/năm, trong đó rác thảin guy hại khoảng 13.000
tấn/năm, chiếm khoảng 16,7%. Phần lớn các rác thải công nghiệp thu gon đợc trộn
lẫn với các rác thải sinh hoạt. TRong sản xuất công nghiệp, rác thải đợc sinh ra từ:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp.
- Các phế thải từ nguyên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Các phế thải trong quá trình công nghệ.
- Các bao bì đóng gói sản phẩm
Phát sinh trong quá trình sản xuất, nhất là đối với các ngành liên quan đến
hoá chất, các loại chất thải rắn côngnghiệp thờng chứa đựng nhiều thành phần độc

hại. Đây chính là nguồn gây ô nhiễm lớn cho môi trờng và ảnh hởng xấu tới sức
khoẻ của ngời lao động. Chất thải rắn công nghiệp không có khả năng lan truyền
rộng và nhanh nh khí thải và nớc thải nhng chúng phân huỷ chậm và độ tích tụ ô
nhiễm cao. Vì vậy việc quản lý chất thải rắn cần phải đợc trú trọng, quan tâm và
đầu t thích đáng.
II.2.4. Tác động của chất thải rắn tới môi trờng và sức khoẻ con ngời:
Cùng với sự đô thị hoá với tốc độ ngày càng nhanh, sự phát triển của các khu
công nghiệp với nhiều nhà máy, sự xuất hiện nhiều làng nghề (Hà Nội có 40, Hà
Tây có 88, Bắc Ninh có 58 làng nghề), đã làm cho sự ô nhiễm môi trờng ngày
càng tăng, không chỉ ô nhiễm môi trờng đất, môi trờng nớc mà còn cả môi trờng
không khí.
Chất thải rắn là một trong những yếu tố gây ô nhiễm môi trờng. Do vậy mà
việc xử lý nó đợc xem là một trong 9 vấn đề môi trờng đợc u tiên giải quyết. Bởi
vì chất thải rắn hoặc hỗn hợp chất thải rắn do việc bảo quản, vận chuyển, xử lý, đổ
thải không hợp lý sẽ gây nên những tác động đến môi trờng đến mức không thể
kiểm soát nổi, làm biến đổi thành phần, tính chất, chức năng của môi trờng. Từ đó
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
gây nên những tác động xấu đến môi trờng sống của con ngời và trực tiếp ảnh h-
ởng tới thành phần của môi trờng. Cụ thể:
II.2.4.1. Ô nhiễm môi trờng không khí:
Con ngời cần không khí để sống và phát triển, không khí đợc con ngời sử
dụng là không khí không bị ô nhiễm, nếu tính theo tỷ lệ % thể tích của 1 lít không
khí sạch thì nitơ chiếm 78.09% và ôxi chiếm 20.91%. Tuy nhiên tỷ lệ này không
còn nh vậy nữa, nguyên nhân là do không khí đã bị ô nhiễm. Đa số các chất gây ô
nhiễm không khí bởi chất thải rắn là bụi và các khí độc.
- Bụi: Bụi đợc đĩnh nghĩa là tập hợp nhiều hạt vật chất vô cơ hoặc hữu cơ có
kích thớc nhỏ bé tồn tại trong không khí dới dạng bụi bay (0.001- 10àm), bụi lắng
(>10 àm), và các hệ khí dung gồm hơi, khói (<0.1 àm) và mù (0.1ữ10 àm).
Bụi phát sinh từ việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn, do gió mà lợng bụi

này đợc phát tán rộng rãi, gây ảnh hởng nghiêm trọng tới môi trờng xung quanh,
đặc biệt là sự phát tán từ các khu vực tập trung và xử lý rác.
Bụi ở trong không khí, nhất là các hạt nhỏ hơn 5 àm có thể xâm nhập vào tận
phế nang của con ngời. Bụi gây nên một số bệnh nh: Bệnh bụi phổi (do bụi
khoáng, bụi amiăng, than, bụi kim loại, bụi silic), bệnh ở đờng hô hấp (viêm
mũi, viêm họng, viêm loét vòng khí phế quản, thủng vách ngăn mũi,), bệnh
ngoài da, bệnh ở đờng tiêu hoá (bụi kim loại, bụi khoáng gây niêm mạc dạ dày, rối
loạn tiêu hoá). Bụi vi sinh vật có nhiều tác hại tới sức khoẻ con ngời, gây ra các
dịch bệnh đờng tiêu hoá, hô hấp,
- Các chất độc hại: Chúng đợc sinh ra trong quá trình phân huỷ sinh học các
vật chất hữu cơ tạo ra các khí nh CH
4
, CO
2
, CO, NH
3
, H
2
S, hoặc là do quá trình
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Ngoài ra ô nhiễm không khí còn tồn tại ở cả
quá trình xử lý rác. Việc vận hành và sử dụng lò đốt rác không đúng theo tiêu
chuẩn vệ sinh sẽ là nguồn gây ô nhiễm với các khí NO
x
, SO
2
, đioxin,tạo nên
những ảnh hởng tiêu cực tới hoạt động sống và sức khoẻ của con ngời. Không
những thế, các bãi đỗ rác còn là nơi c trú cũng nh là sự phát triển thuận lợi của các
loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn gây bệnh, làm vẫn đục môi trờng không khí, gây nguy
hại cho con ngời, động vật và thực vật.

Bụi và các chất độc hại gây ô nhiễm không khí do nhiều nguồn khác nhau,
song chúng đợc phân ra thành 2 loại nguồn cơ bản sau:
- Nguồn ô nhiễm thiên nhiên: nh hoạt động núi lửa, bão cát,
- Nguồn ô nhiễm nhân tạo: Quá trình sản xuất công nghiệp, giao thông vận
tải, đốt nhiên liệu, xử lý chất thải rắn và các hoạt động khác.
Nh vậy, chất thải rắn nếu không đợc quản lý tốt sẽ gây ô nhiễm môi trờng
không khí và hàng loạt các hiện tợng mang tính chất toàn cầu nh ma axit, phá huỷ
tầng ôzôn, hiệu ứng nhà kính, Đồng thời nó cũng sẽ tác động trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sức khoẻ con ngời, nhất là ngời lao động.
II.2.4.2. Ô nhiễm môi trờng nớc:
Nớc là nguồn tài nguyên thiên nhiên rất cần thiết cho sự sống trên trái đất. N-
ớc đợc coi là một khoáng sản đặc biệt, do nó tàng trữ một năng lợng lớn, lại có
khả năng hoà tan nhiều chất tan, phục vụ nhu cầu nhiều mặt của con ngời. Tuy
nhiên hiện nay nguồn nớc cũng đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, cụ thể:
- Đối với nớc biển ven bờ: bị ô nhiễm từ nớc ở đất liền đổ ra, do sự cố tràn
dầu và ô nhiễm từ các đờng thải ở xa đến Hậu quả là làm suy giảm nguồn giống
và nguồn lợi thuỷ sản
- Đối với nớc sông ngòi: Đã bị ô nhiễm bởi các hợp chất hữu cơ, một số con
sông có dấu hiệu bị ô nhiễm bởi kim loại, nồng độ của cá hợp chất hoá học độc hại
cao. Nguyên nhân của hiện tợng này là do việc sử dụng phân bón, lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật, do sự phát triển ồ ạt của các làng nghề ở nông thôn, nhiều xí
nghiệp còn sử dụng công nghệ lạc hậu,.
- Nớc thải sinh hoạt, công nghiệp đang ngày càng làm ô nhiễm môi trờng đất
và nớc tự nhiên, nhất là ở các thành phố và khu dân c đông đúcNớc rò rỉ từ các
bãi rác, các nghĩa trang cha đợc xử lý theo công nghệ tiên tiến nên còn nhiều độc
tố thấm sâu vào đất và nguồn nớc ngầm.
Xử lý rác đã trở thành mối quan tâm đặc biệt, nhất là ở các đô thị và khu dân
c có khối lợng rác khá lớn, ví dụ nh Hà Nội khoảng 13000 tấn/ngày. Song biện
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

pháp chủ yếu đợc sử dụng ở Việt Nam hiện nay mới chỉ là thu gom rồi đỗ bãi tự
nhiên, chúng khôngđợc nén ép nên rất tốn diện tích, lại không che phủ cũng nh là
thiết kế một lớp lót đáy đạt yêu cầu nên đã làm cho nớc phát sinh từ quá trình này
(chứa nhiều các chất rắn lơ lửng) sẽ rò rỉ, thấm sâu qua lớp dới đáy và làm ô nhiễm
nguồn nớc ngầm.
Nớc thải công nghiệp từ các cơ sở sản xuất có chứa các chất rắn độc hại nh
hoá chất và kim loại nặng, gây hậu quả nghiêm trọng và xử lý khó khăn. Đa số các
xí nghiệp đều có quy trình sản xuất và thiết bị cũ kỹ, lạc hậu với trình độ chuyên
môn thấp cũng là nguyên nhân đáng kể gây ô nhiễm nặng cho môi trờng.
Chất rắn không đợc thu gom triệt để, việc đổ thải bừa bãi sẽ gây cản trở dòng
chảy các sông, kênh thoát nớc thải. Khối lợng rác ngày càng lớn, làm mất đi khả
năng tự làm sạch của môi trờng nớc, gây ra các hiện tợng phú dỡng, ô nhiễm kim
loại nặng và chứa đựng các hoá chất độc hại. Các kim loại sẽ gây độc tính cao cho
nguồn nớc tiếp nhận, nếu xâm nhập vào nguồn nớc mặt chúng có thể gây ra sự tích
tụ sinh học cho các sinh vật sống trong phạm vi bị ô nhiễm. Nh vậy có thể nói
nguồn nớc đang bị ô nhiễm nặng không chỉ đối với nguồn nớc mặt mà còn xảy ra
đối với cả nguồn nớc ngầm.
Sự ô nhiễm nguồn nớc sẽ dẫn đến sự suy thoái về số lợng và chất lợng nớc.
Do vậy sẽ gâynên hiện tợng thiếu hụt nghiêm trọng nguồn nớc sạch. Vì vậy sẽ gây
nên khó khăn khi sử dụng và tốn kém trong việc xử lý nớc trớc khi sử dụng. Đồng
thời khi chất lợng nớc không đợc đảm bảo sẽ ảnh hởng đến sức khoẻ của ngời sử
dụng, thờng gây nên các bệnh nh: bệnh về đờng tiêu hoá, tả lị, các bệnh về mắt,
thậm chí còn gây nhiễm độc chì, nhiễm độc thuỷ ngân,
Các tác nhân gây ô nhiễm nớc do chất thải rắn gây ra thờng rất đa dạng:
- Các hợp chất dễ hoà tan: muối kim loại, dầu mỡ, chất rắn lơ lững,
- Các hợp chất hữu cơ do phân huỷ sinh học tạo ra BOD, COD cao.
- Các vi sinh vật và ký sinh trùng
II.2.4.1. Ô nhiễm môi trờng đất:
Nếu xét trên quan điểm cấu trúc và chức năng thì đất đã tự nó là một hệ sinh
thái hoàn chỉnh. Nó có khả năng nuôi dỡng và đồng hoá chất thải, đồng thời nó

cũng là nơi chứa đựng phế thải. Trong điều kiện bình thờng, hệ sinh thái đất luôn
ổn định và có khả năng tự lập lại cân bằng giữa các quần thể sinh vật đất, giữa
vòng tuần hoàn vật chất và dòng năng lợng. Tuy nhiên, sự tự điều chỉnh của hệ
sinh thái đất có giới hạn nhất định, nếu sự thay đổi vợt qua giới hạn này, hệ sinh
thái đất sẽ mất khả năng điều chỉnh và hậu quả là chúng bị ô nhiễm, giảm độ phì,
giảm tính năng sản xuất.
Ô nhiễm môi trờng đất đợc xem là tất cả các hiện tợng làm nhiễm bẩn môi
trờng đất bởi các chất ô nhiễm. Chất ô nhiễm tồn tại trong đất dới dạng hợp chất
hấp thụ trên bề mặt các hạt keo sét, các di tích hữu cơ và dung dịch đất.
Đất có thể bị ô nhiễm bởi các chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, do
hoạt động nông nghiệp, do tác động của không khí ở các khu công nghiệp và các
khu dân c tập trung.
Ô nhiễm đất bởi chất thải rắn sẽ làm cho đất bị suy thoái, có thể xem xét dới
các góc độ: đất bạc màu, đất bị chua, đất bị mặn, đất chứa các yếu tố độc hại, Khi
đất bị ô nhiễm sẽ dẫn tới ô nhiễm nguồn nớc, ảnh hởng tới năng suất cây trồng, vật
nuôi và cả sức khoẻ con ngời.
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
H1: Sơ đồ lan truyền chất ô nhiễm và tác động ô nhiễm
của chất thải rắn.
Tất cả các chất thải rắn này nếu không đợc xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng
loạt tiêu cực với môi trờng.
H2: Sơ đồ tác động của chất thải rắn
III. Các biện pháp quản lý môi trờng:
Hiện nay nguồn tài nguyên trên thế giới đang ngày càng cạn kiệt, môi trờng bị
suy thoái nghiêm trọng, thậm chí ở một số vùng bị phá huỷ hoàn toàn, hàng loạt các
vấn đề về môi trờng đang là những thách thức đối với sự tồn tại của loài ngời và của
trái đất. Vấn đề đã trầm trọng tới mức các tổ chức quốc tế đã phải đồng thanh lên
tiếng với khẩu hiệu: Hãy cứu lấy trái đất. Vì thế cộng đồng thế giới đã phải
chuyển chiến lợc phát triển (đẩy mạnh sự tăng trởng kinh tế - xã hội, phục vụ lợi ích

trực tiếp của con ngời) sang chiến lợc phát triển bền vững (tức là tăng trởng kinh tế,
cân bằng xã hội và bảo vệ môi trờng). Các giải pháp về phát triển bền vững đợc
thông quaChơng trình nghị sự 21 tại RIO, năm 2002.
Ơ Việt Nam, định hớng phát triển bền vững đã đợc xây dựng trên 8 nguyên tắc
(đề cập trong nội dung của chơng trình nghị sự 21), trong đó nguyên tắc thứ 3 khẳng
định: Bảo vệ và cải thiện môi trờng phải coi là yếu tố không thể tách rời của quá
trình phát triển, chủ động gắn chơng trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội. Nh
Con ng ời
Hoà tan
N ớc uống
Bốc hơi Hô hấp
Không khí
Đất
N ớc
Sinh vật cạn
và n ớc
Chất thải
rắn
Bốc
hơi
Lắng
đọng
N ớc
uống
Lắng
đọng
Lắng
đọng
Hoà
tan

Lắng
đọng
Gió
thổi

hấp
CTR không đ ợc xử lý
hợp lý
Môi tr ờng
xú uế
ảnh h ởng
đến sức khoẻ
con ng ời
ảnh h ởng
đến văn
minh đô thị
Tạo môi tr
ờng dịch
bệnh
ùn tắc giao
thông
Mất cảnh
quan đô thị
Năng suất chất
l ợng lao động
thấp
ảnh h ởng đến văn minh
đô thị
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

vậy do đánh giá đợc tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trờng và sự phát triển bền
vững nên Đảng và Nhà nớc ta đã coi nội dung Bảo vệ môi trờng là nội dung cơ bản
không thể tách rời trong chủ trơng đờng lối và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Trong giai đoạn phát triển hiện nay, việc phòng ngừa và ngăn chặn ô nhiễm đợc coi
là chủ đạo, đồng thời cũng kết hợp việc xử lý ô nhiễm, cải thiện môi trờng nhằm
mục tiêu bảo vệ môi trờng và phát triển bền vững.
Trong suốt thời gian qua, để quản lý môi trờng, Nhà nớc và tổ chức cơ quan đã
xây dựng và ban hành một số văn bản pháp luật, các công cụ kinh tế và kỹ thuật
quản lý. Cụ hể nh sau:
III.1. Luật pháp - chính sách:
III.1.1. Các văn bản pháp luật:
- Luật bảo vệ môi trờng (đợc Quốc hội thông qua ngày 27- 12-1993 và có hiệu
lực ngày 01-01- 1994)
Bộ luật này gồm có: Lời nói đầu, 7 chơng, 55 điều với các khái niệm chung về
môi trờng, quy định trách nhiệm của Nhà nớc, tổ chức cá nhân về phòng chống,
khắc phục suy thoái môi trờng, ô nhiễm môi trờng; Quản lý Nhà nớc; quan hệ quốc
tế về bảo vệ môi trờng; các chính sách khen thởng và xử lý vi phạm.
- Nghị định 175-CP, ngày 18-10-1994 của chính phủ về hớng dẫn thi hành luật
Bảo vệ môi trờng.
- Chỉ thị 36 CT/TW (25/06/1998) của Bộ chính trị trung ơng Đảng Cộng sản
Việt Nam về Tăng cờng công tác bảo vệ môi trờng trong thời kỳ công nghiệp hoá -
hiện đại hoá đất nớc.
- Nghị định 155/CP (26/07/1999): quy định về việc phân loại và xử lý đối với
chất thải nguy hại.
- Quyết định QĐ64/2003(23/04/2003) về việc phê duyệt Kế hoạch xử lý triệt
để các cơ sở gây ô nhiễm nghiêm trọng.
III.1.2. Hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN):
- TCVN 5945:1995: Giới hạn tối đa cho phép của chất ô nhiễm trong nớc thải
công nghiệp.
- TCVN 6980:2001: Chất lợng không khí - Tiêu chuẩn nớc thải công nghiệp

vào lu vực nớc hồ dùng cho mục đích cấp nớc sinh hoạt.
- TCVN 6706:2000: Chất thải nguy hại - Phân loại.
- TCVN 6705:2000: Chất thải không nguy hại - Phân loại.
- TCVN 5935:1995: Chất lợng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối
với bụi và các chất vô cơ.
- TCVN 5940:1995: Chất lợng không khí - Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối
với các chất hữu cơ.
- TCVN 6991:2001: Chất lợng không khí - Tiêu chuẩn thải theo thải lợng của
các chất vô cơ trong khu vực công nghiệp.
- TCVN 6992:2001: Chất lợng không khí - Tiêu chuẩn thải theo thải lợng của
các chất vô cơ trong vùng đô thị.
- TCVN 6994:2001: Chất thải không khí - Tiêu chuẩn thải theo thải lợng của
các chất hữu cơ trong khu vực công nghiệp.
- TCVN 6992:2001: Chất lợng không khí - Tiêu chuẩn thải theo thải lợng của
các chất hữu cơ trong vùng đô thị.
III.2. Các công cụ kinh tế:
III.2.1. Các loại giấy phép:
- Giấy phép sử dụng các loại phơng tiện trong quản lý chất thải rắn để đảm
bảo công tác tiêu huỷ chất thải rắn đợc an toàn.
- Giấy phép sử dụng địa điểm để xử lý chất thải rắn, giấy phép này phải phù
hợp với quy hoạch của từng địa phơng.
- Giấy phép xả thải hay còn gọi là côta thải:
Giấy phép xả thải là giấy phép định mức (hay một hạng nghạch) dùng để kiểm
soát mức trần trong hoạt động kinh tế nào đó và đợc quyền buôn bán, quyền cho
phép giấy phép côta thải lu thông trên thị trờng tự do.
Loại giấy này là giải pháp khuyến khích, tăng quá trình tái chế.
III.2.2. Các lệ phí và phí môi trờng:
- Phí: là hình thức thu tiền để trang trải vào các hoạt động trong một phạm vi
không gian xác định.
12

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Lệ phí: Là khoản chi phí đợc trả riêng theo hoạt động trong phạm vi không
xác định.
Có rất nhiều loại phí và lệ phí, song có 3 loại phí đợc áp dụng cho việc thu
gom và đổ vỏ của chất thải rắn là:
+ Phí ngời dùng: Đợc áp dụng phổ biến cho việc thu gom và xử lý chất thải rắn
tại các đô thị, đó là những khoản tiền phải trả cho những dịch vụ thu gom và xử lý.
Chi phí này không phản ánh chi phí xã hội do tác động xấu của môi trờng đem
lại.
+ Phí đổ vỏ (hay phí tiêu dùng cuối cùng): là loại phí đánh trực tiếp vào các
chất thải độc hại, các cơ sở sản xuất sinh ra rác thải.
Loại phí này nhằm mục đích buộc các cơ sở sản xuất phải nghiên cứu và tìm ra
các biện pháp giảm thiểu chất thải, khi đó việc quản lý chất thải sẽ tốt hơn, tăng c-
ờng tái chế.
+ Phí sản phẩm: Phần lớn các phí sản phẩm đợc áp dụng đối với các loại rác
thải nh bao bì, các túi nilon, phân bón, thuốc trừ sâu Phí này đánh trực tiếp vào số
lợng sản phẩm sản xuất ra, do vậy để hạn chế phí này thì các nhà sản xuất phải tìm
ra các sản phẩm thân thiện với môi trờng hoặc quay vòng sản phẩm để đỡ chịu
thuế nhiều lần.
III.2.3. Hệ thống ký quỹ hoàn trả:
Loại hình này thờng áp dụng cho các loại vỏ bao bì, đồ uống, đôi khi áp dụng
cho cả những vật nh ô tô, tủ lạnh Theo hệ thống này, ngời mua sản phẩm mới sẽ
phải trả thêm một khoản gọi là khoản ký quỹ. Sau khi sản phẩm không còn đợc sử
dụng nữa thì ngời ta đem đến nơi quy định nào đó để tra lại, khi đó sẽ thu lại một số
tiền lớn hơn số tiền đã ký quỹ. Hệ thống này cho phép làm giảm thiểu lợng rác thải
ở ngoài trời và khuyến khích đợc các cơ sở sử dụng tái chế lại.
III.2.4. Nhãn sinh thái:
Dùng để chuyển thông điệp về môi trờng, đó là nhãn chung cho sản phẩm
hàng hoá mang ý nghĩa tái chế và tái sử dụng, không gây ô nhiễm môi trờng.
Nhãn sinh thái dùng để maketting trong lĩnh vực bảo vệ môi trờng, kích thích

các nhà kinh tế trong việc bảo vệ môi trờng, khuyến khích ngời tiêu dùng tiêu thụ
sản phẩm đó vì đó là sản phẩm thân thiện với môi trờng.
III.2.5. Các khoản trợ cấp, xử phạt:
Quỹ môi trờng là hình thức lập quỹ kêu gọi sự đóng góp của cá nhân, tập thể
để có kinh phí hoạt động vào các hoạt động môi trờng. Kinh phí đợc sử dụng đó gọi
là trợ cấp môi trờng và nó chỉ đợc dùng để triển khai cho các hoạt động không mang
lại hiệu quả kinh tế, cụ thể:
- Dùng để hỗ trợ cho các công ty, cơ sở sản xuất tham gia vào lĩnh vực quản lý
chất thải rắn, đầu t vào những dự án, những công trình nghiên cứu xử lý chất thải
rắn hoặc tái chế hoặc sử dụng lại các sản phẩm đã qua sử dụng.
- Dùng để cho các nhà máy, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất vay vốn với lãi
xuất thấp để họ sản xuất kinh doanh với nguồn nguyên liệu đầu vào là chất thải,
III.2.6. Quyền sở hữu:
III.3. Các công cụ kỹ thuật:
Nhằm để thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát của Nhà nớc về chất lợng và
thành phần môi trờng, về sự hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trờng.
Các công cụ kỹ thuật này bao gồm: các đánh giá tác động môi trờng, minitring môi
trờng, xử lý, tái chế và sử dụng chất thải chúng đợc dùng trong bất kể nền kinh tế
nào.
Nh vậy, Đảng và Nhà nớc ta đã xác lập và ban hành khá đầy đủ các chính sách
pháp luật và các công cụ kinh tế bảo vệ môi trờng nhằm giữ cho môi trờng xanh,
sạch đẹp, góp phần phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội bền.
IV. Các biện pháp xửu lý chất thải rắn:
Xử lý chất thải rắn là quá trình cuối cùng trong quá trình sản xuất để cải thiện
môi trờng lao động nhằm bảo vệ sức khoẻ con ngời và đảm bảo cho môi trờng phát
triển bền vững.
Xử lý ô nhiễm môi trờng chính là dùng những kỹ thuật để xử lý chất thải rắn,
chất thải lỏng và chất thải khí. Tuy nhiên, do nội dung của đồ án này cũng nh do
thời gian không cho phép nên tôi xin tập trung trình bày về chất thải rắn và các giải
pháp xử lý chúng.

13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Mục tiêu xử lý chất thải rắn là dùng các biện pháp kỹ thuật nhằm hạn chế hoặc
loại bỏ các thành phần độc hại không hợp vệ sinh, tận dụng vật liệu và năng lợng
của chất thải.
Mỗi loại chất thải rắn bất kỳ thờng có một số kỹ thuật xử lý có thể lựa chọn, do
vậy để xử lý chất thải rắn đạt hiệu quả thì phải lựa chọn đợc phơng pháp xử lý hợp
lý. Vì vậy khi lựa chọn phơng pháp xử lý ta cần chú ý:
- Thành phần, tính chất của chất thải rắn.
- Tổng lợng chất thải rắn cần đợc xử lý
- Khả năng thu hồi, tái chế ra sản phẩm hoặc năng lợng
- Bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trờng.
Ngoài ra khi lựa chọn phơng pháp xử lý, cần phải chú ý đến vị trí địa lý, điều
kiện của từng địa phơng, của doanh nghiệp, chú ý đến khả năng tăng cờng hiệu quả
với các kỹ thuật xử lý khác. Bởi vì một số kỹ thuật có thể đợc lựa chọn do chúng có
thể kết hợp với các kỹ thuật khác thành một chuỗi xử lý sẽ có hiệu quả hơn mỗi
biện pháp đơn độc, do mỗi kỹ thuật chỉ có thể có hiệu quả cho một chất ô nhiễm
riêng biệt, trong phạm vi nồng độ xác định, trong một nhóm điều kiện môi trờng đã
cho.
Tuynhiên khi lựa chọn phơng pháp xử lý, chúng ta cũng cần chú ý đến hiệu
quả chi phí của kỹ thuật xử lý đợc lựa chọn.
Các phơng pháp xử lý chất thải rắn hiện nay bao gồm:
* Theo mục tiêu xử lý, gồm có:
- Phơng pháp xử lý tái sử dụng: tức là thu hồi lại tài nguyên, sản phẩm, vật
liệu, để sử dụng lại. Phơng pháp này giúp giải quyết đợc vấn đề kinh tế, tiết kiệm
đợc tài nguyên thiên nhiên.
- Phơng pháp xử lý thải bỏ: Thờng áp dụng đối với các loại chất thải rắn không
thể sử dụng lại, có tác dụng nhằm giải quyết yêu cầu bảo vệ môi trờng.
* Theo nguyên tắc công nghệ, gồm có:
- Phơng pháp xử lý sơ bộ: gồm các công đoạn nh tách, phân loại, giảm thể tích,

giảm kích thớc chất thải.
- Phơng pháp xử lý sinh học: ủ yếm khí, ủ hiếu khí để xử lý các chất thải có
thành phần hữu cơ.
- Phơng pháp xử lý hoá học: gồm có thuỷ phân, chng không có không khí, oxi
hoá - khử
- Phơng pháp xử lý cơ học: gồm có nén, ép, nghiền,
- Phơng pháp xử lý nhiệt: chủ yếu là thiêu đốt.
- Phơng pháp xử lý bằng điện động: là dùng năng lợng điện để tạo ra sự
chuyển động của các thành phần chất ô nhiễm tích điện theo các hớng mong muốn.
- Phơng pháp xử lý bằng thực vật tại hiện trờng: là dùng các cây cối để loại bỏ
các chất ô nhiễm khỏi hệ thống đất.
- Phơng pháp cứng hoá và ổn định hoá:
- Phơng pháp thuỷ tinh hoá tại hiện trờng.
Với những tiến bộ của khoa học công nghệ thì hiện nay có nhiều phơng pháp
xử lý chất thải rắn đang đợc sử dụng nh đã trình bày ở trên, song phổ biến nhất vẫn
là các phơng pháp sau:
- Phơng pháp ủ sinh học;
- Phơng pháp thiêu đốt;
- Phơng pháp chôn lấp;
- Phơng pháp bê tông hoá.
Ngoài ra còn một số phơng pháp khác nh phơng pháp ép kiện, dầu hoá,
hydromex,
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
H3: Sơ đồ quản lý chất thải rắn Việt Nam
Dới đây là một số các phơng pháp xử lý chất thải rắn thờng dùng:
IV.1. Phơng pháp ủ sinh học:
IV.1.1. Khái niệm:
ủ sinh học là quá trình ổn định hoá các chất hữu cơ để tạo thành các chất mùn.
Hợp phần chất hữu cơ trong chất rắn chứa protêin, aminoaxit, lipit, cacbon

hydrat và tro. Các hợp chất này dới tác động của các vi sinh vật bị phân huỷ tạo
thành mùn, đợc sử dụng làm phân bón. Lợi dụng quá trình đó, ngời ta ủ lên men
chất thải hữ cơ tạo thành phân bón vi sinh.
ủ sinh học là một phơng pháp truyền thống, đơn giản và ít tồn kém về kinh phí
nên đợc sử dụng tơng đối phổ biến. Bằng phơng pháp này rác thải hữu cơ đã đợc tái
sinh thành phân vi sinh không độc hại, phục vụ tốt cho nông nghiệp, giảm lợng phân
bón hoá học có nhiều nguy cơ gây ô nhiễm môi trờng đất và nớc.
Có 2 phơng pháp phân huỷ vi sinh là: Phân huỷ vi sinh hiếu khí và phân huỷ vi
sinh yếm khí. Trong đó ủ yếm khí đem lại hiệu quả cao hơn, do nó có thể tận thu
nguồn năng lợng từ khí metan (chiếm từ 50 ữ60%) lợng khí thoát ra trong quá trình
phân huỷ.
Phơng trình biểu diễn các quá trình phân huỷ:
- Quá trình phân huỷ vi sinh hiếu khí:
Chất hữu cơ + O
2
+ Dinh dỡng + Vi khuẩn -> Tế bào mới + Chất hữu cơ trơ +
CO
2
+ H
2
O + NH
3
+ + nhiệt.
- Quá trình phân huỷ yếm khí:
Chất hữu cơ + H
2
O + Chất dinh dỡng -> Tế bào mới + Chất hữu cơ trơ + CO
2
+ CH
4

+ NH
3
+ H
2
S + + nhiệt.
IV.1.2. Công nghệ ủ:
Xử lý chất thải rắn bằng phơng pháp ủ sinh học có thể đợc thực hiện bằng 1
trong 2 loại công nghệ sau:
* Phơng pháp ủ sinh học theo đống:
Các điểm thải
Thu gom chất thải
Vận chuyển chất thải
Xử lý chất thải
Thiêu đốt ủ sinh học Các kỹ thuật
khác
Chôn lấp
Tiêu huỷ tại bãi chôn lấp
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đây là phơng pháp cổ điển và lâu đời nhất do công nghệ đơn giản, tiện lợi. ủ
theo đống là phơng pháp ủ mà rác đợc chất thành đống có chiều cao từ 1.5 -> 2m.
Công nghệ ủ đống có thể là ủ tĩnh thoáng khí hoặc ủ có đảo định kỳ hoặc là
vừa đảo vừa thổi khí định kỳ, có thể ủ dới hố nh kiểu ủ chua thức ăn hoặc ủ trong
hầm kín để thu khí mêtan.
Thực chất của quá trình ủ đống là một quá trình phân giải phức tạp gluxit, protein,
lipit với sự tham gia của vi sinh vật hiếu khí và kị khí; Các điều kiện nhiệt độ, pH, độ
ẩm, độ thoáng khí càng tối u thì vi sinh vật càng hoạt động mạnh và quá trình phân
huỷ rác càng nhanh.
Phơng pháp này dễ thực hiện nhng mất vệ sinh, gây ô nhiễm nguồn nớc và
không khí.

* Phơng pháp ủ sinh học theo quy mô công nghiệp:
H5: Sơ đồ công nghệ ủ theo quy mô công nghiệp.
Phơng pháp này đòi hỏi một quy trình với thời gian ủ xác định. Ví dụ quá trình
lên men phải kéo dài 21 ngày, sau đó đến quá trình ủ khoảng 28 ngày thì sẽ đợc
phân hữu cơ cơ bản dùng để tái tạo đất, phục vụ nông nghiệp, trồng cây cảnh. Nếu
muốn thu đợc phân hữu cơ cao cấp, ngời ta phải cho thêm vào các loại vi lợng nh N,
P, K và một số chất phụ gia khác.
Ưu điểm của phơng pháp :
+ Xử lý đợc 50% các loại rác hữu cơ có chứa các chất độc hại làm ô nhiễm đất,
nớc, không khí. Sản phẩm tạo ra là phân bón phục vụ cho việc cải tạo đất nông
nghiệp theo hớng cân bằng sinh thái.
+ Tiết kiệm đợc diện tích đất sử dụng làm bãi chôn lấp.
+ Vận hành đơn giản, bảo trì dễ dàng, dễ kiểm tra, kiểm soát chất lợng ủ.
+ Giá thành tơng đối thấp.
Tuy nhiên nhợc điểm của phơng pháp này là quá trình cơ khí hoá, tự động hoá
cha cao.
IV.2. Phơng pháp thiêu đốt:
IV.2.1. Khái niệm:
Xử lý chất thải rắn bằng phơng pháp thiêu đốt là phơng pháp đợc áp dụng đối
với những loại rác thải mà các phơng pháp khác không xử lý đợc, đặc biệt có ý
nghĩa đối với chất thải nguy hại.
16
Rác thải
Phân loại
Nghiền
Phân hầm cầu
Cung cấp độ ẩm
Khuấy trộn
Trộn
Lên men

ủ chín
Sàng Tinh chế Đóng
bao
Bể chứa
28 ngày
21 ngày
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bằng việc đốt ở điều kiện oxi hoá ở nhiệt độ cao, chất thải rắn chuyển thành
khí, tro và một số chất khác. Khói thải sẽ đợc lọc và rửa sạch rồi thải ra ngoài không
khí, còn rác không cháy đợc đem đi chôn lấp. Do vậy các chỉ tiêu ô nhiễm của rác
thải đợc xử lý triệt để. Đồng thời sau khi đốt, thể tích của chất thải rắn đợc giảm tới
mức nhỏ nhất nên tiết kiệm đợc mặt bằng sử dụng làm bãi chôn lấp. Ngoài ra phơng
pháp này còn có thể tái sinh nhiệt trong quá trình, do vậy khi tận dụng nguồn nhiệt
này để đun nớc nóng và tạo thành hơi nớc, hơi nớc lại có thể chuyển hoá thành điện
năng, giúp giảm chi phí vận hành.
IV.2.2. Công nghệ đốt:
Hiện nay có 2 phơng pháp đốt công nghiệp là: đốt đơn vùng và đốt đa vùng
(đốt theo phơng pháp hiện đại).
* Đốt đơn vùng:
Theo phơng pháp này, nguyên liệu là dầu hoả, dầu diezen đợc đặt trực tiếp vào
rác trong buồng đốt. Ơ đó rác đợc gia nhiệt làm khô, phân huỷ, pha trộn, đánh lửa
và cháy đồng thời ở cùng một vị trí và xảy ra cùng thời gian.
Ơ phơng pháp này, do tờng nhiệt buồng đốt không đều nên nhiều thành phần
chất thải rắn không đợc tiêu huỷ hoàn toàn dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm không khí
cao.
* Đốt đa vùng:
Theo phơng pháp này, các giai đoạn giữ nhiệt, làm khô, cacbon đốt cháy đợc
điều khiển độc lập nhau. Do vậy mỗi giai đoạn đốt đợc kiểm soát, vì thế chất thải
rắn đợc đốt cháy hoàn toàn, nhiệt độ trong buồng đốt phản ứng lên tới 1100
0

C ữ
1300
0
C. Nh vậy mọi loại chất thải kể cả chất thải có độc tố đều bị đốt cháy và phá
huỷ hoàn toàn.
IV.3. Phơng pháp chôn lấp vệ sinh:
IV.3.1. Khái niệm:
Chôn lấp vệ sinh là một phơng pháp đơn giản, đợc áp dụng khá phổ biến ở các
quốc gia đang phát triển. Mặt khác sau tất cả những giải pháp nhằm giảm thiểu khối
lợng chất thải rắn nh tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu, giảm lợng phế thải, tái chế
hoặc tái sử dụng, thiêu đốt, ủ sinh học thì vẫn còn một lợng chất thải cần phải chôn
lấp. Bởi vậy chôn lấp vệ sinh là biện pháp xử lý chất thải rắn cuối cùng.
Bãi chôn lấp hợp vệ sinh là bãi chôn lấp rác thải ở đó các thông số về chất lợng
môi trờng đợc kiểm soát và điều chỉnh. Trong đó điều kiện của rác thải đợc chôn lấp
là rác không nguy hại có thể phân huỷ tự nhiên theo thời gian (ví dụ rác thải từ khu
vực dân c, khách sạn, ở các ngành sàn xuất rợu bia,).
IV.3.2. Phân loại bãi chôn lấp:
Có nhiều cách phân loại nh:
* Theo nguồn thải chất thải rắn:
- Bãi chôn lấp rác thải từ các khu đô thị và khu công nghiệp: Loại bãi chôn lấp
này đòi hỏi phải có hệ thống xử lý nớc thải, khí thải.
- Bãi chôn lấp rác thải nguy hại: Đây là loại bãi có yêu cầu đầu t kinh phí lớn,
kỹ thuật xử lý cao và phải đợc kiểm soát nghiêm ngặt.
- Bãi chôn lấp các loại rác thải đã xác định: Ví dụ tro xỉ đốt nhiên liệu, lợng d
của thuốc bảo vệ thc vật,
* Dựa theo đặc điểm của chất thải:
- Bãi chôn lấp khô: Là bãi chôn lấp rác thải khô hoặc ớt tự nhiên đổ trên nền
đất khô có độ ẩm tự nhiên.
- Bãi chôn lấp ớt: Là một khu vực đợc ngăn lại để chôn lấp tro, xỉ hoặc bùn
nhão. Phơng tiện vận chuyển chất thải chủ yếu bằng đờng ống.

Đây là loại bãi đợc sử dụng phổ biến, nó đợc phân ra thành 2 loại bãi:
+ Bãi chôn lấp nỗi;
+ Bãi chôn lấp chìm.
Thông thờng ở các bãi chôn lấp vệ sinh có hệ thống kỹ thuật bao gồm:
- Hệ thống lót/ phủ: Hệ thống này bao gồm lớp lót và lớp phủ cuối cùng, nhằm
mục đích kiểm soát sự phát tán của khí thải à sự thẩm thấu của nớc đáy từ bãi chôn
lấp vệ sinh sang môi trờng xung quanh.
- Hệ thống khai thác khí từ bãi chôn lấp vệ sinh: Khí ở bãi chôn lấp có thể thu
hồi và sử dụng năng lợng đợc. Thành phần của khí thải bao gồm CH
4
và CO
2
, những
sản phẩm của quá trình phân huỷ chất hữu cơ bằng vi sinh yếm khí. Mục đích của
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hệ thống khai thác khí là thu hồi và sử dụng khí mêtan phát sinh trong quá trình
phân huỷ chất rắn để sản xuất năng lợng.
- Hệ thống thu gom và xử lý nớc đáy: Nhằm giảm thiểu ô nhiễm mà bãi chôn
lấp có thể gây nên đối với nguồn nớc ngầm, nớc mặt.
- Hệ thống thoát nớc ma: Nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trờng mà bãi chôn lấp
có thể gây nên đối với nguồn nớc mặt.
- Hệ thống giám sát môi trờng: Nhằm mục đích phát hiện kịp thời những ô
nhiễm do khí thải và nớc đáy để có biện pháp ngăn chặn, sữa chữa kịp thời.
Bãi chôn lấp chất thải luôn luôn tiềm tàng nhiều yếu tố gây ô nhiễm cho dù
thực hiện đầy đủ các phơng pháp quản lý và bảo vệ môi trờng. Vì vậy việc lựa chọn
bãi chôn lấp rác thải có tầm quan trọng đặc biệt. Do đó khi lựa chọn các bãi chôn
lấp cần phải dựa vào một số các chỉ tiêu sau:
-Quy mô bãi chôn lấp:
Khi lựa chọn quy mô bãi chôn lấp ta phải chú ý đến tổng lợng rác thải, đặc

điểm của loại rác thải, quy mô của từng khu đô thị và khu công nghiệp, hớng phát
triểt kinh tế - xã hội của khu đô thị, khu công nghiệp đó.
- Vị trí của bãi chôn lấp:
Càng gần buồng thải càng tốt, đảm bảo khoảng cách tối thiểu từ hàng rào bãi
chôn lấp tới các công trình, ví dụ: đối với khu công nghiệp, hải cảng, sân bay, khu
đô thị thì khoảng cách tối thiểu là 3000m; với mạch nớc ngầm là 500m,
- Địa chất công trình, thuỷ văn:
Khi xây dựng phải nghiên cứu kỹ các bản đồ về địa chất, địa hình, thuỷ văn,
tham khảo ý kiến địa phơng vì đối với bãi chôn lấp thì địa chất tốt nhất ở dới đáy bãi
là một lớp đá nền chắc chắn và đồng nhất, tránh những khu vực có đá vôi, những
khu vực bị đứt gãy do kiến tạo, do động đất,
Khi lựa chọn đợc địa hình có địa chất tốt thì sẽ đảm bảo hạn chế ô nhiễm
nguồn nớc ngầm.
Ngoài ra còn phải chú ý đến khả năng thoát nớc của địa hình khu vực.
Đồng thời còn đảm bảo một số các yêu cầu sau:
- Không đợc bố trí bãi chôn lấp gần sân bay, ở vùng có tiềm năng nớc ngầm, ở
những vùng hay xảy ra ngập lụt,
- Tránh xa đờng giao thông chính, khu vui chơi giải trí.
- Nên đặt ở cuối các hớng gió, các nguồn nớc của khu vực
IV.4. Công nghệ cố định, đóng rắn chất thải rắn (Bê tông hoá):
Một trong những việc làm trớc khi chôn lấp là ổn định chất thải để ngăn chặn
rò rỉ. Ôn định đóng rắn là công nghệ trộn vật liệu thải với vật liệu đóng rắn để tạo
thành một thể rắn bao lấy chất thải hoặc cố định chất thải trong cấu trúc của vật
liệu. Khi các chất thải rắn nguy hại đã đợc ổn định hoá sẽ đợc đa đi chôn lấp. Công
nghệ này hạn chế ở mức độ cao sự thẩm thấu của chất thải.
Vì vậy nó thờng đợc áp dụng để xử lý chất thải của quá trình sản xuất kim loại,
nóng chảy Pb, chất thải tuyển khoáng, bùn, tro lò đốt,
Dới đây là một số công nghệ ổn định đóng rắn chất thải:
- Công nghệ Chemfex: là công nghệ sử dụng xi măng để đồng hoá. Nó thờng
sử dụng cho các loại chất thải rắn nguy hại chứa kim loại nặng, chất phóng xạ,

- Công nghệ sử dụng vôi: Vật liệu đông tụ là vôi, silic. Chất thải rắn đợc sử
dụng trong công nghệ này thờng là chất hữu cơ nguy hại.
- Công nghệ polyme hữu cơ: Các polymer tạo thành chất bao là
ureformandehyt, polypropylene,Các mônome trộn với xúc tác sau đó trộn với chất
thải, đun nóng lên sẽ xảy ra quá trình Polyme hoá. Sau đó làm nguội sẽ tạo thành
khối rắn, các chất thải nguy hại bị các Polyme bao lại.
- Thuỷ tinh hoá: Chất thải nguy hại trộn lẫn với silicat nung đến nhiệt độ cao
rồi để nguội sẽ tạo thành một khối chất rắn nh thuỷ tinh. Phơng pháp này đắt tiền
nên chỉ dùng để xử lý chất thải nguy hại nh chất phóng xạ mạnh, chất độc
Ngoài ra còn có công nghệ dẻo nhiệt, công nghệ bọc vỏ,
IV.5. Một số phơng pháp khác:
- Phơng pháp ép kiện: Chất thải đợc giảm thể thể tích tối đa nhờ hệ thống nén
ép thuỷ lực.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Phơng pháp hoá dầu: Chất thải rắn sau khi loại bỏ kim loại, thuỷ tinh, sẽ đ-
ợc phản ứng trong lò phản ứng với hydrogen ở áp suất cao có tính chất xúc tác tạo
nên dầu.
- Công nghệ hydromex: Chất thải đợc nghiền nhỏ rồi polymer hoá, sau đó ép
nén với áp lực lớn để tạo thành sản phẩm dùng trong xâydựng,
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1: Tình hình xử lý chất thải rắn ở một số nớc trên thế giới
TT Tên nớc Tỷ lệ xử lý chất thải rắn bằng các phơng pháp
(%)
Thu hồi Thiêu đốt Chôn lấp ủ sinh học
1. Nhật Bản 38 44 18 0
2. Thuỵ Điển 09 54 30 07
3. Pháp 20 18 32 30
4. Hà Lan 23 14 63 0

5. Mỹ 13 20 67 0
6. Singapo 0 100 0 0
7. Thái Lan 0 05 85 10
8. Hàn Quốc 0 0 70.2 29.8
9. Đan Mạch 09 70 21 0
10. Thuỵ Sỹ 33 46 21 0
11. Bỉ 08 34 42 0
12. Đức 09 18 57 0
13. Italia 04 18 78 0
14. Anh 07 10 83 0
15. Việt Nam Không
đáng kể
Không
đáng kể
Chủ
yếu
Không
đáng kể
Chơng II. Thực trạng môi trờng tại công ty
đóng tàu và vận tải Hải Dơng.
I. Đặc điểm chung:
I.1. Giới thiệu chung:
- Tên công ty: Công ty đóng tàu và vận tải Hải Dơng.
- Tên giao dịch quốc tế: Hai Duong Shipbuilding and shipping company.
- Cấp quản lý trực tiếp: Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam.
- Địa chỉ: Khu 10, phờng Ngọc Châu, thành phố Hải Dơng.
- Điện thoại: 0320 852638 Fax: 0320 841456.
- Số đăng ký kinh doanh: 112464, cấp ngày 16/09/2005.
* Sơ lợc về tình hình phát triển lịch sử của công ty:
Công ty đóng tàu và vận tải Hải Dơng trực thuộc tập đoàn công nghiệp tàu

thuỷ Việt Nam, ra đời từ thời kỳ kháng chiến chống giặc Mỹ, tiền thân là sự sát
nhập 2 cơ sở sản xuất là xởng đóng tàu xà lan gỗ 19/5 thuộc công ty vận tải đờng
sông và xởng đóng thuyền gỗ Hoàng Văn Thụ đóng tại Kim Môn Hải Dơng với
tên gọi là xí nghiệp đóng canô, sà lan 19/5, thuộc ty giao thông vận tải Hải Dơng.
Năm 1979, thực hiện nghị quyết của tỉnh uỷ, UBND tỉnh Hải Hng đã quyết
định sát nhập 2 xí nghiệp đóng thuyền xi măng lới thép và xí nghiệp đóng canô, sà
lan 19/5 thành xí nghiệp cơ khí đờng thuỷ Hải Hng.
Ngày 30/12/1992, UBND tỉnh Hải Hng có quyết định số 1145/QĐUB đổi tên
xí nghiệp cơ khí đờng thuỷ Hải Hng thành xí nghiệp cơ khí thuỷ I - Hải Hng.
Ngày 07/10/1996, xí nghiệp đợc UBND tỉnh Hải Hng ra quyết định số 1994
cho xí nghiệp cơ khí thuỷ I - Hải Hng đổi tên thành Công ty cơ khí giao thông vận
tải Hải Hng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ngày 06/01/1997, UBND tỉnh Hải Dơng ra quyết định số 02/ UBND về việc
đổi tên doanh nghiệp Nhà nớc cho phù hợp với tên tỉnh và chịu sự quản lý của tỉnh
Hải Dơng. Lúc này tên công ty thành Công ty cơ khí giao thông vận tải Hải D-
ơng.
Quyết định số 113/QĐ/TCCB-LĐ, ngày 15/05/1997 của Hội đồng quản trị
Tổng công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam về việc tiếp nhận các đơn vị thành
viên. Công ty cơ khí giao thông vận tải Hải Dơng trở thành thành viên của Tổng
công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam và đổi tên thành Nhà máy đóng tàu Hải D-
ơng.
Ngày 08/05/2001, Hội đồng quản trị Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt
Nam có quyết định số 142/QĐ/TCCB - LĐ về việc đổi tên Nhà máy đóng tàu Hải
Dơng thành Công ty đóng tàu và vận tải Hải Dơng.
* Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Qua hơn 30 năm hoạt động, Công ty đóng tàu và vận tải Hải Dơng đã đạt đợc
những thành công nhất định trong các hoạt động: đóng mới và sửa chữa phơng tiện
giao thông vận tải đờng thuỷ; sản xuất cấu kiện sắt thép và các sản phẩm công

nghiệp, phá dỡ tàu cũ và các thiết bị thah lý; vận tải hàng hoá container đờng thuỷ
nội địa, đờng bộ, đờng biển trong nớc và quốc tế; thuê và cho thuê các loại tàu vận
tải; kinh doanh thiết bị, vật t, phụ tùng, phụ kiện phục vụ ngành công nghiệp tàu
thuỷ và dân dụng.
I.2. Vị trí địa lý của công ty:
Hiện nay công ty đợc xây dựng trên địa bàn của khu 10 - phờng Ngọc Châu -
thành phố Hải Dơng.
-Tổng diện tích của công ty là hơn 54.000m
2
.
- Về vị trí địa lý:
+ Phía Bắc giáp với khu dân c khu 10 phờng Ngọc Châu;
+ Phía Nam giáp với khu dân c khu 10 phờng Ngọc Châu;
+ Phía Đông giáp với khu dân c khu 10 phờng Ngọc Châu;
+ Phía tây giáp với sông Thái Bình.
I.3. Cơ cấu tổ chức lao động :
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức - quản lý và sản xuất của công ty :
H6: Sơ đồ bộ máy tổ chức
I.3.2. Cơ cấu lao động của công ty :
Cơ cấu lao độnng của công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
22
Giám đốc
Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật
Phòng
tổ chức -
Hành
chính
- Bảo vệ

Phòng
Tài
chính-
Kế
toán
Phòng
Th ơng
mại và
vận tải
Phòng
kế
hoạch và
đầu t
Phân x
ởng vỏ
Ban
quản lý
dự án
Phòng
kỹ thuật
sản xuất
Phòng
vật t
thiết bị
Phân x
ởng cơ
khí -
triền đà
Tổ
sản xuất

số 1
Tổ
sản xuất
số 2
Tổ
sản xuất
số 3
Tổ
sản xuất
số 4
Tổ hàn Tổ sơn
Tổ
cơ khí
Tổ
triền đà
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B2: Cơ cấu lao động.
Số liệu 2005 2006 2007
Tổng số cán bộ công nhân viên (ngời) 350
Số lao động gián tiếp (ngời) 100
Số lao động trực tiếp (ngời) 250
Số lao động nữ (ngời) 40
Số lao động nam (ngời) 310
Tuôit thợ bình quân (tuổi) 30
Bậc thợ bình quân (bậc) 4
Trong đó:
- Trình độ đại học: ngời, chiếm %;
- Trình độ cao đẳng, trung cấp: ngời, chiếm %;
- Số còn lại là công nhân kỹ thuật:ngời, chiếm%
I.3.3. Bộ máy quản lý Công tác Bảo hộ Lao động (BHLĐ) :

Về công tác BHLĐ, công ty luôn thực hiện tốt theo Thông t liên tịch số 14,
ngày 31/10/1998 của liên Bộ lao động thơng binh xã hội Bộ y tế Tổng liên
đoàn lao động Việt Nam.
- Công ty đã thành lập Hội đồng bảo hộ lao động, ban phòng cháy chữa cháy,
trong đó :
+ Đồng chí Phó giám đốc công ty Lê Quang Dụng là Chủ tịch Hội đồng
BHLĐ.
+ Đồng chí Hoàng Tiềm là Phó chủ tịch Hội đồng BHLĐ.
+ Công ty phối hợp với tổ chức Công đoàn cơ sở thành lập mạng lới An toàn vệ
sinh viên với 15 đồng chí.
- Thực hiện việc phân công, phân cấp trách nhiệm về công tác BHLĐ cho từng
cấp, từng chức danh quản lý và toàn bộ CBCNV trong công ty.
- Hàng năm cùng với việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, công ty đã
tiến hành thành lập kế hoạch BHLĐ: Định kỳ kiểm tra 6 tháng một lần (đầu năm và
cuối năm), có tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện, từ đó rút ra kinh
nghiệm và đề ra phơng hớng cho công tác của năm tiếp theo.
Ngoài ra công ty còn tổ chức các đợt kiểm tra đột xuất hoặc sau 3 tháng lại tổ
chức kiểm tra.
- Luôn thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo định kỳ và hàng năm, khai báo và
điều tra về tai nạn lao động cho các cơ quan quản lý cấp trên theo đúng quy định
của Nhà nớc.
- Công ty thờng xuyên tự tiến hành kiểm tra, đồng thời cũng phối hợp với các
cơ quan chức năng cấp trên kiểm tra việc thực hiện các quy định trong công AT-
VSLĐ, PCCN, để từ đó khắc phục những mặt yếu kém còn tồn tại và đề ra các
biện pháp khắc phục cũng nh là phơng hớng cho những năm tiếp theo.
Để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty đã sử dụng một số
loại nguyên vật liệu sau:
23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
B3: Nhu cầu nguyên liệu , hoá chất năm 2006.

TT Tên nguyên vật liệu- hoá chất Số lợng Đơn vị tính
1. Tôn, sắt thép các loại Tấn/ tháng
2. Bình axetylen, oxi, ga, Bình/ tháng
3. Xăng, dầu mỡ,dầu nhờn các loại, Tấn/ tháng
4. Sơn, dung môi, keo con chó, Tấn/ tháng
5. Mút xốp Bộ/ tháng
6. Gỗ Tấn/ tháng
7. Giả da Bộ/ tháng
8. Dung dịch đỗ ắc quy và bình ắc
quy
Bình/ tháng
9. Các thiết bị: bóng đèn các loại,
cầu dao, dây điện,
Bộ/tháng
10. Que hàn
11. Các loại bánh xe: bánh xe chặn,
bánh xe lệch tâm
Bộ/tháng
12. Điện năng Kw/tháng
13. Than Tấn/ tháng
14. Giẻ lau Kg/tháng
15. Cát sông Tấn/tháng
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I.4.2. Ngành nghề sản xuất kinh doanh:
Đóng mới và sửa chữa phơng tiện giao thông vận tải đờng thuỷ, sản xuất cấu
kiện sắt thép và các sản phẩm công nghiệp, phá dỡ tàu thuỷ cũ và các thiết bị thanh
lý, vận tải hàng hoá container đờng thuỷ nội địa, đờng bộ, đờng biển trong nớc và
quốc tế, thuê và cho thuê các loại tàu vận tải, dịch vụ giao nhận hàng hoá, container
bốc xếp, kho bãi; kinh doanh thiết bị vật t, phụ tùng, phụ kiện phục vụ ngành công

nghiệp đóng tàu thuỷ và dân dụng.
I.4.3. Sản phẩm chủ yếu của công ty:
- Sản xuất các loại tàu từ 500 ĐW đến 3000 ĐW.
- Đóng các loại sà lan Las.
- Đóng các loại tầu Đẩy, tàu Container
- Sữa chữa tàu các loại
I.4.4. Tình hình sản xuất kinh doanh:
I.4.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty đóng tàu và vận tải Hải Dơng là đơn vị có quy mô sản xuất kinh doanh
còn nhỏ và bị hạn chế về nhiều mặt, nhất là về vị trí địa lý, đây là nguyên nhân căn
bản ngăn cản sự phát triển và khả năng đóng những loại tàu có trọng tải lớn, mặt
bằng sản xuất bị thu hẹp, hớng mở rộng khó khăn. Mặt khác, qua nhiều năm hoạt
động các trang thiết bị đã cũ kỹ, lạc hậu nhng cha đợc đầu t công nghệ mới, hiện
đại, chính những điều này đã làm ảnh hởng rất nhiều đến việc đóng mới những
con tàu có tải trọng lớn và có tính năng phức tạp.
Từ năm 2004 trở lại đây, đời sống của cán bộ công nhân viên đã đợc cải thiện
rõ rệt do ban lãnh đạo đã có những giải pháp nhằm tăng thu nhập cho ngời lao động.
Tuy nhiên, trong lao động việc chấp hành các nội quy lao động vẫn cha cao, việc xử
lý của các cấp quản lý cha thật cơng quyết; khả năng độc lập công tác và tiếp nhận
thị trờng vẫn còn yếu kém.
Vừa qua Công ty Đóng tàu và vận tải Hải Dơng đợc Tập đoàn Công nghiệp tàu
thuỷ Việt Nam tạo điều kiện và cho phép đầu t, nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang thiết
bị, công nghệ mới để có khả năng đóng đợc những tàu có tải trọng trên 3.000 tấn.
Đồng thời đợc tập đoàn cho phép mở rộng việc sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá
phơng thức hoạt động nh đầu t cho lĩnh vực vận tải và dịch vụ vận tải, mở tuyến vận
tải đờng biển đi quốc tế.
Ngoài những khách hàng truyền thống, công ty đang từng bớc thu hút các
khách hàng mới với những sản phẩm mới có tải trọng lớn và tính năng kỹ thuật cao,
có giá trị doanh thu lớn.
I.4.4.2. Kết quả hoạt động xuất kinh doanh:

B4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2005 và 2006
Tên chỉ tiêu Năm Chênh lệch Tỷ lệ (%)
2005 2006
Tổng doanh thu (tỷ) 22.87 64.20 41.33 0.356
25

×