Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty tnhh ford việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.25 KB, 83 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH QTKD QUỐC TẾ
----------

BẢN THẢO
CHUYÊN ĐỀ
TTTN
Đề tài: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP
KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH FORD VIỆT NAM
(Bản thảo lần 2)

Sinh viên

: Vũ Thị Hồng Điệp

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Anh Minh

Người hướng dẫn thực tập : CVXNK Nguyễn Ánh Tuyết
Lớp

Vũ Thị Hồng Điệp

: QTKD Quốc Tế 47B


1

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

Hà nội - 2008

MỤC LỤC
Danh mục các bảng số liệu
Danh mục các hình
Danh mục các từ viết tắt
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN...........................................................1
* Tháng 9/2007, Ford Motor khi trương ba đại lý tại ba miền, Miền Bắc: đại lý
Ha Noi Ford, Miền Nam: đại lý Saigon Ford, Miền Trung: đại lý Dana Ford. Ba
đại lý này hoạt động khá hiệu quả đem lại rất nhiều hợp đồng và đơn đặt hàng
lớn cho công ty. ..............................................................................................................28
* Giai đoạn cuối năm 1997 đến hết năm 1998, với 70 triệu USD ban đầu được
đầu tư vào trụ sở làm việc, trang thiết bị máy móc với các quy trình sản xuất hiện
đại nhằm chế tạo ra những chiếc xe có chất lượng cao nhất, công suất nhà máy
đạt vượt mức chỉ tiêu đề ra với 14.000 xe/năm nhưng lượng tiêu thụ không mấy
khả quan. Một phần là do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế và
một phần là do tâm lý khách hàng còn e ngại về chất lượng sản phẩm. Ford VN
nhận ra rằng không chỉ cú trọng vào sản xuất mà còn phải chú trọng vào phát triển
dịch vụ chăm sóc khách hàng. Đến tháng 10/1998 Trung tâm Quan hệ Khách hàng đi
vào hoạt động 24/24, cung cấp đường dây điện thoại nóng cho dịch vụ trợ giúp kỹ
thuật và tạo kênh thông tin liên lạc trực tiếp giữa khách hàng và công ty. ...................28


Vũ Thị Hồng Điệp

2

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN...........................................................1
* Tháng 9/2007, Ford Motor khi trương ba đại lý tại ba miền, Miền Bắc: đại lý
Ha Noi Ford, Miền Nam: đại lý Saigon Ford, Miền Trung: đại lý Dana Ford. Ba
đại lý này hoạt động khá hiệu quả đem lại rất nhiều hợp đồng và đơn đặt hàng
lớn cho công ty. ..............................................................................................................28
* Giai đoạn cuối năm 1997 đến hết năm 1998, với 70 triệu USD ban đầu được
đầu tư vào trụ sở làm việc, trang thiết bị máy móc với các quy trình sản xuất hiện
đại nhằm chế tạo ra những chiếc xe có chất lượng cao nhất, công suất nhà máy
đạt vượt mức chỉ tiêu đề ra với 14.000 xe/năm nhưng lượng tiêu thụ không mấy
khả quan. Một phần là do ảnh hưởng chung của cuộc khủng hoảng kinh tế và
một phần là do tâm lý khách hàng còn e ngại về chất lượng sản phẩm. Ford VN
nhận ra rằng không chỉ cú trọng vào sản xuất mà còn phải chú trọng vào phát triển
dịch vụ chăm sóc khách hàng. Đến tháng 10/1998 Trung tâm Quan hệ Khách hàng đi
vào hoạt động 24/24, cung cấp đường dây điện thoại nóng cho dịch vụ trợ giúp kỹ
thuật và tạo kênh thông tin liên lạc trực tiếp giữa khách hàng và công ty. ...................28

Vũ Thị Hồng Điệp


3

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ACFTA: ASEAN – China Free Trade Area (Khu vực Thương mại tự do
ASEAN – Trung Quốc)
AFTA: ASEAN Free Trade Area ( Khu vực tự do Thương mại ASEAN)
APEC: Asia Pacific Economic Cooperation (Diễn dàn hợp tác kinh tế Châu Á –
Thái Bình Dương)
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hôi các quốc gia Đông
Nam Á)
CP: Chi phí
CPNK: Chi phí nhập khẩu
DTNK: Doanh thu nhập khẩu
Ford VN: Công ty TNHH Ford Việt nam
KQ: Kết quả
LNNK: Lợi nhuận nhập khẩu
NAFTA: North American Free Trade Agreement (Hiệp định Thương mại tự do
Bắc Mỹ)
XNK: Xuất nhập khẩu
WTO: Word Trade Organization (Tổ chức Thương mại thế giới)

Vũ Thị Hồng Điệp


4

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hịa mình với xu thế hội nhập và phát triển kinh tế thế giới cùng xu thế
khách quan của quan hệ kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại, ngày
7/11/2006, Việt nam chính thức là thành viên của WTO, đây cũng là cơ hội lớn
và cũng là thách thức lớn đối với Việt nam. Việt nam phải mở cửa thông
thương, cắt giảm thuế quan, cải cách luật lệ, chính sách thương mại của quốc gia
mình theo hướng thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của thương mại quốc tế. Kéo
theo đó là sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của Ngoại thương và đặc biệt là
xuất nhập khẩu. Xuất nhập khẩu đã, đang và sẽ là ngành cơng nghiệp có chỗ
đứng ngày càng vững chắc và thể hiện rõ vai trò của mình trong việc thúc đẩy
nền kinh tế phát triển. Hoạt động xuất nhập khẩu phải chịu nhiều tác động lớn
không những của môi trường kinh tế trong nước mà cịn của mơi trường kinh tế
thế giới. Các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt nam đang tận
dụng cơ hội để đứng vững và phát triển trong môi trường càng ngày càng thêm
khốc liệt này.
Là một doanh nghiệp có uy tín và thương hiệu lớn, Cơng ty TNHH Ford
Việt nam đã và đang là doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ôtô với số lượng lớn
nhất tại Việt nam, nhưng hiện tại do công nghệ sản xuất phụ tùng ơtơ trong nước
cịn rất non trẻ và yếu kém do vậy để đáp ứng nhu cầu sản xuất lắp ráp, Công ty

đang phải nhập khẩu đến hơn 80 % ngun liệu, phụ tùng ơtơ từ thị trường nước
ngồi. Do vậy hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động mũi nhọn đóng vai trị rất
lớn đến hiệu quả kinh doanh của tồn Cơng ty. Hiệu quả kinh doanh chính là
mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, vì vậy trong q trình thực tập tại
Cơng ty em rất mong muốn tìm hiểu sâu về hiệu quả kinh doanh của Công ty
thông qua hiệu quả kinh doanh của bộ phận xuất nhập khẩu cụ thể là hiệu quả
Vũ Thị Hồng Điệp

5

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

kinh doanh nhập khẩu, đây chính là lý do em lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Ford Việt nam”
làm đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em.
2. Mục đích nghiên cứu
Chuyên đề đi sâu vào nghiên cứu thực trạng của hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu của Công ty, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu của Công ty TNHH Ford Việt nam.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty TNHH Ford Việt nam.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
Công ty Ford Việt nam trong giai đoạn 2005 – 2008.
4. Kết cấu của chuyên đề

Ngoài phần Mở đầu, Kết l 譠 ận… Chuyên đề tốt nghiệp được chia làm 3
chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận chung về hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối với
doanh nghiệp.
- Chương II. Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty
TNHH Ford Việt nam thời gian qua.
- Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của Công ty
TNHH Ford Việt nam trong thời gian tới.

Vũ Thị Hồng Điệp

6

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU
CỦA DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về nhập khẩu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động nhập khẩu
Nhập khẩu chính là một thành phần của ngoại thương, nói đến ngoại
thương thì khơng thể không nhắc đến hoạt động nhập khẩu. Đặc biệt khi Việt
nam là một đất nước đang phát triển, lĩnh vực ngoại thương vẫn cịn chưa phát

triển mạnh mẽ thì nhập khẩu là hoạt động chủ yếu của ngoại thương.
Nhập khẩu có tác động mạnh mẽ và trực tiếp đến q trình sản xuất trong
nước, có tác dụng bổ sung những hàng hố trong nước khơng thể sản xuất được
hoặc sản xuất trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu, đối với những sản phẩm
trong nước nếu chi phí sản xuất q tốn kém, khơng có lợi bằng nhập khẩu thì
nhập khẩu là biện pháp hiệu quả nhất. Chúng ta có thể tập trung sản xuất những
mặt hàng có lợi thế, cịn những loại sản phẩm sản xuất khơng có lợi bằng nhập
khẩu thì có thể nhập khẩu để thay thế cho tự sản xuất.
Theo lý luận thương mại quốc tế: Nhập khẩu là việc quốc gia này mua
hàng hóa và dịch vụ từ quốc gia khác. Nói cách khác, đây chính là việc nhà sản
xuất nước ngồi cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho người cư trú trong nước.
Theo khoản 2, điều 28, chương 2, Luật Thương mại Việt nam 2005:
“Nhập khẩu hàng hoá là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt nam từ nước
ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt nam được coi là khu vực
hải quan theo quy định của pháp luật Việt nam”. Nghĩa là hàng hoá, dịch vụ
được tiêu dùng trong nước do được mua từ nước ngồi là hàng hố nhập khẩu.
Vũ Thị Hồng Điệp

7

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

Như vậy, bản chất của Nhập khẩu là việc mua bán hàng hố, dịch vụ từ
thị trường nước ngồi để tiêu thụ ở trong nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
thị trường nội địa hoặc tái xuất nhằm mục đích kiếm lợi nhuận.

1.1.2. Các hình thức nhập khẩu chủ yếu
- Hình thức nhập khẩu trực tiếp: Là hình thức mà bên mua (doanh nghiệp
nhập khẩu) và bên bán (nhà cung cấp nước ngoài) trực tiếp giao dịch mua bán
với nhau, khơng qua bất kì trung gian nào.
Hình thức này địi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn nhưng bù
lại nó lại tiết kiệm được thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Hình thức nhập khẩu ủy thác: Là hình thức mà bên mua (doanh nghiệp
nhập khẩu) trả 1 khoản phí cho bên nhận ủy thác thường là các đại lý nước
ngoài, và bên nhận ủy thác này có trách nhiệm thực hiện mua bán hàng hóa nhập
khẩu từ các nhà cung cấp theo các điều khoản trong hợp đồng mà hai bên đã ký
kết.
Hình thức này có tác dụng giảm thiểu rủi ro nhập khẩu, hơn nữa doanh
nghiệp khơng mất thời gian tìm kiếm và tìm hiểu về nhà cung cấp. Mọi trách
nhiệm được chuyển giao sang nhà ủy thác.
- Hình thức nhập khẩu liên doanh: Là hình thức mà bên mua gồm các
doanh nghiệp nhập khẩu có cùng chủng loại hàng nhập khẩu liên kết, hợp tác
với nhau cùng giao dịch ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa với bên bán (nhà
cung cấp nước ngồi).
Hình thức này tuy hơi phức tạp nhưng nó có lợi thế là rủi ro kinh doanh sẽ
được chia sẻ cho các doanh nghiệp cùng tham gia liên doanh với nhau.
- Hình thức nhập khẩu hàng đổi hàng: Là hình thức nhập khẩu bên mua
(doanh nghiệp nhập khẩu) dùng hàng hóa của mình hoặc hàng hóa trong nước để
Vũ Thị Hồng Điệp

8

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp


Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

đổi lấy hàng hóa nhập khẩu của bên bán (nhà cung cấp nước ngồi) theo sự thỏa
thuận của hai bên.
Hình thức này sẽ tận dụng được những mặt hàng doanh nghiệp sẵn có, tiết
kiệm được nguồn vốn vay tuy nhiên việc xác định giá trị hàng hóa khó khăn và
mất thêm chi phí cho việc xuất khẩu hàng hóa.
- Hình thức nhập khẩu tái xuất: Là hình thức mà bên mua (doanh nghiệp
nhập khẩu) mua hàng hóa nhập khẩu từ các nhà cung cấp nước ngồi, sau đó có
thể bán lại ngay hoặc đưa vào sản xuất thành thành phẩm rồi bán cho các đối tác
nước ngoài khác nhằm kiếm lợi nhuận từ khoản chênh lệch.
1.2. Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.1.2. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Mục tiêu hàng đầu của mỗi doanh nghiệp là kinh doanh sao cho có lợi và
làm sao cho lợi nhuận đạt được là tối đa, tức kinh doanh mang lại hiệu quả cao
nhất. Như vậy hiệu quả kinh doanh là gi? Có rất nhiều quan điểm về hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Quan điểm 1: “Hiệu quả kinh doanh chính là kết quả của hoạt động kinh
doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá”. Quan điểm này cho thấy quan hệ giữa
hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như vậy chưa phản
ánh được chi phí doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm.
Quan điểm 2: “Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó”. Quan điểm này đã cho thấy được
trình độ sử dụng chi phí, bản chất mối quan hệ của hiệu quả kinh doanh nhưng
chưa biểu hiện được tỷ lệ tương quan giữa kết quả và chi phí.
Quan điểm 3: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng thêm
của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Quan điểm này cho thấy sự so sánh
Vũ Thị Hồng Điệp


9

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

tương đối giữa kết quả đạt được với phần chi phí đã bỏ ra để có được kết quả đó,
tuy nhiên nó lại chỉ là kết quả, chi phí bổ sung, tăng thêm.
Quan điểm 4: “Hiệu quả kinh doanh thể hiện mối quan hệ giữa sự vận
động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó đồng thời phản
ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất”. Quan điểm này nói đến sự
so sánh về tốc độ vận động của 2 yếu tố kết quả và chi phí, tốc độ vận động này
phản ánh nên trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất.
Như vậy tổng quát lại, hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ tổ chức quản lý, trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của doanh
nghiệp để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội với kết quả cao nhất nhưng lại với
chi phí bỏ ra thấp nhất.
1.2.2. Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
Với các khái niệm về hiệu quả kinh doanh ở trên thì muốn nghiên cứu
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ta phải nghiên cứu trình độ sử dụng các nguồn
lực, trình độ tổ chức, quản lý của doanh nghiệp trong hoạt động nhập khẩu tại
doanh nghiệp đó.
Trên mỗi phạm vi, giác độ nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
lại được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau.
Với giác độ doanh nghiệp: hiệu quả kinh doanh có được khi doanh nghiệp
thu được kết quả tối đa với chi phí bỏ ra là tối thiểu, hiệu quả đó thể hiện được
khả năng sử dụng các yếu tố, các nguồn lực phục vụ cho quá trình kinh doanh

nhập khẩu của doanh nghiệp.
Với giác độ xã hội: hiệu quả kinh doanh đạt được khi tổng lợi ích xã hội
nhận được từ hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu lớn hơn chi phí phải bỏ ra để sản xuất
các hàng hố dịch vụ đó ở trong nước, tức là một hoạt động nhập khẩu có hiệu
Vũ Thị Hồng Điệp

10

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

quả thì nó phải có tác dụng làm nâng cao hiệu quả lao động xã hội đồng thời
tăng chất lượng và làm giảm giá thành của sản phẩm, dịch vụ.
1.2.3. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp
1.2.3.1. Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Có 2 phương pháp tính hiệu quả nhập khẩu là tính theo hiệu quả kinh
doanh tuyệt đối và hiệu quả kinh doanh tương đối.
* Hiệu quả kinh doanh tuyệt đối:
- Là phần chênh lệch giữa kết quả kinh doanh và chi phí để tạo ra kết quả
kinh doanh đó. Hiệu quả này được tính riêng cho từng phương án kinh doanh,
từng giai đoạn và từng doanh nghiệp.
- Công thức: Tổng lợi nhuận = Tổng lợi ích thu được - Tổng chi phí
* Hiệu quả kinh doanh tương đối:
- Hiệu quả kinh doanh tương đối được xác định bằng việc so sánh các đại
lượng thể hiện kết quả và chi phí, nó cũng là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt
đối của các phương án, đây cũng là cơ sở để lựa chọn được phương án tối ưu.

Hiệu quả kinh doanh tương đối phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp.
- Công thức:
H1 =

KQ
CP

H2 =

,

CP
KQ

H1: phản ánh sức sản xuất của các chỉ tiêu đầu vào
H2: phản ánh hao phí của các chỉ tiêu đầu vào
1.2.3.2. Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả

Vũ Thị Hồng Điệp

11

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế


Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả thì có 2 loại là hiệu quả kinh
doanh trước mắt và hiệu quả kinh doanh lâu dài.
* Hiệu quả kinh doanh trước mắt: Là hiệu quả tính trong thời gian ngắn,
chỉ có tính tạm thời, nó có được ngay khi doanh nghiệp bắt đầu hoật động kinh
doanh. Hiệu quả kinh doanh trước mắt này khơng thể nói lên chính xác thực
trạng kinh doanh cũng như vận mệnh tương lai của doanh nghiệp vì vậy doanh
nghiệp khơng thể chỉ quan tâm, để ý đến lợi ích hiệu quả trước mắt đem lại mà
phải quan tâm đến hiệu quả lâu dài.
* Hiệu quả kinh doanh lâu dài: Là hiệu quả được đánh giá, xem xét kĩ
lưỡng trong thời gian dài thông qua các kế hoạch, mục tiêu, chiến lược dài hạn.
Nó chỉ có được khi doanh nghiệp đã đi vào hoạt động trong một khoang thời
gian nhất định. Hiệu quả này là hiệu quả của cả một quá trình hoạt động do vậy
phán ánh khá chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nó sẽ giúp
doanh nghiệp có định hướng chính xác hơn trong tương lai.
1.2.3.3. Căn cứ vào phạm vi tính tốn hiệu quả hoạt động nhập khẩu
Theo phạm vi tính toán, hiệu quả kinh doanh cũng được chia thành 2 loại:
hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
* Hiệu quả kinh doanh tổng hợp: Là hiệu quả kinh doanh của toàn doanh
nghiệp, hiệu quả này cho ta biết được kết quả thực hiện mục tiêu, chiến lược của
doanh nghiệp.
* Hiệu quả kinh doanh bộ phận: Là hiệu quả tính riêng mỗi bộ phận, mỗi
lĩnh vực của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất như vốn, lao động… của
doanh nghiệp
1.2.3.4. Căn cứ vào các khía cạnh của hiệu quả
Ta xét theo 2 khía cạnh là tài chính và chính trị xã hội.
Vũ Thị Hồng Điệp

12

Lớp QTKD Quốc tế 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

* Hiệu quả tài chính: Đó là hiệu quả kinh doanh xét trên khía cạnh tài
chính, là kết quả tài chính thu được so với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
* Hiệu quả chính trị - xã hội: Hiệu quả này chính là sự đóng góp vào sự
phát triển kinh tế chung của đất nước, góp phần đổi mới cơ cấu kinh tế, giúp
tăng năng suất lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, cải thiện, nâng cao đời sống
nhân dân, tác động đến môi trường sinh thái và ảnh hưởng đến tốc độ Cơng
nghiêp hóa.
1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
1.2.4.1. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng hợp
* Lợi nhuận nhập khẩu:
- Đây chính là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện nên kết quả của quá trình kinh
doanh nhập khẩu, phản ánh cả chất và lượng của hoạt động nhập khẩu, phản ánh
trình độ sử dụng các yếu tố của sản xuất như vốn, lao động, nguyên vật liệu, tài
sản…Nhưng nhìn từ lợi nhuận nhập khẩu không thể biết được hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu được tạo nên từ nguồn lực nào cũng như loại chi phí nào.
- Cơng thức: LNNK = DTNK - CPNK
* Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
- Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên doanh thu:
Công thức: Pdt =

LNNK
*100%
DTNK



Chỉ tiêu này cho thấy số lợi nhuận thu được trên một đồng doanh thu thu
về. Chỉ tiêu này càng cao thì phản ánh trình độ sử dụng vốn, lao động càng lớn
và ngược lại.

Vũ Thị Hồng Điệp

13

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

- Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên chi phí:
Cơng thức: Pcp =

LNNK
*100%
∑ CPNK

Chỉ tiêu này cho thấy số lợi nhuận thu về khi bỏ ra đồng chi phí. Chỉ tiêu
này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
- Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu trên tổng vốn:
Công thức: Pv =

LNNK

*100%
∑Von

Chỉ tiêu này phản ánh số lợi nhuận thu được với một đồng vốn đã bỏ ra.
Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng sinh lợi của vốn càng lớn và ngược lại.
1.2.4.2. Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận
* Hiệu quả sử dụng vốn.
- Số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu:
Công thức: Svld =

DTTNK
VLDNK

Chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động cho hoạt động nhập
khẩu càng lớn và ngược lại.
- Thời gian 1 vịng quay vốn lao động nhập khẩu:
Cơng thức: Tv =

360
Svld

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động cho hoạt động
nhập khẩu quay được một vòng. Tv càng ngắn thì tốc độ luân chuyển vốn càng
lớn, tức hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhập khẩu:

Vũ Thị Hồng Điệp

14


Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế
VLDNK
∑ DTNK

Cơng thức: Hvld =

Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn sẽ càng cao, lượng vốn
tiết kiệm được càng nhiều, hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
* Hiệu quả sử dụng lao động.
- Mức sinh lời của một lao động:
Công thức: D =

LNNK
SoLD

Tỷ lệ cho thấy 1 lao động có thể mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận là
bao nhiêu. Chỉ tiêu càng lớn thì hiệu quả sử dụng lao động càng lớn và ngược
lại.
- Doanh thu bình qn trên 1 lao động:
Cơng thức: W = ∑

DTNK

SoLD


Chỉ tiêu cho biết 1 lao động mang lại bao nhiêu doanh thu cho doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy hiệu qua sử dụng lao động càng cao
và ngược lại.
1.2.5. Các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
Căn cứ theo các phương pháp tính hiệu quả kinh doanh, ta có 3 cách cơ
bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.5.1. Tăng doanh thu
Để tăng được doanh thu doanh nghiệp phải có biện pháp đẩy mạnh đầu ra
cho sản phẩm, bán được thật nhiều hàng hóa hay bán với giá cả cao hơn. Muốn
làm được điều này doanh nghiệp có thể dùng các biện pháp như:
Vũ Thị Hồng Điệp

15

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

- Phát triển hoạt động Maketing, tìm hiểu kỹ lưỡng thị trường để nắm bắt
kịp thời thị hiếu, nhu cầu của khách hàng để có các sản phẩm phù hợp hay có
cách quảng bá sản phẩm phù hợp giúp nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của
mình nhiều hơn.
- Giảm giá thành sản phẩm so với các đối thủ cạnh tranh để thu hút khách
hàng về phía mình.
- Chú trọng đến chất lượng sản phẩm, doanh nghiệp chỉ nên kinh doanh
các sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với thị hiếu của khách

hàng, như vậy doanh nghiệp vừa có thể bán hàng với giá cao vừa lấy được uy tín
từ khách hàng.
1.2.5.2. Cắt giảm chi phí
Việc cắt giảm chi phí khơng cần thiết sẽ giúp doanh nghiệp tiết kiệm tối
đa lượng chi phí bỏ ra giúp hạ giá thành sản phẩm nhập khẩu, nhờ vậy doanh
nghiệp sẽ bán được nhiều hàng hóa hơn, thu về nhiều lợi nhuận hơn. Việc cắt
giảm này liên quan chủ yếu đến yếu tố đầu vào của sản phẩm, doanh nghiệp nào
có các biện pháp cắt giảm chi phí hợp lý chắc chắn sẽ nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các biện pháp doah nghiệp có thể
sử dụng để cắt giảm tối đa chi phí là:
- Phân bổ lao động hợp lý nhằm phát huy tối đa năng lực làm việc của
mỗi công nhân viên trong doanh nghiệp, có thể cắt giảm, thuyên chuyển hoặc sa
thải những vị trí dư thừa…
- Đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn…
1.2.5.3. Đẩy mạnh tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí
Thực tế rất ít doanh nghiệp có thể làm được cơng việc giảm đầu vào của
sản phẩm mà lại không làm ảnh hưởng đến đầu ra và ngược lại, do vậy biện
Vũ Thị Hồng Điệp

16

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

pháp tối ưu là doanh nghiệp tìm biện pháp làm sao cho tốc độ tăng doanh thu
nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. Muốn có được điều này doanh nghiệp cần phải có

biện pháp ngay từ khâu tuyển dụng đào tạo lao đ 譠 ng để có được đội ngũ lao
động trình độ cao nhất đến khâu phân phối sản phẩm phải đạt hiệu quả cao nhất
và chất lượng sản phẩm cũng phải là tốt nhất có thể thì doanh nghiệp sẽ tiết
kiệm được chi phí cũng như thu hút được khách hàng tù chất lượng sản phẩm
của mình.
Đây chỉ là các biện pháp mang tính định hướng, mỗi doanh nghiệp khi áp
dụng cần phải nghiên cứu, xem xét kỹ lưỡng để tìm ra biện pháp phù hợp nhất
với khả năng của mình để hiệu quả kinh doanh đạt hiệu quả nhất.
1.2.6. Các yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp
1.2.6.1. Các nhân tố khách quan
* Môi trường kinh tế.
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu luôn bị ảnh hưởng rất lớn từ môi trường
kinh tế khơng những của quốc gia có hoạt động nhập khẩu mà cịn của cả nền
kinh tế thế giới. Đó là sự thiết lập của các mối quan hệ kinh tế quốc tế, sự phát
triển của nền kinh tế nội địa và nền kinh tế quốc tế, sự biến động về tỷ giá hối
đối, sự thay đổi về các chính sách thuế quan, hạn ngạch… tất cả đều đóng vai
trị quyết định sự phát triển hoặc thụt lùi của mỗi loại hàng hóa, dịch vụ nhập
khẩu.
- Các quan hệ Kinh tế Quốc tế: Hiện nay càng ngày có nhiều các tổ chức
kinh tế khu vực và kinh tế thế giới được thành lập như WTO, APEC, NAFTA,
ASEAN, AFTA, ACFTA… Các tổ chức này luôn tạo thuận lợi cho các thành
viên phát triển nền kinh tế, do vậy hầu hết các quốc gia đều có xu hướng muốn

Vũ Thị Hồng Điệp

17

Lớp QTKD Quốc tế 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

tham gia vào các tổ chức đó. Khi một quốc gia trở thành thành viên của một tổ
chức, các doanh nghiệp hoạt động tại quốc gia đó, đặc biệt là các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngồi sẽ được hưởng rất nhiều chính sách ưu đãi do vậy dễ
dàng tiếp cận, khai thác những nguồn lực có lợi cho sản xuất kinh doanh, không
bị các rào cản thương mại cản trở. Hơn nữa, các doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng thêm thị trường nguyên vật liệu đầu vào, lựa chọn những nhà cung cấp với
giá rẻ, điều này rất có lợi cho các doanh nghiệp nhập khẩu, đồng thời các doanh
nghiệp cũng có cơ hội mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm. Nhưng các khối
liên kết kinh tế này lại khơng có lợi cho các doanh nghiệp ở các quốc gia ngồi
khối, vì nó sẽ tạo ra môi trường cạnh tranh bất lợi hơn rất nhiều so với các
doanh nghiệp trong khối.
- Sự phát triển của nền kinh tế trong nước và nước ngồi: Một nước có
nền kinh tế đang trên đà phát triển sẽ kéo theo nền sản xuất cũng phát triển, các
doanh nghiệp sản xuất trong nước theo đó cũng phát triển mạnh mẽ, do đó sẽ tạo
nên một sức cạnh tranh lớn đối với hàng hóa nhập khẩu, nhu cầu nhập khẩu
hàng hóa sẽ giảm dần. Ngược lại, nền sản xuất trong nước yếu kém, lạc hậu
không theo kịp với nền sản xuất thế giới thì sẽ thúc đẩy hoạt động nhập khẩu để
bổ sung, thay thế những hàng hóa trong nước khơng sản xuất được hoặc sản
xuất không đủ. Sự phát triển của nền kinh tế thế giới cũng đóng vai trị rất quan
trọng, sản xuất quốc tế phát triển, các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ sẽ phát triển
cả về số lượng, chất lượng, lẫn mẫu mã. Hàng hóa đa dạng sẽ tạo nên sức cạnh
tranh lớn, giá thành sản phẩm giảm, chất lượng sản phẩm càng ngày càng cao.
Nếu hàng hóa trong nước chất lượng kém giá thành cao trong khi hàng
hóa nhập khẩu giá trị sử dụng cao, chất lượng tốt, giá lại thấp thì đương nhiên
nhu cầu hàng hóa nhập khẩu sẽ tăng, hoạt động kinh doanh nhập khẩu sẽ phát

triển và ngược lại. Khi nhu cầu về sản phẩm lớn thì nhu cầu tìm kiếm thị trường

Vũ Thị Hồng Điệp

18

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

nguyên liệu đầu vào tăng lên, dần dần dẫn đến khan hiếm, giá cả của sản phẩm
sẽ bị biến động. Đó là vịng xoay giúp cho hoạt động nhập khẩu khơng ngừng
tồn tại và phát triển.
- Các chính sách thuế quan và các rào cản phi thuế quan: Tự do hóa
thương mại phát triển mở rộng, các loại thuế quan dần dần được cắt giảm, nhiều
khối liên kết khu vực cắt giảm thuế quan với các thành viên trong khối với một
số mặt hàng chỉ còn 0 %, điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
nhập khẩu. Tuy nhiên, thuế quan càng ngày càng cắt giảm thì thay vào đó là các
hàng rào phi thuế quan khác mọc lên gây rắc rối nhiều cho các doanh nghiệp
như hàng rào kỹ thuật, hàng rào về sinh an toàn thực phẩm…với mục đích bảo
hộ các doanh nghiệp trong nước. Các doanh nghiệp nhập khẩu ln phải tìm
cách khắc phục, đối phó với các loại hàng rào bảo hộ của mỗi quốc gia mình
hoạt động.
- Sự biến động của tỷ giá hối đối: Ngoại tệ là nhân tố khơng thể thiếu
trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, do vậy tỷ giá hối đối biến động sẽ có
tác động rất mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Nếu tỷ giá hối đoái giảm nghĩa là đồng nội tệ sẽ tăng giá, doanh nghiệp sẽ

nhập khẩu hàng hóa với chi phí rẻ hơn, hàng hóa nhập khẩu sẽ giảm giá, nhu cầu
của khách hàng sẽ tăng lên, khách hàng sẽ có xu hướng lựa chọn hàng nhập
khẩu thay cho hàng trong nước, nhà nhập khẩu sẽ có lợi trong khâu tiêu thụ.
Ngược lại, nếu tỷ giá hối đoái tăng nghĩa là đồng nội tệ giảm, như vậy
hàng nhập khẩu tăng giá, nhu cầu về hàng nhập khẩu sẽ giảm xuống, nhà nhập
khẩu sẽ gặp khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải và thông tin liên lạc: Nhập
khẩu phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc do

Vũ Thị Hồng Điệp

19

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

đặc điểm riêng về không gian địa lý và thời gian vận chuyển hàng hóa. Khoảng
cách xa xơi, trong thời gian dài và qua nhiều chặng đường nên nếu cơ sở giao
thơng thuận tiện, thơng tin liên lạc tốt thì sẽ rút ngắn thời gian, tận dụng cơ hội
kinh doanh, giảm thiểu chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nào biết lựa chọn phương phức vận chuyển phù hợp phát huy
được lợi thế về hệ thống giao thông ở mỗi quốc gia sẽ là một lợi thế cạnh tranh
của doanh nghiệp đó.
- Hệ thống ngân hàng, tài chính: Mỗi một doanh nghiệp muốn hoạt động
đều cần một lượng vốn, nhưng hầu hết số vốn đó phần lớn là đi vay, do vậy các
ngân hàng có vai trò rất lớn trong sự tồn tại của doanh nghiệp. Ngân hàng càng

phát triển thì khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp càng cao
và các dịch vụ hỗ trợ càng lớn.
* Môi trường luật pháp.
Với tư cách là một chủ thể tham gia ở nhiều quốc gia, các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu không những chịu ảnh hưởng của luật pháp nước chủ nhà
mà còn chịu ảnh hưởng của các quốc gia doanh nghiệp đó hoạt động hay hợp tác
và chịu ảnh hưởng của cả luật pháp quốc tế. Nếu luật pháp quy định rõ ràng,
rành mạch, cơng bằng thì các doanh nghiệp sẽ dễ dàng hơn trong kinh doanh và
ít gặp vướng mắc, rủi ro về mặt pháp lý. Nhưng nếu pháp luật không được chặt
chẽ, rõ ràng thì có thể dẫn đến việc lợi dụng kẽ hở để lừa lọc khi đối tác không
thông thạo luật pháp hay kinh doanh phạm pháp, bất chính như bn lậu, bn
hàng nhái, kém chất lượng… ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Có 2 loại văn bản pháp luật ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động kinh doanh
nhập khẩu đó là thuế nhập khẩu và hạn ngạch nhập khẩu.

Vũ Thị Hồng Điệp

20

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

- Thuế nhập khẩu: Đây chính là một loại thuế đánh vào các hàng hóa, sản
phẩm nhập khẩu, các doanh nghiệp nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan tại
nước hàng nhập khẩu đi đến một khoản tiền tính theo phần trăm giá trị hàng hóa

theo quy định pháp luật của nước đó.
Thuế nhập khẩu có mục đích bảo hộ nền sản xuất trong nước do làm tăng
giá hàng hóa nhập khẩu vào nước đó, đồng thời thuế nhập khẩu cũng góp phần
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước cũng như góp phần quan trọng trong
đàm phán quốc tế, thúc đẩy tự do hóa thương mại. Nhưng riêng đối với các
doanh nghiệp nhập khẩu thì thuế nhập khẩu lại có ảnh hưởng khơng tốt, nó làm
tăng chi phí đầu vào nên doanh nghiệp bắt buộc phải tăng giá thành sản phẩm bù
đắp lượng chi phí p 譠 át sinh dẫn đến nhu cầu của khách hàng về hàng hóa nhập
khẩu giảm, hiệu quả kinh doanh giảm sút.
- Hạn ngạch nhập khẩu: Nhà nước quy định rõ số lượng hay giá trị của
một mặt hàng hay một nhóm mặt hàng nhập khẩu từ một nước cụ thể trong một
thời gian nhất định được gọi là hạn ngạch nhập khẩu.
Hạn ngạch nhập khẩu cũng có tác dụng như thuế nhập khẩu đó là làm
tăng giá hàng nhập khẩu trên thị trường trong nước, do lượng hàng nhập khẩu bị
hạn chế. Nhưng hạn ngạch nhập khẩu khơng có tác dụng làm tăng nguồn thu cho
nhà nước và hạn ngạch nhập khẩu rất có thể sẽ biến một doanh nghiệp nhập
khẩu thành một nhà độc quyền.
* Một số nhân tố khác.
- Phong tục tập quán, thị hiếu và thói quen tiêu dùng của người dân ở mỗi
quốc gia là khác nhau và nó có quyết định đến chủng loại, số lượng, chất lượng
hàng hóa cũng như hình thức kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh nhập
khẩu.

Vũ Thị Hồng Điệp

21

Lớp QTKD Quốc tế 47B



Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

- Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật trên thế giới đã tạo nên một
thị trường hàng hóa, dịch vụ đa dạng, nhiều chủng loại do vậy tạo ra nhiều nhu
cầu khác nhau thúc đẩy hoạt động nhập khẩu phát triển.
- Sự biến động của thị trường cũng ảnh hưởng rõ nét đến hoạt động nhập
khẩu. Các cuộc khủng hoảng tiền tệ, tài chính, kinh tế… làm cho nhu cầu tiêu
dung giảm, do vậy kinh doanh nhập khẩu sẽ gặp khó khăn.
1.2.6.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố này xuất phát từ bên trong mỗi doanh nghiệp nên doanh
nghiệp có thể khắc phục được nếu làm chưa tốt.
* Nguồn nhân lực.
Trong mọi trường hợp con người luôn là nhân tố quyết định sự thành bại
của doanh nghiệp. Sự thông minh, sáng tạo và chủ động của con người trong
việc sử dụng các nguồn nhân lực tạo nên kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có đội ngũ lao động có trình độ, kỹ thuật cao, nghiệp vụ
thành thạo, am hiểu thị trường thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ hoạt động rất
hiệu quả do tiết kiệm được thời gian, tiền bạc, vốn, sức lao động, giảm thiểu rủi
ro trong kinh doanh… Do vậy, việc tuyển dụng, đào tạo để tạo nên một đội ngũ
công nhân viên giỏi, năng đông, hiểu biết rộng, và cống hiến cho doanh nghiệp
là việc mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm chú ý. Làm được điều này là doanh
nghiệp đã nâng cao được lơi thế cạnh tranh cho mình trên thị trường.
* Nguồn vốn.
Vốn là một nhân tố không thể thiếu đối với mỗi doanh nghiệp, để kinh
doanh đi vào hoạt động doanh nghiệp luôn cần một lượng vốn rất lớn, lượng vốn
này doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn góp từ cổ đơng hoặc vay ngân
hàng với việc kí quỹ, đặt cọc hoặc thế chấp…Doanh nghiệp nào có trong tay
Vũ Thị Hồng Điệp


22

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

lượng vốn lớn thì hoạt động kinh doanh sẽ dễ dàng hơn, khả năng thanh tốn cao
nên có thể cùng lức có nhiều hợp đồng, và khơng bị bỏ lỡ những hợp đồng béo
bở vì khơng cịn vốn. Tuy nhiên nếu sử dụng đồng vốn không đúng cách và bừa
bãi thì doanh nghiệp sẽ chẳng thu được lợi tức từ những đồng vốn đó, doanh
nghiệp sẽ nhanh chóng đi đến phá sản. Do đó doanh nghiệp ln phải xác định
cho mình cơ cấu vốn hợp lý để sao cho sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất, đem
lại lợi ích cao nhất cho mình.
* Trình độ quản lý.
Khâu quản lý trong doanh nghiệp cũng rất quan trọng, nhà quản lý phải có
kiến thức về quản trị, am hiểu và nắm bắt nhanh nhạy sự biến đổi của thị trường,
biết cách sử dụng, biến đổi linh hoạt các nguồn lực để sao cho đạt mục tiêu, kế
hoạch đề ra một cách hiệu quả nhất. Nhà quản lý cũng phải năm bắt được tâm lý
của cơng nhân viên để có các phương pháp kích thích sự say mê, hứng thú, sáng
tạo của họ để công việc đạt hiệu quả cao hơn. Nếu có được những nhà quản lý
mang đầy đủ những tố chất như vậy thì hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ rất nhịp nhàng, giảm thiểu tối đa chi phí quản lý. Hơn nữa với
sự hiểu biết và nhạy bén của các nhà quản lý đó họ sẽ đưa ra được các quyết
định sáng suốt trong việc kinh doanh nhập khẩu mang lai hiệu quả cao cho
doanh nghiệp.
* Hệ thống cơ sở hạ tầng, kỹ thuật.

Để phục vụ cho hoạt động nhập khẩu doanh nghiệp cần phải chuẩn bị đầy
đủ cơ sở hạ tầng kĩ thuật như kho bãi, phương tiện vận chuyển… vì khi có đầy
đủ doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí, nếu khơng doanh nghiệp phải bỏ chi
phí ra để th mướn khi đó chi phí đầu vào sẽ tăng và mất đi sự chủ động trong
kinh doanh.

Vũ Thị Hồng Điệp

23

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

* Hệ thống thông tin liên lạc.
Thông tin là điều thiết yếu, là cơ sở để doanh nghiệp đưa ra các quyết
định kinh doanh. Thơng tin địi hỏi phải chính xác, nhanh chóng, kịp thời nếu
khơng các nhà quản trị rất dễ đưa ra các quyết định, kế hoạch hay phương án
nhập khẩu thiếu chính xác hoặc chậm chễ gây tổn thất cho doanh nghiệp. Bởi
vậy doanh nghiệp luôn phải chú trọng đến hệ thống thông tin liên lạc để có thể
thu thập, xử lý thơng tin chính xác, khoa học, tính cập nhật cao về giá cả, thị
trường, đối tác, đối thủ…góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho
doanhᓚnghiệp.
Trên đây là các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nói
chung và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng. Doanh nghiệp muốn hoạt
động kinh doanh nhập khẩu của mình đạt hiệu quả cao thì cần phải quan tâm,
chú ý, phân tích rõ ràng để giảm thiểu rủi ro cho mình.

1.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đối với
doanh nghiệp
1.3.1. Do sự khan hiếm của nguồn lực sản xuất vì vậy phải nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu
Các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh là hữu hạn, nếu sử dụng không
hợp lý sẽ dẫn đến lãng phí, cạn kiệt dần các nguồn lực. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu là biện pháp tối ưu giúp tiết kiệm nguồn lực cho các doanh
nghiệp nhập khẩu. Các doanh nghiệp trước khi đưa ra một phương án kinh
doanh cần phải nghiên cứu, xem xét, lựa chọn ra phương án đem lại kết quả tốt
nhất với thời gian, vốn, lao động, ngoại tệ… bỏ ra là thấp nhất. Sự khan hiếm về
nguồn lực đòi hỏi doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh bằng mọi cách
để đảm bảo sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp mình, hơn nữa tiết kiệm nguồn lực
giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm giá thành sản phẩm.
Vũ Thị Hồng Điệp

24

Lớp QTKD Quốc tế 47B


Chuyên đề tốt nghiệp

Khoa Thương mại & Kinh tế Quốc tế

Điều này đặc biệt quan trọng khi Việt nam là một đất nước cịn chưa phát
triển thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, tiết kiệm được nguồn lực
đầu vào cũng như giảm lượng ngoại tệ đổ ra nước ngồi là một điều rất cần thiết
góp phần vào sự phồn vinh của đất nước. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu vừa đem lại lợi ích cho doanh nghiệp vừa mang lai lợi ích cho
quốc gia.

1.3.2. Do môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt nên doanh nghiệp phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong điều kiện môi trường cạnh tranh ngày càng trở lên gay gắt, rủi ro
trong nhập khẩu ngày càng tăng, các doanh nghiệp buộc phải tìm cách tự cứu
mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là doanh nghiệp nâng cao được
sức cạnh tranh của mình trên thị trường. Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh
doanh khi biết ứng dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật, cải tiến nội dung, phương
pháp trong hoạt động quản lý. Trong hoàn cảnh mọi doanh nghiệp đều tìm cách
nâng cao hiệu quả nhập khẩu vì hiệu quả nhập khẩu chính là thước đo phản ánh
trình độ quản lý, tổ chức hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp nao khơng tìm
cách nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì khơng thể tồn tại lâu trên th
trường. Hơn nữa hiệu quả nhập khẩu có vai trị lớn trong việc phát triển kinh tế đất
nước, thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, tiếp cận với máy móc cơng
nghệ mới… do vậy phải khơng ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
1.3.3. Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu sẽ nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho những người lao động trong doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu được nâng cao nghĩa là lợi nhuận thu về
của doanh nghiệp càng lớn, doanh nghiệp càng phát triển, sự quan tâm, trách
nhiệm với người lao động sẽ được nâng lên. Người lao động sẽ được hưởng
nhiều chế độ hơn như lương cao hơn, thưởng cao hơn, các chế độ chăm sóc về
Vũ Thị Hồng Điệp

25

Lớp QTKD Quốc tế 47B


×