Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại - xây dựng bạch đằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.21 KB, 97 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Bất kì một doanh nghiệp nào khi bớc vào hoạt động kinh doanh đều phải
có vốn . Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu nhất là trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay đang có sự cạnh tranh gaygắt giữa các doanh nghiệp . Vốn là
điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô cả về chiều sâu và chiều rộng nó
quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nếu thiếu vốn doanh
nghiệp sẽ không phát triển đợc hoạt động sản xuất kinh doanh dẫn đến thua lỗ
và phá sản, ngợc lại nếu vốn lớn sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp
trớc môi trờng cạnh tranh có tính quyết liệt cao.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải đứng trớc
thực tế là hoặc phát triển hoặc là phá sản . Bởi vậy không còn con đờng
nào khác là một doanh nghiệp phải tự nỗ lực bản thân đạt đợc mức tối đa trong
doanh thu để tiếp tục tái sản xuất mở rộng không ngừng tăng trởng về mọi
mặt. Nhằm đạt đợc mục tiêu đó, vốn lu động là một yếu tố vô cùng quan trọng
của bất cứ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào.
Vốn lu động trong doanh nghiệp luôn chịu ảnh hởng của nhân tố khách
quan và chủ quan trong quá trình luân chuyển.Trong đó phải xét đến các nhân
tố làm giảm vốn lu động trong doanh nghiệp, sự giảm sút vốn lu động dần gây
ra những cản trở và khó khăn nhất định trong sản xuất kinh doanh từ đó làm
thu hẹp quy mô sản xuất. Vì vậy bảo toàn và phát triển vốn lu động có ý nghĩa
rất quan trọng nó quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
trong cơ chế thị trờng ở Việt Nam .
Bảo toàn và phát triển vốn lu động trở thành nguyên tắc phát triển đòi
hỏi tất cả các doanh nghiệp phải tuân theo. Hơn nữa bảo toàn vốn còn là các
yêu cầu của chế độ hạch toán kế toán và là chỉ tiêu pháp lệnh của nhà nớc đối
với các doanh nghiệp .
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
1
Khóa luận tốt nghiệp
Đây cũng là lý do em chọn đề tài nghiên cứu :


Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Th-
ơng mại - Xây dựng Bạch Đằng .
Ngoài phần mở đầu và kết luận khoá luận gồm 3 phần chính :
Chơng I : Lý luận chung về vốn lu động và việc nâng cao sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp.
Chơng II : Hiệu quả sử dụng vốn lu động tại Công ty Thơng mại -
Xây dựng Bạch Đằng.
Chơng III : Các giải pháp nâng cao sử dụng vốn lu động tại Công ty
Thơng mại - Xây dựng Bạch Đằng.
Do thời gian thực tập và hiểu biết còn hạn chế nên khoá luận này không
tránh khỏi những sai sót . Em kính mong và chân thành cảm ơn sự đóng góp ý
kiến của các thầy cô giáo và các anh chị trong phòng kế toán của công ty .
Hà Nội ngày 15 tháng 5 năm 2004
Sinh viên thực hiện
Thiều Thị Thu Hằng
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I
Lý LUậN CHUNG Về VốN LƯU động và việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động trong doanh nghiệp
1.1 tổng quan về vốn lu động
1.1.1 .Khái niệm, nội dung vật chất vốn l u động
Trong nền kinh tế quốc dân, các doanh nghiệp là một tổ chức đợc thành
lập nhằm mục dích chủ yếu là thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Để
tiến hành bất kỳ một quá trình kinh doanh nào cũng cần có một lợng vốn nhất
định, trong đó vốn lu động chiếm một vị trí khá quan trọng. Trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay, vốn lu động là điều kiện cần thiết có ý nghĩa rất quyết định
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp . Với vai trò và tầm quan trọng
nh vậy, việc nghiên cứu phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm cơ bản của vốn

lu động.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài các t liệu lao động các doanh nghiệp
cần có các đối tợng lao động. Khác với t liệu lao động, các đối tợng lao động
nh : nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm chỉ tham gia vào một chu kỳ
sản xuất và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, giá trị của có đợc
chuyển dịch một lần vào giá trị sản phẩm.
Những đối tợng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật đợc gọi là
tài sản lu động, còn nếu xét về hình thái giá trị đợc gọi là vốn lu động của
doanh nghiệp.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm của vốn lu động
luôn chịu sự chi phối bởi những dặc điểm của tài sản lu động. Trong các
doanh nghiệp ngời ta thờng chia tài sản lu động thành hai loại : tài sản lu động
sản xuất và tài sản lu động lu thông. Tài sản lu động sản xuất bao gồm : các
nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở
dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoăc chờ tiêu thụ, các loại vốn
bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển,
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
3
Khóa luận tốt nghiệp
chi phí trả trớc trong quá trình sản xuất kinh doanh các tài sản l u động sản
xuất và tài sản lu động lu thông vận động, thay thế và chuyển hoá lẫn nhau,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến diễn ra liên tục.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa_ tiền tệ, để hình thành các tài sản lu
động sản xuất và tài sản lu động lu thông các doanh nghiệp phải bỏ ra một số
vốn đầu t nhất định. Vì vậy, cũng có thể nói vốn lu động của doanh nghiệp là
số vốn tiền tệ ứng trớc để đầu t, mua sắm tài sản lu động của doanh nghiệp.
Vốn lu động thuần của doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng giá trị tài sản lu
động của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Phù hợp vối đặc điểm trên của tài sản lu động, vốn lu động của doanh nghiệp
cũng không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ,

sản xuất và lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp lại
theo chu kỳ và gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển của vốn lu động. Qua
mỗi giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, vốn lu động lại thay đổi hình thái biểu
hiện từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn vật t, hàng hoá dự
trữ và vốn sản xuất, rồi tái sản xuất,vốn lu động hoàn thành một vòng chu
chuyển. Từ những tổng quan chung về vốn lu động ta đi đến một khái niệm về
vốn lu động : Vốn lu động là biểu hiện bằng giá trị của toàn bộ tài sản lu
động trong doanh nghiệp.
Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn kinh donah đợc
dùng để đầu t mua sắm hàng hoá khác, nguyên vật liệu nhằm phục vụ cho
mục dích kinh doanh kiếm lời của doanh nghiệp. Hàng hoá, nguyên vật liệu
mang về đợc dự trữ tại doanh nghiệp để phục vụ cho sản xuất hoăc tiêu thụ
ngay . Do vậy, tốc độ hay vòng quay của vốn lu động gắn liền với tốc độ, sự
vận động của đơn vị hàng hoá.
Tóm lại, vốn lu động là một bộ phận của vốn kinh doanh nhằm thực hiện
các chức năng, mục đích của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm của vốn l u động.
- Vốn lu động tham gia vào một quá trình sản xuất kinh doanh.trong quá
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
4
Khóa luận tốt nghiệp
trình sản xuất đó vốn lu động bị hao mòn hoàn toàn, giá trị hao mòn đó bị
chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm để cấu thành nên giá trị sản phẩm.
- Trong từng quá trình sản xuất vốn lu động thờng xuyên thay đổi hình
thái vật chất cho phù hợp với đặc điểm của từng giai đoạn sản xuất.
Mỗi hình thái vật chất của vốn đòi hỏi phải có một hình thức quản lý riêng
phù hợp.
Ta có quá trình sản xuất kinh doanh nh sau :
T
0

.DT
2
SX TP
2
T
1
ở đây T
0
, T
1
là giống nhau (đều là tiền), nhng khác nhau ở chỗ:
T < 0 ( Lỗ )
T
1
= T
0
+ T T = 0 ( Hoà vốn )
T > 0 ( lãi )
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm cách để đạt
đợc lợi nhuận , tức là : T
O
< T
1
.
1.1.3. Phân loại vốn l u động.
Để quản lý, sử dụng vốn lu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại.
Vốn lu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thờng
có những tiêu thức sau đây:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lu động trong quá trình sản
xuất kinh doanh.

Theo cách phân loại này, vốn lu động của doanh nghiệp có thể chia thành
3 loại:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất : bao gồm giá trị các khoản
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực phụ tùng thay thế,
công cụ lao động nhỏ.
- Vốn trong khâu sản xuất : bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lu động trong khâu lu thông: bao gồm các khoản giá trị thành
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
5
Khóa luận tốt nghiệp
phẩm,vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc đá quý ). Các khoản vốn đầu t ngắn hạn
( đầu t chứng khoán ngắn hạn ), các khoản vốn trong thanh toán (các khoản
phải thu, các khoản tạm ứng ).
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của vốn lu động trong
từng khâu của quá trình kinh doanh, từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn
lu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện.
Theo cách này vốn lu động có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật t hàng hoá: là các khoản vốn lu động có hình thái biểu hiện bằng
hiện vật cụ thể nh nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm.
- Vốn băng tiền : Bao gồm các khoản vốn tiền tệ nh: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đâu t ngắn hạn.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn.
Theo cách này ngời ta chia vốn thành hai loại :
- Vốn chủ sở hữu : là số vốn lu động thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà
vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng nh : vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc,

vốn do chủ donh nghiệp bỏ ra,vốn góp cổ phần
- Các khoản nợ : là các khoản vốn lu động đợc hình thành từ vốn vay các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính khác, vốn vay thông qua phát
hành trái phiếu, các khoản nợkhách hàng cha thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp đợc
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ khoản nợ. Từ đó các
quyết định trong hoạt động và quản lý, sử dụng vốn lu động hợp lý hơn.
1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành.
Nếu xét theo nguồn hình thành, vốn lu động có thể chia thành các nguồn
nh sau:
- Nguồn vốn điều lệ: là số vốn lu động đợc hình thành từ các nguồn vốn
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
6
Khóa luận tốt nghiệp
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt
giữa các loại hình doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các
loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
- Nguồn vốn tự bổ sung : là nguồn vốn doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tái đầu t.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết : là số vốn lu động đợc hình thành từ vốn
góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh.Vốn góp liên doanh có thể
bằng tiên mặt hoặc bằng hiện vật là vật t, hàng hoá
- Nguồn vốn đi vay : vốn vay của các ngân hàng thơng mại, vốn vay bằng
phát hành trái phiếu
Việc phân chia vốn lu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp
thấy đợc cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động trong kinh doanh của
mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng
của nó . Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối u để giảm
thấp chi phí sử dụng vốn của mình.

1.1.4. Nguồn hình thành vốn l u động.
Trong nền kinh tế thị trờng, vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận
của vốn sản xuất kinh doanh, chúng đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau
tùy theo mỗi doanh nghiệp có những cách huy động vốn từ các nguồn, các đối
tợng khác nhau. Để phát huy đợc hiệu quả của việc sử dụng vốn các doanh
nghiệp cần phải phân loại vốn lu động sao cho phù hợp với tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn lu động của doanh nghiệp chủ yếu
đợc hình thành từ các nguồn sau:
1.1.4.1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn tự có của doanh nghiệp, là vốn tự bổ sung đ-
ợc hình thành từ lợi nhuận của doanh nghiệp sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nguồn vốn chủ sở hữu là vốn của chủ hữu doanh nghiệp không phải thanh
toán, nó do chủ doanh nghiệp bỏ ra và hình thành từ kết quả sản xuất kinh
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
7
Khóa luận tốt nghiệp
doanh, nó không phải là một khoản nợ.
Một doanh nghiệp có thể có một hay nhiều chủ sở hữu vốn, điều này phụ
thuộc vào loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp nh :doanh nghiệp nhà
nớc có vốn là do nhà nớc cấp phát từ khi mới thành lập, doanh nghiệp liên
doanh thì chủ sở hữu vốn là các tổ chức cá nhân tham gia hùn vốn, doanh
nghiệp cổ phần thì chủ sở hữu là các cổ đông
Nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm hai phần:
Phần I : vốn góp của các chủ đầu t để thành lập hay mở rộng doanh nghiệp.
Chủ sở hữu của doanh nghiệp có thề là nhà nớc, tổ chức cá nhân, tham gia
góp vốn. Đó là số vốn tối thiểu mà doanh nghiệp phải có do luật pháp quy
định trong mỗi lĩnh vực kinh doanh. Nó vừa là cơ sở vật chất cho việc kinh
doanh của doanh nghiệp, vừa là cái để đảm bảo với bạn hàng, doanh nghiệp
khác về khả năng thanh toán trong mỗi lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì số
vốn pháp định mà nhà nớc đặt ra là khác nhau, doanh nghiệp phải có vốn điều

lệ, đây là số vốn thực của doanh nghiệp, theo quy định của nhà nớc thì số vốn
điều lệ phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định của lĩnh vực mà doanh nghiệp
tham gia kinh doanh.
Phần II : Vốn bổ sung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Sau mỗi kỳ kinh doanh ( thờng là1 năm ), vốn đợc bổ sung từ kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Một phần lợi nhuận sau thuế đợc chia cho
các đối tợng : ngân sách nhà nớc, đối với Công ty cổ phần thì chia lợi tức cho
các cổ đông, và một phần đợc tính vào nguồn vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp.
Tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trong cơ cấu nguồn vốn càng cao thì càng
chứng tỏ mức độ an toàn về vốn, mức độ tự chủ về vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, không phải tỷ lệ này cao nhất là tốt nhất, là hiệu quả nhất
mà điều này phụ thuộc vào từng mục đích, từng thời kỳ, từng xu hớng cụ thể
của doanh nghiệp.
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
8
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.4.2. Nguồn vốn đi vay.
Hiện nay, thiếu vốn là tình trạng thờng gặp của các doanh nghiệp . Nguồn
vốn chủ sở hữu thì có hạn, không thể đáp ứng đợc tất cả nhu cầu về vốn kinh
doanh của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, khi đó doanh nghiệp phải đi
vay thêm vốn, nguồn vốn vay ở đây rất đa dạng tức là doanh nghiệp có thể vay
vốn từ nhiều đối tợng khác nhau nh : Các ngân hàng, các cá nhân, các doanh
nghiệp khác. Các hình thức vay cũng rất khác nhau nh : vay tín dụng, vay thế
chấp, phát hành cổ phiếu đối với các doanh nghiệp có quy mô t ơng đối lớn
nhu cầu vay vốn của họ cao thì vay ngân hàng chính là hình thức vay chủ yếu,
lãi suất ở đây đợc tính một cách hợp lý( dựa theo quan hệ cung cầu về
vốn ), nhng thời gian hoàn trả yêu cầu cân phải rất chính xác. Đối với các
khoản vay nhỏ và vừa phải, doanh nghiệp có thể vay các cá nhân thông qua

các mối quan hệ quen biết, các thành viên trong doanh nghiệp ngoài việc
vay các nguồn kể trên, doanh nghiệp có thể vay ở các nguồn khác nhau nh :
vay của nhà nớc, vay nớc ngoài,vay của các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp
có thể vay bằng tiền hoặc có thể mua hàng theo hình thức trả chậm nh ng dù
vay của ai, vay dới bất kỳ hình thức nào doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ trả
cả gốc lẫn lãi. Vấn đề đặt ra ở đây là sẽ vay của ai? theo cách nào? để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu vốn của doanh nghiệp mà vay đợc thuận lợi nhất, chỉ phải
chịu chi phí thấp nhất.
1.1.4.3. Nguồn vốn liên doanh, liên kết, phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay luôn có hiên tợng lợng vốn phân bổ
trong các doanh nghiệp không phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp
đó. Ví dụ nh ở một doanh nghiệp nhà nớc khi đợc cấp phát vốn mà vẫn không
có phơng án đầu t, sử dụng vốn hoặc sử dụng không hiệu quả làm lãng phí
vốn, trong khi đó cũng ở một doanh nghiệp khác, đang có nhu cầu về vốn để
tái mở rộng sản xuất thì không có đủ vốn, bỏ lỡ cơ hội kinh doanh
Vì vậy ngoài việc đi vay vốn, doanh nghiệp còn có thể thu hút vốn bằng
các hình thức : nhận vốn liên doanh, phát hành cổ phiếu để từ đó có thể huy
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
9
Khóa luận tốt nghiệp
động đợc những nguồn vốn nhàn rỗi từ các đơn vị khác, trong dân c hay các
nguồn vốn từ nớc ngoài qua hình thức góp vốn kinh doanh, phục vụ nhu cầu
về vốn của doanh nghiệp.
Từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trờng thì việc góp vốn liên doanh ở
nớc ta diễn ra rất nhiều đặc biệt là sự hình thành liên doanh với các Công ty n-
ớc ngoài. Việc hợp tác này khuyến khích các doanh nghiệp phát triển sản xuất
kinh doanh, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng, tiếp cận đợc các
công nghệ mới của nớc ngoài đặc biệt là bổ sung thêm một nguồn tài chính
dồi dào vào nguồn vốn lu động của doanh nghiệp. Nhng do trình độ quản lý
của ta còn hạn chế nên thờng bị bên nớc ngoài nâng giá thiết bị gây thiệt thòi

cho phía Việt Nam. Sau khi liên doanh doanh nghiệp lại làm ăn thua lỗ gây
những khó khăn ảnh hởng đến đời sống của ngời lao động
Để tránh tình trạng đó, trớc khi liên doanh các doanh nghiệp trong nớc cần
phải thiết lập nghiên cứu kỹ về hợp đồng liên doanh, cần phải có các phơng
pháp để không bị lệ thuộc vào các đối tác nớc ngoài.
1.1.4.4. Nguồn vốn khác.
Trong hoạt động kinh doanh, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau là việc xẩy ra
thờng xuyên. Doanh nghiệp có các khoản phải thu khó đòi thì tất nhiên
cũng có những khoản phải trả phải nộp. Các khoản này có thể là những
khoản mà doanh nghiệp nợ ngời bán, khoản phải trả ngời mua, thuế nộp cho
nhà nớc
Các khoản này có thể coi nh là khoản vốn tự có của doanh nghiệp, mặc dù
doanh nghiệp không có quyền sở hữu nhng vẫn đợc sử dụng tạm thời số vốn
này vào hoạt động sản xuất kinh doanh mà không phải trả bất kỳ một khoản
lãi nào.
1.1.5. Vai trò của vốn lu động trong sản xuất kinh doanh .
Một doanh nghiệp bất kỳ nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh cũng đều
phải có vốn. Nhất là điều kiện kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh gay
gắt giữa các doanh nghiệp thì vốn càng là điều kiện quan trọng trong hoạt
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
10
Khóa luận tốt nghiệp
động kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có một số vốn nhất
định, số vốn đó một phần quyết định vị thế của doanh nghiệp trên thị trờng
đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp nâng cao cơ sở vật chất nhằm phuc vụ tốt
cho hoạt động sản xuất kinh doanh và nhu cầu tiêu dùng xã hội, tăng doanh
thu, tăng lợi nhuận
Là một phần của vốn, vốn lu động có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử
dụng vốn, đến hiệu quả kinh doanh của toàn doanh nghiệp . Trong quá trình
chu chuyển vốn lu động mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, vốn lu động

chính là công cụ kiểm tra quá trình mua sắm, dự trữ và tiêu thụ vật t trong
từng thời điểm của doanh nghiệp. Việc sử dụng vốn lu động hợp lý có ý nghĩa
quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp, nó cho phép khai thác tối đa năng
lực làm việc của tài sản lu động góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận thực
hiện tốt nghĩa vụ với nhà nớc.
Một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp kinh doanh thành công là
công tác vốn của doanh nghiệp phải có hiệu quả. Vốn lu động chính là nhân tố
để tạo nên hiệu quả, thành công, điều đó đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản xuất nhập khẩu ( vốn luôn gắn
liền với hoạt động của doanh nghiệp ). Có thể nói, vốn lu động luôn là một yếu tố
quan trọng đối với sự vận động và thành công của doanh nghiệp.
1.2. Xác định vốn lu động.
1.2.1. Sự cần thiết của việc xác định nhu cầu vốn l u động.
Xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên, cần thiết chính là để đảm bảo
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tiết
kiệm và có hiệu quả kinh tế cao là nội dung quan trọng của hoạt động tài
chính doanh nghiệp. Trong diều kiện các doanh nghiệp chuyển sang thực hiện
hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị trờng, mọi nhu cầu về vốn lu động cho
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tự trang trải thì điều này có ý
nghĩa quan trọng và thiết thực vì :
- Tránh đợc tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm,nâng
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
11
Khóa luận tốt nghiệp
cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn lu
động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá cao thì sẽ không

khuyến khích doanh nghiệp khai thác khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp
cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh đề cao hiệu quả sử dụng vốn lu động,
gây nên tình trạng ứ đọng vật t hàng hoá, vốn chậm luân chuyển và phát sinh
các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành phẩm.
Ngợc lại nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng
đã ký kết với khách hàng.
Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp là một đại lợng
không cố định và chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố nh :
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Sự biến động của giá cả các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp sử
dụng trong sản xuất.
- Chính sách, chế độ về lao động và tiền lơng đối với ngời lao động trong
doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp trong
quá trình dự trữ sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, giảm thấp tơng đối nhu
cầu vốn lu động không cần thiết, doanh nghiệp cần tìm biện pháp phù hợp tác
động đến các nhân tố ảnh hởng trên sao có hiệu quả nhất.
1.2.2. Các phơng pháp xác định nhu cầu vốn l u động trong
doanh nghiệp.
Để xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết cho doanh nghiệp
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
12
Khóa luận tốt nghiệp
có thể sử dụng các phơng pháp khác nhau. Tuỳ theo điều kiện cụ thể doanh
nghiệp có thể lựa chọn phơng pháp thích hợp. Sau đây là một số phơng pháp
chủ yếu:
1.2.2.1. Phơng pháp trực tiếp.

Nội dung chủ yếu của phơng pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng
trực tiếp đến viêc dự trữ vật t, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu
cầu của từng khoản vốn lu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu
cầu vốn lu động của doanh nghiệp.
Công thức tổng quát nh sau:
V =

= =
k
i
n
j
NijMij
1 1
).(
Trong đó:
V : Nhu cầu vốn lu động trong doanh nghiệp.
M : Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của loại vốn đợc tính toán.
N : Số ngày luân chuyển của loại vốn đợc tính toán.
i : Số khâu kinh doanh ( i = 1. k )
j : Loại vốn sử dụng ( j =1. n )
Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày của một loại vốn nào đó trong khâu tính
toán đợc tính bằng tổng mức tiêu dùng trong kỳ ( theo dự án chi phí ) chia cho
số ngày trong kỳ ( tính chẵn 360 ngày ).
Số ngày luân chuyển của một loại vốn nào đó đợc xác định căn cứ vào các
nhân tố liên quan về số ngày luân chuyển của loại vốn đó trong từng khâu t-
ơng ứng.
Ưu điểm của phơng pháp tính toán trực tiếp là xác định đợc nhu cầu cụ thể
của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, do đó tạo điều kiện tốt cho việc
quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Tuy nhiên do vật

t sử dụng có nhiều loại, quá trình sản xuất kinh doanh qua nhiều khâu vì thế
việc tính toán nhu cầu vốn theo phơng pháp này tơng đối phức tạp, mất nhiều
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
13
Khóa luận tốt nghiệp
thời gian.
1.2.2.1.1. Xác định nhu cầu vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng phải sử dụng các loại vật t khác
nhau. Để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đợc liên tục doanh nghiệp
phải luôn có một số lợng vật t dự trữ sản xuất.
Vốn lu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: giá trị các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liêu đóng gói, công cụ dụng cụ
nhỏ. Đối với nhu cầu vốn nguyên vật liệu chính, công thức tính toán nh sau:
V
nl
= M
n
. N
nl
Trong đó :
V
nl
: Nhu cầu vốn vật liệu chính năm kế hoạch
M
n
: Mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính bình quân 1 ngày
năm kế hoạch.
N
nl
: Số ngày dự trữ hợp lý.

Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày về nguyên vật liệu chính trong năm kế
hoạch đợc xác định bằng cách lấy tổng chi phí sử dụng nguyên vật liệu chính
năm kế hoạch chia cho số ngày trong năm ( quy ớc 360 ngày). Trong đó tổng
chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong năm đợc xác định căn cứ vào số lợng
sản phẩm dự kiến sản xuất, mức tiêu dùng nguyên vật liệu chính cho mỗi đơn
vị sản phẩm và đơn giá kế hoạch của nguyên vật liệu.
Số ngày dự trữ hợp lý về nguyên vật liệu chính là số ngày kể từ khi doanh
nghiệp bỏ ra mua cho đến khi đa nguyên vật liệu vào sản xuất nó bao gồm : số
ngày hàng đi đờng, số ngày nhập kho ( sau khi đã nhân với hệ số xen kẽ vốn ), số
ngày kiểm nhận nhập kho, số ngày chuẩn bị sử dụng và số ngày bảo hiểm.
Đối với các khoản vốn khác nhau trong khâu dự trữ sản xuất ( nh nguyên
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế ) nếu sử dụng nhiều và th ờng
xuyên thì có thể áp dụng phơng pháp tính toán nh đối với các khoản vốn
nguyên vật liệu chính đã nêu ở trên.
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
14
Khóa luận tốt nghiệp
Ngợc lại, đối với các khoản vốn đợc sử dụng không nhiều và không thờng
xuyên, mức tiêu dùng ít biến động thì có thể áp dụng phơng pháp tính tỷ lệ (%)
với tổng mức luân chuyển của loại vốn đó trong khâu dự trữ sản xuất.
Công thức tính toán nh sau :
Vnk = M
Lc
. T%
Trong đó :
V
nk
: Nhu cầu vốn trong khâu dự trữ sản xuất của loại vốn khác.
M
Lc

: Tổng mức luân chuyển cảu loại vốn đó trong khâu dự trữ.
T% : Tỷ lệ % của các loại vốn đó so với tổng mức luân chuyển.
1.2.2.1.2. Xác định nhu cầu vốn lu động trong khâu sản xuất.
Vốn lu động trong khâu sản xuất gồm vốn sản phẩm đang chế tạo (sản
phẩm dở dang hoặc bán thành phẩm ), vốn chi phí chờ kết chuyển.
* Xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo.
Sự tồn tại của các loại sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất là cần
thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp đợc tiến hành liên
tục.Tuy nhiên việc xác định nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo trong khâu
sản xuất là tơng đối phức tạp do mức độ gia tăng chi phí không bao giờ cũng
đợc phân bổ đồng đều theo thời gian hay giai đoạn chế biến sản phẩm. Để xác
định nhu cầu vốn này nói chung phải căn cứ vào 3 yếu tố cơ bản là mức chi
phí sản xuất bình quân 1 ngày kế hoạch, độ dài chu kỳ sản xuất sản phẩm và
hệ số sản phẩm đang chế tạo.
Công thức tính toán nh sau:
V
đc
= P
n
. C
k
. H
s
Trong đó:
V
đc
: Nhu cầu vốn sản phẩm đang chế tạo.
P
n
: Mức chi bình quân một ngày.

SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
15
Khóa luận tốt nghiệp
C
k
: Chu kỳ sản xuất sản phẩm.
H
s
: Hệ số sản phẩm dang chế tạo.
Tích số giữa chu kỳ sản xuất và hệ số sản phẩm đang chế tạo phản ánh số
ngày luôn chuyển của vốn sản phẩm đang chế tạo.
Mức chi phí sản xuất bình quân một ngày đợc tính bằng các lấy tổng chi
phí ra trong kỳ kế hoạch chia cho số ngày trong kỳ (360 ngày ). Trong đó tổng
mức chi phí trong kỳ kế hoạch lại đợc tính bằng cách nhân số lợng sản phẩm
sản xuất kế hoạch với giá thành sản xuất đơn vị của từng loại sản phẩm. Chu
kỳ sản xuất sản phẩm là khoảng thời gian kể từ khi đa nguyên vật liệu và sản
xuất kỳ kế hoạch với giá thành sản xuất đơn vị của từng loại sản phẩm.
Chu kỳ sản xuất cho đến khi sản phẩm đợc chế tạo xong và kiểm tra nhập
kho. Độ dài chu kỳ sản xuất phụ thuộc vào thời gian quá trình lao động và thời
gian quá trình tự nhiên trong sản xuất. Việc xác định chu kỳ sản xuất tốt nhất
căn cứ vào kết quả tính toán của các phòng kỹ thuật_công nghệ sản xuất.
Hệ số sản phẩm dở dang đang chế tạo là tỷ lệ % giữa giá thành bình quân
sản phẩm đang chế tạo và giá thành sản xuất sản phẩm, hệ số này cao hay thấp
phụ thuộc vào tình hình chi phí của quá trình sản xuất sản phẩm. Nếu phần lớn
chi phí đợc bỏ ra ngay từ giai đoạn đầu của quá trình sản xuất thì hệ số này sẽ
cao và ngợc lại.
* Xác định nhu cầu vốn chi phí chờ kết chuyển ( chi phí phân bổ dần ).
Chi phí chờ kết chuyển là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng cha
tính hết vào giá thành sản phẩm trong kỳ mà đợc phân bổ dần vào nhiều kỳ
tiếp theo để phản ánh đúng đắn tác dụng của chi phí và không gây biến động

lớn đến giá thành sản phẩm.
Chi phí chờ kết chuyển có thể gồm : các chi phí sửa chữa lớn, chi phí
nghiên cứu, thí nghiệm, chi phí công cụ lao động nhỏ xuất dùng một lần có
giá trị lớn, chi phí các công trình tạm : ván khuôn, giàn giáo xây dựng cơ bản,
chi phí trong thời gian ngừng việc có tính chất thời vụ
Để xác định vốn chi phí chờ kết chuyển phải căn cứ vào số d chi phí chờ
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
16
Khóa luận tốt nghiệp
kết chuyển đầu kỳ, số chi phí chờ kết chuyển phát sinh trong kỳ và số chi phí
chờ kết chuyển dự kiến phân bổ vào giá thành sản phẩm trong kỳ.
Công thức tính toán nh sau :
V
pb
= V

+V
pt
-V
pg
Trong đó :
V
pb
: Vốn chi phí chờ kết chuyển trong kỳ kế hoạch.
V

: Vốn chi phí chờ kết chuyển đầu kỳ kế hoạch.
V
pt
: Vốn chi phí chờ kết chuyển tăng trong kỳ kế hoạch

V
pg
: Vốn chi phí chờ kết chuyển giảm trong kỳ kế hoạch.
1.2.2.1.3. Xác định nhu cầu vốn lu động khâu lu thông.
Là nhu cầu vốn lu động để lu giữ, bảo quản sản phẩm, thành phẩm ở kho
thành phẩm với quy mô cần thiết trớc khi xuất giao cho khách hàng.
Công thức tính toán nh sau:

V
tb
= Z
sx
. N
tp
Trong đó :
V
tb
: Vốn thành phẩm trong kỳ kế hoạch.
Z
sx
: Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế
hoạch.
N
tp
: Số ngày luân chuyển của vốn thành phẩm.
Giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá bình quân mỗi ngày kỳ kế hoạch
đợc tính bằng cách lấy tổng giá thành sản xuất sản phẩm hàng hoá cả năm
chia cho số ngày trong kỳ ( 360 ngày ).
Số ngày luân chuyển vốn thành phẩm là khoảng thời gian từ khi sản xuất
sản phẩm đợc nhập kho cho đến khi đa đi tiêu thụ và thu đợc tiền về. Số ngày

này bao gồm số ngày dự trữ ở kho thành phẩm, số ngày xuất kho vận chuyển,
số ngày thanh toán.
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
17
Khóa luận tốt nghiệp
Số ngày dự trữ ở kho thành phẩm là số ngày kể từ lúc thành phẩm nhập
kho cho đến khi đợc tiêu thụ . Để xác định số ngày này cần căn cứ vào hợp
đồng tiêu thụ và khả năng sản xuất bình quân mỗi ngày của doanh nghiệp, để
tính số ngày dự trữ hợp lý cần nhân với hệ số xen kẽ vốn thành phẩm. Phơng
pháp xác định hệ số xen kẽ vốn thành phẩm cũng giống nh khi tính hệ số xen
kẽ vốn dự trữ nguyên vật liệu chính.
Số ngày xuất kho và vận chuyển là số ngày cần thiết để đa hàng từ kho của
doanh nghiệp đến địa điểm giao hàng. Nếu doanh nghiệp giao hàng tại cửa
kho thì không cần tính số ngày này.
Số ngày thanh toán là số ngày từ khi lập chứng từ thanh toán cho đến khi
thu đợc tiền về.
Công thức trên có thể đợc áp dụng trong từng trờng hợp cho các doanh
nghiệp. Trong từng trờng hợp cụ thể cần có sự xem xét, vận dụng cho phù hợp
với đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp . Ví dụ sản phẩm điện không có
khoản thời gian dự trữ và thời gian xuất kho, vận chuyển mà chỉ cần có thời
gian thanh toán. Đối với sản phẩm xây lắp đợc thi công ngay tại địa điểm sử
dụng chúng sau này nên không phải tính thời gian dự trữ thành phẩm.
Sau khi xác định nhu cầu về vốn lu động trong từng loại vốn trong từng
khâu kinh doanh, tổng hợp lại sẽ có toàn bộ nhu cầu vốn lu động của doanh
nghiệp trong kế hoạch.
1.2.2.2. Phơng pháp gián tiếp.
Đặc điểm của phơng pháp gián tiếp là dựa vào kết quả thống kê kinh nghiệm
về vốn lu động bình quân trong năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm
kế hoạch và khả năng tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch để xác
định nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp năm kế hoạch .

Công Thức tính toán nh sau :
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
18
Khóa luận tốt nghiệp
V
nc
= V
LĐo
.
0
1
M
M
. ( 1+t )
Trong đó :
V
nc
: Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch.
V
LĐo
: Số d bình quân vốn lu động năm báo cáo.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch
M
0
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động năm
t : Tỷ lệ giảm ( hoặc tăng ) số ngày luân chuyển vốn lu động năm
kế hoạch so với năm báo cáo.
Cách xác định tổng mức luân chuyển và số vốn lu động bình quân sẽ sẽ đ-

ợc xác định ở các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động .
Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch so
với năm báo cáo đợc xác định theo công thức :
t =
0
01
K
KK
. 100%
Trong đó :
t % : Tỷ lệ giảm (hoặc tăng) số ngày luân chuyển vốn lu động năm
kế hoạch so với năm báo cáo.
K1 : Kỳ luân chuyển vốn lu động năm kế hoạch
K0 : Kỳ luân chuyển vốn lu động năm báo cáo.
Trên thực tế để ớc đoán nhanh nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch các
doanh nghiệp thờng sử dụng phơng pháp tính toán căn cứ vào tổng mức luân
chuyển vốn và vòng quay vốn lu động dự tính năm kế hoạch.
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
19
Khóa luận tốt nghiệp
Công thức tính toán nh sau:
V
nc
=
1
1
L
M
Trong đó :
V

nc
: Nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch.
L
1
: Số vòng quay vốn lu động kỳ kế hoạch.
Việc dự tính tổng mức luân chuyển vốn năm kế họach có thể dựa
vào tổng mức luân chuyển vốn của kỳ báo cáo có xét tới khả năng mở
rộng quy mô kinh doanh trong năm kế hoạch. Tơng tự số vòng quay vốn
năm kế hoạch có thể đợc xác định căn cứ vào số vòng quay vốn lu động
bình quân của doanh nghiệp kỳ báo cáo có xét tới khả năng tốc độ luân
chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Phơng pháp gián tiếp trong xác định nhu cầu vốn lu động có u điểm là t-
ơng đối đơn giản, giúp các doanh nghiệp ớc tính đợc nhanh chóng nhu cầu
vốn lu động năm kế hoạch để xác định nguồn tài trợ phù hợp.
1.3. Nội dung quản trị vốn lu động.
1.3.1 Quản trị vốn bằng tiền.
1.3.1.1 Vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp đợc hiểu là bao gồm tiền mặt tại quỹ và
vốn bằng chứng khoán có mức độ thanh khoản cao.
Tiền mặt của doanh nghiệp tại bao gồm tiền trong két và tiền gửi tại các
tài khoản giao dịch ở các ngân hàng thơng mại.
Nó đợc sử dụng tức thời để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi doanh
nghiệp có dòng tiền ra, chảng hạn : trả lơng cho cán bộ công nhân viên, mua
nguyên vật liệu, đầu t vào tài sản cố định và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà n-
ớc ( nộp thuế ).
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
20

Khóa luận tốt nghiệp
Tiền mặt của doanh nghiệp thông thờng là tài sản không sinh lời hoặc có
tỷ lệ sinh lời rất thấp. Do đó, tiền mặt có chi phí cơ hội và buộc các nhà quản
trị tài chính phải có chính sách và chiến lợc quản trị hiệu quả để dung hoà
giữa mục tiêu sinh lời và mục tiêu thanh khoản trên bớc đờng tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp.
Trong hoạt động kinh doanh nghiệp, việc duy trì tiền mặt ở mức hợp lý là
điều tối cần thiết bởi :
Khi mua hàng hoá dịch vụ, nếu có đủ tiền mặt thì doanh nghiệp sẽ đợc h-
ởng những lợi thế chiết khấu.
Giữ quy mô tiền mặt hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp duy trì tốt các chỉ số
thanh toán ( thanh toán ngắn hạn, thanh toán nhanh, thanh toán tức thời ), là
cơ sở để có lòng tin đối với nhà cung cấp cũng nh các tổ chức tín dụng.
Duy trì tiền mặt hợp lý giúp doanh nghiệp tận dụng đợc một cách nhanh
nhất các cơ hội đầu t và kinh doanh trên thị trờng.
Đáp ứng nhu cầu dự phòng nhằm hạn chế những tổn thất có thể xảy ra
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .
* Chứng khoán thanh khoản cao .
Hầu nh, tất cả các quản trị tài chính đều cho rằng quản trị tiền mặt không
thể biệt lập với quản trị chứng khoán thanh khoản cao. Khi số d tiền mặt ở
mức tối u, doanh nghiệp có thể đem bán chứng khoán thanh khoản cao để bù
đắp cho sự thiếu hụt tiền mặt.
Chứng khoán thanh khoản cao thông thờng là chứng khoán ngắn hạn có
chất lợng ( thời gian đáo hạn dới 1 năm ), có khả năng chuyển đổi thành tiền
mặt nhanh chóng với chi phí giao dịch thấp.Việc chuyển đổi chứng khoán
thanh khoản cao thành tiền mặt giúp doanh nghiệp tăng cờng khả năng thanh
khoản trong việc đáp ứng các dòng tiền đi ra khỏi doanh nghiệp.
Chứng khoán thanh khoản cao thờng bao gồm :
Trái phiếu kho bạc có thời gian đáo hạn là 3 tháng, 6 tháng, hay 1 năm.
giấy nợ ngắn hạn, chứng chỉ tiền gửi có thể giao dịch, thơng phiếu chấp

SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
21
Khóa luận tốt nghiệp
nhận thanh toán của ngân hàng, chứng khoán đợc phát hành theo thoả thuận
mua lại.
Cụ thể biểu hiện tổng quát trên sơ đồ sau:
Biểu 01: Sơ đồ luân chuyển tiền mặt




Nhiệm vụ của quản trị vốn bằng tiền do đó không phải chỉ là đảm bảo cho
doanh nghiệp có đầy đủ lợng tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu
cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối u hoá số ngân quỹ hiện có, giảm tối
đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối u hoá việc đi vay ngắn hạn
hoặc đầu t kiếm lời.
1.3.1.2. Các nguyên lý cơ bản nhằm quản trị vón bằng tiền mặt tại quỹ .
Gia tăng tốc độ thu hồi tiền mặt.
- áp dụng một cách linh hoạt chính sách chiết khấu khi bán hàng.
- Lựa chọn có hiệu quả phơng thức thanh toán, phơng thức chuyển tiền khi
bán hàng. Vì nếu thu hồi đợc sớm tiền mặt, doanh nghiệp có thể sử dụng để
đầu t kiếm lời trong ngắn hạn.
Giảm tốc độ chi tiêu tiền mặt .
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
22
Bán những chứng
khoán có tính thanh
khoản cao để bổ
sung cho tiền mặt
Các chứng khoán

thanh khoản cao
Đầu t tạm thời
bằng cách mua
chứng khoán có tính
thanh khoản cao
Dòng thu
tiền mặt
Dòng chi
tiền mặt
Tiền mặt
Khóa luận tốt nghiệp
- Tận dụng thời gian chênh lệch thu chi
- Sử dụng hối phiếu khi mua hàng
- Chậm chi trả lơng trong khả năng có thể.
1.3.1.3. Dự báo tiền mặt.
Dự báo tiền mặt là quá trình ớc tính các dòng tiền vào và ra của doanh
nghiệp để trên cơ sở đó xác định dòng tiền ròng trong một đơn vị thời gian và
có những bớc c xử thích hợp nhằm duy trì ngân quỹ ở mức tối u. Các bớc dự
báo tiến hành nh sau:
- Lập bảng thu dự tính
- Lập bảng chi dự tính
- Cân đối ngân quỹ dự tính
- Sử lý để đạt đợc trạng thái tối u về tiền mặt ( có thể mua hay bán các
chứng khán thanh khoản cao).
1.3.1.4. Mức tồn quỹ tối thiểu.
Mức tồn quỹ tối thiểu đợc xác định sao cho doanh nghiệp có thể tránh đợc:
Rủi ro không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán nên phải
trả lãi cao hơn.
- Mất khả năng mua chịu của nhà cung cấp
- Không có khả năng tận dụng các cơ hội kinh doanh tốt.

- Phơng pháp này thờng dùng để xác định mức tồn quỹ tối thiểu là lấy
mức xuất quỹ trng bình hàng ngày nhân với số lợng ngày dự trữ tồn quỹ.
1.3.2. Quản trị vốn tồn kho dự trữ.
1.3.2.1. Hàng tồn kho.
Tồn kho dự trữ của doanh nghiệp là những tài sản mà doanh nghiệp lu giữ
để sản xuất hoặc bán ra sau này.
Trong quá trình luân chuyển vốn lu động để phuc vụ cho hoạt động kinh
doanh thì việc tồn tại vật t hàng hoá dự trữ, tồn kho là bớc đệm cần thiết cho
quá trình hoạt động bình thờng của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho có 3 loại :
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
23
Khóa luận tốt nghiệp
- Nguyên vật liệu thô dùng cho quá trình sản xuất kinh doanh
- Sản phẩm dở dang
- Thành phẩm
Mỗi doanh nghiệp đều muốn duy trì một mức tồn kho tối u vì nếu dự trữ
quá lớn sẽ gây tốn kém chi phí, ứ đọng vốn, còn nếu dự trữ quá ít sẽ làm
cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn gây ra hàng loạt các hậu
quả tiếp theo.
Hàng tồn kho thờng có 3 loại nh trên, nhng thông thờng trong quản trị vấn
đề chủ yếu đợc đề cập là nguyên vật liệu dự trữ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại thì dự trữ nguyên vật liệu cũng có
nghĩa là dự trữ hàng hoá để bán.
1.3.2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến vốn tồn kho dự trữ
Mức tồn kho dự trữ của doanh nghiệp nhiều hay ít chịu sự ảnh hởng của
những nhân tố. Tuỳ theo từng loại tồn kho dự trữ mà các nhân tố ảnh hởng có
đặc điểm riêng.
Đối với mức tồn kho dự trữ nguyên vật liệu, nhiên liệu thờng phụ thuộc

vào :
- Quy mô sản xuất và nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu cho sản xuất của
doanh nghiệp. Nhu cầu dự trữ nguyên vật liệu của doanh nghiệp thờng bao
gồm 3 loại : dự trữ thờng xuyên, dự trữ bảo hiểm, dự trữ thời vụ.
- Khả năng sẵn sàng cung ứng cho thị trờng.
- Chu kỳ giao hàng quy định trong hợp đồng giữa đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu với doanh nghiệp.
- Thời hạn vận chuyển nguyên vật liệu từ nơi cung ứng đến doanh nghiệp.
- Giá cả của các loại nguyên vật liệu, nhiên liệu cung ứng.
Đối với các mức tồn kho dự trữ bán thành phẩm, sản phẩm dở dang các
nhân tố ảnh hởng bao gồm :
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
24
Khóa luận tốt nghiệp
- Đặc điểm và các yêu cầu về kỹ thuất, công nghệ trong quá trình chế
tạo sản phẩm.
- Độ dài thời gian chu kỳ sản xuất sản phẩm.
- Trình độ tổ chức quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với tồn kho thành phẩm, thờng chịu ảnh hởng các nhân tố :
- Sự phối hợp giữa khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm giữa doanh nghiệp và khách hàng.
- Khả năng xâm nhập và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp.
1.3.2.3. Các phơng pháp quản trị vốn tồn kho dự trữ.
a) Phơng pháp tổng chi phí tối thiểu.
Mục tiêu của việc quản trị tồn kho dự trữ là nhằm tối thiểu hoá các chi phí
dự trữ tài sản tồn kho trong điều kiện vẫn đảm bảo cho các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành bình thờng .
Nếu coi việc bán hàng của doanh nghiệp trớc đó cũng phải diễn ra dều
đặn. Giả dịnh số lợng nhu cầu mỗi lần cung cấp là Q thì mức dự trữ trung bình

sẽ là Q/2. có thể biểu diễn điều đó trên đồ thị sau:
Mức dự trữ

Q
Dự trữ trung bình

Thời gian
Dự trữ tồn kho phát sinh ra 2 loại chi phí : chi phí lu kho và chi phí trong
quá trình thc hiện đơn đặt hàng.
+ Xác định chi phí lu kho.
Nếu gọi C*
1
: Tổng chi phí lu kho
SV: Thiều Thị Thu Hằng GVHD : Lê Hoàng Nga
25
Q/2

×