Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng nhằm phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại chi nhánh ngân hàng công thương hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.12 KB, 79 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đất nớc ta sau mời lăm năm đổi mới đã đạt đợc những thành tựu to lớn về
kinh tế trong đó sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhiệm vụ trọng tâm
xuyên suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
chính là quá trình tiến hành cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ, quá trình
cơ khí hoá, hiện đại hoá nền sản xuất, nó phải đợc gắn liền với sự chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và phân công lại lao động xã hội. Song để làm đợc điều đó thì cần
phải có những điều kiện nhất định mà một trong những tiền đề quan trọng hàng
đầu là phải có sự tích luỹ về vốn. Sự đáp ứng vốn cho quá trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá có thể xuất phát từ vốn trong nớc hoặc vốn nớc ngoài nhng về cơ bản
thì vẫn dựa chủ yếu nguồn vốn trong nớc nhằm phát triển nội lực quốc gia, tận
dụng một cách tối đa những tiềm lực tiềm năng sẵn có. ở nớc ta hiện nay, hệ
thống ngân hàng, các tổ chức tín dụng là nguồn cung cấp vốn lớn nhằm phát triển
kinh tế xã hội. Ngân hàng với các nghiệp vụ của mình đã tập hợp nguồn vốn nhàn
rỗi để thoả mãn nhu cầu về vốn cho đầu t phát triển kinh tế, cho vay đối với các
dự án, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh .
Nhng thực tế, trong thời gian gần đây hoạt động đầu t tín dụng đối với
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cha đợc hệ thống ngân hàng thơng mại quan
tâm thích đáng cả về mặt số lợng cả về chất lợng. Hơn nữa vốn tín dụng của các
ngân hàng cho vay đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cha đợc sử dụng hợp
lý, hiệu quả cha cao và thậm chí còn nhiều rủi ro. Vì vậy mở rộng quy mô cũng
nh nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đang là vấn đề cần đợc quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Giải quyết vấn
đề này không những tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nângcao hiệu quả trong
hoạt động, giúp khu vực kinh tế ngoài quốc doanh phát huy vai trò của nó trong
nền kinh tế mà còn góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nớc.
Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng công thơng hoàn kiếm, em nhận
thấy ngân hàng hoàn kiếm cũng đang gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay
đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Từ tính cấp thiết của vấn đề này nên


em đã chọn đề tài: Giải pháp thúc đẩy hoạt động tín dụng nhằm phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm
để nghiên cứu và tìm hiểu.
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
1
Luận văn tốt nghiệp
Kết cấu Luận văn gồm 3 phần chính:
Chơng I: Lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển kinh tế ngoài quốc doanh
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với kinh tế ngoài quốc
doanh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị thúc đẩy hoạt động tín dụng
nhằm phát triển kinh tế ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Công thơng Hoàn
Kiếm
Em xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Hữu Tài và các cô chú, anh chị tại
phòng kinh doanh thuộc Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm đã tận tình giúp đỡ
và tạo điều kiện cho em hoàn thành Luận văn này.
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
2
Luận văn tốt nghiệp
Chơng I:
Lý luận về hoạt động tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển
kinh tế ngoài quốc doanh
I. Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thơng mại
1. Khái niệm
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thơng mại thờng

chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lợng các ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại có hoạt động gần gũi nhất với nhân dân và nền kinh
tế. Trong các nớc phát triển, hầu nh không có công dân nào không có quan hệ
giao dịch với một ngân hàng. Nền kinh tế càng phát triển, hoạt động và dịch vụ
của ngân hàng thơng mại càng đi vào tận cùng những ngõ ngách của nền kinh tế
và đời sống con ngời. Mọi công dân đều chịu tác động của ngân hàng, dù họ là
khách hàng gửi tiền, một ngời vay, hay đơn giản là ngời đang làm cho một doanh
nghiệp có vay vốn và sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Cùng với sự phát triển kinh tế và công nghệ, hoạt động ngân hàng đã có
những bớc tiến rất nhanh. Trớc hết đó là sự đa dạng các loại hình ngân hàng. Từ
các ngân hàng t nhân, quá trình tích tụ và tập trung vốn trong ngân hàng đã dẫn
đến hình thành ngân hàng cổ phần. Quá trình gia tăng vai trò quản lý Nhà nớc đối
với hoạt động ngân hàng đã tạo ra các ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nớc; các ngân
hàng liên doanh, các tập đoàn ngân hàng phát triển mạnh trong những năm cuối
thế kỷ 20.
ít có thiết chế kinh tế nào tác động đến đời sống con ngời và xã hội mạnh
mẽ bằng ngân hàng và hoạt động của nó. Nhiều ngời cho rằng, không có hệ thống
ngân hàng và hoạt động của nó, thì thế giới và nền kinh tế không có đợc nh ngày
hôm nay. Hệ thống ngân hàng đã từng đợc xem là một trong những sáng kiến vĩ
đại của con ngời.
Ngân hàng thơng mại là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất trong hầu hết
mọi nền kinh tế. Hàng triệu cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp, các tổ chức
kinh tế - xã hội đều gửi tiền tại ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò thủ quỹ cho
toàn xã hội. Thu nhập từ ngân hàng là nguồn thu nhập quan trọng của nhiều hộ
gia đình. Ngân hàng thơng mại là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và một phần đối với nhà nớc (thành phố, tỉnh ). Đối
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
3
Luận văn tốt nghiệp

với các doanh nghiệp, ngân hàng thơng mại thờng là tổ chức cung cấp tín dụng để
phục vụ cho việc mua hàng hoá dự trữ hoặc xây dựng nhà máy, mua sắm trang
thiết bị. Khi doanh nghiệp và ngời tiêu dùng phải thanh toán cho các khoản mua
hàng hoá và dịch vụ, họ thờng sử dụng séc, uỷ nhiệm chi, thẻ tín dụng hay tài
khoản điện tử Và khi họ cần thông tin tài chính hay lập kế hoạch tài chính, họ
thờng đến các ngân hàng để đợc nhận đợc lời t vấn. Các khoản tín dụng của ngân
hàng cho Chính phủ (thông qua mua các chứng khoán của Chính phủ) là nguồn
tài chính quan trọng để đầu t phát triển.
Từ đó ta có thể định nghĩa ngân hàng thơng mại nh sau:
Ngân hàng thơng mại là một tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh trên
lĩnh vực tiền tệ với những nội dung chủ yếu là nhận tiền gửi với trách nhiệm hoàn
trả sử dụng số tiền đó để cho vay và làm phơng tiện thanh toán .
2. Chức năng của ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế
2.1. Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu t, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập và vì thế họ là những ngời cần bổ
sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng d trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện
tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do vậy họ có tiền
để tiết kiệm.
Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.
Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng khó lợi.
Nh vậy thu nhập gia tăng là động lực tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm.
Nếu dòng tiền di chuyển với điều kiện phải quay trở lại với một lợng lớn hơn
trong một khoảng thời gian nhất định thì đó là quan hệ tín dụng. Nếu không thì
đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn.
Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy
mô, thời gian, không gian Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và là
điều kiện nảy sinh trung gian tài chính, do sự chuyên môn hoá, trung gian tài

chính có thể làm giảm chi phí giao dịch xuống một cách thấp nhất có thể. Nh vậy
trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho ngời tiết kiệm, từ đó mà khuyến
khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho ngời đầu t (tăng thu nhập cho
ngời đầu t) từ đó mà khuyến khích đầu t. Trung gian tài chính đã tập hợp các ngời
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
4
Luận văn tốt nghiệp
tiết kiệm và đầu t, vì vậy mà giải quyết đợc mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ
chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng
các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng cấp các khoản cho vay
nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho ngời gửi tiền.
Thực tế các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngoài ra ngân hàng còn
thoả mãn nhu cầu thanh khoản của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vợng là khả năng
thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông
tin đợc gọi là tình trạng thông tin không cân xứng làm giảm tính hiệu quả của
thị trờng nhng tạo ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và
kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công
cụ với các yếu tố rủi ro - lợi nhuận hấp dẫn nhất.
2.2. Tạo phơng tiện thanh toán
Tiền - vàng có một chức năng quan trọng là làm phơng tiện thanh toán. Các
ngân hàng đã không tạo đợc tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo phơng tiện
thanh toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân
hàng phát hành với u điểm nhất định đã trở thành phơng tiện thanh toán rộng rãi
đợc nhiều ngời chấp nhận. Với nhiều u thế, dần dần giấy nợ của ngân hàng đã
thay thế tiền kim loại làm phơng tiện lu thông và phơng tiện cất trữ; nó trở thành
tiền giấy.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận

thấy nếu họ có đợc số d trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có
đợc hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phơng tiện thanh toán khi các khoản
tiền gửi đợc mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay.
Khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên
khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các
khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho vay
lớn hơn dự trữ d thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lợng tiền gửi
gấp bội thông qua hoạt động cho vay.
Từ một lợng tiền gửi ban đầu, ngân hàng có khả năng mở rộng tiền gửi lên
nhiều lần, đây là chức năng riêng có của ngân hàng. Nh vậy, quá trình tạo tiền của
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
5
Luận văn tốt nghiệp
hệ thống ngân hàng thơng mại là quá trình liên kết chặt chẽ giữa hoạt động tín
dụng và thanh toán không dùng tiền mặt giữa các hệ thống ngân hàng.
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lợng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra
chịu tác động trực tiếp của các nhân tố nh tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vợt bắt
buộc, tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
6
Luận văn tốt nghiệp
2.3. Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các
quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá
và dịch vụ. Để việc thanh toán đợc nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí,
ngân hàng đa cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán nh thanh toán bằng séc,
uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ cung cấp mạng lới thanh toán điện tử, kết

nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thanh
toán bù trừ với nhau thông qua ngân hàng Trung ơng hoặc thông qua các trung
tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi
quy mô sử dụng công nghệ đó càng đợc mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán
hiện đại qua ngân hàng thờng đợc các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi.
Nhiều hình thức thanh toán đợc chuẩn hoá góp phần tạo tính thống nhất trong
thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia mà còn giữa các
ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế đợc thành lập đã
làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung
tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn
cầu.
3. Vai trò của ngân hàng thơng mại
3.1. Ngân hàng nơi huy động và cung cấp vốn cho nhu cầu của nền kinh tế
Trong nền kinh vốn đợc tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá
nhân, doanh nghiệp và Nhà nớc. Vậy để có nguồn vốn phải tăng thu nhập quốc
dân và giảm nhịp dộ tiêu dùng. Tăng thu nhập quốc dân tức là mở rộng quy mô
chiều rộng và chiều sâu của sản xuất và lu thông hàng hoá, để đẩy mạnh sự phát
triển của các ngành trong nền kinh tế cần thiết phải có vốn, ngợc lại khi nền kinh
tế phát triển sẽ tạo ra càng nhiều vốn. Ngân hàng thơng mại và chủ thể chính đáp
ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
Ngân hàng thơng mại đứng ra huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi ở
các cá nhân, tổ chức, các thành phần kinh tế Bằng nguồn vốn huy động đợc và
thông qua nghiệp vụ tín dụng ngân hàng đã cung cấp vốn cho các hoạt động kinh
tế, đáp ứng nhu cầu vốn một cách kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt
động của hệ thống ngân hàng và đặc biệt là hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp
có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc thiết bị tăng năng suất lao động,
nâng cao hiệu kinh tế.
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
7

Luận văn tốt nghiệp
3.2. Ngân hàng thơng mại góp phần tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh doanh
của nền kinh tế nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả
thì mới đảm bảo thắng trong cạnh tranh. Để có thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu
của thị trờng, doanh nghiệp không những cần nâng cao chất lợng lao động, củng
cố và hoàn thiện cơ cấu quản lý kinh tế, chế độ hạch toán kế toán mà còn không
ngừng cải tiến máy móc thiết bị, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng
quy mô sản xuất một cách thích hợp Những hoạt động này đòi hỏi một khối l-
ợng lớn vốn đầu t, và thờng vợt quá khả năng vốn tự có của doanh nghiệp. Để giải
quyết khó khăn này, doanh nghiệp thờng đến ngân hàng xin vay vốn nhằm thoả
mãn nhu cầu đầu t của mình.
Đặc trng cơ bản của ngân hàng là cho vay có hoàn trả với một mức lãi suất
nhất định, chính điều này đã bắt buộc các cá nhân hay doanh nghiệp khi vay vốn
của ngân hàng phải cân nhắc và sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất để có thể
bảo toàn và sinh lợi đợc nguồn vốn vay đó, và đơng nhiên họ phải hoàn trả cả gốc
và lãi cho ngân hàng đúng hạn. Đây chính là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp
tăng cờng công tác hạch toán, giảm chi phí sản xuất nhng phải tăng chất lợng sản
phẩm và tăng vòng quay của vốn, qua đó tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.3. Ngân hàng thơng là công cụ để Nhà nớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng thơng mại trong
toàn hệ thống, các ngân hàng thơng mại đã góp phần mở rộng khối lợng tiền cung
ứng trong lu thông. Thông qua việc cấp tín dụng cho các ngành trong nền kinh tế,
ngân hàng thơng mại thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và phân chia
vốn của thị trờng, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, thực thi vai trò điều tiết
gián tiếp vĩ mô.
3.4. Ngân hàng thơng mại là cầu nối giữa nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trờng khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày
càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế

giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc
gia luôn gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành
nên sự phát triển đó. Vì vậy, nền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập
với nền kinh tế quốc tế.
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
8
Luận văn tốt nghiệp
Ngân hàng thơng mại có phạm vi hoạt động lớn và có quan hệ rộng rãi với
rất nhiều tổ chức kinh tế. Nó có khả năng huy động đợc vốn từ các cá nhân, các tổ
chức ngoài nớc hay tổ chức tài chính tín dụng quốc tế, qua đó bảo đảm đợc vốn
cho nền kinh tế trong nớc, tạo điều kiện cho các tổ chức kinh tế trong nớc có thể
mở rộng hoạt động ra nớc ngoài một cách có hiệu quả hơn. Thông qua hoạt động
thanh toán quốc tế, buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các ngân hàng nớc
ngoài, hệ thống ngân hàng thơng mại đã điều tiết nên kinh tế tài chính trong nớc
phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
II. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
1. Khái quát về kinh tế ngoài quốc doanh.
Trong nền kinh tế Việt Nam, kinh tế ngoài quốc doanh là một bộ phận cấu
thành của nền kinh tế quốc dân. Đây là thành phần kinh tế khá phong phú, bao
gồm đủ mọi thành phần kinh doanh từ hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp, hợp tác xã
đến các công ty t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần hoạt động trên tất cả
các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Với lĩnh
vực tham gia rộng rãi nh vậy, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo một
phần không nhỏ GDP, thúc đẩy tốc độ tăng trởng kinh tế, thu hút lao động, tận
dụng khai thác tiềm năng của đất nớc.
ở nớc ta, đại hội VII của Đảng cộng sản Việt Nam khẳng định nớc ta có
các thành phần kinh tế sau: Kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể,
kinh tế t bản t nhân và kinh tế t bản nhà nớc. Trong đó kinh tế quốc doanh thực
hiện tốt vai trò chủ đạo cùng với kinh tế tập thể để trở thành nền tảng của nền

kinh tế quốc dân.
Đảng ta xuất phát từ thực tế của nớc ta và vận dụng quan điểm của
V.I.Lenin: coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần là một đặc trng của thời kỳ
quá độ. Từ đó sở hữu t nhân đợc thừa nhận, kinh tế ngoài quốc doanh đợc tồn tại
và phát triển bình đẳng cùng kinh tế Nhà nớc.
Kinh tế quốc doanh: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu nhà nớc
về t liệu sản xuất chủ yếu, gồm những đơn vị mà toàn bộ vốn thuộc về nhà nớc
hoặc phần của nhà nớc chiếm tỷ trọng khống chế. Đại diện của các thành phần
kinh tế này là các doanh nghiệp nhà nớc, đó là các tổ chức kinh tế do nhà nớc đầu
t vốn thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh hay hoạt động công ích
nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do nhà nớc giao.(Luật DNNN-Điều
1).
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
9
Luận văn tốt nghiệp
Kinh tế hợp tác: Là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu tập thể, gồm những
đơn vị kinh tế do ngời lao động tự nguyện góp vốn, góp sức kinh doanh theo
nguyên tắc tự nguyện dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi. Nòng cốt của loại hình
này là các HTX. Đây là các tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có nhu
cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của
pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Kinh tế cá thể, tiểu chủ: Là các cá nhân kinh doanh đầu t vốn thấp và có
quy mô kinh doanh nhỏ.Thành phần kinh tế này có vị trí quan trọng lâu dài. Giúp
đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về vốn, về khoa học và công
nghệ, về thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Hớng dẫn kinh tế cá thể, tiểu chủ, vì lợi ích
thiết thân và nhu cầu phát triển của sản xuất, từng bớc đi vào làm ăn hợp tác một
cách tự nguyện, hoặc làm vệ tinh cho các doanh nghiệp nhà nớc hay hợp tác xã.

Kinh tế t bản nhà nớc: Là hình thức hợp tác liên doanh giữa kinh tế nhà nớc
với t bản t nhân trong nớc và giữa kinh tế nhà nớc với t bản nớc ngoài. Kinh tế t
bản nhà nớc có vai trò quan trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn,
công nghệ, khả năng tổ chức quản lý của các nhà t bản vì lợi ích của bản thân
họ, cũng nh của công cuộc xây và phát triển đất nớc.
áp dụng nhiều phơng thức góp vốn liên doanh giữa Nhà nớc với các nhà
kinh doanh t nhân trong nớc, nhằm tạo thế, tạo lực cho các doanh nghiệp Việt
Nam phát triển, tăng sức hợp tác và cạnh tranh với bên ngoài. Cải thiện môi trờng
đầu t và nâng cao năng lực quản lý để thu hút có hiệu quả vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngời lao động trong các xí nghiệp
hợp tác, liên doanh. Kinh tế t bản nhà nớc nhằm mục đích thu hút vốn đầu t trong
nớc và ngoài nớc, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật và phơng pháp quản lý để phát
triển đất nớc thông qua các loại hình doanh nghiệp.
Kinh tế t bản t nhân: Các nhà kinh doanh đầu t vốn thuộc sở hữu t nhân để
thành lập doanh nghiệp hoạt động dới hình thức doanh nghiệp t nhân hoặc công ty
TNHH, công ty cổ phần đợc pháp luật quy định.
Công ty TNHH, công ty cổ phần: Gọi chung là công ty, là doanh nghiệp
trong đó các thành viên cùng góp vốn cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tơng
ứng với phần vốn góp và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi vốn góp của mình vào công ty.
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
10
Luận văn tốt nghiệp
Doanh nghiệp t nhân: Là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn
vốn pháp định, do một cá nhân làm chủ, tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Bên cạnh các thành phần kinh tế cơ bản kể trên cũng còn một số hình thức
kinh tế khác cùng song song tồn tại đó là những hình thức liên doanh liên kết giữa
các chủ thể trong nớc cũng nh trong nớc với nớc ngoài.

2. Đặc điểm và xu hớng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh
2.1. Đặc điểm của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Suốt một thời gian dài, nớc ta xây dựng kinh tế XHCN theo mô hình Quốc
doanh hoá và Tập thể hoá, các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh gần nh bị
xoá bỏ. Kinh tế ngoài quốc doanh mới thực sự khởi sắc sau khi có luật doanh
nghiệp t nhân và luật công ty đợc nhà nớc ban hành năm 1991. Chính những biến
cố lịch sử trên nó đã quyết định nên đặc điểm của thành phần kinh tế ngoài quốc
doanh ở nớc ta.
Thứ nhất là cơ sở sản xuất phân tán, manh mún, thiết bị kỹ thuật và công
nghệ lạc hậu rất nhiều so với thế giới. Phần lớn các dây chuyền máy móc thuộc
thập kỷ 60, 70 nên năng suất lao động thấp, chất lợng xấu, giá thành cao, sức
cạnh tranh của sản phẩm kém. Hiện tại các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có
công nghệ tiên tiến, hiện đại không nhiều chỉ có một số xí nghiệp liên doanh,
công ty có vốn đầu t nớc ngoài đợc trang bị máy móc dây chuyền mới, còn hầu
hết các đơn vị có vốn đầu t trong nớc còn sử dụng công nghệ thủ công, đay
chuyền thiết bị chắp và, thiếu đồng bộ. Theo các sô liệu điều tra năm 1998 chỉ có
25% số doanh nghiệp và 20,5% số công ty t nhân sử dụng công nghệ hiện đại,
33,5% số doanh nghiệp và 18,7% số công ty t nhân sử dụng công nghệ truyền
thống, 38,5% số doanh nghiệp và 60,5% số công ty t nhân kết hợp cả công nghệ
truyền thống và công nghệ hiện đại.
Hơn nữa, trong cơ chế quản lý kinh tế bao cấp, lại bị Mỹ cấm vận trong
nhiều năm trớc đây nên thông tin về công nghệ, kỹ thuật mới còn thiếu, khả năng
tiếp xúc với công nghệ hiện đại còn nhiều hạn chế. Chủ yếu máy móc trong thời
kỳ này là tự sản xuất ở trong nớc hoặc nhập khẩu từ Đông âu, Liên Xô cũ. Trong
thời gian gần đây nhà nớc đã thành lập uỷ lập uỷ ban quốc gia về chính sách công
nghệ, đã nhập đợc một số dây chuyền công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, song còn hạn
chế ở một số lĩnh vực nhất định. Theo điều tra, hầu hết các cơ sở kinh tế ngoài
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
11

Luận văn tốt nghiệp
quốc doanh đều không chú ý tới việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới vì phải đầu
t vốn lớn và sợ giá thành sản phẩm cao.
Thứ hai, khả năng tài chính nhỏ bé nghèo nàn. Phần lớn các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh thờng bị hạn chế về tài chính. Vốn luôn là khó khăn lớn nhất
đối với sự tăng trởng của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong giai đoạn đầu,
phần lớn các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng gặp phải vấn đề thiếu vốn, thể
hiện ở tổng nguồn vốn kinh doanh và vốn tự có trong tổng vốn, một số doanh
nghiệp kinh doanh chủ yếu bằng vốn vay song số doanh nghiệp đợc xét duyệt vay
vốn từ ngân hàng để tiến hành hoạt động kinh doanh không nhiều. Song có một
thực tế là sổ sách kế toán của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung th-
ờng quá đơn giản, không cập nhật, không đầy đủ và thiếu chính xác. Do vậy việc
đánh giá doanh nghiệp thông qua phân tích tài chính để quyết định cho vay thực
sự khó khăn đối với ngân hàng, nhất là hiện nay hầu hết các sổ sách của các
doanh nghiệp đều cha đợc kiểm toán. Ngoài ra, các tổ chức tài chính thờng e ngại
khi tài trợ cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh này vì họ cha có uy tín, cha
thể tạo lập khả năng khả nợ, và hầu hết họ không có tài sản thế chấp, dự án khả
thi Do vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phần lớn phải dựa vào các
nguồn vốn phi chính thức từ bạn bè, họ hàng, hay thu hút vốn qua hình thức mua
bán chịu Việc mở rộng doanh nghiệp luôn bị ngăn cản bởi sự hạn hẹp về nguồn
vốn.
Thứ ba là trình độ lao động thờng không cao do đầu t vào trình độ công
nghệ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh không nhiều. Do ảnh hởng của cơ
chế cũ là quan liêu bao cấp đã làm thiêu chột tính năng động, sáng tạo của ngời
lao động, gây tâm lý thụ động, ỷ lại. Phần lớn đội ngũ cán bộ quản lý cha qua tr-
ờng lớp đào tạo, không biết ngoại ngữ, cha quen hoạt động trong môi trờng cạnh
tranh sôi động, cha đủ bản lĩnh, trình độ làm đối tác liên doanh với nớc ngoài.
Tuy vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh lại thờng không có điều kiện để tự
đào tạo lực lợng lao động của mình.
Thứ t là thiếu khả năng quản lý, đặc biệt trong việc lập kế hoạch tài chính.

Việc lập kế hoạch tài chính, xây dựng phơng án sản xuất có hiệu quả phụ thuộc
vào nhiều nhân tố nh: trình độ, khả năng quản lý kinh doanh của các chủ doanh
nghiệp, khả năng dự đoán về sự biến động củ ngành, của nền kinh tế Do vậy
doanh nghiệp ngoài quốc doanh khó có thể xây dựng đợc kế hoạch tài chính, ph-
ơng án sản xuất kinh doanh khả thi, trong khi thói quen sử dụng các dịch vụ t vấn
mang tính chuyên nghiệp cha hình thành. Trong các doanh nghiệp t nhân, đa số
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
12
Luận văn tốt nghiệp
quản trị bằng kinh nghiệm theo cách suy nghĩ hiểu biết của riêng mình. Nhiều ng-
ời trong số họ cha qua đào tạo trờng lớp nên ít hiểu biết về pháp luật, yếu kém về
năng lực và kiến thức.
Thứ năm, môi trờng sản xuất kinh doanh cha ổn định.
Các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phát triển thất thờng lúc lên, lúc
xuống tuỳ thuộc vào các chính sách quản lý cụ thể của Nhà nớc (chính sách thuế,
lãi suất cho vay, chính sách xuất nhập khẩu ). Môi trờng kinh doanh đối với các
thành phần kinh tế ngoài quốc doanh không thuận lợi thể hiện ngay từ khâu ban
đầu là thủ tục đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp. Thủ tục này kể từ
khi có Luật doanh nghiệp (đợc bắt đầu thực hiện từ ngày 1.1.2000) đã giảm đi đợc
nhiều khâu, song vẫn còn gây khó khăn cho các nhà kinh doanh muốn thành lập
doanh nghiệp, nh đăng ký kinh doanh đối với các loại hình doanh nghiệp thuộc
mọi ngành nghề đều phải tập trung về Sở kế hoạch - đầu t tỉnh, gây khó khăn cho
các tổ chức cá nhân muốn thành lập doanh nghiệp ở địa phơng, xa tỉnh. Bên cạnh
đó còn có sự sách nhiễu, phiền hà của các cán bộ đăng ký kinh doanh làm cho các
cá nhân, tổ chức tốn kém cả về thời gian lẫn tiền bạc.
Việc thanh tra, kiểm tra chồng chéo hiện nay của các lực lợng thanh tra,
kiểm tra đang gây nhièu khó khăn cho các doanh nghiệp. Mỗi lực lợng tiến hành
thanh tra, kiểm tra theo cách của mình, thầm chí sai pháp luật, vợt quá quyền hạn
và phạm vi thanh tra.

Một trong những lĩnh vực mà khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không có
nhiều u đãi so với các DNNN là quan hệ tín dụng với ngân hàng. Khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh luôn bị coi là những khách hàng nhỏ, hoạt động theo kiểu chộp
giật, quy mô hoạt động nhỏ, vốn tự có thấp và uy tín cha cao, ngoài trừ doanh
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp liên doanh. Ngoài ra, phần lớn các
doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp khó khăn trong tiêu thị sản phẩm do thị trờng
trong nớc còn hạn hẹp, thu nhập của ngời dân thấp, hàng ngoại nhập, nhất là hàng
nhập lậu cạnh tranh tràn ngập. Nguyên nhân hầu hết là máy móc thiết bị và công
nghệ lạc hậu, thiếu thông tin của thị trờng thế giới (về sản phẩm, giá cả, nhu cầu,
thị hiếu, kỹ thuật, công nghệ ). Nh vậy, cạnh tranh trong nớc đã khó, trên thị tr-
ờng quốc tế lại càng khó hơn đối với sản phẩm của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.
Qua những đặc điểm trên của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cho ta
thấy một số u điểm sau:
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
13
Luận văn tốt nghiệp
- Do quy mô vừa và nhỏ là chủ yếu nên các doanh nghiệp này tự do hành
động và dễ thích ứng hơn so với những doanh nghiệp có quy mô lớn. Chủ sở hữu-
ngời quản lý của một doanh nghiệp nhỏ thích đợc tự do hành động, thích sự linh
hoạt và hay thay đổi. Thay đổi là đặc trng của hoạt động kinh doanh loại này. Các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của thị tr-
ờng và sự tiến bộ không ngừng của khoa học kỹ thuật. Bởi đầu t với quy mô lớn
thì thời gian thu hồi vốn dài, khi đó với tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật cao
nh hiện nay thì máy móc công nghệ đầu t dễ lạc hậu.
- Khả năng đáp ứng nhu cầu của địa phơng. Hầu hết chủ sỡ hữu của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh thờng chiếm u thế trong việc đánh giá
và đáp ứng nhu cầu địa phơng mình. Các nhà kinh doanh điạ phơng có liên hệ mật
thiết với khách hàng và có thể đáp ứng đợc những yêu cầu và mong muốn của

những khách hành này. Khối lợng kinh doanh có thể nhỏ nhng các doanh nhân th-
ờng kinh doanh có lãi trong một thị trờng hạn hẹp về số ngời tham gia cũng nh
phạm vi địa lý.
- Cơ cấu tổ chức linh hoạt. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh thờng thích
hợp với những cơ cấu tổ chức đơn giản. Thông thờng ở các doanh nghiệp này số l-
ợng nhân viên ít và các nhân viên này phải đảm nhận công việc theo kiểu đa năng.
Do vậy, cơ cấu tổ chức trong doanh nghiệp đơn giản, gọn nhẹ, mang tính linh
hoạt, dễ thay đổi cho phù hợp với điều kiện mới.
2.2. Xu hớng phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh
2.2.1. Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu t trong nớc
Với chính sách đúng đắn của Đảng và nhà nớc đã kích thích phát huy nội
lực trong nền kinh tế. Các chủ thể kinh tế đợc tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có vốn đầu t trong nớc đã phát
huy đợc thế mạnh của nó, khu vực này bao gồm hai loại hình: Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và kinh tế hộ gia đình.
Loại hình doanh nghiệp: Bao gồm những công ty đăng ký với số vốn không
thấp hơn mức vốn pháp định do nhà nớc quy định, hoạt động theo luật doanh
nghiệp. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động dới nhiều hình thức: Doanh
nghiệp t nhân do một t nhân làm chủ, công ty cổ phần do những ngời nắm giữ cổ
phiếu làm chủ, hoặc tham gia dới hình thức hợp tác xã. Trong điều kiện nớc ta
hiện nay phổ biến nhất là hai loại hình công ty t nhân và công ty trách nhiệm hữu
hạn bởi nhiều lý do, trong đó lý do quan trọng nhất là số vốn cần thiết cho việc
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
14
Luận văn tốt nghiệp
thành lập và hoạt động nhỏ, còn sự phát triển của công ty cổ phần vẫn còn tơng
đối mới mẻ ở Việt Nam.
Trong những năm qua số lợng doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên khá
nhanh, theo ớc tính hiện nay có khoảng 25.000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh

đang hoạt động. Trong khi đó số doanh nghiệp quốc doanh lại có xu hớng giảm
xuống do tiến trình cổ phần hoá hoặc do kinh doanh kém hiệu quả dẫn đến giải
thể, phá sản của một loại các doanh nghiệp nhà nớc. Vì vậy một bộ phận lớn ngời
lao động có trình độ, tay nghề đã chuyển từ doanh nghiệp nhà nớc sang làm việc
ở khu vực kinh tế t nhân, do khu vực này đang làm ăn có hiệu quả.
Nhng một hạn chế lớn nhất đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở
nớc ta là vốn cho đầu t mở rộng sản xuất. Với nguồn vốn tự có chủ yếu dới dạng
nhà xởng, máy móc thiết bị do vậy sau một thời gian hoạt động sản xuất trang
thiết bị trở nên lỗi thời không còn thích ứng đợc với nhu cầu thị trờng. Để tồn tại
và phát triển thì phải đổi mới dây chuyền thiết bị, trang bị công nghệ hiện đại.
Trong khi đó nguồn vốn tự có lại có hạn, nguồn vốn đi vay cũng bị hạn chế bởi
quy mô và tài sản đó. Nh vậy trong tơng lai không xa một xu hớng tất yếu xẩy ra
đối với các doanh nghiệp này là sự sát nhập cùng chung vốn vào sản xuất kinh
doanh. Đó là tiền đề cho sự phát triển của các công ty cổ phần, u điểm của công
ty cổ phần là có thể tự huy động vốn trên thị trờng thông qua phát hành cổ phiếu.
Nhng tốc độ phát triển của các công ty cổ phần phụ thuộc rất nhiều vào sự phát
triển của các ngân hàng, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay các công ty chứng
khoán còn cha phát triển. Ngoài ra, khi các ngân hàng phát triển đến một mức
nhất định thì các ngân hàng không chỉ là ngời bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái
phiếu của công ty mà còn có thể mua các cổ phiếu, trái phiếu đó để công ty có đủ
nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Loại hình không phải doanh nghiệp (kinh tế hộ gia đình): Là khu vực sản
xuất kinh doanh nhỏ bao gồm tất cả các hoạt động của t nhân nằm ngoài khu vực
doanh nghiệp nh: sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thơng
mại vận tải và các dịch vụ khác. Theo thống kê hiện nay có khoảng 1,1 triệu hộ
kinh doanh đang hoạt động. Trong giai đoạn đầu của cơ chế quản lý mới khu vực
kinh tế này phát triển rất nhanh, thu hút mọi đối tợng tham gia, tận dụng triệt để
các nguồn lực sản xuất của xã hội nhằm tăng thêm thu nhập cho ngời lao động.
Đối với nớc ta hiện nay ngành nông lâm nghiệp giữ vai trò quan trọng thì sự phát
triển của khu vực này hiện nay là tất yếu. Trong tơng lai với công cuộc công

_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
15
Luận văn tốt nghiệp
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc thì khu vực này sẽ từng bớc giảm dần chuyển
sang lao động trong các ngành công nghiệp hiện đại.
Theo cơ chế mới của nền kinh tế nhiều thành phần đã có những chuyển
biến tích cực. Theo dự đoán của các nhà kinh tế Việt Nam và thế giới, nếu tốc độ
phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh nhanh hơn tốc độ phát triển của kinh tế
quốc doanh bình quân 1%/năm thì xu hớng biến động về tỷ trọng các thành phần
kinh tế trong cơ cấu tổng sản phẩm xã hội nớc ta trong 10 - 20 năm nữa là: Kinh
tế quốc doanh 10%, kinh tế ngoài quốc doanh 90%. Trong đó thành phần kinh tế
t bản nhà nớc không quá 30%, kinh tế t nhân 20%, kinh tế tập thể 20%, kinh tế cá
thể và gia đình 30%. Mô hình kinh tế hộ gia đình, các xí nghiệp vừa và nhỏ là phù
hợp với đặc điểm kinh tế ngoài quốc doanh. Sẽ xuất hiện những tập đoàn kinh tế
t bản t nhân bên cạnh những tập đoàn kinh tế nhà nớc trong môi trờng cạnh tranh
tự do, bình đẳng cùng tham gia quá trình phân công lao động trong nớc và hợp tác
quốc tế.
2.2.2. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Kể từ khi Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa, tham gia vào các quan hệ
kinh tế quốc tế, đã xuất hiện nhiều tổ chức nớc ngoài đầu t vào Việt Nam, hàng
năm khu vực này đóng góp một tỷ lệ lớn vào GDP, góp phần chuyển giao công
nghệ, khoa học quản lý hiện đại, thu hút lao động trong nớc với mức lơng cao,
đào tạo công nhân kỹ thuật, rèn luyện phong cách lao động công nghiệp hoá.
Trong những năm gần đây, hoạt động đầu t nớc ngoài đang đợc nhiều ngời
quan tâm và trên thực tế hoạt động này đã và đang đóng góp một phần không nhỏ
vào sự tăng trởng kinh tế đất nớc mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế quốc
tế, từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Hoạt động đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam bắt đầu từ cuối năm 1987 và đợc đánh dấu bằng sự ra đời luật đầu t nớc
ngoài. Từ đó tới nay hoạt động đầu t nớc ngoài ngày một tăng lên cả về tổng số

vốn đầu t, số lợng dự án đầu t, số nớc tham gia và các lĩnh vực đầu t. Tuy vậy, từ
năm 1997 đến nay hoạt động đầu t nớc ngoài có phần giảm sút so với các năm tr-
ớc, đây đang là vấn đề đợc sự quan tâm chú ý của nhiều nhà kinh tế. Phải thừa
nhận rằng đầu t nớc ngoài giảm sút trong mấy năm qua có nhiều nguyên nhân nh
ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở châu á, môi trờng đầu t cha
hấp dẫn, thủ tục hành chính rờm rà, chính sách thuế thiếu ổn định. Nhng với lợi
thế ở nớc ta có nguồn lao động dồi dào, chịu khó, có nguồn nguyên liệu rẻ, cùng
với việc thực hiện các biện pháp khuyến khích đầu t nớc ngoài của Chính phủ nh
cải cách thủ tục hành chính, chính sách thuế, giảm giá cho thuê đất. Chắc chắn
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
16
Luận văn tốt nghiệp
trong tơng lai khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài sẽ phát triển một cách nhanh
chóng, sẽ có ngày càng nhiều những dự án kinh doanh có hiệu quả tạo công ăn
việc làm cho ngời lao động và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
3. Vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh
Trong những năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song đợc sự khuyến
khích của Đảng và Nhà nớc, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã dần dần khẳng
định đợc vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế. Với tinh thần tự chủ, năng
động, sáng tạo, kinh tế ngoài quốc doanh đã sớm thích nghi với những biến đổi
thờng xuyên của thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho nền kinh tế quốc
dân.
Thứ nhất, sự phát triển của kinh tế ngoài quốc doanh đã tạo ra sự cạnh
tranh, góp phần phát triển kinh tế.
Trong những năm vừa qua, sự tồn tại và phát triển của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh là cần thiết và phù hợp với quy luật phát triển kinh tế của nớc ta
trong giai đoạn mới. Việc phát triển kinh tế ngoài quốc doanh không những
không làm suy yếu kinh tế quốc doanh mà còn tăng sức cạnh tranh, góp phần thúc
đẩy kinh tế quốc doanh phát triển mạnh mẽ hơn. Kinh tế ngoài quốc doanh phát

triển ở nhiều lĩnh vực, ngành nghề đã làm cho thị trờng hàng hóa trở nên phong
phú, đa dạng, sôi động. Ngời tiêu dùng nhờ vậy mà có nhiều cơ hội để lựa chọn
hàng hoá đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của mình. Trong thời kỳ cơ chế kế
hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động theo chỉ tiêu pháp
lệnh của Nhà nớc nên sản phẩm làm ra không đáp ứng nhu cầu đa dạng, phong
phú của thị trờng. Bây giờ, với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế ngoài quốc
doanh thì các doanh nghiệp Nhà nớc sẽ phải hoạch định lại chiến lợc kinh doanh,
thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với tình hình mới, nâng cao năng lực cạnh
tranh trên thị trờng. Nh vậy, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng vai trò hỗ trợ
cho khu vực quốc doanh phát triển, giải quyết những yêu cầu của nền kinh tế đặt
ra mà khu vực kinh tế quốc doanh không đảm nhiệm hết hoặc đảm nhiệm không
tốt.
Kinh tế ngoài quốc doanh không những là đối thủ cạnh tranh mà còn là đối
tác làm ăn trong quá trình cung cấp sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm, tiêu thụ sản
phẩm, cung cấp đầu vào cho kinh tế quốc doanh. Sự kết hợp sản xuất - tiêu thụ
giữa kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh tạo ra một dây chuyền sản
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
17
Luận văn tốt nghiệp
xuất mới của xã hội, giúp cho thời gian sản xuất, tiêu thụ đợc rút ngắn và sản
phẩm sản xuất ra đợc hoàn thiện với chất lợng ngày càng tốt hơn.
Nh vậy sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đã thúc đẩy và
tăng cờng các mối quan hệ trong nớc, đồng thời tạo ra sự ganh đua giữa các thành
phần kinh tế, buộc các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể kinh tế nói
riêng phải luôn đổi mới, hoàn thiện để luôn tồn tại và phát triển.
Thứ hai, Sự phát triển kinh tế ngoài quốc doanh đã thu hút một lực lợng lớn
lao động, giảm sức ép về tình hình thất nghiệp cho đất nớc.
Nh chúng ta đã biết, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh với quy mô vốn đầu
t không nhiều có thể dễ dàng thành lập bởi một cá nhân hay một số cổ đông liên

kết lại đới dạng công ty TNHH, công ty cổ phần có mặt trong tất cả các ngành
nghề nh: nông nghiệp, công nghiệp, thơng mại và dịch vụ nên rất linh hoạt, có
khả năng tạo việc làm cho ngời lao động nhanh nhất, dễ dàng hơn nhiều so với
khu vực kinh tế quốc doanh.
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trờng, kinh tế tập thể đã thu hẹp lại, kinh tế
t nhân, cá thể phát triển nhanh chóng cả về số lợng, chất lợng cũng nh quy mô
hoạt động, thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t trong dân c vào mọi lĩnh vực sản
xuất vật chất và dịch vụ.
Trong những năm gần đây, cùng với số lao động đợc giải quyết việc làm
bằng vốn đầu t của ngân sách Nhà nớc chiếm 40% - 50% mỗi năm, và có 80
85 vạn lao động có thêm việc làm do các đơn vị t nhân bỏ vốn vào sản xuất kinh
doanh. Hiện nay, với chủ trơng giảm biên chế, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
sẽ là nơi thu hút lao động dôi ra từ các đơn vị, cơ quan nhà nớc và hành chính sự
nghiệp.
Thứ ba, Kinh tế ngoài quốc doanh phát triển góp phần tăng thu ngân sách
cho Nhà nớc.
Sản xuất kinh doanh phát triển là tiền đề tạo ra nguồn thu cho ngân sách
Nhà nớc. Do vậy để tăng nguồn thu cho ngân sách, biện pháp quan trọng nhất là
không ngừng phát triển kinh tế và đời sống xã hội. Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh tồn tại và phát triển là một bộ phận đóng góp to lớn cho ngân sách Nhà nớc
thông qua thuế là chủ yếu. Hàng năm khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng góp
vào ngân sách Nhà nớc khoảng 30%. Nguồn ngân sách Nhà nớc sẽ đợc dùng để
đầu t vào các ngành kinh tế mũi nhọn hoặc xây dựng cơ sở hạ tầng hay giúp đỡ,
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
18
Luận văn tốt nghiệp
hỗ trợ một số ngành kinh tế yếu kém. Nói cách khác, khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh có vai trò điều hoà thu nhập cũng nh đóng góp vào ngân sách Nhà nớc.
Thứ t, trong giai đoạn hiện nay, khi nớc ta đang thực hiện chính sách mở

cửa, từng bớc hội nhập với kinh tế thế giới thì các doanh nghiệp quốc doanh sẽ trở
thành cầu nối cho sự hoà nhập đó.
Từ nay đến năm 2005, do có những thay đổi mạnh trong quan hệ kinh tế
thế giới các doanh nghiệp sẽ phải đơng đầu với các thách thức rất lớn. Việt Nam
sẽ xoá bỏ hàng rào thơng mại phi thuế quan và giảm thuế nhập khẩu cho phù hợp
với quy định của AFTA vào ngày 1/6/2006, hạn chế định lợng và kiểm soát ngoại
hối, mở rộng hơn con đờng tiếp cận của bên ngoài vào thị trờng nội địa, lúc đó
các doanh nghiệp đợc Nhà nớc bảo hộ sẽ chịu những tác động lớn. Hơn nữa khi
Việt Nam trở thành thành viên của WTO, chúng ta phải tuân thủ những hớng dẫn
của WTO vào năm 2010 hoặc sau đó. Do đó Nhà nớc cần phải tạo ra những cơ
hội kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nếu
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bị bỏ lại đằng sau hoặc chịu sự phân biệt đối
xử thì doanh nghiệp Việt Nam khó có thể gánh vác đợc nền kinh tế đất nớc vào
năm 2005 và những năm sau đó. Hơn nữa, thực hiện chính sách mở cửa tức là
chấp nhận cho các nhà đầu t nớc ngoài tiến hành đầu t, kinh doanh trong nớc và
nh vậy chắc chắn sẽ thu hút đợc một nguồn vốn nớc ngoài tơng đối lớn. Để tận
dụng cơ hội này cho phát triển kinh tế thì phải chú trong phát triển kinh tế ngoài
quốc doanh vì các nhà đầu t nớc ngoài chỉ tham gia vào quốc gia có các thành
phần kinh tế t nhân phát triển bởi có nh vậy họ mới có cơ hội để tồn tại và phát
triển. Từ thực tế ta thấy rằng thúc đẩy thành khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là
vấn đề cấp thiết.
III. Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh
1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la - tinh credo có nghĩa là sự giao phó
hay tôi đặt niềm tin vào đó, hoặc từ tiếng la - tinh credittum có nghĩa là sự
tín nhiệm.
Tín dụng ngân hàng là một phạm trù kinh tế tồn tại qua nhiều hình thức xã
hội khác nhau. Tuỳ theo những cách tiếp cận khác nhau ta có những cách biểu
hiện khác nhau. Theo quan niệm truyền thống tín dụng là mối quan hệ kinh tế

trong đó một ngời chuyển giao cho ngời khác, tổ chức kinh tế khác quyền sử dụng
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
19
Luận văn tốt nghiệp
một lợng giá trị hoặc hiện vật nào đó với những điều kiện đợc hai bên thoả thuận
trớc, những điều kiện đó thờng về số lợng, chất lợng, thời gian hoàn trả và lợng
giá trị tăng thêm. Hay nói cách khác tín dụng là sự chuyển nhợng tạm thời một l-
ợng giá trị từ ngời sở hữu sang ngời sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi đợc
một lợng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo luật các tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ khác.
Hoạt động tín dụng có từ rất xa xa và phát triển qua các chế độ xã hội khác
nhau. Tín dụng nặng lãi tồn tại phổ biến trong xã hội phong kiến và hiện nay vẫn
còn tồn tại ở một số nơi, một đặc điểm của hình thức tín dụng này là lãi suất cho
vay rất cao từ vài chục đến hàng trăm %. Tín dụng nặng lãi không thúc đẩy nền
sản xuất mà nó chỉ nhằm mục đích phục vụ những nhu cầu tối thiểu của con ngời.
Nền sản xuất kinh doanh hàng hoá ngày càng phát triển, các nhà kinh
doanh t bản hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận là chủ yếu, họ phải xem xét tới chi
phí vay vốn của mình, để có lãi trong kinh doanh nhà t bản không vay vốn với lãi
suất cao hơn tỷ suất lợi nhuận. Do đó, xuất hiện một hình thức tín dụng phù hợp
hơn đó là tín dụng thơng mại.
Tín dụng thơng mại là hình thức mua bán chịu lẫn nhau giữa các nhà sản
xuất hàng hoá, giữa các thơng nhân với nhau, giữa các nhà sản xuất với các thơng
nhân. Theo C.Mác Tín dụng thơng mại không phải cho vay bằng hàng hoá mà
cho vay bằng tiền của hàng hoá đem bán chịu. Quan hệ mua bán chịu này chỉ
diễn ra trong một phạm vi nhỏ của nền kinh tế, chỉ giữa các đơn vị có liên quan
trực tiếp với nhau, có thông tin đầy đủ về nhau. Vì vậy hình thức tín dụng này

cũng không đáp ứng đợc nhu cầu ngày càng phát triển của nền sản xuất hàng hoá.
Từ những hạn chế của tín dụng thơng mại, tín dụng ngân hàng ra đời. Hoạt
động tín dụng này có liên quan đến chủ thể rất quan trọng đó là Ngân hàng. Khi
nói về vấn đề này C.Mác nhận xét Ngân hàng ra đời với vai trò môi giới tài
chính trung gian và tập trung các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đem cho
các nhà doanh nghiệp và công chúng vay. Bằng cách đó tạo ra sức mua cho họ mà
không làm giảm sức mua của bất cứ ai. Đó chính là nét nổi bật trong vai trò của
ngân hàng, tạo điều kiện và thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ.
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
20
Luận văn tốt nghiệp
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đối với bản thân các Ngân hàng Th-
ơng mại, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và
cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân
hàng cho khách hàng (còn đợc gọi là tín dụng ngân hàng).
2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tuỳ theo yêu cầu của khách
hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng. Sau đây là một số cách phân loại:
2.2. Phân loại theo thời gian (thời hạn tín dụng)
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời
gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng nh khả
năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng ngân hàng đợc phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: từ 12 tháng trở xuống;
- Tín dụng trung hạn: từ trên 1 năm đến 5 năm;
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm.
Tài sản lu động thờng có vòng quay trên 1 vòng trong một năm. Do vậy,
ngân hàng cấp tín dụng ngắn hạn với thời hạn từ một năm trở xuống.
Các tài sản cố định nh phơng tiện vận tải, một số cây trồng vật nuôi, trang
thiết bị chóng hao mòn có yêu cầu đợc tài trợ từ trên 1 năm tới 5 năm.

Công trình xây dựng nh nhà, sân bay, cầu đờng, máy móc thiết bị có giá trị
lớn, thờng có thời gian sử dụng lâu có yêu cầu tài trợ trên 5 năm, có thể lên tới 10
hoặc 30 năm.
Thời hạn tín dụng thờng đợc xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi
trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể đợc tính từ lúc đồng
vốn đầu tiên của ngân hàng đợc phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải
thu về. Thời hạn tín dụng có thể là thời gian mà khi kết thúc, ngân hàng sẽ xem
xét lại quan hệ tín dụng với khách hàng.
Có khoản cho vay không xác định trớc thời hạn nh cho vay luân chuyển.
Khách hàng thoả thuận với ngân hàng về việc ngân hàng đợc quyền trích tiền trên
tài khoản tiền gửi thanh toán để thu nợ khi tài khoản có tiền. Việc xác định trớc
thời hạn thu nợ trong trờng hợp này có thể gây khó khăn cho khách hàng trong
việc tiêu thụ sản phẩm.
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
21
Luận văn tốt nghiệp
Thời gian chiết khấu thơng phiếu là thời hạn còn lại của thơng phiếu. Thời
hạn bão lãnh là thời gian có hiệu lực của bảo lãnh, đợc thoả thuận ghi trong hợp
đồng bảo lãnh. Nếu là cho thuê, thời gian đợc tính từ lúc ngân hàng giao tài sản
cho khách hàng đến lúc khách hàng hoàn đủ tiền thuê.
2.2. Phân loại theo hình thức: Gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
Chiết khấu thơng phiếu là việc ngân hàng ứng trớc tiền cho khách hàng t-
ơng ứng với giá trị của thơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu
một thơng phiếu cha đến hạn (hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì ngân hàng
không phải đã cho vay với chủ thơng phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái
quyền. Tuy nhiên đối với ngân hàng, việc bỏ tiền ra hiện tại để thu về một khoản
lớn hơn trong tơng lai với lãi suất xác định trớc đợc coi là hoạt động tín dụng.
Ngân hàng tuy ứng tiền cho ngời bán, song thực chất là thay thế ngời mua trả tiền

trớc cho ngời bán.
Cho vay là việc ngân hàng đa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã cho
khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
2.3. Phân loại theo tài sản đảm bảo.
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có đợc nguồn thu
nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình
sản xuất kinh doanh) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể đợc phân chia thành tín dụng có đảm bảo bằng uy tín của
chính khách hàng, có đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết đảm bảo là cam kết của ngời nhận tín dụng về việc dùng tài sản
mà mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của ngời thứ ba để trả
nợ cho ngân hàng.
Tín dụng không cần tài sản đảm bảo có thể đợc cấp cho các khách hàng có
uy tín, thờng là khách hàng làm ăn thờng xuyên có lãi, tình hình tài chính vững
mạnh, ít xẩy ra tình trạng nợ nần dây da, hoặc món vay tơng đối nhỏ so với vốn
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
22
Luận văn tốt nghiệp
của ngời vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu
cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho vay đối với các tổ chức tài chính
lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho vay trong thời gian ngắn mà ngân
hàng có khả năng giám sát việc bán hàng cũng có thể không cần tài sản đảm
bảo.

Tín dụng dựa trên cam kết đảm bảo yêu cầu ngân hàng và khách hàng phải
ký hợp đồng đảm bảo. Ngân hàng phải kiểm tra, đánh giá đợc tình trạng của tài
sản đảm bảo (quyền sở hữu, giá trị, tính thị trờng, khả năng bán, khả năng tài
chính của ngời thứ ba ), có khả năng giám sát việc sử dụng hoặc có khả năng
bảo quản tài sản đảm bảo.
2.4. Phân loại tín dụng theo rủi ro
Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức độ, các
căn cứ để chia lại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo
các dấu hiệu rủi ro từ thấp đến cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và
ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh, chứng khoán. Cách phân loại này giúp ngân hàng
thơng xuyên đánh giá lại tính an toàn của các khoản tín dụng, trích lập dự phòng
tổn thất kịp thời.
Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao;
Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh nh
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp
thiên tai, khách hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn có thời hạn ngắn
và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản
thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ỳ
2.5. Phân loại khác
Theo ngành kinh tế (công, nông nghiệp ).
Theo đối tợng tín dụng (tài sản lu động, tài sản cố định).
Theo mục đích (sản xuất, tiêu dùng ).
Cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp
tín dụng của ngân hàng. Với xu hớng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm vi
tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế.
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
23

Luận văn tốt nghiệp
3. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh
Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vay vốn của khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh là vô cùng cấp thiết. Cùng với những điều lệ sửa đổi bổ sung
trong luật doanh nghiệp (năm 2000), về việc bãi bỏ 18 loại giấy phép đăng ký
kinh doanh đã góp phần cho khu vực kinh tế này đợc hoạt động trong môi trờng
thông thoáng hơn và do đó có cơ hội ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI khẳng định sự tồn tại của khu vực kinh
tế ngoài quốc doanh nh một tất yếu khách quan, đợc hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách hợp pháp với những quy định, thể chế Đặc biệt trong những
năm gần đây, sự tiếp cận của các ngân hàng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh đã đóng một vai trò to lớn, đã hỗ trợ kịp thời các điều kiện về vốn sản xuất,
tạo điều kiện phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội. Pháp lệnh ngân hàng ra
đời với những quy chế tín dụng, các chế độ kiểm tra, kiểm soát và xử lý nợ chặt
chẽ các khoản tín dụng đã góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả. Ngoài ra, ngân hàng còn là nơi cung cấp vốn dồi dào và an toàn nhất. Điều
này không chỉ đúng với những nớc đang phát triển mà nó còn thể hiện ngay ở
những nơi mà thị trờng tài chính rất phát triển. Chẳng hạn nh Mỹ là một nớc có
thị trờng chứng khoán phát triển vào bậc nhất thế giới, các doanh nghiệp có thể
vay vốn thông qua thị trờng chứng khoán những những số liệu thống kê cho thấy
vốn vay từ ngân hàng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn vay của doanh
nghiệp Mỹ. Song không phải doanh nghiệp nào cũng có thể tham gia vào thị trờng
chứng khoán mà chỉ có những doanh nghiệp lớn, có uy tín. Quay trở lại Việt
Nam, ta thấy rằng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khi mà tình hình tài chính,
sản xuất còn yếu kém và thị trờng chứng khoán còn cha phát triển thì họ rất cần
sự hỗ trợ từ các ngân hàng. Vì vậy tín dụng ngân hàng có vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng là một kênh quan trọng để cung cấp vốn
cho khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đầu t chiều sâu, đổi mới dây chuyền thiết

bị, nâng cao năng suất lao động, tăng sức cạnh tranh trên thị trờng. Do các hình
thức sản xuất kinh doanh đa dạng và phong phú dẫn đến những nhu cầu về vốn
của các doanh nghiệp không giống nhau cả về thời gian lẫn khối lợng. Thời gian
lu chuyển vốn của từng lĩnh vực, từng ngành nghề rất khác nhau dẫn đến trong
cùng một thời điểm, có doanh nghiệp thừa vốn trong khi các doanh nghiệp khác
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
24
Luận văn tốt nghiệp
lại thiếu vốn. Vì vậy, ngân hàng đóng vai trò là ngời trung gian điều tiết nguồn
vốn phù hợp.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp sử dụng
vốn có hiệu quả hơn, bởi tín dụng ngân hàng với đặc điểm là ràng buộc ngời vay
phải trả gốc và lãi trong một khoảng thời gian nhất định nào đó đã buộc ngời vay
vốn phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Khác với vốn tự có là không phải trả
chi phí vốn vay ngân hàng, khi vay vốn doanh nghiệp phải chịu những ràng buộc
những điều kiện ràng buộc về lãi suất, tài sản thế chấp, thời hạn và mục đích sử
dụng tiền vay theo thoả thuận đã ký kết bằng văn bản. Ngời đi vay phải tính
toán chi phí sản xuất, tốc độ vòng quay vốn sao cho khi hết thời hạn vay có đủ
vốn và lãi để trả cho ngân hàng và một phần lợi nhuận cho mình. Ngoài ra, ngân
hàng cũng thờng xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay từ đó sẽ giúp
doanh nghiệp phát hiện đợc những sai sót, nhợc điểm và từ đó có biện pháp khắc
phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xẩy ra đối với doanh nghiệp.
Có thể nói rằng, tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa ngời
vay và ngời cho vay, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất
kinh doanh giúp cho nguồn vốn đầu t đem lại hiệu quả cao nhất.
Thứ ba, ngân hàng là thủ quỹ của nền kinh tế, có mối quan hệ rộng rãi với
các thành phần kinh tế trong tất cả các lĩnh vực, trong hầu hết các ngành thông
qua hoạt động tín dụng từ đó tạo ra cho ngân hàng có đợc một hệ thống thông tin
phong phú. Từ đó có thể cung cấp các thông tin về thị trờng và t vấn cho khách

hàng của mình về kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung cấp các thông tín về đối
thủ cạnh tranh hoặc các thông tin về đối tác làm ăn để các doanh nghiệp có đợc
quyết định đúng đắn cho hoạt động của mình. Vì vậy có thể nói, ngân hàng là nơi
tham mu tích cực đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tránh
rủi ro trong kinh doanh.
Thứ t, tín dụng ngân hàng bảo đảm cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục. Tuy nhiên, không phải ngân hàng
cung cấp vốn cho tất cả những nơi cần vốn mà chỉ tập trung những khách hàng
làm ăn có hiệu quả, tránh rủi ro cho ngân hàng. Đây chính là động lực thúc đẩy
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng luôn
luôn cố gắng làm ăn có hiệu quả hơn.
Nhận thức sâu sắc về vai trò to lớn của tín dụng ngân hàng đối với việc phát
triển nền kinh tế nói chung và đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, chúng ta
_____________________________________________________________________________
Trịnh Thị Thuý Hằng - TCDN 41A
25

×